Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã tiên phong thị xã phổ yên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.36 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

HOÀNG THỊ HOA
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ TẠI XÃ TIÊN PHONG, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-----------

-----------

HOÀNG THỊ HOA
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ TẠI XÃ TIÊN PHONG, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: LT KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2016


Giảng viên hướng dẫn

: T.S. Bùi Đình Hòa

Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

HOÀNG THỊ HOA
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ TẠI XÃ TIÊN PHONG, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp


Lớp

: LT KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2016

Giảng viên hướng dẫn

: T.S. Bùi Đình Hòa

Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì tôi đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa

Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo T.S. Bùi Đình
Hòa, tôi đã thực hiện đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
nông hộ tại xã Tiên Phong - thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên". Sau một
thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn thiện.
Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S. Bùi
Đình Hòa người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô
giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND xã Tiên Phong, các
phòng ban trong Xã đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách
tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,….tháng ….năm 2016
Sinh viên

Hoàng Thị Hoa


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1:

Tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm 2013 - 2015 ..................... 25


Bảng 4.2:

Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn xã Tiên
Phong giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................ 27

Bảng 4.3:

Tình hình chăn nuôi của xã Tiên Phong giai đoạn 2013 - 2015
........................................................................................ 28

Bảng 4.4:

Tình hình dân số và lao động của xã Tiên Phong giai đoạn 2013
- 2015 ....................................................................................... 29

Bảng 4.5:

Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ...................................... 37

Bảng 4.6:

Tình hình diện tích đất đai bình quân của nhóm hộ điều tra ...... 39

Bảng 4.7:

Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ............ 41

Bảng 4.8:

Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra................................... 42


Bảng 4.9:

Tình hình sản xuất lúa của các nhóm hộ điều tra ...................... 43

Bảng 4.10: Tình hình sản xuất ngô của các nhóm hộ điều tra ..................... 44
Bảng 4.11: Tình hình chăn nuôi của các nhóm hộ điều tra .......................... 45
Bảng 4.12: Bảng chi phí trồng lúa bình quân/ sào....................................... 51
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của cây lúa .................................................... 52
Bảng 4.14: Bảng chi phí trồng ngô bình quân/ sào ..................................... 52
Bảng 4.15: Hiệu quả kinh tế của cây ngô/ sào ............................................ 53
Bảng 4.16: Chi phí cho chăn nuôi lợn của nhóm hộ ................................... 54
Bảng 4.17: Kết quả sản xuất chăn nuôi lợn của nhóm hộ ........................... 55
Bảng 4.18: Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ điều tra ................................. 56
Bảng 4.19: Một số chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng tích lũy của hộ ....... 57


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

ANQP

An ninh quốc phòng

BQ


Bình quân

CC

Cơ Cấu

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc

GTSX

Giá trị sản xuất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - VH – XH

Kinh tế - Văn hóa- Xã hội




Lao động

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ – CP

Nghị quyết - Chính phủ

SWOT

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

TDTT

Thể dục thể thao

TLXC

Trọng lượng xuất chuồng

TLXCBQ


Trọng lượng xuất chuồng bình quân

UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài...................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.4. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 4
2.1.2. Phân loại hộ nông dân .......................................................................... 5
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ................................. 6
2.1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................... 10
2.1.5. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông nghiệp và những bài học kinh
nghiệm rút ra ............................................................................................... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 17

3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 18
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 18
3.3.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu ................................................... 20
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 20
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu ......................................... 20
3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ .... 20


vi

3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ ............................................... 20
3.4.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ...................................................... 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......... 23
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên........................................................... 23
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 26
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Tiên Phong .................. 34
4.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ theo thu nhập ..................................................... 34
4.2.2. Thực trạng về điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ ........................... 36
4.2.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra ....... 43
4.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế nông hộ của
xã Tiên Phong .............................................................................................. 46
4.3.1. Tác động của các chính sách kinh tế - xã hội tới sự phát triển kinh tế
của hộ trên địa bàn xã Tiên Phong ................................................................ 46
4.3.2. Ảnh hưởng của quy mô vốn đầu tư cho sản xuất ................................ 47
4.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố thị trường, khoa học công nghệ, cơ sở hạ
tầng .............................................................................................................. 48
4.4. Các loại chi phí và hiệu quả kinh tế của nhóm hộ .................................. 50
4.4.1. Chi phí trồng trọt, chăn nuôi và phi nông nghiệp ................................ 50

4.4.2. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra ........................ 56
4.4.3. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra. ........................... 57
4.5. Những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong quá trình phát
triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Tiên Phong................................................... 58
PHẦN 5: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ ..................... 61
5.1. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã
Tiên Phong ................................................................................................... 61
5.1.1. Định hướng phát triển chung kinh tế nông hộ xã Tiên phong .............. 61


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp "Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông
hộ tại xã Tiên Phong - thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái nguyên", đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề
tài này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình
nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc
thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2016
Sinh viên

Hoàng Thị Hoa


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với
một quốc gia với gần 70% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm
việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước Việt Nam ta.
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh
tế hộ gia đình giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh tế đặc
thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện
nay. Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức
quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ được coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát
triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực
phẩm trở thành nước có khối lượng gạo xuất khẩu đứng thứ hai trên thế giới.
Như vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm
và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao
và phong phú của con người về lương thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn, song chính trong bản thân nó vẫn đang tồn tại những mâu thuẫn cơ bản
cần giải quyết đó là:
- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi
diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả của việc chia đất bình quân.
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp.



2

- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung
của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử
dụng sao cho có hiệu quả.
Những khó khăn này tồn tại chủ yếu ở các tỉnh miền núi, các vùng dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,… đã gây nhiều trở ngại cho tiến trình phát
triển của đất nước. Tiên Phong là một xã thuộc thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái
Nguyên, nền sản xuất của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Kinh tế nông nghiệp nói chung và kinh tế hộ của xã nói riêng đang dần phát
triển theo đà phát triển chung của cả nước nhưng nó cũng không tránh khỏi
những mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng trên em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực
trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã Tiên Phong - Thị xã
Phổ Yên - tỉnh Thái nguyên"
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu chung
Đánh giá những thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân
tại thôn từ đó đưa ra những giải pháp, thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ tại
xã trong thời gian tới.
* Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tiên Phong
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn nghiên cứu.
- Giải pháp phát triển kinh tế hộ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập cũng như trong nghiên cứu
- Giúp cho sinh viên phần nào thấy được những khó khăn cũng như
tiềm năng, nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu, từ đó có những giải pháp nhằm
phát triển kinh tế nông thôn tại địa phương.
- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn



3

luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể là cơ sở khắc phục những vấn đề bất cập mà kinh tế
nông hộ đang gặp phải.
- Đề tài có thể đưa ra những định hướng, giải pháp thiết thực giúp
người dân địa phương phát triển kinh tế.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho địa phương trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời
gian tới, là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đưa ra các
phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn,
trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ ngày càng hiệu quả và bền vững.
1.4. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế hộ tại các hộ và đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Tiên
Phong, thị xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên.
1.5. Bố cục khóa luận
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Các giải pháp phát triển kinh tế hộ. Kiến nghị, kết luận.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Kinh tế - xã hội là vấn đề rộng lớn bao trùm mọi mặt hoạt động của
mỗi quốc gia nói chung và của từng tỉnh, từng huyện, từng xã nói riêng.
Một nội dung hàm chứa nhiều vẫn đề quan trọng liên quan đến nhiều lĩnh
vực nhiều ngành khoa học có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời
sống vật chất và tinh thần của người dân. Do vậy xây dựng và phát triển
KT - XH là đề ra những định hướng và những giải pháp cụ thể phù hợp với
từng vùng, từng địa phương.
- Phát triển: Là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức
sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng
trong xã hội.
- Phát triển kinh tế: “Trước hết là sự gia tăng nhiều hơn về số lượng và
chất lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm nền kinh tế”.
- Phát triển nông thôn: Theo Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định
nghĩa: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện
sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể là người nghèo ở vùng
nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở
các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ phát triển”.
- Khái niệm phát triển bền vững: Là một quá trình thay đổi bền vững có
chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
đời sống của người dân địa phương. Phát triển ý tưởng của Liên Hợp Quốc,
Ủy ban quốc tế về phát triển và môi trường (1987) đã định nghĩa: “Phát triển
nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”.



5

- Khái niệm hộ nông dân: Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người
cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
- Theo tác giả Ellis: “Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao”.
- Khái niệm kinh tế hộ nông dân: “Kinh tế hộ nông dân là hình thức
tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực đất
đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản
xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung; mọi quyết định
trong sản xuất - kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà
nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển”.
2.1.2. Phân loại hộ nông dân
2.1.2.1. Phân loại theo tính chất ngành nghề sản xuất
Tuỳ điều kiện tự nhiên, trình độ sản xuất và đặc điểm thị trường từng
vùng, nông hộ được chia ra:
- Nông hộ kinh doanh tổng hợp: Là loại hình nông hộ kết hợp nông
nghiệp với tiểu thủ công nghiệp.
- Nông hộ chuyên môn hoá: Chuyên nuôi gà, vỗ béo lợn, nuôi bò thịt
hoặc bò sữa, trồng cây ăn quả, hoa, cây cảnh,... hoặc chuyên sản xuất nông,
lâm sản làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
2.1.2.2. Theo hình thức tổ chức quản lý
Nông hộ gia đình: Là loại hình phổ biến nhất ở các nước. Đó là kiểu
nông hộ độc lập sản xuất kinh doanh do người chủ hộ hay một người thay
mặt gia đình đứng ra quản lý. Thông thường, mỗi nông hộ là của một hộ gia
đình, nhưng có nơi quan hệ huyết thống còn đậm nét thì vài gia đình cùng
quản lý kinh doanh một cơ sở.



6

Nông hộ liên doanh: Do 2 - 3 nông hộ gia đình hợp thành một nông
hộ lớn, tuy nhiên mỗi nông hộ thành viên vẫn có quyền tự chủ điều hành
sản xuất. Đối tượng liên doanh thường là anh em, họ hàng hay bạn bè
thân thiết.
Nông hộ hợp doanh: Tổ chức theo nguyên tắc công ty cổ phần hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Loại nông hộ
này thường có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, sử dụng lao
động làm thuê là chủ yếu bao gồm hai loại: Nông hộ hợp doanh gia đình và
nông hộ hợp doanh phi gia đình.
2.1.2.3. Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
Chủ nông hộ sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất từ đất đai, công cụ máy
móc đến chuồng trại, kho bãi,...
Chủ nông hộ chỉ sở hữu một phần tư liệu sản xuất, một phần đi thuê
của người khác.
Chủ nông hộ hoàn toàn không có tư liệu sản xuất mà đi thuê toàn bộ
các cơ sở của nông hộ khác hoặc của Nhà nước để sản xuất.
2.1.2.4. Theo phương thức điều hành sản xuất
Chủ nông hộ sống cùng gia đình ở nông thôn, trực tiếp điều hành sản
xuất và trực tiếp lao động.
Nông hộ ủy thác, ủy nhiệm ruộng đất và tư liệu sản xuất của mình
cho anh em, họ hàng, bạn bè thân thiết còn ở tại quê để tiếp tục canh tác.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ
2.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như:

gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến, gần trung tâm các khu công


7

nghiệp, gần thị trường tiêu thụ lớn...sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất của nông hộ chủ yếu là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố quan
trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Đất đai là tư liệu sản
xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Đất
đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội. Với sinh
vật, đất đai không chỉ là môi trường sống mà còn là nguồn cung cấp dinh
dưỡng cho cây trồng. Do vậy, quy mô đất đai, địa hình và tính chất thổ
nhưỡng ảnh hưởng đến từng loại nông sản phẩm, năng suất, chất lượng sản
phẩm, giá trị từng loại sản phẩm và lợi nhuận thu được của hộ.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ... có mối
quan hệ chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho
thấy những nơi có thời tiết thuận lợi làm cho cây trồng, vật nuôi sinh
trưởng tốt tránh được rủi ro cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm đảm
bảo ngược lại nơi có thời tiết khắc nghiệt gây thiệt hại lớn cho người dân.
Môi trường sinh thái ảnh hưởng tương đối lớn đến quá trình sản xuất
của hộ. Vì những loại cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển theo quy
luật sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng và vật nuôi phát triển tốt
cho năng suất cao ngược lại phát triển chậm năng suất chất lượng giảm từ
đó làm giảm hiệu quả kinh tế của hộ.
2.1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế, tổ chức và quản lý
Đây là nhóm nhân tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực
chủ yếu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và trong

kinh tế hộ nói riêng.


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì tôi đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo T.S. Bùi Đình
Hòa, tôi đã thực hiện đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
nông hộ tại xã Tiên Phong - thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên". Sau một
thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn thiện.
Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S. Bùi
Đình Hòa người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô
giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND xã Tiên Phong, các
phòng ban trong Xã đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách
tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,….tháng ….năm 2016
Sinh viên


Hoàng Thị Hoa


9

- Thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sẽ sản xuất sản phẩm gì? Với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng nào? Trong cơ chế thị trường,
các hộ nông dân lựa chọn sản xuất loại sản phẩm nào mà thị trường cần
trong điều kiện sản xuất của họ.
2.1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học và công nghệ kỹ thuật
- Nhóm kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hôi ở mỗi vùng khác nhau, yêu cầu
về giống cây trồng, con giống khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác
khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng,
từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh tế của hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không tách rời tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
Vì nó tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng địa phương
có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy, những hộ áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới về giống, chăm sóc làm tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi tăng thêm nguồn thu nhập của gia đình. Nhờ áp dụng những công nghệ
mới vào làm tăng năng suất lao động, sản xuất nhanh tạo ra nhiều sản phẩm
nông nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật mới vào trong sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
2.1.3.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý quy mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách vay vốn, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn... Các chính sách này có ảnh hưởng lớn

đến phát triển kinh tế nông hộ là công cụ để Nhà nước can thiệp vào hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.


10

Tóm lại: từ các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân
có thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp muốn phát triển kinh
tế cần phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ chuyển sang sản xuất với quy
mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường đầu tư, đưa tiến bộ kỹ
thuật mói vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
2.1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.4.1. Khái quát dự phát triển của kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên
thế giới và nước ta
Sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Đài Loan
Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nên ngay từ đầu Đài loan
đã coi trọng phát triển nông nghiệp. Từ năm 1950-1960 với sách lược: “Lấy
nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp” Trên
cơ sở thực hiện cải cách ruộng đất theo 3 bước: Giảm tô, giải phóng đất công,
bán cho tá điền, thực hiện người cày có ruộng. Từ năm 1985 Đài Loan đã tiến
hành thông qua “kế hoạch nâng cấp nông nghiệp và phương án” cải thiện cơ
cấu nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân với mục tiêu: phát triển
một nền nông nghiệp tinh xảo, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản
xuất, nâng cao giá trị của sản phẩm nông nghiệp. Năm 1991, Đài Loan tiếp tục
đề ra phương án “điều chỉnh tổng hợp nông nghiệp”, nhấn mạnh tầm quan
trọng của “Nông nghiệp tam sinh”. Phương án này đã thúc đẩy sự phát triển
hoàn chỉnh các chính sách về nhân lực, ruộng đất, thị trường, kỹ thuật, tổ
chức, ngư nghiệp, phúc lợi và sinh sản con người. Năm 1996, “Sách trắng
chính sách nông nghiệp”, tập trung nêu rõ các mục tiêu cần đạt tới: nâng cao

hiệu suất kinh doanh nông nghiệp, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp trên thị trường, đẩy mạnh xây dựng nông thôn, tăng phúc
lợi của nông dân,… Năm 1998, đề ra và thực thi “Phương án xây dựng nông


11

nghiệp xuyên thế kỷ”. Kinh tế nông hộ đã có điều kiện thuận lợi để phát triển,
thu hút hầu hết lao động dư thừa trong nông nghiệp, nông hộ cung cấp gần
100% rau quả, lương thực, thực phẩm cho xã hội, không còn lao động làm
thuê, thu nhập phi nông nghiệp chỉ còn 6,2%. trong 40 năm mặc dù dân số tăng
nhanh đến năm 1991 là 20,5 triệu người, nhưng thu nhập bình quân đầu người
không những không giảm mà không ngừng tăng lên từ 148 USD năm 1952 lên
13.592 USD năm 1997, năm 2000 vượt lên 14.188 USD.
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Trung Quốc
Trung quốc là một nước đông dân nhất thế giới với hơn 1,2 tỷ dân,
chiếm 1/5 dân số thế giới. Trong đó, có 80% dân số sống ở nông thôn, vì vậy
kinh tế nông hộ ở Trung Quốc được quan tâm phát triển hàng đầu. Từ năm
1982, Nhà Nước thực hiện chế độ khoán sản phẩm đến người lao động. Năm
1984, thực hiện giao quyền sử dụng dất lâu dài cho hộ nông dân, thực hiện
chính sách “Ly nông, bất ly hương”. Đồng thời đưa ra chính sách khuyến
khích việc mở mang ngành nghề và dịch vụ, sản xuất hàng hoá thông qua thu
mua nông sản theo hình thức “cánh kéo giá cả hợp lý” để bảo trợ sản xuất và
thu nhập của nông dân. Nâng cấp cơ sở vật chât kỹ thuật, đầu tư nhiều mặt
cho nông nghiệp, tạo điều kiện để nông nghiệp phát triển ổn định như xây
dựng các nhà máy, xí nghiệp ở nông thôn, mở rộng các hình thức tín dụng,
giúp cho hộ nông dân tiếp cận với thị trường, khuyến khích các thành phần
kinh tế trong nông thôn cùng phát triển.
Chỉ trong vòng 10 năm cải cách, bộ mặt nông thôn Trung Quốc đã thay
đổi nhanh chóng, bình quân giá trị sản lượng ngành trồng trọt tăng 4,6%,

ngành chăn nuôi tăng 9%, Thu nhập bình quân đầu người tăng 10,7%. Quy
mô các xí nghiệp trong nông thôn được mở rộng, đến năm 1991 có 1.908 triệu
xí nghiệp, hương trấn, với tổng giá trị sản phẩm là 846 tỷ nhân dân tệ, giải
quyết việc làm cho gần 20% lao động ở nông thôn.


12

* Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Thái Lan là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, mà hầu hết lượng
gạo xuất khẩu do các nông trại sản xuất hàng hoá cung cấp. Đó cũng chính là
nhờ vào những chính sách cụ thể của chính phủ Thái lan trong phát triển kinh
tế nông thôn. Đó là tập trung đầu tư với tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của
chính phủ, trong đó tập trung phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, nối nông thôn
với các trung tâm kinh tế lớn, mở rộng thị trường nhất là thị trường tiêu thụ sản
phẩm tươi sống, đầu tư phát triển hệ thống thuỷ lợi đảm bảo đủ cung cấp nước
tưới cho các nông trại. Đảm bảo tín dụng trong nông nghiệp thông qua hệ
thống ngân hàng quốc gia, ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và
các hợp tác xã nông nghiệp, khuyến khích các tổ chức phi chính phủ cung cấp
tín dụng cho nông dân. Mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, tạo điều
kiện cho nông dân tiếp cận thị trường thông qua phát triển hệ thống các đại lý,
tạo ra các kênh phân phối liên tục từ nông thôn đến thành thị, tăng cường thông
tin, liên kết thị trường, quảng cáo và mở các khoá đào tạo để nâng cao kiến
thức thị trường, để người sản xuất đưa ra các quyết định kinh doanh có hiệu
quả. Ngoài ra Thái Lan còn thực hiện chính sách bình ổn giá thị trường, bảo vệ
người sản xuất, thu mua nông sản, điều tiết và dự trữ xuất khẩu,...
Từ thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở một số nước
trên thế giới, đặc biệt là các nước có điều kiện tương đồng Việt Nam ta có thể
tham khảo và rút ra các bài học kinh nghiệm như sau:
- Kinh tế hộ nói chung và hộ nông dân nói riêng vẫn giữ vị trí và vai trò

quan trọng trong nền kinh tế nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng.
- Sản xuất nông nghiệp ở các quốc gia đều phát triển theo xu hướng
giảm số lượng đơn vị sản xuất nhưng tăng về quy mô với trình độ thâm canh
ngày càng cao theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Quy mô và điều


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1:

Tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm 2013 - 2015 ..................... 25

Bảng 4.2:

Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn xã Tiên
Phong giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................ 27

Bảng 4.3:

Tình hình chăn nuôi của xã Tiên Phong giai đoạn 2013 - 2015
........................................................................................ 28

Bảng 4.4:

Tình hình dân số và lao động của xã Tiên Phong giai đoạn 2013
- 2015 ....................................................................................... 29

Bảng 4.5:


Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ...................................... 37

Bảng 4.6:

Tình hình diện tích đất đai bình quân của nhóm hộ điều tra ...... 39

Bảng 4.7:

Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ............ 41

Bảng 4.8:

Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra................................... 42

Bảng 4.9:

Tình hình sản xuất lúa của các nhóm hộ điều tra ...................... 43

Bảng 4.10: Tình hình sản xuất ngô của các nhóm hộ điều tra ..................... 44
Bảng 4.11: Tình hình chăn nuôi của các nhóm hộ điều tra .......................... 45
Bảng 4.12: Bảng chi phí trồng lúa bình quân/ sào....................................... 51
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của cây lúa .................................................... 52
Bảng 4.14: Bảng chi phí trồng ngô bình quân/ sào ..................................... 52
Bảng 4.15: Hiệu quả kinh tế của cây ngô/ sào ............................................ 53
Bảng 4.16: Chi phí cho chăn nuôi lợn của nhóm hộ ................................... 54
Bảng 4.17: Kết quả sản xuất chăn nuôi lợn của nhóm hộ ........................... 55
Bảng 4.18: Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ điều tra ................................. 56
Bảng 4.19: Một số chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng tích lũy của hộ ....... 57



14

1993, đã mở đường cho các thành phần kinh tế trong nông nghiệp phát triển
và từ đó xuất hiện ngày một nhiều các mô hình kinh tế nông hộ trên khắp cả
nước. Bước sơ khai của kinh tế nông hộ trong giai đoạn này chủ yếu mang
tính tự phát và cho đến nay phát triển kinh tế nông hộ đã và đang trở thành
vấn đề được Đảng, Nhà nước ta quan tâm và khuyến khích phát triển.
Ngày 02/02/2000, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 03/2000/NQCP về phát triển kinh trang trại. Tạo điều kiện hợp pháp cho loại hình kinh tế
nông hộ phát huy năng lực sản xuất, kinh doanh thông qua các chính sách ưu
đãi về nhiều mặt đối với kinh tế nông hộ.
Mặt khác, Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích kinh tế nông hộ phát triển
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tháng 1/1981 chỉ thị
100/CT - BBT ra đời đánh dấu quá trình đổi mới trong nông nghiệp, nông
thôn, thực sự giải phóng sức sản xuất cho nông dân.
Đại hội VII (tháng 12/1986) đề ra chủ trương đổi mới nền kinh tế nước
ta, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (tháng 4/1987) về đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế nông nghiệp, khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ,
khuyến khích phát triển.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương tháng
12/1997 và Nghị quyết số 06 ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị về phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
Luật đất đai 1993 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước quản lý. Nhà nước giao cho hộ nông dân sử dụng ổn định, lâu dài với 5
quyền đó là: quyền sử dụng, thừa kế, thế chấp, trao đổi, chuyển nhượng.
+ Nghị định 64/CP (1993) quy định giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình và các cá nhân sử dụng lâu dài, thời hạn là 20 năm.
+ Nghị định 02/CP (1994) quy định giao đất nông nghiệp cho các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình thời hạn 50 năm.



15

+ Nghị định 01/CP (1994) quy định giao khoán kinh doanh rừng và đất
rừng lâu dài cho các cá nhân và hộ gia đình.
+ Nghị quyết 03 ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế nông hộ.
+ Thông tư số 423/2000/QĐ-NHNN ngày 22/9/2000 về chính sách tín
dụng với kinh tế nông hộ.
+ Thông tư 23/2000/TTBNĐXH hướng dẫn áp dụng một số chế độ đối
với người lao động làm việc trong nông hộ.
Ở nước ta điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội mỗi vùng, mỗi miền là
khác nhau do đó sự hình thành và phát triển kinh tế nông hộ cũng rất khác
nhau. Nhưng nhìn chung sản phẩm sản xuất từ các nông hộ vẫn chủ yếu
được tiêu thụ dưới dạng thô, phụ thuộc nhiều về giá cả trường, khó tiêu thụ,
cơ sở hạ tầng yếu kém cần có những chính sách đồng bộ, toàn diện cho nền
kinh tế nông hộ phát triển.
2.1.5. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông nghiệp và những bài học
kinh nghiệm rút ra
2.1.5.1. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông nghiệp
Kinh tế hộ có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau tuy
nhiên dưới góc độ kinh tế hàng hóa thì kinh tế hộ phát triển theo ba xu
hướng chính như sau:
- Xu hướng thứ nhất là bao gồm những hộ gia đình sản xuất kinh
doanh nhưng không đủ tiêu dùng, họ không có khả năng tái sản xuất giản
đơn. Sự phát triển của nhóm hộ này theo hai xu hướng có thể họ sẽ trở
thành lao động làm thuê hoặc họ sẽ quay lại cuộc sống sinh tồn.
- Xu hướng thứ hai là bao gồm những hộ gia đình sản xuất kinh doanh
chỉ đủ tiêu dùng lượng sản phẩm để bán của họ là không nhiều hoặc không
đáng kể, sự phát triển của họ có thể trở thành nhóm hộ sản xuất hàng hóa.
Tuy nhiên để làm được như vậy cần có sự hỗ trợ hợp tác từ bên ngoài.



16

- Xu hướng thứ ba là bao gồm những hộ sản xuất hàng hóa sản phẩm
của họ để bán họ có thể có những lợi thế về đất đai, lao động, vốn, lợi thế về
lưu thông hàng hóa hay khả năng tiếp cận khoa học,...
2.1.5.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra
Chủ trương, chính sách về giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
kinh tế hộ (đất nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã nhanh
chóng đi vào cuộc sống của hàng triệu hộ nông dân. Có như vậy các hộ
nông dân mới yên tâm sản xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được giao
sử dụng lâu dài của mình. Từ đó diện mạo của kinh tế hộ nông dân Việt
Nam đã thay đổi một cách cơ bản, nhất là ngày càng có nhiều đóng góp cho
việc giải phóng sức sản xuất, nâng cao sản lượng nông nghiệp, mở mang
ngành nghề mới, nâng cao thu nhập.
Trong kinh tế thị trường, việc tìm ra cây gì, con gì để cho sản xuất
hàng hóa lớn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông
nghiệp mấy năm gần đây cũng đang khó khăn không kém. Đã thế, thị trường
đầu vào của sản xuất nông nghiệp biến động rất bất lợi cho các hộ nông dân,
giá lên cao liên tục, giao thông khó khăn, vốn ít nên khó khăn trong việc
mua giá thấp với khối lượng lớn (mua buôn), mua lẻ thì giá lại rất cao, thiếu
những nhà cung cấp tin cậy và ổn định, và còn thiếu cả thông tin để có cơ
hội lựa chọn phương án tối ưu. Vì thế để thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát
triển nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho người nông dân về giá vật tư
nông nghiệp và thông tin về nhu cầu của thị trường.
Từ thực tế cho thấy để phát triển kinh tế hộ nông dân bền vững và có
hiệu quả cao cần phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở phát triển khoa học
nông nghiệp, những tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là lĩnh vực ứng dụng công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong lựa chọn và tạo giống.

Cần phá vỡ tính tự phát trong sản xuất nông nghiệp của người nông
dân, để làm được điều này nhà nước cần định hướng, hỗ trợ, tư vấn cho
người nông dân trong phát triển kinh tế nông hộ.


×