Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

sáng kiến kinh nghiệm môn công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.94 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
Phần một. Thông tin tác giả viết kinh nghiệm.......................................................2
Phần hai. Nội dung kinh nghiệm
Chương I. Những vấn đề chung
- Khái quát đặc điểm tình hình cơ quan, đơn vị.........................................................3
- Lý do viết kinh nghiệm............................................................................................4
- Mục đích của kinh nghiệm.......................................................................................4
- Phương pháp nghiên cứu viết kinh nghiệm.............................................................4
- Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý liên quan đến kinh nghiệm..............................4-5
Chương II. Nội dung
1. Thực trạng của kinh nghiệm...................................................................................5
2. Nội dung kinh nghiệm
2.1. Giải quyết vấn đề...........................................................................................5-12
2.2. Khả năng áp dụng của kinh nghiệm..................................................................12
2.3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của kinh nghiệm...................................................12
2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng kinh nghiệm.........................................13
Chương III. Kết luận và kiến nghị........................................................................14
Tài liệu tham khảo..................................................................................................14

1


PHẦN MỘT: THÔNG TIN TÁC GIẢ VIẾT KINH NGHIỆM
- Họ và tên tác giả viết kinh nghiệm:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Chức vụ, đơn vị công tác:
- Trình độ chuyên môn: Đại học
- Đề nghị xét công nhận kinh nghiệm: Cấp cơ sở
- Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục đào tạo
- Tên kinh nghiệm: Kinh nghiệm sử dụng thiết bị trong dạy học môn Công nghệ


2


PHẦN HAI: NỘI DUNG KINH NGHIỆM
Chương I. Những vấn đề chung
1. Khái quát đặc điểm tình hình cơ quan, đơn vị
Trường THCS ..........nằm trên địa bàn .......................
Trường được thành lập từ năm ................., đến nay( năm 2015) nhà trường
đã có bề dày truyền thống dạy và học. Năm học 2015 - 2016, trường trung học cơ
sở ................... có 16 lớp với tổng số 555 học sinh và 34 cán bộ giáo viên, nhân
viên.
Các đồng chí cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường luôn đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau và không ngừng phấn đấu trong chuyên môn nghiệp vụ, góp phần đưa
thành tích của Nhà trường ngày càng đi lên.
1.1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ngành và địa phương, đây là yếu
tố cơ bản giúp nhà trường thực hiện yêu cầu về phổ cập giáo dục THCS nhằm
nâng cao trình độ dân trí ở địa phương và công tác xã hội hóa giáo dục.
- Chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh nhận thức được tầm quan trọng
trong việc đào tạo thế hệ trẻ và đồng thuận, quan tâm đến công tác giáo dục.
- Công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng tạo thêm nhiều nguồn lực mới
giúp nhà trường củng cố cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường có tinh thần trách nhiệm
với công việc.
- Cơ sở vật chất nhà trường cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học. Đã nối
mạng Internet phục vụ công tác quản lí, giảng dạy và các công việc khác.
1.2. Khó khăn:
- Nhận thức của một bộ phận nhỏ cha mẹ học sinh về việc học tập của học
sinh còn hạn chế; đa phần các bậc phụ huynh học sinh là nông dân, khoán trắng
việc học của con cho nhà trường, ít quan tâm.

- Cơ sở vật chất nhà trường đã được bổ xung nhiều trong những năm gần
đây, tuy nhiên còn thiếu phòng chức năng, phòng truyền thống, phòng thư viện...
- Mặt bằng dân trí trong địa bàn trường quản lý còn thấp, 1 số học sinh
còn lười học, từ đó cũng ảnh hưởng phần nào đến việc học của học sinh và chất
lượng giảng dạy của nhà trường.
2. Lý do chọn kinh nghiệm
3


Do trình độ xã hội ngày một nâng cao, chất lượng giáo dục toàn diện của
thế hệ trẻ ngày càng phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt nam,
tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trên khu vực và trên thế
giới. Bởi thế cho nên, trong các nhà trường THCS nói riêng cần chăm lo việc đổi
mới phương pháp dạy và học được quy định trong luật giáo dục đồng thời xuất phát
từ quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết TW 2 - Khoá VIII về việc “Đổi mới phương
pháp dạy học ở tất cả các bậc học, cấp học”. Khắc phục những hạn chế, tăng cường
tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, bổ sung những thành tựu khoa
học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh và hoàn cảnh
của địa phương.
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn công nghệ tôi thấy môn
công nghệ là môn học rất mới mẻ với học sinh, để các em học sinh có thể hiểu bài
một cách đơn giản hơn, dễ hiểu hơn. do đó tôi lựa chọn phương pháp dạy tốt nhất
cho học sinh rèn luyện kĩ năng cần thiết theo mục tiêu môn học đã quy định .Với lí
do nêu trên tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng đồ dùng dạy học
trong môn công nghệ ”. Nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỉ
năng thực hành để chuẩn bị tốt cho các lớp học sau
3. Mục đích của kinh nghiệm
Góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh, góp phần giáo dục
hướng nghiệp, tạo tiền đề cho việc lựa chọn tương lai. Giúp học sinh có một kiến

thức và kĩ năng cơ bản vận dụng vào đời sống hàng ngày làm quen và thực hành
với nhiều hoạt động nhất là thuộc lĩnh vực kinh tế gia đình .
4. Phương pháp nghiên cứu viết kinh nghiệm
- Điều tra thực trạng, thực tế giảng dạy- Nghiên cứu tài liệu
- Ứng dụng thực nghiệm để hoàn tất sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng đồ
dùng dạy học trong môn công nghệ ”
5. Các cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý liên quan đến kinh nghiệm
a. Cơ sở khoa học
- Trong luật giáo dục đã ghi rõ giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với từng lớp học, môn học, tác
động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong khi học
4


- Phương pháp tích cực là phương pháp giáo dục - Dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học thông qua quan sát đồ dùng dạy học
trực quan như : tranh ảnh, mô hình; vật mẫu, bảng phụ.....
Đối tượng nghiên cứu của môn công nghệ, rất đa dạng và nhiều thuộc lĩnh vực
khác nhau .Trong khi đó điều kiện dạy học bộ môn này còn hạn chế về thời gian,
không gian cơ sở vật chất của trường còn thiếu để dạy tốt đòi hỏi người giáo viên
cần khai thác đồ dùng dạy học ở thiết bị trường, sưu tầm tự làm tranh, ảnh , mẫu
vật mô hình xung quanh để đưa vào bài dạy
b. Cơ sở pháp lí:
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định rõ trong nghị
quyết trung ương 4 khóa VII (1-9 ) Nghị quyết trung ương khóa VIII (12- 1996),
được thể chế hóa trong luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của
bộ giáo dục và đào tạo , đặt biệt là chỉ thị số 14 / 1999 (4/ 1999) Luật giáo dục, điều
28.2 đã ghi
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng

phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.
Chương II. Nội dung
1. Thực trạng của kinh nghiệm
Môn công nghệ THCS với mục tiêu chung : Biết được một số kiến thức cơ
bản, phổ thông về các lĩnh vực liên quan đến đời sống …Để đạt mục tiêu trên đây
thật sự là vấn đề cần đặt ra của không ít giáo viên khi dạy môn công nghệ nhiều
tiết dạy giáo viên chỉ truyền tải hết kiến thức hết nội dung của mục tiêu đề bài chứ
chưa chú trọng khai thác đồ dùng dạy học vào bài dạy nên tiết học trở nên buồn tẻ,
đơn điệu học sinh thiếu linh hoạt.
Vì thế để có tiết học sôi nổi, vui vẻ học sinh phát huy tính tích cực chủ động
tìm tòi kiến thức. Giáo viên khai thác triệt để đồ dùng vào bài dạy
2. Nội dung của kinh nghiệm
2.1. Giải quyết vấn đề
2.1.1. Nguyên nhân thực trạng
5


Việc trang bị các thiết bị dành cho thực hành còn quá thiếu, chưa có phòng
bộ môn đúng quy chuẩn dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao, làm cho tiết học
chưa thực sự sinh động, và chưa đạt hiệu quả cao.
2.1.2. Các giải pháp chủ yếu
Qua những năm giảng dạy trước tình hình thực tế trên tôi rất băn khoăn suy
nghĩ mày mò tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục. tôi phát hiện ở những bài học
có nhiều tranh ảnh, có sự hổ trợ của các thiết bị dạy học các em hứng thú học hơn.
Tuy nhiên số lượng tranh ảnh phục vụ cho việc dạy - học chưa nhiều, muốn
cho tiết học sinh động đòi hỏi người giáo viên phải biết phối hợp khai thác các
tranh ảnh trong SGK trảnh ảnh sưu tầm từ thực tế cuộc sống có chọn lọc và khai
thác triệt để các thông tin, phương tiện.

Để tổ chức triển khai sử dụng đồ dùng tốt trong bài giảng chúng ta cùng tìm
hiểu đồ dùng dạy học là gì? Vì sao phải đưa dồ dùng vào bài dạy và kết quả như thế
nào?
a) Đồ dùng dạy học là gì ?
Đồ dùng dạy học bao gồm các thiết bị dạy học mà nhờ đó giáo viên minh
hoạ truyền thụ kiến thức cho học sinh, là một trong những điều kiện quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng dạy - học, là nội dung nguồn thông tin giúp giáo viên tổ
chức điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Đồ dùng dạy học bao gồm :
- Tài liệu học tập : các tài liệu học tập tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng, sách giáo
khoa, sách giáo viên, vở bài tập..
- Các phương tiện thí nghiệm : dụng cụ, hoá chất.
- Các phương tiện và tài liệu trực quan: mô hình, tranh ảnh, bản đồ, mẩu vật, phim,
đèn chiếu, bảng phụ ,băng đĩa ghi âm, băng đĩa ghi hình, đĩa mềm vi tính.
- Các phương tiện kỹ thuật dạy học:
- Phương tiện nghe nhìn: máy chiếu phim, máy chiếu đa năng, máy đèn chiếu,
máy vi tính
- Các phương tiện trực quan khác : bảng phụ cho giáo viên và học sinh.
Trong đó thiết bị dạy học còn thiếu nhiều
Ví dụ trong môn Công Nghệ 6 – phân môn Kinh Tế Gia Đình gồm:
+ Tranh ảnh : 8 tranh / 27 bài
+ Mẩu vật : các mẩu vải cho chương 1
6


+ Dụng cụ : dụng cụ thực hành may vỏ gối
+ Vật liệu tiêu hao : chỉ, phấn may, vải…
b) Vì sao cần thiết sử dụng các đồ dùng dạy học trong dạy - học môn Công
Nghệ?
Môn Công Nghệ là một môn học ứng dụng, gắn liền với kĩ thuật, vì vậy cần có
các đồ dùng dạy học để HS nghiên cứu lí thuyết, làm thí nghiệm và thực hành.

Trong phương pháp dạy học theo chương trình mới thì đồ dùng dạy học có vai
trò quan trọng như tôi phân tích ở trên. Nhưng vấn đề tôi muốn trao đổi là sử dụng
các thiết bị dạy học như thế nào cho có hiệu quả trong dạy và học đồng thời phù
hợp với điều kiện thực tế. Nếu chúng ta biết sử dụng các loại đồ dùng dạy học một
cách hợp lí sẽ tạo được ấn tượng đẹp, giúp các em cảm thụ nội dung bài học tốt
hơn.
c) Sử dụng đồ dùng dạy học trong trường hợp nào?
Theo tôi, nên sử dụng đồ dùng dạy học trong các trường hợp sau đây:
+ Khi đối tượng thật quá to hay quá nhỏ.
Ví dụ: Khi giảng về cách phối hợp các loại vải, các loại quần áo đòi hỏi giáo
viên phải có mẫu vật, tranh ảnh để minh họa học sinh chiếm lĩnh kiến thức rất
nhanh
+ Khi đối tượng hay quá trình không có trong lớp học
Ví dụ : như khi giảng về sắp xếp đồ đạc hợp lí trong nhà ở thì cần phải có mô hình.
HS tiến hành thực hành sắp xếp đồ đạc bằng phương pháp trực quan tại lớp giúp
HS chiếm lĩnh kiến thức nhanh, nhớ lâu
+ Khi đối tượng mà ta không thấy ở điều kiện thường được.
Ví dụ : Khi giảng về các phương pháp chế biến thực phẩm thì cần phải có tranh
minh hoạ HS quan sát khai thác nội dụng rất nhanh
+ Ngoài ra, đôi khi chúng ta sử dụng thêm bảng phụ dùng trong các trường hợp
thảo luận nhóm, soạn câu hỏi cho nhóm thảo luận, củng cố …HS hoạt động sôi nổi
mất ít thời gian
Những tác dụng của việc sử dụng đồ dùng dạy học.
+ Tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh: vì các đồ dùng dạy học góp phần
nâng cao tính trực quan của quá trình dạy học, giúp học sinh tiếp cận với các sự vật
7


hiện tượng; các đồ dùng dạy học còn là phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông
tin.

+ Giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức, phát triển kỹ năng thực hành: ví dụ như đốt sợi
vải, nhúng vải trong nước cho HS quan sát từ đó nêu lên những tính chất của các
loại vải, Học sinh tự phối hợp các màu sắc của vải từ đó rút ra được nội dung cuả
việc phối hợp các loại trang phục. Đồng thời cũng góp phần xây dụng kỹ năng thực
hành cho HS.
+ Kích thích hứng thú học tập của HS: đồ dùng dạy học có tác dụng kích thích sự
hứng thú học tập của học sinh trong quá trình học tập, tạo ra động cơ học tập cho
HS, rèn luyện thái độ tích cực học tập. ví dụ như khi cho HS quan sát các mẫu áo
gối làm sẳn, quy trình may áo gối HS rất hứng thú và háo hức thực hành tự mình
hoàn thiện sản phẩm, hay khi cho Hs quan sát sản phẩm và quy trình trộn hỗn hợp
HS rất thích mong muốn thực hành và trong tiết thực hành các em làm rất tốt.
+ Phát triển trí tuệ của HS, rèn luyện kỉ năng quan sát, ghi nhớ tư duy, suy luận, tự
giác … giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỉ năng thực hành tốt
+ Giáo dục nhân cách của HS: Thông qua các thí nghiệm, thực hành, sủ dụng các
mẫu vật tranh ảnh giúp HS nhận thức bản chất và giải thích một cách khoa học
các hiện tượng tự nhiên xã hội, rèn luyện khả năng quan sát, tính cần cù tác phong
làm việc nghiêm túc để hoàn thành công việc một cách khoa học.
Tóm lại : Sử dụng đồ dùng dạy học tốt giúp giáo viên và học sinh mất ít thời gian
và công sức và tổ chức công việc phụ trong lớp học, dành nhiều thời gian cho các
hoạt động dạy và học, thực hiện có hiệu quả bài học.
Để thực hiện tốt việc đưa đồ dùng vào bài dạy trước hết giáo viên cần xác định :
- Mục tiêu bài học
- Chuẩn bị đồ dùng tranh, ảnh có liên quan tới bài học
- Bảng phụ , phiếu học tập
- Vận dụng đưa các dụng cụ vào các mục bài học một cách khoa học phù hợp
với nội dung kiểu bài nhằm kích thích gây hứng thú cho học sinh hiểu bài tốt
d) Vận dụng đề tài:
Sau đây tôi xin trình bày minh hoạ một số tiết học chương trình công nghệ 6 có
sự hổ trợ của các thiết bị, đồ dùng dạy học.
8



CHƯƠNG I : MAY MẶC TRONG GIA ĐÌNH
TIẾT 2:BÀI 2 : CÁC LOẠI VẢI THƯỜNG DÙNG TRONG MAY MẶC
I. MỤC TIÊU :
1) Kiến thức : Học sinh biết được nguồn gốc, tính chất qui trình vải sợi thiên
nhiên ,vải sợi hóa học
2) Kỹ năng : Học sinh biết phân loại vải bằng cách nhúng nước ,vò vải,đốt sợi
vải dựa vào tính chất
3) Thái độ
: Tạo cho học sinh hứng thú học tập bộ môn KTGĐ vận dụng kiến
thức đã học vào cuộc sống
II . CHUẨN BỊ :
1) Chuẩn bị của giáo
- Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Tài liệu nghiên cứu SGK
- Tranh qui trình sản xuất vải sợi thiên nhiên ,vải sợi hóa
học
- Sưu tầm mẫu các loại vải
- Một số dụng cụ:bát đựng nước; bật diêm
2) Chuẩn bị của học sinh :
- Các mẫu vải
- Mỗi tổ một bát nước
- Mỗi tổ 1 bao diêm
-Vở soạn bài
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1) Ổn định lớp:
2) Kiểm tra bài cũ:
- Kinh tế gia đình có vai trò gì
- Phương pháp học tập bộ môn công nghệ 6

3) Bài mới::
May mặc là yếu tố không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày nhưng
cách phân biệt các loại vải có nguồn gốc từ đâu ;tính chất như thế nào ? để có trang
9


phục đẹp cần lựa chọn và bảo quản ra sao chúng ta cần tìm hiểu chương I May mặc
trong gia đình.
Mỗi chúng ta ai cũng biết những sản phẩm quần áo dùng hàng ngày đều
may từ các loại vải nhưng nguồn gốc và tính chất như thế nào thì chúng ta đều chưa
biết Hôm nay cô trò chúng ta cùng tìm hiểu bài
Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Tìm hiểu
nguồn gốc tính chất của
các loại vải
GV: Em cho biết trên thị
trường gồm mấy loại vải
chính ,kể tên ?
GV: Quan sát tranh cho
biết vải sợi thiên nhiên
có nguồn gốc và qui trình
sản xuất như thế nào
GV: Cho học sinh thảo
luận
GV: Gọi học sinh lên
bảng hoàn thiện qui trình
sản xuất vải sợi bông và
vải sợi tơ tằm
GV: Gọi học sinh nhận
xét

GV: Kết luận nguồn gốc
vải sợi
GV: Giới thiệu một số
mẫu vải
GV: Gọi học sinh đọc
tính chất
GV: Yêu cầu HS lấy
những vật dụng mang đi

Hoạt động của HS
Nội dung
- HS: Nghiên cứu, thảo 1. Nguồn gốc, tính chất
luận, trả lời
các loại vải sợi thiên
nhiên
- HS quan sát tranh
a) Nguồn gốc :
- Động vật : Kén tằm,
lông gà, lông vịt, lông
cừu
- HS thảo luận, trình bày
- Thực vật: Cây bông, cây
gai, đay
b .Tính chất :
- HS lên bảng hoàn thiện - Vải sợi bông : hút ẩm,
quy trình SX vải sợi bông dễ nhàu, đốt tro bóp dễ tan
và vải sợi tơ tằm
- Vải sợi tơ tằm : mặc
- HS nhận xét
thoáng mát, hút ẩm tốt,

đốt tro bóp dễ tan

- HS quan sát

10


để làm thí nghiệm:
Chuẩn bị bát nước, que
diêm để thử nghiệm
GV: Hướng dẫn HS thực
hiện thao tác thử nghiệm
- Vò vải
- Đốt sợi vải
- Nhúng vải vào nước
( nếu không có đồ dùng
dạy học thì HS khó có
thể nhận biết được các
loại vải trong thực tế)
Hoạt động 2: Tìm hiểu
nguồn gốc ,tính chất vải
sợi hóa học
GV : treo tranh qui trình
sản xuất sợi nhân tạo
GV: Dựa vào qui trinh
sản xuất sợi nhân tạo em
hãy nêu nguồn gốc
GV: Gọi học sinh trình
bày
GV: Nhận xét, chuẩn

kiến thức
GV : Yêu cầu HS làm
bài tập hình 1 .2 (Sgk)
GV : Gọi học sinh trình
bày
GV: Nhận xét, chuẩn
kiến thức
Để HS biết được rõ tính
chất của vải sợi hóa học
GV yêu cầu HS phải làm

2. Vải sợi hóa học
a . Nguồn gốc :
- Sợi nhân tạo: Gỗ, tre
- HS quan sát quy trình ,nứa
sản xuất vải sợi nhân tạo
- Sợi tổng hợp: Than đá
dầu mỏ
b .Tính chất :
- Sợi nhân tạo : Hút ẩm
- HS trình bày, HS khác cao, ít nhàu, đốt tro bóp
nhận xét
dễ tan
- Sợi tổng hợp: Hút ấm
thấp không nhàu ,đốt tro
vón cục

11



thí nghiệm kiểm chứng:

4 . CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
a) Củng cố :
b) GV : Yêu cầu HS làm bài tập
1) Hãy đánh dấu ( X) Vào đầu câu mà em cho là đúng
a) vải sợi pha bền ,đẹp ,ít nhàu
b) vải sợi pha hút ẩm nhanh ,mặc thoáng mát
c) vải sợi pha có được những ưu điểm của các sợi thành phần
2) Để nhận biết được các loại vải thiên nhiên ,hóa học bằng cách :
a) Đốt sợi vải ,vò vải ,nhúng vải vào nước
b) Sợi vải nhúng vào nước
c) Đốt sợi vải bóp dễ tan
b) Hướng dẫn về nhà
- Bài vừa học : Đọc phần ghi nhớ, trả lời các câu hỏi cuối bài
- Bài sắp học : Tiết 3 :Các loại vải thường dùng trong may mặc (tt)
+ Xem trước : Vải sợi pha
+ Nguồn gốc,tính chất,thử nghiệm để phân biệt một số loại vải.
2.2 Khả năng áp dụng của kinh nghiệm:
Kinh nghiệm có thể áp dụng cho những GV dạy môn Công nghệ có sử dụng
đồ dùng dạy học.
2.3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của kinh nghiệm
Đối tượng nghiên cứu: Các tiết dạy và học có sử dụng đồ dùng dạy học trong
môn công nghệ ”trong phạm vi trường THCS.
2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng kinh nghiệm
a, Hiệu quả do áp dụng kinh nghiệm
Trong thực tế giảng dạy, tôi áp dụng được các đồ dùng như tranh vẽ trong
sgk, tranh sưu tầm trong cuộc sống, mẫu vật, bảng phụ.hàng ngày vào các tiết dạy
Còn những phương tiện kỹ thuật hổ trợ hiện đại như máy chiếu chỉ thực hiện khi
dự giờ báo cáo chuyên đề , giúp giờ dạy hiệu quả hơn.

b, Lợi ích thu được khi áp dụng kinh nghiệm
12


Qua những gì tôi áp dụng trong giảng dạy cũng đem lại cho tôi nhiều lợi ích
trong day- học:
+ Các em yêu thích môn học nhiều hơn, kết quả về mặt nhận thức cao hơn
- Khi chưa áp dụng kinh nghiệm :
Xếp loại
Tỉ lệ %

Giỏi
8%

Khá
12%

Trung bình
65%

Yếu
15%

Kém
0

Khá
25%

Trung bình

60%

Yếu
0

Kém
0

- Sau khi áp dụng kinh nghiệm:
Xếp loại
Tỉ lệ %

Giỏi
15%

+ Các em tham gia phát biểu lớp học hoạt động sôi nổi .
+ Các em có thể ứng dụng kiến thức học được trong môn học vào việc giữ vệ sinh
trường lớp, bản thân.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng trong nhiều năm qua chất lượng
học sinh được cải thiện rõ rệt.

Chương III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận:
Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả việc dạy học môn công nghệ, mỗi
giáo viên bộ môn cần trau dồi cho mình năng lực dạy học.
13


Một đồ dùng thiết bị dạy học tốt sẽ hổ trợ cho Gv rất nhiều trong giảng dạy
đồng thời góp phần giáo dục tính năng động, sáng tạo làm việc có kế hoạch theo

quy trình công nghệ .
Nếu chúng ta biết sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí sẽ tạo được sự rung động,
ấn tượng tốt giúp các em học tập môn học tốt hơn.
2. Kiến nghị
- Cần có phòng thực hành đúng quy chuẩn
- Cần có tranh ảnh , đồ dùng để phục vụ giảng dạy
Tài liệu tham khảo
- Sách giáo viên Công nghệ 6,7
- Hướng dẫn sử dụng đồ dùng dạy học môn Công nghệ
................, ngày 10 tháng 10 năm
2015
Người viết

.............................
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

14



×