VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐÀO THU THẢO
PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH SẢN XUẤT
NƠNG NGHIỆP HỮU CƠ CỦA CÔNG TY
THỦY THIÊN NHU TẠI ĐÔNG ANH – HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 60.31.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Đào Thị Hoàng Mai
HÀ NỘI, 2016
HÀ NỘI - năm
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ĐÀO THU THẢO
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ VÀ THỰC TRẠNG
NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ Ở VIỆT NAM .................................................................4
1.1 Tổng quan về nông nghiệp hữu cơ ........................................................................4
1.2 Q trình phát triển nơng nghiệp hữu cơ ..............................................................9
1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá nông nghiệp hữu cơ .....................................................20
1.4 Vấn đề liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp hữu cơ .........26
Chương 2 PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP HỮU CƠ CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN THIÊN THỦY NHU TẠI ĐÔNG ANH – HÀ NỘI ............29
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Thủy Thiên Nhu ...............................................29
2.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của mơ hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ của cơng
ty Cổ phần Thủy Thiên Nhu......................................................................................29
2.3 Thực trạng mơ hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ của Công ty Cổ phần Thủy
Thiên Nhu ..................................................................................................................39
2.4 Đánh giá thực trạng tình hình phát triển của mơ hình sản xuất nơng nghiệp hữu
cơ của Công ty Cổ phần Thủy Thiên Nhu ................................................................45
Chương 3 DỰ BÁO VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HỮU CƠ ...................................................................................................................48
3.1 Các dự báo liên quan đến phát triển mô hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ ......48
3.2 Định hướng phát triển mơ hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ của Công ty Cổ
phần Thủy Thiên Nhu ...............................................................................................50
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................55
Kết luận .....................................................................................................................55
Khuyến nghị ..............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65
PHỤ LỤC ..................................................................................................................67
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN
Công nghệ
CP
Cổ phần
EUR
FAO
Đồng Euro
[Food and Agriculture Organization of the United Nations]
GHG
Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên Hiệp Quốc
[Greenhouse Gases] Khí nhà kính
IFOAM
Organics International Action Group
Liên minh quốc tế phong trào nông nghiệp hữu cơ
KH
NN & PTNT
NNHC
Khoa học
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nông nghiệp hữu cơ
TTN
USD
WTO
Thủy Thiên Nhu
Đô la Mĩ
[World Trade Organization] Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chức năng nhiệm vụ của các thành phần trong mối liên kết của mô hình
sản xuất hữu cơ của cơng ty CP Thủy Thiên Nhu ....................................................34
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu của các showroom .......................................................38
Sơ đồ 1.1: Liên kết theo chiều dọc ............................................................................28
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức, quản lí của cơng ty CP Thủy Thiên Nhu ......................30
Sơ đồ 2.3: Mơ hình sản xuất thịt lợn hữu cơ của trang trại TTN tại Đông Anh – Hà
Nội .............................................................................................................................40
Biểu đồ 1.1: Tăng trưởng về số lượng quốc gia ứng dụng nông nghiệp hữu cơ ......12
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới tác động của tiến trình đơ thị hóa, diện tích đất nơng nghiệp của Việt Nam
ngày càng giảm. Sự gia tăng nhanh mức độ ô nhiễm môi trường do việc sử dụng
ngày càng nhiều phân hoá học, thuốc trừ sâu, bệnh, cỏ dại…làm ảnh hưởng đến giá
trị sản xuất nông nghiệp hàng năm. Trước tình hình này, việc phát triển nền nơng
nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao sẽ là hướng đi đúng đắn để nông nghiệp
phát triển bền vững.
Nông nghiệp hữu cơ - NNHC là một hệ thống quản lý sản xuất nơng nghiệp
tránh sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu tổng hợp, giảm tối đa ơ nhiễm khơng khí,
đất và nước, tối ưu về sức khỏe và hiệu quả của các cộng đồng sống phụ thuộc lẫn
nhau giữa cây trồng, vật nuôi và con người (Codex Alimentarius1, 2001).
Vấn đề xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sử dụng các biện pháp hữu cơ,
các biện pháp sinh học thân thiện với môi trường đã được nhiều quốc gia áp dụng
thành công, mang lại hiệu quả cao trong tiêu thụ, xuất khẩu nông sản, xây dựng
thương hiệu nông sản được người tiêu dùng ưa chuộng. Hiện nay, trên thế giới đã
có 170 quốc gia canh tác theo phương pháp nông nghiệp hữu cơ với diện tích
khoảng 43,1 triệu ha, tổng doanh thu các sản phẩm hữu cơ trên toàn cầu đạt khoảng
72 tỷ USD (IFOAM, 2015).
Theo UNDP (Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc), NNHC phải thích hợp
với điều kiện sinh thái trong vùng, sao cho có thể đảm bảo được khả năng tái sinh
các nguồn tài nguyên thiên nhiên: nước, độ phì của đất, tính đa dạng sinh học…
Vì vậy, thay vì phân hố học, NNHC sử dụng các phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp
và phân chuồng, chú trọng luân canh cây trồng để bảo vệ độ phì của đất và cắt vòng
đời của sâu bệnh, áp dụng các biện pháp sinh học để phòng trừ sâu bệnh và bảo vệ
1
Cơ quan Liên hợp quốc giám sát các tiêu chuẩn về lương thực trên toàn thế giới.
1
sự đa dạng sinh học, nhờ đó sự cân bằng sinh học trên đồng ruộng được khôi phục.
NNHC đáp ứng cao các yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng nơng
nghiệp sinh thái.
Xét về góc độ kinh tế thì nhu cầu về nơng sản hữu cơ ở thị trường trong nước
cũng như nước ngoài ngày càng cao. Xuất khẩu rau quả hữu cơ là một tiềm năng
lớn của các nước nhiệt đới, nơi có thể sản xuất được quanh năm. Tuy nhiên để có
được chỗ đứng trên thị trường, cần tạo được lòng tin của người tiêu dùng. Ở các
nước công nghiệp, sản phẩm hữu cơ chỉ được chấp nhận trên thị trường sau khi có
sự xác nhận của một cơ quan kiểm định chất lượng độc lập, có uy tín. Việc kiểm tra
khơng phải chỉ tiến hành đơn thuần trên sản phẩm sau thu hoạch mà cả quy trình
sản xuất từ cách quản lý đất đai, phân bón, nước tưới, hệ thống luân canh, xen canh
cây trồng, việc tái sử dụng phế phẩm nông nghiệp, các biện pháp sinh học được ứng
dụng để phòng trừ sâu bệnh, đến việc kết hợp chăn nuôi và trông trọt và cả q trình
bảo quản, vận chuyển.
Với những u cầu nói trên, việc phát triển NNHC địi hỏi phải có tổ chức chặt
chẽ. Chính vì vậy luận văn này đã tiến hành đề tài: “Phát triển mơ hình sản xuất
nơng nghiệp hữu cơ của Công ty Cổ phần Thủy Thiên Nhu tại Đơng Anh – Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nông nghiệp hữu cơ là hướng phát triển bền vững cho nền nông nghiệp hiện
nay và đang được nhiều doanh nghiệp, nông dân cũng như nhiều nhà khoa học quan
tâm, nghiên cứu. Hiện nay, có nhiều dự án cũng như các mơ hình sản xuất nơng
nghiệp hữu cơ, có những mơ hình thành cơng và những mơ hình chưa thành cơng.
Tuy nhiên, có khá ít các bài viết, nghiên cứu về mơ hình sản xuất nơng nghiệp hữu
cơ mà chủ yếu là các bài viết giới thiệu, mô tả về các mơ hình này, khơng đề cập
đến các vấn đề liên kết trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu, đánh giá và đưa ra hướng phát triển cho mơ hình sản xuất nông
nghiệp hữu cơ tại Công ty Cổ phần Thủy Thiên Nhu tại Đông Anh – Hà
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Mơ hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ nói chung và
mơ hình chăn ni lợn nói riêng.
+ Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Thủy Thiên Nhu, khu vực Đông Anh –
Hà Nội, giai đoạn năm 2014 – 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu là phương pháp định tính, phân tích các nguồn tài
liệu thứ cấp, cụ thể là các phương pháp: Phân tích, thống kê, so sánh, khảo sát thực
tiễn, tổng hợp….Bên cạnh đó, đề tài cịn sử dụng mơ hình phân tích SWOT (phân
tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cho thấy vai trị, lợi ích cũng như giá trị kinh tế
của nông nghiệp hữu cơ. Từ đó góp phần xây dựng định hướng phát triển cho nền
nông nghiệp hiện đại của nước ta.
7. Cơ cấu của luận văn
Khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1 : Tổng quan về nông nghiệp hữu cơ và thực trạng nông nghiệp hữu
cơ ở Việt Nam
- Chương 2: Phát triển mơ hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ của công ty Thủy
Thiên Nhu tại Đông Anh – Hà Nội
- Chương 3: Dự báo và định hướng trong phát triển nông nghiệp hữu cơ
3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ VÀ THỰC TRẠNG NÔNG
NGHIỆP HỮU CƠ Ở VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về nông nghiệp hữu cơ
Nguồn gốc và danh xưng
Khi cuộc cách mạng xanh vào đầu thế kỷ trước bùng nổ, phân bón hóa học,
thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh, thuốc diệt cỏ… được sử dụng một cách ồ ạt, năng
suất của vật ni, cây trồng tăng lên liên tục. Chính ngay lúc này, đã bắt đầu có
những than phiền, lo lắng và đề xuất xem lại vấn đề: Thực phẩm hóa học sản xuất
ào ạt như thế sẽ tốt cho sức khỏe con người như thực phẩm được canh tác tự nhiên
hay ít hóa chất khơng? và cũng bắt đầu phát sinh những ý tưởng cổ súy cho loại
thực phẩm hữu cơ, thực phẩm của sức khỏe.
Năm 1939 Huân tước Northbourne lần đầu tiên dùng từ nông nghiệp hữu cơ
trong cuốn sách “Look to the land”, với quan niệm “nông trại là một cơ thể sống”
(the farm as organism), để mô tả một nền nông nghiệp chỉnh thể, cân bằng sinh thái,
ngược hẳn với nơng nghiệp hóa học (chemical farming). Cần lưu ý chữ “cơ” ở đây
là cơ thể, khác biệt với “hữu cơ” và “vơ cơ” trong hóa học (organic & inorganic
chemistry), thơng thường để chỉ một nhóm phân tử hóa học có chứa các ngun tố
các bon hay khơng.
1.1.1 Một số khái niệm về nông nghiệp hữu cơ
Trong quá trình phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng hữu cơ, nhiều tổ
chức quốc tế ở các giai đoạn khác nhau đã đưa ra các khái niệm khác nhau về nông
nghiệp hữu cơ.
Theo IFOAM, 2002: “Nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống sản xuất có khả
năng duy trì sức khỏe của đất, hệ sinh thái và con người. Nó dựa trên đặc tính sinh
thái, tơn trọng đa dạng sinh học và phù hợp với điều kiện địa phương, thay vì sử
dụng các yếu tố đầu vào có tác dụng phụ. Nông nghiệp hữu cơ kết hợp lối canh tác
4
truyền thống, với các ứng dụng khoa học, kĩ thuật có lợi cho mơi trường nói chung,
đồng thời chia sẻ và thúc đẩy các mối quan hệ công bằng, hướng tới mục tiêu chất
lượng cuộc sống cho các bên tham gia ”2.
Nông nghiệp hữu cơ theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là Hệ thống
canh tác và chăn ni tự nhiên, khơng sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, diệt cỏ,
thuốc bảo quản… sản xuất từ các nhà máy hóa chất.
Vì sản xuất theo cách tự nhiên, nên nền nông nghiệp hữu cơ được cho là lành
mạnh, giúp giữ độ phì nhiêu của đất, bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường cũng như bảo đảm sức khỏe cho con người và vật nuôi.
Người ta nhấn mạnh đặc điểm hữu cơ (organic) để phân biệt với hóa học (chemical)
là những thực phẩm thơng dụng của chúng ta từ trước tới nay vốn sử dụng nhiều
hóa chất trong q trình sản xuất, bảo quản cũng như khi chế biến. Do đó thực
phẩm hữu cơ (organic foods), còn được gọi là thực phẩm thiên nhiên (natural foods)
hay thực phẩm lành mạnh (healthy food).
Nguyên tắc hữu cơ
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ là sản xuất theo nguyên tắc được quy định trong
tiêu chuẩn Quốc tế IFOAM (Liên đồn Quốc tế các phong trào canh tác nơng
nghiệp hữu cơ) với mục tiêu đảm bảo hệ sinh thái cây trồng, vật ni, tạo ra những
sản phẩm có chất lượng an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế, duy
trì và nâng cao độ màu mỡ của đất. Đó là phương pháp ni, trồng rau quả, thực
phẩm mà khơng sử dụng bất cứ một loại hố chất độc hại nào, như thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ hoá chất cũng như các loại phân hoá học, sản
xuất hữu cơ chú trọng đến cân bằng hệ sinh thái tự nhiên.
2
Tác giả dịch từ nguyên bản tiếng Anh
5
- Nguyên tắc lành mạnh
Nông nghiệp hữu cơ phải duy trì và gia tăng được độ phì nhiêu của đất, sức
khỏe của cây trồng, vật nuôi, con người và cả hành tinh như một thể thống nhất và
không thể tách rời.
Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng, sức khỏe của cá thể và cộng đồng không thể
tách rời khỏi sức khỏe của hệ sinh thái. Đất khỏe sẽ tạo cho cây trồng khỏe và sẽ
làm tăng sức khỏe của con người và động vật.
- Nguyên tắc sinh thái
NNHC dựa vào hệ sinh thái sống động và chu trình tự nhiên của chúng, làm
việc, tranh đua và duy trì chúng.
Nguyên tắc này gắn nông nghiệp hữu cơ sâu vào trong hệ sinh thái năng động.
Nó cho thấy sản xuất phải được dựa vào các tiến trình của sinh thái và sự tái sinh.
Để có được thức ăn và sức khỏe tốt phải thông qua sinh thái của môi trường sản
xuất cụ thể. Đối với cây trồng thì cần có một mơi trường đất sống động, đối với
động vật ni cần có hệ sinh thái trang trại, đối với cá và các sinh vật biển là môi
trường nước.
- Nguyên tắc về sự công bằng
Nông nghiệp hữu cơ phải được xây dựng trên các mối quan hệ có thể đảm bảo
tính cơng bằng về môi trường chung và các cơ hội sống cho tất cả.
Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng những người tham gia sản xuất nông nghiệp
hữu cơ nên tiến hành các mối quan hệ giữa các bên một cách công bằng ở tất cả các
cấp và tất cả các bên – người nông dân, công nhân, bộ vi xử lý, nhà phân phối,
thương nhân và người tiêu dùng nhằm cung cấp tất cả mọi người tham gia cuộc
sống tốt hơn xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra đối với động thực vật trong hệ sinh thái
phải được cung cấp các điều kiện và cơ hội sống phù hợp với tự nhiên.
6
- Ngun tắc chăm sóc
Nơng nghiệp hữu cơ phải được quản lý bằng một cách có trách nhiệm và có dự
phịng nhằm bảo vệ mơi trường, sức khỏe và sự giàu mạnh của các thế hệ hôm nay
và mai sau.
Nguyên tắc này chỉ ra rằng việc gia tăng năng suất có thể được thực hiện nhưng
khơng hàm chứa nguy cơ tác động nguy hại đến sức khỏe và hệ sinh thái. Nơng
nghiệp hữu cơ nên phịng ngừa rủi ro bằng cách áp dụng công nghệ phù hợp và từ
bỏ các phương pháp có rủi ro cao, chẳng hạn như kỹ thuật di truyền.
1.1.2 Vai trị của nơng nghiệp hữu cơ
Đối với môi trường
- Canh tác nông nghiệp hữu cơ mang lại lợi ích cho đa dạng sinh học
Nơng nghiệp hữu cơ đóng vai trị như một nơi trú ẩn cho các loài thực vật hoang
dã, bù đắp tổn thất đa dạng sinh học trên những nông trường canh tác theo phương
pháp truyền thống. Những cánh đồng xung quanh nông trường hữu cơ có số lồi
thực vật hoang dã nhiều hơn, mang lại nhiều lợi ích cho các lồi hoang dã.
Các nghiên cứu cho rằng, canh tác hữu cơ cho năng suất thấp hơn phương pháp
canh tác truyền thống, song lại ni dưỡng nhiều lồi hoang dã. Nghiên cứu mới của
các nhà khoa học tại trường Đại học Swansea và các viện nghiên cứu tại Pháp đã tập
trung quan sát các cánh đồng trồng lúa mỳ ở vùng Poitou-Charente. Kết quả cho
thấy, canh tác hữu cơ dẫn tới đa dạng cỏ dại cao hơn trên các cánh đồng truyền
thống xung quanh. Theo báo cáo kết quả nghiên cứu của Tiến sĩ Luca Borger từ
trường Đại học Swansea cho biết, thực vật hoang dã quan trọng đối với các loài
chim, ong và các lồi khác. Canh tác hữu cơ có lợi thế trong việc gìn giữ các lồi
này, thậm chí trên cánh đồng áp dụng cả phương pháp canh tác hữu cơ và truyền
thống cũng có thể gìn giữ đa dạng sinh học. Đất canh tác cung cấp môi trường sống
cần thiết cho nhiều lồi động vật, song nơng nghiệp thâm canh dẫn đến mất đa dạng
sinh học.
7
Như vậy canh tác NNHC sẽ cải thiện và duy trì cảnh quan tự nhiên và hệ sinh
thái nơng nghiệp, tránh việc khai thác quá mức và gây ô nhiễm cho các nguồn lực tự
nhiên, giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và các nguồn lực không thể tái sinh.
- Canh tác NNHC cịn góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu
Ngồi lợi ích thơng thường của nơng nghiệp hữu cơ như bảo vệ sức khỏe, môi
trường, báo cáo của Liên đồn quốc tế các phong trào nơng nghiệp hữu cơ
(IFOAM) cho rằng Nơng nghiệp hữu cơ cịn có vai trị giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Đã có bằng chứng mạnh mẽ rằng các hiệu ứng khí nhà kính chịu trách nhiệm
cho việc nóng lên tồn cầu và biến đổi khí hậu. Từ đó đưa ra giải pháp quan trọng
nhất đối với việc nóng lên tồn cầu là giảm rõ rệt việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
Một nghiên cứu được ủy thác bởi tổ chức IFOAM cho thấy tiềm năng của nơng
nghiệp hữu cơ có cả hai khía cạnh là tránh và cơ lập khí nhà kính (Greenhouse
Gases - GHG) và so sánh với nông nghiệp truyền thống. Nghiên cứu này cho rằng
nơng nghiệp hữu cơ có thể giữ một vai trò vừa giảm thiểu phát tán GHG và loại bỏ
cácbon.
- Canh tác NNHC cịn góp phần bảo vệ tài nguyên đất
Chất hữu cơ là chất đệm trung gian, giúp cho tạo ra và cải thiện cơ cấu và kiến
trúc của đất đai, kết hợp với các phân tử đất chặt chẽ hơn, giúp môi trường vật chất
được bền vững hơn. Các phương pháp luân canh, xen canh, cộng sinh, phủ đất, ít
cày bừa, phân hữu cơ là những yếu tố cơ bản của ngành canh tác hữu cơ. Ở đây, chu
kì dinh dưỡng và năng lượng được gia tăng cũng như khả năng hấp thụ chất dinh
dưỡng và nước của đất được cải tiến. Cách quản lí kĩ thuật với chất hữu cơ giữ một
vai trò rất quan trọng để chống sự xói mịn do nước chảy hoặc làm cố định cho các
loại đất cát. Do đó, thời gian, mức độ đất bị xói mịn sẽ được giảm bớt, đa dạng sinh
học của đất được gia tăng, sự cạn mòn chất dinh dưỡng cũng được giảm bớt; do đó
kích thích thêm khả năng sản xuất của đất đai.
8
- Canh tác NNHC cịn góp phần bảo vệ tài nguyên nước
Sử dụng nhiều chất hữu cơ để thay thế phân hóa học sẽ làm giảm bớt mức ơ
nhiễm dịng nước ngầm trong đất và môi trường do sử dụng thái q phân hóa học,
các loại phân vơ cơ, thuốc diệt cỏ. Thay bằng các loại phân hữu cơ, phân súc vật,
phân xanh sẽ gia tăng đa dạng sinh học, củng cố kiến trúc đất đai và thẩm thấu nước
trong các vườn cây lâu năm.
Đối với con người
Thực phẩm hữu cơ có nguồn gốc từ cây trồng ở vùng đất an tồn, khơng được
điều trị với các chất hóa học như thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm hoặc thuốc diệt cỏ.
Nông dân không được phép sử dụng bất kỳ loại thuốc nào kể trên, thuốc trừ sâu
tổng hợp fertilizers- hoặc sinh vật biến đổi gen. Các vật nuôi trong các trang trại
được tiếp cận với khơng gian ngồi trời và khơng được sử dụng kích thích tố tăng
trưởng . Vì vậy, ăn thực phẩm "hữu cơ" có nghĩa sẽ được tiêu thụ độc tố ít hơn, có
nghĩa là sức khỏe tốt hơn.
Việc canh tác hữu cơ cịn góp phần cải thiện môi trường sống giúp môi trường
sống trở nên tốt hơn từ đó góp phần đảm bảo sức khỏe của con người.
1.2 Q trình phát triển nơng nghiệp hữu cơ
Những người tiên phong như Rudolf Steiner, Robert Rodale, Sir Albert Howard
và bà Eva Balfour lần đầu tiên xuất bản cuốn sách ý tưởng của họ về nông nghiệp
hữu cơ vào những năm 1920 với cuốn “The Agriculture Course”, 1930 với các các
quy chuẩn trong “Bio-Dynamic Farming and Gardening”, 1940 thông qua thuật ngữ
về "nông nghiệp hữu cơ" với cuốn “An Agricultural Testament (Nơng ước)”, nó đã
dần hồn thiện và đã xác định được thế nào là phong trào sinh học và nông nghiệp
hữu cơ. Họ nêu ra sự quan tâm chú ý về cơ sở sinh học của độ phì đất và mối liên
hệ của nó với sức khỏe của người và động vật.
Lớn mạnh cùng với các hoạt động của các nhà tiên phong, đã xuất hiện nhóm
các nhà nông dân ở châu Âu, Mỹ phát triển theo hướng này. Đến những năm 1940,
9
1950 mơ hình của những nhà sản xuất hữu cơ đã được hình thành. Vấn đề thanh tra,
giám sát đã được nêu ra, được thực hiện và hình thành các tiêu chuẩn, hệ thống phát
triển ở châu Âu, Mỹ và Úc.
Người đề xuất nhãn hàng hóa cho sản phẩm của phong trào sinh học là Rudolf
Steiner và có lẽ đây là nhãn hữu cơ đầu tiên được phát triển. Năm 1967 hội Đất
được sự giúp đỡ của bà Eva Balfour đã xuất bản tiêu chuẩn về sản xuất NNHC đầu
tiên trên thế giới. Năm 1970, lần đầu tiên các sản phẩm hữu cơ được ra đời.
Trong những năm 1970, nhóm các trang trại khác nhau ở Mỹ đã đưa ra nguyên
tắc của tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ trang trại. Nhiều nhóm đã phát triển hệ thống cấp
giấy chứng chỉ của họ để đảm bảo với người mua rằng sản phẩm được gắn nhãn
hữu cơ đã được sản xuất theo tiêu chuẩn của họ.
Vào cuối những năm 1970 và đầu năm 1980, cơ quan chứng nhận đã phát triển
và vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia. Nhiều chương trình cơng nhận đã sớm
phát triển như cơng nhận cho người sản xuất... Phần lớn các tổ chức này thu hút một
số hoạt động khác ngoài chứng nhận. Vào giữa những năm 1980, một số cơ quan
chuyên về chứng nhận đã được hình thành như SKAL (Hà Lan), KRAV (Thụy
Điển), FVO (Mỹ)... Cuối cùng, vào năm 1990 với sự ra đời của qui định tại châu Âu
về chứng nhận hữu cơ đã trở thành mối quan tâm theo hướng thương mại hóa, các
cơng ty chứng nhận được ra đời.
Các cơ quan cấp giấy chứng nhận được phát triển, các tiêu chuẩn và qui định về
sản xuất hữu cơ được hoàn thiện và phong trào sản xuất hữu cơ được phát triển trên
quy mơ tồn thế giới. IFOAM là Liên đồn quốc tế về phong trào nông nghiệp hữu
cơ với các tiêu chuẩn cơ sở của IFOAM và chương trình cơng nhận của IFOAM
được tôn trọng như một hướng dẫn quốc tế chung cho các hệ thống tiêu chuẩn và
chứng nhận của các quốc gia có thể được xây dựng về sản xuất hữu cơ.
Hiện nay, các qui định về sản xuất hữu cơ đã được ban hành như năm 1970, các
bang Oregon và California ở Mỹ thông qua luật về sản xuất hữu cơ. Năm 1980, một
số sản phẩm hữu cơ mới bắt đầu đưa vào châu Âu nhiều hơn và ở Mỹ các cơ quan
10
thương mại về hữu cơ được tăng lên và nhanh chóng vượt qua ngồi biên giới. ở
Mỹ, người ta đã thông qua sắc luật về sản xuất thực phẩm hữu cơ năm 1990. Cuối
cùng, tháng 12 năm 2000, Bộ Nông nghiệp Mỹ đã ban hành quy định về thực phẩm
hữu cơ và có hiệu lực vào tháng 10 năm 2002. Ở châu Âu, quy định 2092/91 về
thực phẩm hữu cơ được thông qua năm 1991. Ở mức quốc tế, các quốc gia đã hợp
tác và xây dựng lên tiêu chuẩn Codex Alimentarius hướng dẫn nông nghiệp hữu cơ
từ năm 1992. Codex Alimentarius tham gia vào nhiệm vụ của tổ chức FAO/WTO
về tiêu chuẩn lương thực. Những hướng dẫn của Codex Alimentarius về sản phẩm
hữu cơ đã được thông qua năm 1999.
1.2.1 Tình hình phát triển nơng nghiệp hữu cơ trên thế giới
Lúc đầu thực phẩm hữu cơ chỉ chiếm từ 1-2% lượng bán ra trên thế giới. Những
chợ thực phẩm hữu cơ đang trên đà phát triển nhảy vọt ở cả các nước đã và đang
phát triển. Các chợ thực phẩm hữu cơ tăng liên tục trung bình 20% có quốc gia tăng
đến 50% mỗi năm.
Doanh số thực phẩm hữu cơ cũng tăng trưởng không ngừng, theo IFOAM, năm
2002 doanh số mới chỉ 23 tỷ USD, năm 2006 lên 40 tỷ và đến năm 2008 nhảy vọt
lên 52 tỷ USD, năm 2013 là 72 tỷ USD (xấp xỉ 55 tỷ EUR), Trong đó Mỹ dẫn đầu
với 24,3 tỷ EUR, tiếp theo là Đức (7,6 tỷ EUR) và Pháp (4,4 tỷ EUR). Vào năm
2013 lần đầu ghi nhận Trung Quốc là quốc gia có doanh số sản phẩm hữu cơ lớn
thứ tư thế giới với 2,4 tỷ EUR.
Nông nghiệp hữu cơ hiện nay đã được ứng dụng ở hơn 170 nước trên thế giới;
bắt đầu từ Mỹ và các nước châu Âu và hiện nay đang phát triển nhanh tại Ấn Độ,
Trung Quốc và các nước châu Mỹ La tinh, Đông Nam Á.
11
Biểu đồ 1.1: Tăng trưởng về số lượng quốc gia ứng dụng nông nghiệp hữu cơ
Trang trại hữu cơ đang được phát triển trên hầu hết các nước trên thế giới. Tỷ lệ
các trang trại sản xuất hữu cơ ngày càng phát triển nhanh. Thị trường cho các sản
phẩm hữu cơ cũng phát triển rất nhanh chóng khơng chỉ ở châu Âu, bắc Mỹ và Nhật
Bản, đây là những thị trường lớn về sản phẩm hữu cơ. Sự phát triển này vào những
năm gần đây đã được thúc đẩy ở châu Âu với cơ sở vững chắc là nhà sản xuất và
người tiêu dùng đã gắn bó vì lợi ích xã hội và môi trường sinh thái. Trang trại hữu
cơ được phát triển rất nhanh ở hầu hết các nước châu Âu từ những năm 1990. Theo
các báo cáo của IFOAM, từ năm 1988 tới năm 1999 tổng diện tích sản xuất hữu cơ
tăng lên tới 46,2%. Những năm gần đây tổng diện tích hữu cơ ở châu Âu hàng năm
tăng lên trung bình khoảng 30%/năm. Vào cuối năm 2013, diện tích 43,7 triệu ha
tăng 6 triệu ha với năm trước. Ở Châu Đại Dương, diện tích sản xuất hữu cơ tăng
42%, trong đó chủ yếu là khu trồng trọt chuyển sang sản xuất hữu cơ. Australia là
nước có diện tích nơng nghiệp hữu cơ lớn nhất (17,2 triệu ha với 97% là sử dụng
cho chăn thả), tiếp theo là Argentina (3,2 triệu ha) và Mỹ (2,2 triệu ha). 40% diện
tích sản xuất nơng nghiệp hữu cơ trên thế giới là ở Châu Đại Dương (17,2 triệu ha),
tiếp đến là Châu Âu (27%; 11,5 triệu ha), và Châu Mỹ Latinh (15%; 6,6 triệu ha).
12
1.2.2 Thực trạng mơ hình nơng nghiệp hữu cơ ở Việt Nam
Các nguồn lực khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp hữu cơ
Từ năm 2008 đến 2013, Bộ KH và CN đã chủ trì tổ chức triển khai, thực hiện
nhiều chương trình KH và CN trọng điểm cấp Nhà nước, nhiệm vụ KH và CN độc
lập cấp Nhà nước và các chương trình chuyển giao tiến bộ KH và CN có liên quan
đến lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn. Nhất là từ khi có Nghị quyết 26/T.Ư (khóa X)
về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, lĩnh vực này càng được quan tâm hơn. Bởi
vậy nguồn tài chính đầu tư cho nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
ở cấp Nhà nước, cấp bộ và các địa phương đều tăng lên đáng kể trong những năm
gần đây. Phát triển và ứng dụng các thành tựu của công nghệ sinh học (CNSH) đã
và đang được xác định là lĩnh vực KH và CN có vị trí, vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế, nhất là ngành nơng nghiệp. Đến nay đã có năm chương trình, đề án
khoa học về CNSH được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đang triển khai thực
hiện thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi
trường, công nghệ nền trong CNSH. Hàng chục năm qua, các nghiên cứu ứng dụng
CNSH trong lĩnh vực nông nghiệp được quan tâm hơn, trong đó tập trung chủ yếu
việc ứng dụng để tạo ra các giống cây trồng, vật ni mới. Chương trình hỗ trợ ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ KH và CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn và miền núi đã chuyển giao gần 1.560 công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào địa
bàn miền núi, vùng dân tộc thiểu số. Thông qua chương trình, đã huy động được
hơn 1.850 lượt cán bộ khoa học từ 154 tổ chức KH và CN của trung ương và địa
phương trong cả nước về phục vụ ở các địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa. Theo đó, chương trình đã đào tạo được khoảng 4.100 kỹ thuật viên cơ sở, mở
các lớp tập huấn kỹ thuật cho hơn 96 nghìn lượt nơng dân; tổ chức bồi dưỡng nâng
cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện dự án cho 1.800 cán bộ quản lý KH và
CN địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả cũng như khả năng nhân rộng vào thực tế
đời sống sản xuất. Ngoài ra, để phục vụ cho việc phát triển nơng nghiệp hữu cơ nói
riêng thì Việt Nam đã có những tiếp thu cũng như kế thừa và phát triển các nghiên
cứu khoa học, công nghệ trên thế giới đặc biệt là về công nghệ vi sinh để sản xuất ra
13
các chế phẩm vi sinh phục vụ cho nông nghiệp hữu cơ. Cụ thể là các chế phẩm vi
sinh được ứng dụng cho cây trồng và chăn ni. Nhìn chung thì vấn đề khoa học
cơng nghệ phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp hữu cơ ở nước ta đã có, đã được quan
tâm tuy nhiên còn hạn chế, chưa phổ biến và việc áp dụng chưa được rộng rãi.
Các mô hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ tiêu biểu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhận thấy tính ưu việt của sản xuất nông nghiệp hữu cơ đối với
sức khoẻ con người, mơi trường sinh thái và góp phần phát triển nền nông nghiệp
tiên tiến, bền vững; từ năm 1995, đã có một số tổ chức trong nước và quốc tế cùng
với nông dân tiên phong trong việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ và đã gặt hái được những thành tựu nhất định.
Dự án ADDA - VNFU về canh tác hữu cơ
Với sự hỗ trợ của chính phủ Đan Mạch thơng qua Tổ chức hỗ trợ phát triển
nông nghiệp châu Á (ADDA), Hội Nông dân Việt Nam đã thực hiện dự án này
trong 7 năm, từ 2005 đến 2012. Mục đích của dự án là nhằm nâng cao nhận thức và
hiểu biết kỹ thuật về canh tác NNHC cho các nhóm/ hộ nơng dân, đồng thời hỗ trợ
họ sản xuất được các sản phẩm hữu cơ đạt chuẩn. Người dân tham gia dự án được
tập huấn về các khâu của quá trình sản xuất, thị trường, tiêu thụ và liên kết khách
hàng. Dự án đã tạo được sự quan tâm phối hợp của Hội Nông dân 9 tỉnh/ thành phố
(Lào Cai, Tuyên Quang, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phịng, Hà Nội, Hịa
Bình và Hà Tĩnh). Dự án đã tổ chức được 155 lớp tập huấn cho nông dân và các đối
tượng khác tham gia về canh tác NNHC. Đã xây dựng được nhiều nhóm sản xuất
sản phẩm hữu cơ trên tổng diện tích 70 ha mơ hình tại 9 tỷnh, đối tượng là rau, lúa,
cam, vải, nho, chè và cá nước ngọt. Theo báo cáo, sản phẩm từ các mơ hình được
sản xuất theo tiêu chuẩn sản phẩm hữu cơ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng đơ thị. Một số nhóm NNHC đã hoạt động khá
thành cơng, ví dụ như nhóm rau hữu cơ của xã Đình Bảng, Bắc Ninh đã sản xuất
rau an tồn trên diện tích 5000m2, cung cấp sản phẩm thường xuyên cho các khu
công nghiệp và nhà hàng/ khách sạn trong vùng. Nhóm rau hữu cơ tại Hà Nội và
14
Hịa Bình thường xun cung cấp 2,5 - 3 tấn rau/ngày cho thị trường Hà Nội, đảm
bảo thu nhập ổn định cho nông dân tham gia dự án. Kết quả thành công nhất là Dự
án đã xây dựng, áp dụng thí điểm phương pháp quản lý chất lượng chuỗi giá trị hữu
cơ theo Hệ thống bảo đảm cùng tham gia (Participatory Guarantee System-PGS)
với 25 nhóm nơng dân ở Sóc Sơn, Hà Nội và Lương Sơn, Hịa Bình và các cơng ty
tư nhân tham gia dự án, để sản xuất rau và một vài sản phẩm NNHC khác. Dự án
chứng nhận chất lượng sản phẩm hữu cơ dựa trên việc xem xét mức độ tham gia
tích cực của các đối tác và trên cơ sở lòng tin, mạng lưới hoạt động xã hội và chia sẻ
hiểu biết với nhau (IFOAM PGS Task Force, 2008). Dự án đã xây dựng và phát
hành Sổ tay hướng dẫn thực hành PGS - Việt Nam (version 3) bằng cả tiếng Việt và
tiếng Anh. Việc áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng theo PGS đã tỏ ra có hiệu
quả trong việc giúp đỡ nhiều nhóm nơng dân thực hành các ngun lý và địi hỏi
của phương pháp PGS, và trong thực tế nhiều nhóm hộ nông dân đã sản xuất và tiêu
thụ khá thành công sản phẩm rau hữu cơ. Một trong các ví dụ thành cơng này là
Nhóm hộ nơng dân ở xã Tân Đức tỷnh Phú Thọ. Xã thành lập tổ sản xuất rau hữu
cơ từ tháng 1/2008, đến năm 2010. Nhóm đã quy hoạch được 3 vùng sản xuất rau
hữu cơ với tổng số 198 hộ nơng dân tham gia. Nhóm nơng dân sản xuất rau hữu cơ
của xã hiện đã có thể tự vận hành được công việc, từ khâu lựa chọn vùng trồng
thích hợp (bao gồm cả việc thuê phân tích chất lượng mẫu đất và mẫu nước), chuẩn
bị phân hữu cơ hoai mục, thực hiện nghiêm quy trình sản xuất và quản lý, truy
nguyên nguồn gốc sản phẩm, phát triển mạng lưới thị trường và đáp ứng yêu cầu về
chất lượng theo tiêu chuẩn PGS.
Ecolink-Ecomart với sản phẩm chè và rau hữu cơ
Ecolink được thành lập năm 2003 để hỗ trợ các hộ nông dân nhỏ sản xuất và
tiêu thụ chè. Ecomart Việt Nam hiện nay được hình thành từ việc sáp nhập giữa
Ecomart cũ và Ecolink. Ecomart cũ được thành lập thông qua thực hiện 1 dự án do
NZAID tài trợ trong giai đoạn 2002 -2006, nhằm giúp Bộ NN & PTNT xây dựng bộ
tiêu chuẩn sản phẩm NNHC quốc gia (Tiêu chuẩn ngành 10 TCN602-2006). Hoạt
động chính của Ecolink-Ecomart hiện nay là sản xuất chè hữu cơ để xuất khẩu sang
15
thị trường Âu và Mỹ. Thời gian đầu Công ty sản xuất chè hữu cơ tại tỷnh Thái
Nguyên, gặp nhiều khó khăn vì nơng dân ở đây quen với tập quán trồng chè thâm
canh, do vậy họ không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất chè hữu cơ. Vì vậy,
công ty đã chuyển vùng sản xuất về huyện Bắc Hà của tỷnh Lào Cai (300ha) và
huyện Quang Bình của tỷnh Hà Giang (500ha). Đây là 2 huyện có địa hình núi cao,
khí hậu mát mẻ và hồn tồn cách ly với các vùng trồng chè thâm canh truyền
thống. Công ty đã xây dựng 2 nhà máy chè: một tại Bắc Hà (với công suất 15 tấn
búp tươi/ngày) và một tại Quang Bình (20 tấn búp tươi/ngày, tương đương 4 tấn
búp khô/ngày). Sản phẩm chè hữu cơ của công ty được đóng gói thành bao cỡ 3040kg để xuất khẩu sang Châu Âu và Mỹ, từ đó sẽ được đối tác nước sở tại đóng
thành các gói nhỏ gắn logo và quy cách phù hợp với thị trường nội địa nước đó. Các
đặc điểm đặc trưng nhất trong hoạt động sản xuất chè hữu cơ của Ecolink-Ecomart
là: Chỉ sử dụng một giống chè địa phương Shan Tuyết, sản xuất với các hộ nông
dân đã đăng ký và được đào tạo. Các trang trại chè chỉ bón phân hữu cơ ủ mục,
khơng dùng phân khống và khơng phun thuốc trừ sâu hóa học. Cơng ty thu mua
chè búp tươi đạt tiêu chuẩn về chế biến tại nhà máy và theo quy trình của cơng ty.
Sản phẩm của Cơng ty đã được cấp giấy chứng nhận hữu cơ của tổ chức ICEA
(Ialia) từ năm 2009. Chiến lược của công ty trong việc đảm bảo chất lượng là: cố
gắng thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng của từng đối tượng khách hàng, thông qua
việc áp dụng nghiêm ngặt qui trình kiểm sốt chất lượng và thanh tra nội bộ, tiến tới
được cấp chứng chỉ chất lượng theo tiêu chuẩn của mỗi đối tượng khách hàng. Bên
cạnh chè hữu cơ là sản phẩm chính, Ecolink - Ecomart hiện đang sản xuất và tiêu
thụ 20 chủng loại rau hữu cơ, đáp ứng nhu cầu rau xanh giao tận nhà cho khoảng
2000 khách hàng (trong đó có khoảng 500 khách hàng thường xuyên), kể cả việc
mua bán qua mạng. Với sản phẩm rau hữu cơ, công ty đang áp dụng phương pháp
PGS để kiểm soát và đảm bảo chất lượng. Công ty cho biết giá tiêu thụ chè hữu cơ
sang châu Âu và Mỹ đạt khoảng 5,5 - 6,0 USD/kg so với 2,2 - 3,0 USD cho 1 kg
chè thường xuất sang thị trường Ai Cập. Sản phẩm chè hữu cơ của công ty được
tiêu thụ trong nước chưa đáng kể, có lẽ do người tiêu dùng chưa chấp nhận giá cao.
16
Organik Đà Lạt với sản phẩm rau hữu cơ
Công ty Organik Đà Lạt đóng tại phường Xuân Thọ, thành phố Đà lạt, tỷnh
Lâm Đồng, là địa bàn lý tưởng để sản xuất rau theo phương pháp hữu cơ. Chủ công
ty là TS. Nguyễn Bá Hùng, bắt đầu sự nghiệp bằng việc nghiên cứu sản xuất và tiêu
thụ cây giống rau từ năm 1997, sản xuất rau trên đất thuê từ năm 2003 và mua đất
lập trang tại sản xuất rau từ tháng 10-2006. Ý tưởng của ông Hùng về việc thành lập
công ty bắt nguồn từ việc quan sát thấy có nhiều khách hàng và nhà hàng, khách sạn
5 sao ở Đà Lạt cần mua các sản phẩm rau hữu cơ được sản xuất ngay tại địa
phương. Với ý tưởng đó, ơng Hùng đã thành lập và phát triển Organik Đà Lạt khá
thành công. Công ty cho biết hiện đang sản xuất khoảng 150 chủng loại rau các loại,
cung cấp cho nhiều khách sạn cao cấp tại các thành phố: Đà Lạt, Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Hà Nội, Cơng ty cổ phần suất ăn hàng không của hãng Pacific và khoảng
1000 khách hàng ngoại quốc đang làm việc tại Việt Nam. Công ty cũng đang xuất
khẩu sản phẩm rau hữu cơ sang thị trường Đài Bắc và một số nước láng giềng.
Organik Đà Lạt có trang thiết bị khá hiện đại cho sản xuất rau hữu cơ, bao gồm nhà
lưới, thiết bị xử lý rác thải và xử lý nước tưới. Cơng ty sử dụng phân hữu cơ, hồn
tồn khơng sử dụng hóa chất và thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học, thực hành tốt
các nguyên lý và phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), luân canh cây trồng
để loại trừ cây ký chủ nguồn bệnh, dùng các loại cây hoa có màu sắc để xua đuổi
cơn trùng…. Cơng ty có hệ thống sổ sách ghi chép chi tiết về quá trình sản xuất mỗi
sản phẩm, nhằm đảm bảo lịng tin cho khách hàng và độ an tồn của sản phẩm được
cung ứng. Công ty đã được cấp chứng chỉ HACCP cho sản phẩm rau hữu cơ do
HACCP của Hà Lan cấp. Tuy vậy, hiện tại công ty chưa có kế hoạch rõ ràng (mặc
dù rất muốn) về việc mở rộng qui mô sản xuất, do thiếu vốn để đầu tư thiết bị và
đảm bảo kiểm soát chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ. Công ty hiện cũng có ý
tưởng sẽ tiến hành nghiên cứu và phát triển sản phẩm gạo, đường và muối hữu cơ.
17
Viễn Phú Green Farm với sản phẩm gạo hữu cơ
Tuy đã trở thành một trong các nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, lĩnh vực
sản xuất lúa gạo hữu cơ hiện vẫn còn rất mới mẻ đối với Việt Nam. Công ty Viễn
Phú đã đi đầu trong việc gia công, chế biến và sản xuất gạo hữu cơ để xuất khẩu
sang thị trường Mỹ. Trang trại của công ty được đặt tại huyện U Minh, tỷnh Cà
Mau trên diện tích 320ha, trong đó 200 ha để canh tác cây trồng. Công ty bắt đầu
sản xuất lúa hữu cơ với 80 ha trong vụ hè thu 2011 và khoảng 200 ha năm 2012.
Lúa hữu cơ được sản xuất theo quy trình riêng của cơng ty, kể cả giống lúa do công
ty tuyển chọn, sử dụng phân hữu cơ Agrostim nhập khẩu (được Viện Nghiên cứu
Vật liệu hữu cơ của Mỹ cấp chứng chỉ) để sản xuất, không sử dụng phân hóa học và
thuốc trừ sâu hóa học trong q trình sản xuất. Sản phẩm lúa gạo hữu cơ của công
ty được các tổ chức chứng nhận quốc tế theo tiêu chuẩn EU và USDA kiểm tra,
giám sát và công nhận. Cơng ty hiện có kế hoạch đầu tư trang thiết bị và cải tạo
đồng ruộng, mở rộng quy mô sản xuất lúa hữu cơ trên tồn bộ diện tích 320 ha đất
của công ty và hợp đồng với nông dân trong vùng trên diện tích 10.000-20.000 ha
trong thời gian tới. Sản phẩm chính của cơng ty là gạo hữu cơ đạt chuẩn chất lượng
theo tiêu chuẩn của châu Âu và Mỹ, có các thương hiệu “Hoa Sữa trắng”, “Hoa Sữa
đen”, “Hoa Sữa Tím”, “Hoa Sữa Đỏ”... Tuy vậy, hiện cơng ty vẫn cịn gặp nhiều
khó khăn về kỹ thuật, về việc xác định đúng nhu cầu thị hiếu của khách hàng, việc
đảm bảo ổn định và duy trì chất lượng đạt chuẩn.
Trên đây là một trong số những dự án với những mơ hình sản xuất NNHC với
quy mơ lớn được sự hỗ trợ và đầu tư từ các tổ chức nước người cũng như các doanh
nghiệp lớn trong nước và đã đạt được những thành công cũng như vị trí trên thị
trường nơng sản hữu cơ Việt Nam. Ngồi ra thì cịn khá nhiều các mơ hình sản xuất
NNHC nhỏ lẻ được các địa phương triển khai cho nông dân thực hiện theo kiểu mơ
hình kinh tế vườn theo hướng hữu cơ cũng khá phát triển và được triển khai ở khá
nhiều địa phương. Tuy nhiên các mơ hình trên chưa thực sự phổ biến chưa có sự
thống nhất chưa kết nối được các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ khiến cho sản phẩm
chưa thực sự được đánh giá.
18
1.2.2.1Chủ trương, chính sách khuyến khích nơng nghiệp hữu cơ
Chính phủ Việt Nam luôn ủng hộ mạnh mẽ các nỗ lực phát triển một nền nông
nghiệp bền vững và thân thiện môi trường, nâng cao năng suất và sức cạnh tranh
của sản phẩm nông nghiệp, bước đầu cũng đã quan tâm đến sản xuất nông nghiệp
hữu cơ. Tuy nhiên, nhận thức và quan điểm về nông nghiệp hữu cơ hiện nay vẫn
chưa đồng nhất,vẫn cịn thiếu các chính sách cụ thể về định hướng chiến lược và kế
hoạch hành động quốc gia, để thực sự thúc đẩy sản xuất NNHC phát triển.
Một tín hiệu tốt về sự ủng hộ của Nhà nước cho NNHC là việc, Chính phủ cho
phép thành lập Hiệp hội NNHC Việt Nam cuối năm 2011 và Hiệp hội bắt đầu đi
vào hoạt động từ đầu năm 2012. Tiếp theo đó, đầu năm 2012, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành quyết định số 01/2012/QDTTg về một số chính sách hỗ trợ việc áp
dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản, trong đó có NNHC. Gần đây, Bộ NN & PTNT khẳng định sự hỗ trợ có
phần mạnh mẽ hơn đối với NNHC, thông qua việc phê duyệt Chương trình khung
nghiên cứu khoa học và cơng nghệ ngành NN & PTNT giai đoạn 2013 - 2020, trong
đó có nơng nghiệp hữu cơ.
Ngồi ra, cũng có thể kể đến một số chính sách khác, tuy khơng trực tiếp đề cập
đến NNHC nhưng cũng có những vai trị nhất định trong việc tạo mơi trường pháp
lí để phát triển nơng nghiệp hữu cơ. Cụ thể là:
- Chiến lược quốc gia về đảm bảo An toàn thực phẩm (ATTP) đến năm 2020
tầm nhìn 2030;
- Chương trình Mục tiêu quốcgia về ATTP 2010-2015;
- Các nghị định/quyết định về khuyến khích liên kết sản xuất, chế biến và tiêu
thụ nông sản thực phẩm (Nghị định 210/2013/NDCP; quyết định No
62/2013/QĐ-TTG);
- Các thông tư liên tịch về ghi nhãn sản phẩm (34/2014/TTLT-BYT-BNNBCT) và thông tư, quy định của Bộ NN và PTNT về trình tự thủ tục kiểm tra,
chứng nhận ATTP (45/2014/TT-BNNPTNT; 08/2016/TT-BNNPTNT)…
19
Đánh giá chung về tình hình phát triển mơ hình sản xuất nông nghiệp hữu
cơ ở Việt Nam
Nền nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu của q trình phát
triển, với một số ít dự án có hiệu quả. Trên thực tế có các mơ hình sản xuất NNHC
cịn khá manh mún, nhỏ lẻ, nhiều nơi có diện tích canh tác lớn lại gặp khó khắn về
các điều kiện để phát triển NNHC. Những vùng miền thích ứng nhanh hơn với cơng
nghệ lại khơng có quỹ đất để phát triển. Do đó để phát triển theo chuỗi sản phẩm
khép kín, đảm bảo tiêu chuẩn, kỹ thuật…trong giai đoạn hiện nay, ngành sản xuất
nông sản hữu cơ của nước ta còn chậm hơn và kém phát triển hơn rất nhiều so với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Thế nhưng, chính sự chậm chạp ấy lại là cơ
hội thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp hữu cơ có được những
bài học, kỹ thuật hiện đại từ việc xây dựng mô hình hữu cơ thành cơng từ các nước
phát triển.
1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá nông nghiệp hữu cơ
Để một sản phẩm có nhãn hữu cơ (organic) hay chính là chứng chỉ hữu cơ thì
khơng dễ. Sản phẩm đó phải được sản xuất theo một bộ tiêu chuẩn nhất định và
được thanh tra, đánh giá kỹ càng trước khi được cấp chứng nhận.
Nhãn hữu cơ. Một nhãn hữu cơ cho biết rằng sản phẩm đã được chứng nhận
theo các tiêu chuẩn hữu cơ cụ thể. Nhãn bao gồm tên tổ chức cấp chứng nhận và
các tiêu chuẩn mà nó tuân thủ (ví dụ EU 2092/91). Nhãn có chức năng như một
hướng dẫn để cung cấp hiểu biết cho người tiêu dùng. Tổ chức chứng nhận đánh
giá theo các tiêu chuẩn hữu cơ khác nhau và có thể được cơng nhận chính thức bởi
nhiều cơ quan có thẩm quyển. Nhãn của một tổ chức chứng nhận cung cấp cho
người tiêu dùng các loại tiêu chuẩn được tuân thủ trong quá trình sản xuất và chế
biến, cũng như các tiêu chuẩn được công nhận của tổ chức chứng nhận. Nhiều tổ
chức chứng nhận hoạt động trên toàn thế giới, hầu hết trong số đó là tư nhân ở các
nước phát triển.
20