Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Mức án phí khi ly hôn được quy định như thế nào?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.05 KB, 9 trang )

Mức án phí khi ly hôn được quy định như thế nào?
Hỏi: Tôi muốn hỏi về thủ tục ly hôn và mức án phí khi ly hôn tại tòa án là bao nhiều tiền
ạ?
Trả lời:
Ý kiến thứ nhất:
Về thủ tục ly hôn:
- Nếu đơn phương xin ly hôn thì Toà án Nhân dân quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú
(nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) có thẩm quyền giải quyết. Nếu thuận tình ly hôn thì các
bên có thể lựa chọn toà án nơi một trong hai bên đang cư trú. Nếu trong vụ án ly hôn có
tranh chấp mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ
quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thuộc thẩm quyền của
Toà án Nhân dân tỉnh, thành phố (điều 33, 34, 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004). Nếu
thuận tình ly hôn chị có thể lựa chọn toà án nơi người vợ hoặc người chồng đang cư trú.

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
1. Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng
2. Đăng ký kết hôn bản chính


3. Giấy khai sinh của các con
4. Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu chia.
Căn cứ khoản 1 điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về căn cứ cho ly
hôn như sau: Toà án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án quyết định
cho ly hôn.
Theo quy định tại điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình thì việc trông nom, chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng
con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có
khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.


2. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau
khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho
một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi
trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có
thoả thuận khác.
Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn được
quy định như sau:
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu
cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh
của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì,
phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có
thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn
tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề

nghiệp để


các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận
phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán
cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu
không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Theo quy định nêu trên nếu đất đai được xác định là tài sản chung của vợ chồng (được

hình thành trong thời kỳ đăng ký kết hôn) về nguyên tắc sẽ chia đôi có tính đến công sức
đóng góp của hai bên.
Án phí ly hôn theo quy định của pháp luật là 200.000 Việt Nam đồng. Nếu có liên quan
đến việc chia tài sản thì bạn phải chịu thêm mức án phí tương ứng tỉ lệ với tài sản được
chia theo qui định của pháp luật. Tài sản được chia không phải là thu nhập, do đó bạn
không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Ý kiến thứ hai:
1. Thủ tục ly hôn thực hiện như thế nào ?
1.1. Thủ tục ly hôn đồng thuận:
Ly hôn đồng thuận là cả hai bên vợ chồng tự nguyện đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin
ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn,
mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải
3 lần.
Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết ly hôn đồng thuận, tòa án vẫn phải tiến hành
hòa giải đoàn tụ. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng
thuận ly hôn và hòa giải không thành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng
không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công
nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;
- Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con;
- Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ và con.


Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có
quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
Trong trường hợp hoà giải tại tòa án thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập
biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên

không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng
của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Hồ sơ, thủ tục ly hôn đồng thuận được quy định như sau:
- Hồ sơ ly hôn, gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của từng Tòa)
- Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của một trong hai bên.
- Thời gian giải quyết:
+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,
Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án
phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên
thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận
về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả
thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và
con thì Toà án quyết định.
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không
thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công
nhận thuận tình ly hôn.
1.2. Thủ tục li hôn đơn phương:
Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào
Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân
ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành


hòa giải 3 lần.

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn
đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành
thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn
phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.
Hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương được quy định như sau:
- Hồ sơ ly hôn, gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)
- Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly
hôn.
- Thời gian giải quyết:
Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 179, Bộ luật
Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có
tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02
tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải
mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực
tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật
qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án
Vấn đề nuôi con sau ly hôn:
Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng
con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có
khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi
ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một
bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.



Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên
không có thỏa thuận khác. Nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng
của con.
Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:
Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì
yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc
sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh
của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì,
phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có
thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn
tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để
các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận
phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán
cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu
không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
2. Về án phí ly hôn:
- Án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản)
- Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:
Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí


a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống

200.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến
5% giá trị tài sản có tranh chấp
400.000.000 đồng


c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có
800.000.000 đồng
tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có
2.000.000.000 đồng
tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có
đến 4.000.000.000 đồng
tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có
tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

3. Tôi có bị đánh thuế thu nhập trên phần tài sản được chia không?
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và Khoản 1, Điều 4 Nghị
định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, thì trong trường hợp này, bạn sẽ được miễn thuế
thu nhập cá nhân vì bản chất của việc phân chia tài sản khi ly hôn là không tạo ra thu
nhập chịu thuế.
* Căn cứ pháp lí:

- Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11;
- Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10;
- Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP Của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số
02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 năm 2007
- Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
Ý kiến thứ ba:
Về căn cứ pháp lý:
+ Luật hôn nhân gia đình năm 2000;
+ Bộ luật tố tụng dân sự;
+ Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án năm 2009;


+ Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13/06/2012 hướng dẫn án phí, lệ phí tòa án của
Hội đồng thẩm phán TANDTC;
Về thủ tục ly hôn: Vì trong trường hợp này, bạn không nêu rõ là thuận tình ly hôn hay
đơn phương ly hôn nên phía công ty đưa ra các trường hợp sau:
- Nếu đơn phương xin ly hôn thì Toà án Nhân dân quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú
(nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) có thẩm quyền giải quyết. Nếu thuận tình ly hôn thì các
bên có thể lựa chọn toà án nơi một trong hai bên đang cư trú. Nếu trong vụ án ly hôn có
tranh chấp mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ
quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thuộc thẩm quyền của
Toà án Nhân dân tỉnh, thành phố (điều 33, 34, 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004). Nếu
thuận tình ly hôn chị có thể lựa chọn toà án nơi người vợ hoặc người chồng đang cư trú.
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
1. Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng
2. Đăng ký kết hôn bản chính
3. Giấy khai sinh của các con

4. Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu chia.
Căn cứ khoản 1 điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về căn cứ cho ly
hôn như sau: Toà án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án quyết
định cho ly hôn.
Theo quy định tại điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình thì việc trông nom, chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng
con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có
khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
2. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau
khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho
một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi
trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có


thoả thuận khác.
Về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn được quy định cụ thể tại Điều 95 Luật HN và GĐ.
Về án phí ly hôn: Dựa theo pháp lệnh án phí, lê phí tòa án và Nghị quyết 01/2012 thì án
phí cho một vụ li hôn hiện nay tầm 200 nghìn VNĐ. Ngoài ra, tùy thuộc vào từng đối
tượng và trường hợp khác nhau, bạn có thể tham khảo ở pháp lệnh và nghị định bên trên.
Phí chia tài sản: Trong trường hợp này, bạn cần hiểu tài sản mà hai vợ chồng chia không
thuộc vào thu nhập cá nhân nên bạn không phải chịu thuế đối với khối tài sản này.



×