Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cảng hải phòng – chi nhánh cảng chùa vẽ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

-------------------------------

ISO 9001:2008

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Sinh viên

: Đặng Thị Hải Yến

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp

HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG – CHI NHÁNH
CẢNG CHÙA VẼ”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


Sinh viên
: Đặng Thị Hải Yến
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Diệp

HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến

Mã SV: 1212404016

Lớp: QT1601T

Ngành: Tài chính ngân hàng

Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số giải pháp góp phần
cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng –
Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ”.


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng – Chi

nhánh Cảng Chùa Vẽ
- Đề xuất một số giải pháp để cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ
phần Cảng Hải Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Báo cáo tài chính từ năm 2013 đến năm 2015 của Công ty cổ phần Cảng
Hải Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
- Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Diệp
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số giải
pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Hải
Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ”.
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 18 tháng 4 năm 2016
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 09 tháng 7 năm 2016
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Người hướng dẫn


Sinh viên

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị


PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..

3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2016
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 2
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ............................................................. 2
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ......................................................... 2
1.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp: ............................................................... 2
1.1.3 Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.................................................... 2
1.1.4 Các chức năng của tài chính doanh nghiệp ................................................. 3
1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp ...................................................................... 5
1.2.1 Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp ............................................. 5
1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ................................................ 6
1.2.3 Các nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp ........................ 6
1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................... 7
1.3.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................... 7
1.3.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................ 7
1.4 Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ................... 8
1.4.1 Hệ thống Báo cáo tài chính .......................................................................... 8
1.4.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ................ 9
1.4.2.1 Phương pháp so sánh ............................................................................. 10

1.4.2.2 Phương pháp tỷ lệ ................................................................................... 11
1.5 Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................ 11
1.5.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ........................ 11
1.5.1.1 Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán ......................... 11
1.5.1.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ...................................... 14
1.5.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp ..................... 16
1.5.2.1 Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán .................................................. 16
1.5.2.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tư ......................... 18
1.5.2.3 Chỉ số về hoạt động ................................................................................. 20
1.5.2.4 Các chỉ tiêu sinh lời ................................................................................ 22


CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG – CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ................. 24
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng – chi nhánh Cảng
Chùa Vẽ: .............................................................................................................. 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng
– chi nhánh Cảng Chùa Vẽ: ................................................................................ 24
2.1.1.1 Quá trình hình thành:.............................................................................. 24
2.1.1.2 Quá trình phát triển: ............................................................................... 25
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ: ................................................................................ 26
2.1.3 Cơ cấu tổ chức: .......................................................................................... 27
2.1.3.1 Bộ máy tổ chức:....................................................................................... 27
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng: ............................ 27
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn ..................................................................... 30
2.1.4.1 Thuận lợi ................................................................................................. 30
2.2 Thực trạng tài chính công ty cổ phần Cảng Hải Phòng-chi nhánh
Cảng Chùa Vẽ. .................................................................................................... 31
2.2.1 Phân tích tài sản của DN ........................................................................... 31

2.2.2 Phân tích nguồn vốn của DN ..................................................................... 35
2.2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...................................... 41
2.2.3.1 Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh ........................................... 41
2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp ........................ 44
2.3.1 Phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán............................................. 45
2.3.2 Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư ..................................... 48
3.3.3 Phân tích các chỉ số về hoạt động ............................................................. 52
2.3.4 Phân tích chỉ số về khả năng sinh lời ........................................................ 55
2.3.5 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu ......................................................................... 58
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG – CHI
NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ .............................................................................. 63
3.1 Định hướng chung của doanh nghiệp đến năm 2020 ................................ 63
3.2 Giải pháp số 1: Thu hồi đầu tư tài chính ngắn hạn để đầu tư nạo vét luồng
lạch, nâng cấp hệ thống cảng tại chi nhánh Cảng Chùa Vẽ ................................ 64
3.2.1 Cơ sở của giải pháp: .................................................................................. 64
3.2.2 Mục tiêu của giải pháp: ............................................................................. 65
3.2.3 Nội dung của giải pháp: ............................................................................. 65


3.2.4 Kết quả dự kiến: ......................................................................................... 65
3.3 Giải pháp số 2: Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên .................................................................................................... 66
3.3.1 Cơ sở của giải pháp ................................................................................ 66
3.3.2 Nội dung của giải pháp .......................................................................... 67
3.4 Giải pháp số 3: Thanh lý một số tài sản đã cũ, lỗi thời................................. 67
3.4.1 Cơ sở của giải pháp ................................................................................... 67
3.4.2 Kết quả dự kiến .......................................................................................... 68
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 69



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Tên viết tắt
CBCNV
CĐKT
DTT
GVHB
KQKD
LNST
NPT
SXKD
TNV
TSCĐ

TSDH
TSNH
TTS
VCSH

Tên đầy đủ
Cán bộ công nhân viên
Cân đối kế toán
Doanh thu thuần
Gía vốn hàng bán
Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Nợ phải trả
Sản xuất kinh doanh
Tổng nguồn vốn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân tích khái quát tài sản tại chi nhánh cảng chùa vẽ ................. 32
Bảng 2.2: Bảng phân tích nguồn vốn tại chi nhánh cảng chùa vẽ ...................... 36
Bảng 2.3: Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của chi nhánh
cảng chùa vẽ ........................................................................................................ 39
Bảng 2.4: Bảng phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu
chuyển của chi nhánh cảng chùa vẽ .................................................................... 40
Bảng 2.5: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh cảng chùa

vẽ ......................................................................................................................... 42
Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh toán của chi nhánh cảng chùa vẽ ..... 46
Bảng 2.7: Bảng phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư của chi nhánh
cảng chùa vẽ ........................................................................................................ 49
Bảng 2.8: Bảng phân tích các chỉ số hoạt động của chi nhánh cảng chùa vẽ ..... 52
Bảng 2.9: Bảng phân tích về khả năng sinh lời của chi nhánh cảng chùa vẽ ..... 56
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của chi nhánh cảng
chùa vẽ................................................................................................................. 59
Bảng 3.2 : Bảng giá trị thanh lý một số máy móc thiết bị .................................. 68
Bảng 3.1: Kết quả dự kiến giải pháp thu hồi đttcnh để đầu tư nạo vét luồng lạch
............................................................................................................................. 66


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay nền kinh tế Việt Nam có
nhiều chuyển biến rõ rệt. Đặc biệt việc hội nhập kinh tế thế giới và việc Việt
Nam gia nhập WTO đã có tác động tới các doanh nghiệp. Bên cạnh những mặt
thuận lợi, những cơ hội mà Việt Nam có được thì cũng không ít khó khăn, thách
thức đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước cần giải quyết và đổi mới sao cho phù
hợp với nền kinh tế chung của thế giới. Do vậy, để có thể thực hiện được điều này
thì doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao mọi điều kiện cần thiết,
trong đó đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích các báo cáo tài chính và
các chỉ tiêu tài chính là yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ là một doanh
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cảng biển của khu vực miền Bắc và của cả nước thì

phân tích tình hình tài chính là một hoạt động không thể thiếu nhằm giúp các nhà
quản trị đánh giá về thực trạng và là căn cứ để lập chiến lược trong thời gian tới
giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển, khẳng định vị thế của mình trên thị trường
Hải Phòng, khu vực miền Bắc cũng như cả nước.
Xuất phát từ thực tế đó và sau quá trình thực tập và tìm hiểu về công ty em
đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số
giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Cảng
Hải Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ”.
Kết cấu của khóa luận
Khóa luận “Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số giải pháp góp phần
cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng – Chi nhánh
Cảng Chùa Vẽ”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Cảng Hải
Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ”.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng – Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ”.

Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan
hệ kinh tế. Song song với những quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp là
các quan hệ kinh tế thông qua tuần hoàn luân chuyển vốn, gắn với việc hình
thành và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này phụ thuộc phạm trù tài
chính và trở thành công cụ quản lí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
ở các doanh nghiệp để phục vụ và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh [1].
1.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp:
Có thể nói tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân
phối dưới hình thức giá trị gắn liền với sự tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức, tài chính doanh
nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hoá của các nguồn lực tài chính trong
quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, các hoạt động gắn
liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp [2].
1.1.3 Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
Căn cứ vào hoạt động của Doanh nghiệp trong một môi trường kinh tế xã
hội có thể thấy quan hệ tài chính của doanh nghiệp hết sức phong phú và đa
dạng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí…vào ngân sách Nhà nước.
Hay quan hệ này còn được biểu hiện thông qua việc Nhà nước cấp vốn cho
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

2



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

doanh nghiệp hoạt động, hỗ trợ doanh nghiệp về kỹ thuật, cơ sở vật chất, đào tạo
con người…
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tại chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu
vốn của doanh nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả
lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân
hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
tìm kiếm lao động…Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có
thể xác định nhu cầu hàng hoá, dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó doanh
nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn
nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa các cổ đông và
người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở
hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt các chính sách
của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu
tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…
1.1.4 Các chức năng của tài chính doanh nghiệp

Bản chất tài chính quyết định các chức năng tài chính. Chức năng tài chính
là những thuộc tính khách quan, là khả năng bên trong của phạm trù tài chính.
 Tổ chức vốn và luân chuyển vốn.
Một trong những điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thường
xuyên, liên tục là phải có đầy đủ vốn để thoả mãn các nhu cầu chi tiêu cần thiết
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

cho quá trình sản xuất kinh doanh. Song, do sự vận động của vật tư, hàng hoá và
tiền tệ thường không khớp nhau về thời gian nên giữa nhu cầu và khả năng về
vốn tiền tệ thường không cân đối nhau. Vì vậy, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải tổ chức vốn.
Thực hiện tốt chức năng tổ chức của tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là dùng một số vốn ít
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
 Phân phối thu nhập bằng tiền
Sau một thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có được thu
nhập bằng tiền. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra
liên tục cần thiết phải phân phối số thu nhập này.
Thực chất đó là quá trình hình thành các khoản thu nhập bằng tiền, bù đắp
chi phí (chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất lưu thông..) phân phối tích
lũy tiền tệ đạt được thông qua sự vận động và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh
nghiệp. Việc thực hiện tốt chức năng này có ý nghĩa quan trọng:
 Đảm bảo bù đắp những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã

tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn cho quá trình
kinh doanh được liên tục.
 Phát huy được vai trò của đòn bẩy tài chính doanh nghiệp. Kết hợp đúng
đắn giữa lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên, thúc đẩy
doanh nghiệp và công nhân viên quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Giám đốc (kiểm tra)
Tổ chức vốn, phân phối thu nhập và tích luỹ tiền tệ đòi hỏi phải có sự giám
sát, kiểm tra.
Giám đốc của tài chính doanh nghiệp là loại giám đốc toàn diện, thường
xuyên và có hiệu quả cao, không những giúp doanh nghiệp thấy rõ tiến trình
hoạt động của doanh nghiệp mà còn giúp thấy rõ hiệu quả kinh tế do những hoạt
động đó mang lại. Bởi vì hầu hết các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều
được thể hiện qua các chỉ tiêu tiền tệ. Từ đó, thông qua tình hình quản lý và sử
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

dụng vốn, chi phí dịch vụ, các loại quỹ, các khoản tiền thu, thanh toán với cán
bộ công nhân, với các đơn vị kinh tế khác, với Nhà nước…mà phát hiện chỗ
mạnh, chỗ yếu từ đó có biện pháp tác động thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến các
hoạt động tổ chức quản lý kinh doanh sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Ba chức năng của tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ, không thể
tách rời nhau. Thực hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến
hành đồng thời với chức năng giám đốc. Quá trình giám đốc, kiểm tra tiến hành
tốt thì quá trình tổ chức phân phối vốn mới được thực hiện tốt. Ngược lại, việc

tổ chức vốn và phân phối tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức
năng giám đốc.
1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết dịnh tài
chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường [3].
Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh ngiệp và giữ vị
trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định
quản trị khác đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài
chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
Các quyết định tài chính chủ yếu của công ty:
- Quyết định đầu tư: là loại quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản, giá
trị từng bộ phận tài sản cần có và mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản
trong doanh nghiệp. Quyết định đầu tư gắn liền với phía bên trái bảng cân đối tài
sản. Cụ thể có thể liệt kê một số loại quyết định đầu tư như: quyết định đầu tài
sản lưu động, quyết định đầu tư tài sản cố định, quyết định quan hệ cơ cấu giữa
đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố định.
- Quyết định nguồn vốn: nếu quyết định đầu tư liên quan đến bên trái thì
quyết định nguồn vốn liên quan đến bên phải bảng cân đối tài sản. Nó gắn liền
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG


với việc quyết định nên lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp việc mua sắm tài
sản. Ngoài ra, quyết định nguồn vốn còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để
tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia cho cổ đông dưới hình thức cổ tức. Một
số quyết định về nguồn vốn: quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, quyết
định huy đông vốn dài hạn, quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở
hữu (đòn bẩy tài chính), quyết định vay để mua hay thuê tài sản.
- Quyết định phân chia cổ tức (hay chính sách cổ tức của công ty). Trong
loại quyết định này giám đốc tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi
nhuận sau thuế để chia cổ tức hay giữ lại để tái đầu tư. Ngoài ra, giám đốc tài
chính còn phải quyết định xem công ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức như
thế nào và liệu chính sách cổ tức đó có tác động gì đến giá trị công ty hay giá cổ
phiếu trên thị trường hay không.
- Các quyết định khác: ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính công
ty vừa nêu, còn có rất nhiều loại quyết định khác liên quan đến hoạt động kinh
doanh của công ty như: quyết định hình thức chuyển tiền, quyết định phòng
ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động, quyết định tiền lương hiệu quả…
1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, tài chính doanh nghiệp giữ vai
trò chủ yếu sau:
- Huy động và đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Các nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T


6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh
nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp.
1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là một quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh các số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông
qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta sử dụng thông tin để đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển
vọng của doanh nghiệp.
Bởi vậy việc phân tích tình hình tài chính doanh ngiệp là mối quan tâm của
nhiều nhóm người khác nhau như Ban Giám Đốc, Hội Đồng Quản Trị, các nhà
đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ và các nhà cho vay tín dụng.
1.3.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ được các nhà
quản trị tài chính quan tâm mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp: đó là những đối tác kinh doanh, Nhà

nước, người cho vay, cán bộ công nhân viên. Việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp sẽ giúp cho các đối tượng quan tâm có những thông tin cần thiết
cho việc ra quyết định của mình trong mối quan hệ với doanh nghiệp.
- Đối với bản thân doanh nghiệp: nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp giai đoạn đã qua từ đó đưa ra các dự báo tài chính một cách phù hợp, mặt
khác giúp cho người quản lý có thể kiểm soát kịp thời các mặt hoạt động của
doanh nghiệp và đề ra các biện pháp để khai thác tiềm năng, khắc phục các tồn
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

tại và khó khăn của doanh nghiệp.
- Đối với nhà đầu tư: đánh giá khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu nhà đầu tư biết được đồng vốn mình bỏ ra
có sinh lời hay không, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đó như thế nào, khả
năng rủi ro khi đầu tư có cao không, từ đó nhà đầu tư có quyết định thích hợp về
việc cho vay vốn, thu hồi nợ và đầu tư vào doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: đây là kênh thông tin cơ bản nhất giúp
các cơ quan quản lý nhà nước nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp nhất.
Phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính, các chỉ tiêu
tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ
thuật phân tích giúp người sử dụng có thể xem xét từ những góc độ khác nhau,
vừa có thể đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi
tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để từ đó nhận biết, phán đoán, dự báo và

đưa ra quyết định đầu tư phù hợp nhất.
1.4 Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Hệ thống Báo cáo tài chính
Có thể nói hệ thống báo cáo tài chính được lập theo khuôn mẫu chế độ hiện
hành là tài liệu quan trọng nhất.
Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, trình bày hết sức tổng
quát, phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản và nguồn vốn
của một doanh nghiệp tại một thời điểm, tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán nhất định
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp những thông tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng
yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích
của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DN)
Là một bảng báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản
của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời
điểm nhất định. Như vậy, bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối
tổng thể giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 – DN)

Là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và
kết quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này
còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước
cũng như tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm
trong một kỳ kế toán.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03 – DN)
Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng
tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, thông tin về việc lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh
giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 – DN)
Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài
chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Ngoài hệ thống báo cáo tài chính ra còn bổ sung thêm một số tài liệu liên
quan khác.
1.4.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình
tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ
đó đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Để đáp ứng mục tiêu phân tích tài
chính, về lý thuyết có rất nhiều nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ.
1.4.2.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy,
để áp dụng phương pháp so sánh phải đảm bảo các điều kiện so sánh và kỹ thuật
so sánh.
- Điều kiện so sánh: phải có ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu và các đại
lượng phải thống nhất với nhau về nội dung, phương pháp tính toán, thời gian và
đơn vị đo lường.
- Tiêu thức so sánh: tuỳ thuộc vào mục đích phân tích, người ta có thể chọn
một trong các tiêu thức sau:
+ So sánh giữa số liệu thực tế kỳ này với số kế hoạch để thấy rõ mức độ
phấn đấu của doanh nghiệp.
+ So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi cũng như tốc độ phát triển của doanh nghiệp cải thiện hay xấu đi như
thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành hoặc số liệu trung bình của ngành ở một thời điểm để thấy được tình
hình của doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với các doanh nghiệp cùng ngành.
- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phân tích so sánh tuyệt đồi cho thấy độ lớn
của các chỉ tiêu. Hạn chế của so sánh tuyệt đối là không thấy được mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu.
+ So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phân tích so sánh tương đối cho ta thấy
sự thay đổi cả về độ lớn của từng chỉ tiêu, khoản mục đồng thời cho phép liên

kết các chỉ tiêu, khoản mục đó lại với nhau để nhận định tổng quát về diễn biến
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số
lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một
tổng thể chung có cùng một tính chất.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện
theo hai hình thức chính sau:
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chi tiêu so với tổng thể
+ So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.4.2.2 Phương pháp tỷ lệ
Ngày nay phương pháp tỷ lệ được sử dụng nhiều nhằm giúp cho việc khai
thác và sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một
cách có hệ thống hàng loạt các tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỉ lệ tài chính của
doanh nghiệp với các tỉ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỉ lệ tài chính được phân thành
các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân

tích của doanh nghiệp. Nhìn chung có những nhóm chỉ tiêu cơ bản:
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
- Chỉ tiêu về các chỉ số hoạt động
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
1.5 Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.5.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.5.1.1 Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán
- Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).
- Vai trò: đây là báo cáo có ý nghĩa quan trọng với mọi đối tượng có quan hệ
sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Bảng cân đối
kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của
tài sản, nguồn vốn và cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó.
- Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại,
sắp xếp thành từng loại, mục và chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hoá để
thuận tiện hơn cho việc kiểm tra đối chiếu và được phản ánh theo số đầu kỳ và
số cuối kỳ.
- Kết cấu: bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần theo nguyên tắc cân đối

TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
- Phần Tài Sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới các dạng hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh.
+ Xét về mặt kinh tế: các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh dưới hình thái
giá trị, quy mô, kết cấu các loại tài sản như tài sản bằng tiền, tài sản tồn kho, các
khoản phải thu, tài sản cố định… mà doanh nghiệp hiện có.
+ Xét về mặt pháp lý: số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài sản đang thuộc
quyền quản lý sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo
nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay,
vốn chiếm dụng...) tỉ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn
hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
+ Xét về mặt kinh tế: các chỉ tiêu ở nguồn vốn phản ánh quy mô, kết cấu và
đặc điểm sở hữu của các nguồn vốn đã được doanh nghiệp huy động vào sản
xuất kinh doanh.
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

+ Xét về mặt pháp lý: đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt
vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (cổ
đông, ngân hàng, nhà cung cấp...)
Việc tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán được tiến hành như sau:

 Xem xét cơ cấu và sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài
sản thông qua việc tính toán tỉ trọng của từng loại, so sánh giữa số cuối năm và
số đầu năm cả về số tuyệt đối và tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về
quy mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần tập
trung vào một số loại tài sản quan trọng cụ thể:
- Sự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả
năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
- Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất
kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
- Sự biến động của khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán
và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh
hưởng đến việc quản lý sử dụng vốn.
- Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất
hiện có của doanh nghiệp
 Xem xét phần nguồn vốn, tính toán tỉ trọng từng loại nguồn vốn chiếm
trong tổng số nguồn vốn, so sánh số tuyệt đối và số tương đối giữa cuối năm và
đầu năm. Từ đó phân tích cơ cấu vốn đã hợp lí chưa, sự biến động có phù hợp
với xu hướng phát triển của doanh nghiệp không hay có gây hậu quả gì, tiềm ẩn
gì không tốt đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không? Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh
nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm
chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của
doanh nghiệp sẽ thấp.
Khi phân tích phần này cần kết hợp với phần tài sản để thấy được mối quan
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

13



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG

hệ với các chỉ tiêu, khoản mục nhằm phân tích được sát hơn.
 Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán, xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh đã
phù hợp chưa?
 Xem xét trong công ty có các khoản đầu tư nào, làm thế nào công ty mua
sắm được tài sản, công ty đang gặp khó khăn hay phát triển thông qua việc phân
tích nguồn vốn, các chỉ số tự tài trợ vốn.
-

Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Phân tích tình hình phân bổ tài sản của doanh nghiệp cho ta thấy cái nhìn
tổng quát về mối quan hệ và tình hình biến động của cơ chế tài chính, để xem
xét nội dung bên trong của nó mạnh hay yếu, cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để
đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ
tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Điều đó được phản ánh qua việc xác định tỉ suất tài trợ càng cao thể hiện khả
năng độc lập càng cao về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy việc phân tích bảng cân đối kế toán cung cấp cho ta khá nhiều thông
tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu hơn về tình hình
tài chính của doanh nghiệp ta cần phải phân tích thêm các chỉ tiêu ngoài bảng
cân đối kế toán mà chỉ có ở các báo cáo khác.
1.5.1.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của

doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
- Nội dung và kết cấu:
+ Phần I: Lãi, lỗ
Phản ánh tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bao
gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần
Sinh viên: Đặng Thị Hải Yến – QT1601T

14


×