Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng công thương chi nhánh nam thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHÙNG THỊ NGA

CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG
CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2012


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHÙNG THỊ NGA

CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG


CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số

: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI

Hà Nội – 2012


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt .....................................................................i
Danh mục các bảng ....................................................................................ii
Danh mục các sơ đồ ................................................................................. iii
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT
LƢỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV ............... 6
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của nó đối với nền kinh tế ........... 6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV ...................................................................... 11
1.1.3. Vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế ....................... 14
1.2. Chất lƣợng cho vay của ngân hàng ...................................................... 17
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động cho vay ...... 17
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ........................................ 24
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay .................................. 29
1.3.1. Nhân tố chủ quan .............................................................................. 29
1.3.2. Nhân tố khách quan .......................................................................... 33


CHƢƠNG 2 CHẤT LƢỢNG CHO VAY DNNVV TẠI NHCT –CHI
NHÁNH NAM THĂNG LONG.............................................................. 36
2.1. Giới thiệu NHCT - Chi nhánh Nam Thăng Long .............................. 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 37
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh ....................................................... 48
2.2. Phân tích chất lƣợng cho vay DNNVV tại NHCT - chi nhánh Nam
Thăng Long ................................................................................................. 50
2.2.1. Chất lượng cho vay qua các chỉ tiêu................................................. 50


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của một số DNNVV có quan hệ với
ngân hàng .................................................................................................... 71
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng ..................................................................... 74
2.3. Đánh giá chung về chất lƣợng cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh
NHCT Nam Thăng Long ............................................................................ 86
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 86
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................ 88
2.3.3. Nguyên nhân...................................................................................... 90

CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

CHẤT LƢỢNG CHO VAY DNNVV TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƢƠNG – CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG .............................. 93
3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay DNNVV ............................................ 93
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới 93
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV ............. 94
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay DNNVV tại NHCT chi
nhánh Nam Thăng Long ............................................................................. 95
3.2.1. Xây dựng mô hình chuyên môn hóa cho vay..................................... 95
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức cho vay.................................................. 96
3.2.3. Các DNNVV nỗ lực đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với sự phát
triển ............................................................................................................. 97
3.2.4. Sử dụng kênh thông tin đáng tin cậy ................................................. 99
3.3. Một số kiến nghị................................................................................. 102
3.3.1 Đối với NHCT Việt Nam .................................................................. 102
3.3.2. Đối với Nhà nước ............................................................................ 103
3.3.3. Đối với các cơ quan ban ngành có liên quan ................................. 104

KẾT LUẬN ............................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 107


Danh mục các ký hiệu viết tắt
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1 CNH- HĐH


Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

2 CNTT

Công nghệ thông tin

3 DN

Doanh nghiệp

4 DNCV

Dƣ nợ cho vay

5 DNL

Doanh nghiệp lớn

6 DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

7 DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

8 DSCV

Doanh số cho vay


9 DSTN

Doanh số thu nợ

10 GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

11 IPO

Phát hành cổ phiếu thƣờng ra công chúng lần đầu

12 KQHĐ

Kết quả hoạt động

13 NHCT

Ngân hàng công thƣơng

14 NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn

15 NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

16 NXB


Nhà xuất bản

17 SXKD

Sản xuất kinh doanh

18 TCTD

Tổ chức tín dụng

19 TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

20 TSĐB

Tài sản đảm bảo

21 UBND

Ủy ban nhân dân

22 VCCI

Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam

i


Ket-noi.com

Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Danh mục các bảng
STT

Số hiệu

Nội dung

Số
trang

1 Bảng 1.1
Bảng 1.2
2

Phân loại quy mô DNNVV trên thế giới

7

Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt

10

Nam

Bảng 2.1

Chỉ tiêu kinh doanh qua các năm của Chi

46

3

nhánh

4 Bảng 2.2

Tình hình tổng dƣ nợ cho vay qua các năm

50

Cơ cấu dƣ nợ cho vay của Chi nhánh phân

51

Bảng 2.3
5

theo quy mô DN

6 Bảng 2.4

Tốc độ tăng trƣởng cho vay DNNVV

53


7 Bảng 2.5

Phân loại dƣ nợ DNNVV theo thời hạn

54

8 Bảng 2.6

Phân loại dƣ nợ cho vay theo tiền tệ

55

9 Bảng 2.7

Tình hình nợ quá hạn

56

Dƣ nợ quá hạn của DNNVV theo thời gian

57

Dƣ nợ quá hạn của DNNVV theo tài sản

58

10 Bảng 2.8
Bảng 2.9
11


đảm bảo
Bảng 2.10

12

59

kinh tế
Bảng 2.11

13

Dƣ nợ quá hạn DNNVV phân loại theo

60

ngành kinh tế.
Bảng 2.12

14

Phân loại dƣ nợ cho vay theo tài sản đảm

61

bảo
Bảng 2.13

15


Dƣ nợ quá hạn DNNVV theo thành phần

Tình hình cho vay DNNVV của NHCT chi
nhánh Nam Thăng Long

ii

62


Bảng 2.14

Doanh số thu nợ DNNVV của NHCT chi

16

nhánh Nam Thăng Long

17 Bảng 2.15

Dƣ nợ đối với DNNVV tại NHCT chi nhánh

63
64

Nam Thăng Long
18 Bảng 2.16

Vòng quay vốn cho vay


65

19 Bảng 2.17

Thu nhập từ hoạt động cho vay

66

20 Bảng 2.18

Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV

67

của NHCT – Chi nhánh Nam Thăng Long
21 Bảng 2.19

Phân loại nợ theo nhóm của doanh nghiệp

68

nhỏ và vừa
22 Bảng 2.20

Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty

70

TNHH Hùng Phát

23 Bảng 2.21

Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty

71

Thƣơng mại và dịch vụ Thế hệ mới
24 Bảng 3.1

Mục tiêu cụ thể của năm 2013

92

Danh mục các sơ đồ
STT
1

Số hiệu
Sơ đồ 2.1

Nội dung

Số trang

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng

37

iii



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam cũng nhƣ ở các nƣớc trên toàn thế giới, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa đang ngày càng khẳng định vai trò của mình với nền kinh tế- xã hội.
Theo thống kê, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tới 90% tổng
số doanh nghiệp trong cả nƣớc, đóng góp hơn 40% GDP và thu hút đƣợc một
lực lƣợng lao động đáng kể, tạo nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân cƣ. Mặc dù vậy, các doanh
nghiệp này vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, vƣớng mắc cần giải quyết,
mà một vấn đề nổi cộm là nguồn vốn để các DNNVV phát triển. Khi các
doanh nghiệp này cần vốn, họ thƣờng huy động từ các nguồn nhƣ các cá
nhân, doanh nghiệp khác, gia đình bạn bè và một nguồn vốn rất quan trọng là
từ các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Các Ngân hàng đóng vai trò quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Nhƣng bên
cạnh đó, việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn ngày càng tăng cũng
cần đòi hỏi chất lƣợng Chất lƣợng cho vay để hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng phát triển bền vững.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế .Một
trong những hoạt động chính của Ngân hàng thƣơng mại là huy động vốn để
cho vay nhằm mục đích thu đƣợc lợi nhuận. Đồng thời rủi ro trong hoạt động
ngân hàng có xu hƣớng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Do vậy,

các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lƣỡng, ƣớc lƣợng khả năng rủi ro và sinh lời
khi quyết định cho vay đối với một doanh nghiệp.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ngân hàng đối
với các DNNVV tại Ngân hàng Công Thƣơng Nam (NHCT)- Chi nhánh Nam
Thăng Long , tác giả chọn đề tài : “Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại NHCT- Chi nhánh Nam Thăng Long”.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ vấn đề tiếp cận
vốn của Doanh nghiệp luôn đƣợc quan tâm và có nhiều bài viết, công trình
khoa học đã đƣợc công bố, đây là nguồn tƣ liệu quý giá cho việc nghiên cứu
luận văn. Có thể kể đến một số tài liệu nghiên cứu sau:
Giáo trình Tín dụng ngân hàng do Tiến sĩ Hồ Diệu chủ biên 6 và
Nghiệp vụ Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng của Phó giáo sƣ-Tiến
sĩ Nguyễn Minh Kiều 14, đã đƣa ra những khái niệm cơ bản về hoạt động
cho vay của ngân hàng, làm rõ bản chất của cho vay, đặc điểm của cho vay,
các loại hình cho vay, quy trình và nguyên tắc cho vay, tác giả cũng phân loại
cho vay theo tiêu thức thời gian thành 2 nhóm: cho vay ngắn hạn và cho vay
trung, dài hạn, ngoài ra còn có thể phân loại theo hình thức cho vay hoặc đối
tƣợng vay vốn....
“Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” chủ biên
Nguyễn Đình Hƣơng ( NXB chính trị quốc gia -2002). Tác giả cũng đã phân
tích và chỉ ra khó khăn mà DNNVV gặp phải và đƣa ra những giải pháp, đề
xuất để phát triển DNNVV trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề
tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn cho vay để phát triển DNNVV cũng đã
đƣợc tác giả đề cập đến xong còn ở mức hạn chế, hơn nữa, nghiên cứu đƣợc
thực hiện từ năm 2002 trở về trƣớc nên thông tin thiếu tính cập nhật.

Các nghiên cứu trên đã cung cấp những hiểu biết cơ bản nhất về tín dụng
NHTM và DNNVV, giúp hình thành một khung lý thuyết về vấn đề mà luận
văn đang quan tâm. Tuy nhiên, đây vẫn chỉ là những kiến thức mang tính lý
thuyết chƣa phản ánh đƣợc thực tế cũng nhƣ chƣa đi vào vấn đề cụ thể mà
luận văn cần giải quyết.
Theo nghiên cứu của phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam
(VCCI), có đến 75% doanh nghiệp muốn tìm vốn bằng hình thức vay ngân

2


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

hàng, nhƣng thực chất không phải đơn vị nào cũng tiếp cận đƣợc. Tại buổi tọa
đàm “ Giải pháp vốn cho doanh nghiệp” tổ chức 10/5/201217, ông Vũ Tiến
Lộc , chủ tịch phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam cho hay: tiếp cận
vốn đang là một trong những rào cản chính cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và
vừa, đa số những doanh nghiệp lớn, có uy tín, thƣơng hiệu mới đáp ứng đƣợc
yêu cầu của Ngân hàng.
Các tài liệu trích dẫn ở trên, mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tầm quan
trọng của việc cho vay của ngân hàng và việc khó khăn trong việc tiếp cận
vốn của DNNVV mà chƣa thực sự đƣa ra giải pháp giải quyết.
Luận văn Thạc sĩ: “Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNNVV tại
NHNN và PTNT huyện Thanh Trì” của tác giả Dƣơng Thị Hải Yến - Học

viện Ngân hàng và bài báo “Ngân hàng thƣơng mại mở rộng cho vay vốn
DNNVV” của Hoàng Xuân Thuận đăng trên TTTCTT ngày 15/10/2003 đã
chỉ ra những điểm còn hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay. Tuy nhiên, các công trình trên mới
chỉ dừng lại ở việc đƣa ra giải pháp mà chƣa chỉ ra chất lƣợng đạt đƣợc từ
những giải pháp đó.
Dự án “Đẩy mạnh cho vay góp phần thúc đẩy phát triển DNNVV trên
địa bàn thành phố Hà Nội của Ngân hàng Công thƣơng – Chi nhánh Nam
Thăng Long” nhằm đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV
của các TCTD trên địa bàn. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm đẩy mạnh cho vay góp phần thúc đẩy sự phát triển của DNNVV, tuy
nhiên các giải pháp này mới chỉ dừng lại ở việc “đẩy mạnh” mà chƣa tính đến
“ Chất lƣợng”.
Do đó rất cần phải có công trình nghiên cứu sâu về chất lƣợng cũng nhƣ
Chất lƣợng cho vay đối với DNNVV, tác giả chọn đề tài “Chất lượng cho

3


vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHCT Nam Thăng
Long” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng cho vay DNNVV tại NHCT
Nam Thăng Long trong thời gian qua để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng cho vay đối với các DNNVV tại Ngân hàng Công thƣơng – Chi
nhánh Nam Thăng Long.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay
chất lƣợng cho vay của Ngân hàng.

- Đánh giá thực trạng chất lƣợng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại NH Công thƣơng – Chi nhánh Nam Thăng Long, chỉ rõ những kết
quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng
Nghiên cứu những vấn đề liên quan chất lƣợng cho vay DNNVV tại
Ngân hàng Công thƣơng – Chi nhánh Nam Thăng Long
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lƣợng cho vay cùa Ngân hàng Công
Thƣơng – Chi nhánh Nam Thăng Long ,trong thời gian 3 năm từ năm 2009
đến năm 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu từ tƣ duy lý luận về vấn
đề chất lƣợng cho vay đối với DNNVV, thống kê, điều tra kiểm nghiệm qua
thực tiễn hoạt động cho vay của Ngân hàng Công Thƣơng – Chi nhánh Nam
Thăng Long đến so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá chất lƣợng cho vay

4


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

đối với DNNVV tại chi nhánh từ đó tìm ra các nguyên nhân, giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng cho vay đối với DNNVV của đơn vị trong giai đoạn tới.

6. Đóng góp của luận văn
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng cho vay DNNVV tại NHCT – Chi
nhánh Nam Thăng Long, phân tích các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế chất
lƣợng cho vay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay DNNVV tại
chi nhánh NHCT Nam Thăng Long.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc kết cấu theo ba chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chất lượng cho vay của
ngân hàng đối với DNNVV
Chương 2: Chất lượng cho vay DNNVV tại Ngân hàng Công Thương
– Chi nhánh Nam Thăng Long.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay DNNVV tại Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Nam Thăng Long.

5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của nó đối với nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay ở mỗi nƣớc, tuỳ theo đặc điểm và mô hình phát triển kinh tế
của nƣớc mình mà đƣa ra những định nghĩa và các tiêu chí khác nhau để xác
định khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trên thực tế, ngƣời ta có thể có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại
DN:
+ Dựa trên hình thức sở hữu: DN có thể chia thành doanh nghiệp nhà
nƣớc (DNNN), doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm

hữu hạn (TNHH), công ty hợp danh...
+ Dựa trên tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, theo ngành: DN
công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, nông - lâm - ngƣ nghiệp...
+ Dựa trên quy mô doanh nghiệp: có thể chia thành doanh nghiệp với
quy mô lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Trong đó, việc xác định
các tiêu chí và định mức để đánh giá quy mô cuả một DNNVV có sự khác
biệt ở các quốc gia trên thế giới.
Ngay trong cùng một quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể đƣợc
thay đổi theo thời gian vì sự phát triển cuả DN, đặc điểm nền kinh tế hay tốc
độ phát triển kinh tế cuả quốc gia đó... Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất
đƣợc nhiều quốc gia sử dụng để phân loại doanh nghiệp là: số lƣợng lao động
bình quân mà DN sử dụng/năm, tổng mức vốn đầu tƣ cuả DN, tổng doanh thu
hàng năm cuả DN.Thể hiện qua Bảng 1.1 dƣới đây:

6


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Bảng 1.1: Phân loại quy mô DNNVV trên thế giới
Quốc gia/

Quy mô doanh


Khu vực

nghiệp

Số lao
động BQ
năm

Vốn đầu tƣ

Doanh thu bình

trong năm

quân năm

A. NHÓM CÁC NƢỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa kỳ

Nhỏ và vừa

0-500

Không quy định Không quy định

- Ngành sản xuất

1-300

Ơ 0-300 triệu


- Ngành thƣơng mại

1-100

Ơ 0-100 triệu

- Ngành dịch vụ

1-100

Ơ 0-50 triệu

Siêu nhỏ

< 10

Nhỏ

< 50

Vừa

< 250

Nhỏ và vừa

< 200

Nhỏ


< 100

Vừa

< 500

Nhỏ và vừa

< 50

Không quy định Không quy định

7. Korea

Nhỏ và vừa

< 300

Không quy định Không quy định

8. Taiwan

Nhỏ và vừa

< 200

< NT$ 80 triệu < NT$ 100 triệu

2. Nhật


3. EU

4. Australia
5. Canada
6.

New

Zealand

Không quy định

Không quy định
Không quy định

< €7 triệu
< €27 triệu

Không quy định Không quy định
Không quy định

< CDN$ 5 triệu
CDN$ 5 -20 triệu

B. NHÓM CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand

2. Malaysia
3. Philippine


Nhỏ và vừa
- Đối với ngành
sản xuất
Nhỏ và vừa

Không
quy định
0-150
< 200

7

< Baht 200 triệu Không quy định

Không quy định RM 0-25 triệu
Peso 1,5-60

Không quy định


triệu
4. Indonesia

Nhỏ và vừa

5.Brunei

Nhỏ và vừa


Không
quy định
1-100

< US$ 1 triệu < US$ 5 triệu
Không quy định Không quy định

C. NHÓM CÁC NƢỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
1. Russia

2. China

3. Poland

4. Hungary

Nhỏ

1-249

Vừa

250-999

Nhỏ

50-100

Vừa


101-500

Nhỏ

< 50

Vừa

51-200

Siêu nhỏ

1-10

Nhỏ

11-50

Vừa

51-250

Không quy định Không quy định

Không quy định Không quy định

Không quy định Không quy định

Không quy định Không quy định


(Nguồn: 1 - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, APEC, 1998; 2 - Doanh nghiệp nhỏ và
vừa, UN/ECE, 1999; 3 - Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa, OECD, 2000)
Số liệu ở Bảng 1.1 cho thấy, đa số các quốc gia chỉ sử dụng 1 trong 3
tiêu thức đánh giá trên, đặc biệt là nhóm các nƣớc kinh tế đang chuyển đổi.
Một số quốc gia khác sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu thức nói trên. Một số ít
quốc gia sử dụng kết hợp cả 3 tiêu thức số lao động, vốn và doanh thu. Tuy
nhiên, hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình quân làm cơ sở
quan trọng để phân loại DN theo quy mô.
Các tiêu chí nhƣ doanh thu, vốn tuy rất quan trọng nhƣng thƣờng xuyên
chịu sự tác động bởi những biến đổi cuả thị trƣờng, sự phát triển cuả nền kinh
tế, tình trạng lạm phát... nên thiếu sự ổn định trong việc phân loại DN. Chính

8


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

vì vậy tiêu chí số lao động bình quân đƣợc nhiều quốc gia lựa chọn, tiêu chí
này thƣờng có tính ổn định lâu dài về mặt thời gian, lại thể hiện đƣợc phần
nào tính chất, đặc thù cuả ngành, lĩnh vực kinh doanh mà DN đang tham
gia.
Ngân hàng thế giới (World Bank) và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng
đều sử dụng tiêu chí số lao động để đánh giá. Theo World Bank, doanh
nghiệp đƣợc chia thành 4 loại tƣơng ứng với số lƣợng lao động nhƣ sau:

doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động < 10 ngƣời), doanh nghiệp nhỏ (số lao
động từ 10 ngƣời đến dƣới 50 ngƣời), doanh nghiệp vừa (số lao động từ 50
ngƣời đến 300 ngƣời), doanh nghiệp lớn (số lao động > 300 ngƣời).
Ở Việt Nam, phân loại doanh nghiệp theo hai tiêu thức phổ biến đó là
lao động thƣờng xuyên và vốn sản xuất. Khái niệm DNNVV lần đầu tiên
đƣợc đƣa ra theo công văn số 861/CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998. Theo
đó, DNNVV đƣợc tạm thời quy định là “ Những doanh nghiệp có vốn điều lệ
dƣới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dƣới 200 ngƣời”. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nƣớc, khái niệm này
đã tỏ ra không còn phù hợp. Để đáp ứng đòi hỏi của thực tế, Ngày
23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ_CP về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo đó đã định nghĩa:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng kí kinh
doanh không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người”.
Theo quy định trong nghị định 90/CP thì các DNNVV bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp:
Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh
nghiệp tƣ nhân.

9


- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nƣớc: các doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Quy mô

Doanh
nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ
Khu vực

Số lao

Tổng

Số lao

Tổng nguồn

Số lao

động

nguồn vốn

động

vốn


động

I. Nông, lâm

10 ngƣời 20 tỷ đồng từ trên 10

từ trên 20 tỷ từ trên

nghiệp và

trở

đồng đến

thủy sản

xuống

trở xuống

ngƣời đến

200

200 ngƣời 100 tỷ đồng ngƣời
đến 300
ngƣời

II. Công


10 ngƣời 20 tỷ đồng từ trên 10

nghiệp và xây trở
dựng

trở xuống

xuống

ngƣời đến

từ trên 20 tỷ từ trên
đồng đến

200

200 ngƣời 100 tỷ đồng ngƣời
đến 300
ngƣời

III. Thƣơng

10 ngƣời 10 tỷ đồng từ trên 10

từ trên 10 tỷ từ trên

mại và dịch

trở


ngƣời đến

đồng đến

50 ngƣời

vụ

xuống

50 ngƣời

50 tỷ đồng

đến 100

trở xuống

ngƣời
(Nguồn 1: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
Theo định nghĩa và cách đánh giá này thì ở nƣớc ta hiện nay có tới 75%
số doanh nghiệp bao gồm: hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, và hầu hết( trên 90%) số doanh nghiệp này

10


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai

tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

đều thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa. DNNVV đang dần trở thành bộ
phận quan trọng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian
vừa qua, chỉ tính riêng doanh nghiệp nhỏ và vừa đã sử dụng gần 3 triệu lao
động, đóng góp hơn 40% GDP và 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nƣớc, đóng góp khoảng 14,8% tổng thu Ngân sách Nhà nƣớc.
Phát triển DNNVV đang là vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc rất coi trọng,
đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế- xã hội của nƣớc ta. Các DNNVV đang ngày càng có vai trò quan
trọng và trở thành động lực tăng trƣởng kinh tế của nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV
Đặc điểm đồng thời cũng là đặc trƣng của loại hình doanh nghiệp nhỏ và
vừa, nếu đem so sánh với những loại hình doanh nghiệp khác, bộ phận này có
những điểm khác biệt sau đây:
- Năng động, linh hoạt, tự do, sáng tạo trong kinh doanh.
Nhờ quy mô nhỏ và vừa, mô hình tổ chức quản lý sản xuất giản đơn nên
những doanh nghiệp này rất năng động, linh hoạt. Các chủ doanh nghiệp luôn
vận động tìm kiếm các lĩnh vực mà ở đó sự cạnh tranh là chƣa cao, song lại
đem lại lợi nhuận nhanh chóng. Hơn nữa, các doanh nghiệp này lại dễ dàng
chuyển hƣớng sản xuất kinh doanh, với chi phí thấp do lƣợng vốn bỏ ra
không lớn, vì vậy trƣớc những biến động mạnh về cung cầu trên thị trƣờng
nhóm doanh nghiệp này ít chịu sự ảnh hƣởng lớn, dễ phục hồi hơn so với các
doanh nghiệp lớn.
Một lợi thế đáng kể nữa là các DNNVV dễ dàng thay đổi địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh hơn các doanh nghiệp lớn. Trong khi đó các
DNNVV lại có thể nắm bắt đƣợc cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực

và địa phƣơng. Điều này càng làm cho DNNVV khai thác hết năng lực của
mình, đạt đƣợc hiệu quả trong kinh doanh cao nhất.

11


- Có thể nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Với nhu cầu bổ sung vốn không nhiều và dễ dàng thay đổi vốn cố định
chuyển hƣớng kinh doanh khi hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả
nên các DNNVV dễ dàng và nhanh chóng trong việc đổi mới thiết bị công
nghệ khi cần thiết.
Và cùng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ các
DNNVV cũng dễ dàng thay đổi công nghệ để nâng cao năng xuất lao động,
sản phẩm sản xuất ra có khả năng cạnh tranh cao trên thị trƣờng, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng hiệu quả hơn.
- Tổ chức sản xuất quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa gọn nhẹ tiết
kiệm chi phí.
Với số lƣợng lao động không quá 300 ngƣời, cơ cấu tổ chức quản lý
trong DNNVV tƣơng đối nhỏ gọn, không có quá nhiều khâu trung gian, công
tác kiểm tra giám sát cũng không quá phức tạp nên tiết kiệm chi phí quản lý
cho doanh nghiệp.
- Nguồn tài chính hạn chế.
Đây là nhƣợc điểm lớn nhất, dễ thấy nhất và đáng quan tâm nhất của các
DNNVV. Nguồn vốn chủ yếu tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là
nguồn vốn tự có ban đầu của doanh nghiệp. Thêm vào đó các doanh nghiệp
này lại không đủ điều kiện để huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoán.
Nguồn vốn duy nhất mà doanh nghiệp có thể huy động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh là từ nguồn vốn cho vay của ngân hàng thƣơng mại. Do đó
quy mô vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp này nhỏ bé, hạn chế là điều dễ hiểu.

- Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng có công nghệ lạc hậu.
Xuất phát từ nguồn vốn nhỏ bé, quy mô đầu tƣ ban đầu không lớn nên
trình độ công nghệ các DNNVV thƣờng không cao. Số ít các doanh nghiệp

12


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

đƣợc trang bị công nghệ hiện đại là các doanh nghiệp liên doanh với nƣớc
ngoài, còn lại hầu hết trình độ công nghệ DNNVV lạc hậu , các DNNVV rất
khó có thể tiếp cận đƣợc với các nguồn vốn cho vay trung dài hạn cần thiết để
đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm.
- Nhu cầu vốn kinh doanh của doanh ngiệp nhỏ và vừa là rất lớn.
Nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm cả
vốn ngắn hạn và dài hạn. Nhu cầu vốn ngắn hạn xuất hiện do tính chất thời vụ
của hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ yếu dựa trên những hợp đồng tiêu thụ
có sẵn, hoặc các hợp đồng cung cấp đã ký. Những khoản vay ngắn hạn này
góp phần rất lớn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục,
hiệu quả, do đó nhu cầu vay vốn thƣờng phát sinh nhiều lần trong năm với
thời hạn ngắn. Vì vậy, tuy quy mô của khoản vay không lớn nhƣng nếu tính
doanh số cho vay thì con số này cũng khá cao, có thể tƣơng đƣơng với một
doanh nghiệp lớn. Vốn dài hạn dùng để tài trợ tài sản cố định và mở rộng sản
xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn mở rộng phạm vi hoạt động, mở

rộng quy mô để có thể trở thành các doanh nghiệp lớn hơn. Để thực hiện
chiến lƣợc đặt ra, các kế hoạch marketting, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp
nhỏ và vừa đều cần tới nguồn vốn dài hạn. Với lực lƣợng đông đảo, có thể nói
nhu cầu vốn của nhóm doanh nghiệp này rất lớn. Đây chắc chắn là một thị
trƣờng tiềm năng của các Ngân hàng thƣơng mại.
Đặc điểm của DNNVV đóng trên địa bàn Cầu Giấy chủ yếu là kinh
doanh thƣơng mại, ít có loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu, nên thƣờng có
nhu cầu vay vốn ngắn hạn và thƣờng xuyên.Tuy nhiên, các doanh nghiệp này
có chỉ số tín nhiệm thấp, không có TSĐB, phƣơng án kinh doanh không hiệu
quả, báo cáo tài chính chƣa đƣợc kiểm toán nên rất khó đạt yêu cầu vay vốn
của ngân hàng.

13


1.1.3. Vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
Ở mỗi nền kinh tế, quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung chúng có
một số vai trò tƣơng đồng nhƣ sau:


Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thƣờng chiếm tỷ trọng khá lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh
nghiệp. Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lƣợng GDP và tạo việc làm
là rất đáng kể.



Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự

điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có
đƣợc sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc ví là thanh giảm
sốc cho nền kinh tế.



Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô
nhỏ, nên dễ điều chỉnh hoạt động (xét về mặt lý thuyết).



Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ khá quan trọng: doanh
nghiệp nhỏ và vừa thƣờng chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết
đƣợc dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.



Là trụ cột của kinh tế địa phƣơng: nếu nhƣ doanh nghiệp lớn thƣờng
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế lớn của đất nƣớc, thì doanh nghiệp
nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phƣơng và là ngƣời đóng góp quan
trọng vào thu ngân sách, vào sản lƣợng và tạo ra công ăn việc làm ở địa
phƣơng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân

với nhiều hình thức đa dạng phong phú hoạt động hầu hết ở các lĩnh vực kinh
tế. Cùng với những lợi thế là không đòi hỏi nhiều vốn đầu tƣ, quản lý đơn
giản, dễ thay đổi linh hoạt theo thị trƣờng, bộ phận doanh nghiệp đã và đang

14



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

phát huy những mặt tích cực và khẳng định đƣợc vị thế của mình trong nền
kinh tế. Vai trò to lớn của DNNVV đƣợc thể hiện ở các mặt sau:
Một là: Đóng góp một phần lớn vào sự gia tăng thu nhập quốc dân.
DNNVV chiếm tỷ lệ cao về số lƣợng doanh nghiệp, thu hút nhiều lao
động và đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân và tăng trƣởng kinh tế.
Theo tính toán của các nƣớc thì DNNVV đóng góp rất lớn vào sự gia tăng thu
nhập quốc dân của các nƣớc, bình quân chiếm khoảng dƣới 50% GDP ở mỗi
nƣớc.
DNNVV hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề, đặc biệt
là các loại hàng hoá mang tính chất vùng, địa phƣơng. Với nguồn lực sẵn có
của địa phƣơng cùng với đội ngũ nhân công lành nghề của doanh nghiệp, rất
nhiều sản phẩm đƣợc ra đời đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. DNNVV
tham gia cung cấp một khối lƣợng hàng hoá đáng kể trong xã hội, đóng vai
trò quan trọng trong lƣu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nền kinh tế.
Hai là: Góp phần giải quyết công ăn việc làm.
Sự có mặt của các DNNVV đã tham gia giải quyết một số lƣợng lớn lao
động , đặc biệt là lao động giản đơn, lao động thủ công, làm giảm sức ép việc
làm trong xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Mặc dù số lao động của mỗi DNNVV ít nhƣng do số lƣợng DNNVV lớn
nên tổng số lao động làm việc tại các DNNVV chiếm tỷ lệ rất cao. Vì thế vai
trò của các DNNVV hết sức quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm,

đáp ứng nhu cầu việc làm của ngƣời dân, góp phần tạo ra thu nhập và nâng
cao mức sống cho ngƣời dân.
Ba là: Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ.
Do tính chất nhỏ bé, quy mô vốn ban đầu không nhiều nên DNNVV có
thể đƣợc thành lập ở tất cả địa phƣơng, tận dụng đƣợc những lợi thế ngay tại
chỗ, giảm chi phí sản xuất, tránh gây lãng phí nguồn lực tài nguyên sẵn có.

15


Khu vực DNNVV thu hút đƣợc khá nhiều vốn trong dân tham gia vào
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thƣơng
mại, dịch vụ phát triển.
Bốn là: Tạo ra môi trường cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển có hiệu quả hơn.
Sự hình thành rất nhiều DNNVV trên mọi lĩnh vực, làm cho số lƣợng và
chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính
cạnh tranh trên thị trƣờng, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp thƣờng xuyên
phải đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lƣợng để thích ứng với môi
trƣờng mới và có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Những yếu tố đó
có tác động lớn làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Việc hình thành các cơ sở sản xuất ngay tại nông thôn, hình thành các đô
thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, thực hiện quá trình đô thị hoá phi tập
trung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình CNH-HĐH ở các nƣớc
đang phát triển.
Năm là: Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng
động.
Các DNNVV thƣờng xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trƣờng
xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi của nền kinh tế, đòi hỏi

những ngƣời quản lý và sáng lập ra các DNNVV phải có tính linh hoạt cao
trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm.
Tích tụ, tập trung hoá sản xuất, sáp nhập, giải thể là các hoạt động
thƣờng xuyên diễn ra ở khu vực DNNVV trong mọi giai đoạn. Đây là một sức
ép lớn buộc các nhà quản lý các DNNVV luôn phải đổi mới, tìm kiếm các

16


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

phƣơng thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trƣờng
kinh doanh.
Với một số lƣợng lớn và một tỷ lệ lớn các DNNVV, thì sự có mặt của
đội ngũ các nhà quản lý này có một vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra
một cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt và phù hợp với những biến động thị
trƣờng.
1.2. Chất lƣợng cho vay của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của Ngân hàng có thể đƣợc hiểu là một hình thức
Ngân hàng chuyển vốn cho các khách hàng có nhu cầu về vốn và tất nhiên sau
một khoảng thời gian nhất định, khách hàng sẽ phải hoàn trả lại Ngân hàng số
tiền nợ gốc và một khoản lãi. Số tiền lãi này chính là khoản thu nhập của
Ngân hàng.

Các hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại gồm:
* Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Phân loại cho vay là một việc làm cần thiết để quản lí và sử dụng vốn
vay có hiệu quả. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo
từng nhóm dựa trên những tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ
sở khoa học là tiền đề để thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại
cho vay nhƣng trên thực tế ngƣời ta thƣờng phân loại cho vay theo các tiêu
thức sau:
Phân loại theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay có ảnh hƣởng rất lớn tới tính an toàn và sinh lợi
của món vay cũng nhƣ khả năng hoàn trả của khách hàng, do đó việc phân
loại theo thời hạn cho vay rất có ý nghĩa đối với ngân hàng.
Ở Việt Nam, theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với

17


khách hàng và quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN/ngày 31/12/2000 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam:
+ Cho vay ngắn hạn: Là khoản cho vay có thời hạn dƣới 1 năm, đƣợc
sử dụng để bù đắp vốn sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp. Đây
là khoản có lãi suất cho vay và rủi ro thấp nhất do thời hạn hoàn vốn nhanh,
hạn chế đƣợc các yếu tố rủi ro về lãi suất, lạm phát cùng nhƣ các yếu tố rủi
ro từ môi trƣờng kinh tế đem lại.
+ Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay từ 1 năm đến
5 năm.Thông thƣờng đƣợc các doanh nghiệp sử dụng để đầu tƣ mua sắm
tài sản cố định, cải tiến, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất,
mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời

hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm. Cho vay dài hạn đƣợc cung cấp để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ tài trợ xây dựng cho các công trình xây
dựng cơ bản nhƣ nhà cửa, sân bay, cầu đƣờng, đầu tƣ trang thiết bị.
Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Trong nhiều trƣờng hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài
sản đảm bảo khi nhận tín dụng. Khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro
trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng, những biến
cố này có thể đem lại cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ
những khách hàng có uy tín cao, phần lớn khách hàng phải có tài sản bảo
đảm khi nhận tín dụng của ngân hàng. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản
thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba.
Theo căn cứ trên, cho vay đƣợc chia thành 2 loại:
* Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng có tín nhiệm, có khả

18


×