Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Phát triển bền vững nông nghiệp từ thực tiễn huyện cao phong, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ QUỲNH TRANG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH

Ngành: Phát triển bền vững
Mã số : Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển bền vững nông nghiệp từ thực tiễn
huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS.Trần Minh Tuấn.
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách
quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo và nguồn trích dẫn có nguồn gốc, xuất xứ
rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Quỳnh Trang




LỜI CẢM ƠN
Học viên trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Minh Tuấn, người hướng dẫn
khoa học, đã giúp đỡ học viên hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trân trọng cám ơn các giảng viên, cán bộ, nhân viên Học viện Khoa học xã
hộiđã nhiệt tình, trách nhiệm, tạo điều kiện giúp đỡ học viên hoàn thành tốt khoá
học.
Chân thành cám ơn sự tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tài liệu,
thông tin, những ý kiến đóng góp, những kiến thức thực tiễn trong quá trình
khảo sát nghiên cứu đề tài của các cơ quan chức năng và các đồng chí lãnh đạo
các ban ngành của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn
còn có những thiếu sót và hạn chế. Học viên mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý,
của thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Trần Thị Quỳnh Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG NÔNG NGHIỆP ....................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 6
1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp trong sự phát triển ............................... 11
1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững..................... 14
1.4. Các nhân tố tác động đến phát triển bền vững nông nghiệp ............................ 17
1.5. Kinh nghiệm về phát triển bền vững nông nghiệp tại một số địa phương .... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN
CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH DƯỚI GÓC NHÌN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG ................................................................................................................................... 26
2.1. Tổng quan về huyện Cao Phong ...................................................................... 26
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Cao
Phong trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay .............................................. 34
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
ở huyện Cao Phong ................................................................................................. 50
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH NÔNG
NGHIỆP HUYỆN CAO PHONG ........................................................................ 58
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến phát triển bền vững nông
nghiệp của huyện Cao Phong .................................................................................. 58
3.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển bền vững ngành nông nghiệp
của huyện ................................................................................................................. 63
3.3. Các giải pháp cụ thể để phát triển bền vững nông nghiệp huyện Cao Phong . 65
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 74


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Phong .............................................. 28
Bảng 2.2: Hiện trạng dân số huyện Cao Phong đến năm 2015 ................................ 30
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu hiện trạng lao động huyện Cao Phong ................................. 31
Bảng 2.4: Hiện trạng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 ............................. 33

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào các ngành chủ yếu trên địa bàn ................ 34
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản đến năm 2015 ...................... 37
Bảng 2.7: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 ................................ 38
Bảng 2.8: Một số cây trồng chủ yếu đến năm 2015 ................................................. 39
Bảng 2.9: Chỉ tiêu một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu .......................................... 41
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu ngành lâm nghiệp đến năm 2010 .................................. 42
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu cơ bản ngành thủy sản .................................................. 43
Bảng 2.12:Cơ cấu lao động theo ngành ở huyện Cao Phong ................................... 44
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu hiện trạng về y tế đến năm 2010 ................................... 47
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu hiện trạng giáo dục đến năm 2010 ................................ 48


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

PTBV

:

Phát triển bền vững

PTNN

:

Phát triển nông nghiệp


PTBVNN

:

Phát triển bền vững nông nghiệp

GDP

:

Tổng sản phẩm thu nhập quốc nội

CNH, HĐH :

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

FAO

:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

GAP

:

Mô hình Thực hiện Nông nghiệp tốt




:

Lao động

NN-LN-TS :

Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản

CN - XD

:

Công nghiệp - Xây dựng

GTSX

:

Giá trị sản xuất

Giá CĐ

:

Giá cố định

CN - XD

:


Công nghiệp - Xây dựng

TDTT

:

Thể dục thể thao

CDCCKT

:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến sự phát triển của nền nông
nghiệp - nông thôn.Nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản của xã hội, cung cấp
các sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, và nguyên liệu đầu vào cho các
ngành khác trong nền kinh tế như: Sản xuất hàng hóa tiêu dùng, sản xuất công
nghiệp và các vật tư nông nghiệp... Tuy nhiên, năng suất và hiệu quả sản xuất
nông nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên, đặc biệt trước những
diễn biến bất thường của hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu; những biến động
của thị trường, của xã hội... Do đó, vấn đề phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững được xác định là là một trong những nội dungcơ bản, bức thiết có ảnh
hưởng trực tiếp tới tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.
Cao Phong là huyện miền núi nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Hòa Bình,
có điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi, khí hậu mát mẻ phù hợp với việc phát triển
chăn nuôi đại gia súc và các loại cây công nghiệp, cây ăn quả có múi. Song sự
tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phát triển nhanh chóng của
cách mạng khoa học- kỹ thuật, sự hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, quá trình
công nghiệp hóa và đô thị hóa, thiên tai, bệnh dịch,…là thách thức đối với phát
triển kinh tế của huyện nói chung và phát triển bền vững nông nghiệp nói riêng.
Cùng với sự phát triển chung của nông nghiệp cả nước, nông nghiệp huyện Cao
Phong đã và đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành một số
vùng nông sản hàng hóa tập trung. Tuy nhiên, nhìn chung kinh tế của Huyện
phát triển chưa bền vững. Nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn, thực hiện thành công sớm chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới.Phát triển nhanh, bền vững kinh tế nông
nghiệp Huyện là một vấn đề rất quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

1


Với ý nghĩa đó, học viên lựa chọn chủ đề “Phát triển bền vững nông

nghiệp từ thực tiễn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
`

Phát triển bền vững nói chung và phát triển nông nghiệp theo hướng bền

vững nói riêng là một vấn đề khoa học được đề cập ở những khía cạnh khác
nhau, qua tìm hiểu tác giả thấy có một số công trình khoa học nổi bật sau:
- Phát triển bền vững ở Việt Nam – thành tựu, cơ hội, thách thức và triển
vọng của Nguyễn Quang Thái và Ngô Thắng Lợi (2007), Nxb Lao động - xã
hội. Đề tài đã đề cập đến phát triển bền vững nói chung ở Việt Nam chưa nêu cụ
thể về phát triển nông nghiệp bền vững ở một địa phương nhất định.
- Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn và triển vọng áp dụng
ở Việt Nam của tác giả Đặng Kim Sơn (2007), Nxb Nông nghiệp. Trong công
trình của tác giả Đặng Kim Sơn thì phát triển nông nghiệp được tiếp cận từ lý
thuyết phát triển nông nghiệp, kinh nghiệm của một số nước và triển vọng của
Việt Nam chưa đi sâu phân tích ở góc độ phát triển bền vững nông nghiệp.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam Con đường và bước đi của Nguyễn Kế Tuấn (2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội thì phát triển nông nghiệp bền vững được tác giả tiếp cận chủ yếu dưới góc
độ đánh giá tác động của việc phát triển nền nông nghiệp bền vững đối với nền
kinh tế.
- Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững (2004), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, do Nguyễn Từ chủ biên. Đây là cuốn sách có nhiều bài viết
có giá trị bàn về vị trí và vai trò của ngành nông nghiệp trong sự phát triển kinh
tế bền vững chung của đất nước.
- Đề tài “phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam - thực trạng và giải
pháp” (2010), Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đặng Thị Tố Tâm lại nghiên cứu sâu về
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa.
- Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới (2003), do PGS.TS

Nguyễn Sinh Cúc chủ biên, NXB Thống Kê. Công trình này đã khái quát một

2


cách tổng quan quá trình đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn từ 1986 đến
năm 2002; một số vấn đề cần quan tâm trong phát triển nông nghiệp.
- Đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam”, Vũ Văn Nâm,
Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đây là đề tài đã nêu khái quát về phát triển nông
nghiệp bền vững ở Việt Nam nói chung, chưa đề cập sâu tới các vùng miền và
địa phương cụ thể.
Ngoài ra có nhiều công trình nghiên cứu nhưng chỉ ở dạng những bài báo
đăng trên các báo, tạp chí, những báo cáo trong các hội thảo khoa học.Các công
trình nghiên cứu, các bài viết, tham luận trên đều đề cập đến phát triển nông
nghiệp bền vững ở các góc độ khác nhau.Đồng thời nêu lên các quan điểm và
kiến nghị các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững nhằm góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Tuy nhiên, đi sâu vào từng địa
phương cụ thể vấn đề phát triển nông nghiệp, phát triển nông nghiệp bền vững
còn ít được đề cập đến. Đối với huyện Cao Phong, nghiên cứu phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững trong thời kỳ đổi mới đất nước chưa có một công
trình nào đề cập đầy đủ, toàn diện và hệ thống. Do vậy, đây là một đề tài độc
lập, đề cập một cách đầy đủ hệ thống về phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vữngởhuyện Cao Phong. Các công trình, tài liệu trên là cơ sở để tác giả kế thừa
có chọn lọc trong quá trình làm luận văn, đồng thời trên cơ sở các tư liệu, tài liệu
về phát triển nông nghiệp của huyện Cao Phong để làm rõ sự phát triển nông
nghiệp bền vững ở huyện Cao Phong.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn
về phát triển bền vững nông nghiệp, luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng tình
hình phát triển nông nghiệp ở huyện Cao Phong, từ đó đưa ra các giải pháp để

phát triển nông nghiệp của địa phương theo hướng bền vững trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Góp phần hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển bền vững,
phát triển bền vững nông nghiệp từ góc độ lý luận và thực tiễn.

3


+ Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền vững nông nghiệp ở một số địa
phương.
+ Phân tích thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp ở huyện Cao
Phong và những vấn đề đặt ra.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Cao
Phongtheo hướng bền vững trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy đối tượng nghiên cứu sản xuất nông
nghiệp và các yếu tố có liên quan đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở huyện Cao Phong.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nông nghiệp theo hướng bền
vững ở huyện Cao Phong từ góc độ lý luận.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sản xuất nông nghiệp huyện Cao Phong từ
năm 2010 - 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, luận văn sử dụng phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận văn còn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:Phương pháp phân tích hệ thống;
Phương pháp đối chiếu, so sánh, thống kê; Phương pháp chuyên gia, phương
pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp so sánh…để làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chủ đề đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

-Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã tiếp cận các chỉ tiêu về phát triển bền vững
nông nghiệp vào ngành nông nghiệp của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở xây dựng các luận cứ khoa học về phát
triển bền vững nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế của ngành nông
nghiệp Việt Nam đi sâu vào đánh giá thực trạng phát triển bền vững nông
nghiệp tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, đề xuất giải pháp phát triển bền
vững nông nghiệp huyện giai đoạn tới. Do đó, kết quả nghiên cứu này có ý

4


nghĩa thực tiễn, đáp ứng yêu cầu và tính cấp thiết nhất hiện nay, góp phần đưa
ngành nông nghiệp là ngành mũi nhọn của huyện phát triển bền vững.
7. Cơ cầu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành ba chương như
sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền
vững
- Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững tại
huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
- Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Phát triển bền vững
Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo
cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường và
Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" được định nghĩa
"là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở
ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau".
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio
de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển
bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định
"phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng
kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói
giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc
phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy
và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định;
thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường sống.
Theo Ủy ban Bruland, “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được
nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại khả năng đáp ứng những nhu cầu đó
của những thế hệ tương lai”. Ban đầu, khái niệm này chỉ giới hạn trong các quan
điểm về môi trường và kinh tế môi trường và kinh tế môi trường. Ngày nay,
người ta đã mở rộng ba phạm trù PTBV: bền vững về môi trường, bền vững về

6


kinh tế và bền vững về chính trị. Từ đây mọi sự PTBV đều được nhìn nhận dưới
ba khía cạnh trên cùng với sự tương tác về không gian và thời gian.

Theo nghĩa chung nhất, “phát triển bền vững về kinh tế” có thể được hiểu
là quá trình phát triển nền kinh tế xã hội có tính liên tục và tương đối ổn định,
đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không gây trở ngại cho việc đáp
ứng các nhu cầu phát triển kinh tế của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp
chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ, phát triển bền vững về tài nguyên, môi trường.
“Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn
định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của
nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại
nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau” (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam;
2004).
Nội dung (và cũng là yêu cầu) cơ bản của phát triển bền vững về kinh tế có
thể được nhìn nhận, xem xét từ nhiều chiều cạnh khác nhau:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định và liên tục trong dài hạn;
+ Thay đổi mô hình tăng trưởng, chuyển từ tăng trưởng theo chiều rộng
sang tăng trưởng theo chiều sâu; chất lượng tăng trưởng và hiệu quả kinh tế
ngày càng cao.
+ Cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hòa giữa các ngành, các lĩnh vực; giữa các
vùng, miền; giữa thành thị và nông thôn.
+ Phát triển kinh tế dựa trên cơ sở tri thức cao và công nghệ hiện đại, thân
thiện với môi trường; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các tài
nguyên thiên nhiên (nhất là các loại tài nguyên không tái tạo); hạn chế và giảm
thiểu tối đa các phát thải gây ô nhiễm, suy thoái môi trường từ các hoạt động sản
xuất, tiêu dùng và sinh hoạt của cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và xã hội.
Phát triển các mô hình “kinh tế xanh/ sạch”, thay đổi mô hình tiêu dùng theo
hướng thân thiện với môi trường. (Đây cũng là nội dung/ yêu cầu phát triển kinh
tế gắn kết, hài hòa với bảo vệ, phát triển bền vững về tài nguyên, môi trường).

7



+ Phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội: tạo
việc làm đầy đủ cho người dân (đạt tới sự toàn dụng về lao động), xóa bỏ đói
nghèo, nâng cao mức sống, điều kiện sống, phúc lợi và an sinh xã hội cho mọi
người dân (trước hết là đảm bảo vững chắc về an ninh lương thực, cải thiện và
nâng cao chất lượng phục vụ các nhu cầu cơ bản như: y tế, chăm sóc sức khỏe,
vệ sinh an toàn thực phẩm, văn hóa, giáo dục,…). (Đây cũng là nội dung/ yêu
cầu phát triển kinh tế gắn kết, hài hòa với phát triển bền vững về xã hội).
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về PTBV đã được kết tinh và phản
ánh đầy đủ nhất trong Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam: “Mục tiêu tổng
quát của PTBV là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và
văn hóa, sự bình đẳng của công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa
của con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa
được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”.
Từ những cơ sở lý luận nên trên, tác giả cho rằng: Phát triển bền vững có
nội dung lớn và phong phú, không chỉ hàm nghĩa phát triển kinh tế bền vững mà
còn bao hàm nội dung phát triển xã hội bền vững và gắn kết chặt chẽ với bảo vệ
môi trường sinh thái. Trong mỗi nội dung có thành tố riêng nhưng chúng luôn
thống nhất biện chứng và quan hệ hữu cơ với nhau tạo lên sự phát triển bền
vững. Như vậy, việc quán triệt và nhận thức đúng đắn nội hàm của PTBV là
phương pháp luận tốt khi thực hiện PTBVNN phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
hiện nay.
1.1.2. Phát triển bền vững nông nghiệp
a. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao
gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.


8


Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:


Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản

xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.


Nông nghiệp chuyên sâu: Là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên

môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy
móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông
nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả
việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên
cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng
vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu.
Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi
cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế
biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
b. Phát triển bền vững nông nghiệp
Phát triển bền vững nông nghiệp là nội dung trọng yếu của chiến lược phát

triển KT - XH của mọi quốc gia. Phát triển bền vững nông nghiệp là tiền đề đảm
bảo các mục tiêu phát triển KT - XH, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con
người. Tuy nhiên vào nửa cuối thập niên 1980, trong quá trình PTNN, loài
người đã phải đương đầu với những thách thức có tính toàn cầu và ở từng quốc
gia với mức độ nghiêm trọng khác nhau như: Sự nghèo đói, sự suy giảm về tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, áp lực dân số, sử dụng quá mức các chất hóa
học…Trước những thách thức nói trên, PTBVNN mới bắt đầu được quan tâm
trong hai thập niên cuối của thế kỷ XX với nhiều quan niệm khác nhau.
Theo tổ chức lương thực và Nông nghiệp (FAO, 1992): Phát triển nông
nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật

9


ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu
của mai sau. Sự phát triển của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài
nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được
chấp nhận về phương diện xã hội. Định nghĩa này đã đề cập đến những vấn đề
cốt lõi của PTBVNN trên cả ba phương diện là sự phát triển hài hòa ba nhóm
mục tiêu: Kinh tế, xã hội và môi trường đồng thời chỉ rõ cách thức thực hiện để
hướng đến phát triển nông nghiệp bền vững.
Tổ chức về môi trường sinh thái thế giới (WCED) đưa ra định nghĩa: Nông
nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các nhu cầu của thế hệ hiện
nay mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Định nghĩa trên
chỉ đề cập khái quát tới vấn đề PTBVNN nói chung chưa đi sâu vào từng khía
cạnh cụ thể. Ở nước ta, vấn đề PTBVNN là một trong những nội dung được đề
cập ở Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về “Định hướng phát triển ở Việt Nam” chỉ rõ: “Phát triển nông nghiệp bền
vững là quá trình sản xuất ngày càng nhiều hàng hóa theo yêu cầu của thị

trường, phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo tồn và phát triển được các
nguồn tài nguyên như đất, nước, không khí, rừng và đa dạng sinh học.
Nói một cách đơn giản, nông nghiệp bền vững là một chuỗi sản xuất lương
thực, thực phẩm, cây trồng, vật nuôi trong đó người sản xuất sử dụng những kỹ
thuật nông nghiệp giúp bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng, đồng thời đối
xử tốt với vật nuôi. Nông nghiệp bền vững giúp chúng ta có nguồn thực phẩm
tốt cho sức khỏe mà không làm ảnh hưởng xấu đến những thế hệ sau này. Điều
cốt lõi làm nên một nền nông nghiệp bền vững là tìm được sự cân bằng giữa nhu
cầu sản xuất lương thực thực phẩm và việc bảo tồn hệ sinh thái môi trường.
Đồng thời nông nghiệp bền vững cũng thúc đẩy ổn định kinh tế cho nông dân,
giúp người nông dân có chất lượng cuộc sống tốt hơn.

10


1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp trong sự phát triển
1.2.1. Vai trò của nông nghiệp
Trong nền kinh tế quốc dân vai trò của ngành nông nghiệp vô cùng quan
trong.Ngành nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức
tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học - cây trồng, vật nuôi.
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn
nuôi, ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng thì còn bao gồm cả
ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản.
* Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển.Ở những
nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở những
nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp
không lớn, nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn và không

ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những sản phẩm
tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu
tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
* Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị
Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp
laođộng cho phát triển công nghiệp và đô thị.Khu vực nông nghiệp còn cung cấp
nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên
nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị
trường…
* Là thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp.Ở hầu
hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng

11


và tư liệu sản xuất.Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ
có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp.
* Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng
hóa công nghiệp.Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên xuất khẩu
nông, lâm thuỷ sản thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có xu hướng
giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá kéo
khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng mở rộng làm
cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và đô thị.
*Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường

Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường
tự nhiên:đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá
chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất và nguồn
nước.Quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và
khai hoang mở rộng diện tích đất rừng…vì thế trong quá trình phát triển sản
xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát
triển bền vững của môi trường.
1.2.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác
không thể có đó là:
*Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên cho
thấy ở đâu có đất và laođộng thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế
nhưng ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất
khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các
loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông

12


nghiệp cũng không giống nhau.Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng… trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình
thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không giống nhau giữa các
vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét.
*Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau.Trong công nghiệp, giao thông … đất đai
là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ thống

đường giao thông… để con người điều khiển các máy móc, các phương tiện vận
tải hoạt động.
Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng
tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi
biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn,
sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên
đơn vị sản phẩm.
* Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật
nuôi. Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất
trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thuđược ở chu
trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất
lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc,
bồi dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra
những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng
vùng và từng địa phương.
*Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình
nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt tái sản xuất nông nghiệp là quá
trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian
hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn
trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong
nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình sản xuất chỉ
tìm cách hạn chế nó.Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng

13


thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng
vật tư - kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải
coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm
việc làm ở những thời kỳ nông nhàn.

1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là nội dung quan trọng trong
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Để xác định chính xác tiêu chí
phát triển bền vững trong nông nghiệp cần phải căn cứ vào nội dung CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn trong Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về “ Đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010”, vào chiến lược phát
triển KT - XH (2006 - 2010) của Đại hội X; chiến lược phát triển KT - XH
(2011 - 2020) của Đại hội XI và căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) cũng như đặc
điểm riêng có của từng địa phương. Vận dụng vào điều kiện thực tế ở tỉnh Cao
Phong - Hòa Bình, tiêu chí phát triển bền vững trong nông nghiệp được xác định
cụ thể như sau:
1.3.1.Tiêu chí bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững nông nghiệp về kinh tế là sự phát triển mang tính ổn
định lâu dài, đảm bảo tốc độ tăng trưởng, góp phần tích cực vào phát triển kinh
tế chung của một địa phương hoặc một quốc gia. Mục tiêu của phát triển bền
vững nông nghiệp về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp
lý, đáp ứng được yêu cầu của xã hội, không ngừng nâng cao đời sống người dân,
tránh suy thoái và gánh nặng nợ nần cho thế hệ tương lai. Muốn phát triển bền
vững nông nghiệp về kinh tế cần phải đáp ứng các mục tiêu cụ thể như sau:
Một là, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng liên tục, ổn định và hiệu quả. Tăng
trưởng là mục tiêu theo đuổi của tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Bất cứ một ngành nào, một lĩnh vực nào nếu không có sự tăng trưởng sẽ gây trở
ngại đối với tiến trình phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, nhất là những
nước thuần nông như nước ta nói chung và huyện Cao Phong nói riêng; đồng
thời tăng trưởng kinh tế phải gắn với phát triển KT - XH trong đó xác lập được

14



sự cân đối giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các nguồn lực con
người, tài nguyên thiên nhiên, khoa học, công nghệ, đặc biệt chú trọng phát triển
công nghệ thân thiện với môi trường.
Hai là, áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất,
chế biến nông sản, nhất là công nghệ sinh học. Đối với nền nông nghiệp truyền
thống, năng suất lao động thấp, không ổn định, đôi khi còn ảnh hưởng nhiều của
các yếu tố thời tiết, thiên tai. Mặt khác, năng suất và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp chưa cao, chi phí đầu vào lớn.Việc tiếp tục duy trì nền nông nghiệp truyền
thống sẽ đẩy lùi sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Vì vậy để phát
triển bền vững về kinh tế nông nghiệp cần áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng khoa
học cộng nghệ vào sản sản xuất, chế biến nông sản, nhất là công nghệ sinh học.
Ba là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay nước ta đang đẩy mạnh quá
trình CNH, HĐH đất nước, mà một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu
là đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Sự chuyển dịch phải đảm bảo
theo tăng giá trị sản xuất ở những sản phẩm có giá trị, hiệu quả kinh tế cao, phù
hợp với việc khai thác tiềm năng lợi thế của vùng.
Bốn là, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực Những nguồn lực cơ bản trong
sản xuất nông nghiệp đó là đất nông nghiệp, lực lượng lao động (cả về chất
lượng và số lượng) tham gia sản xuất nông nghiệp và các nguồn vốn (tài chính)
được huy động đầu tư vào sản xuất. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
1.3.2. Tiêu chí bền vững về xã hội
Phát triển bền vững nông nghiệp về xã hội là làm thế nào đó để cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân, đặc biệt là người nông dân; nâng cao thu
nhập, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách
bền vững . Để phát triển bền vững nông nghiệp về mặt xã hội, cần tập trung giải
quyết những vấn đề cụ thể như sau :
- Tiếp tục tăng cường hệ thống hạ tầng nông thôn, tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia
tăng dân số, nâng cao trình độ dân trí, chất lượng giáo dục, y tế…
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn


15


- Tăng trưởng kinh tế làm giảm khoảng cách giàu nghèo và làm lành mạnh
môi trường xã hội. Theo bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Việt Nam thì có các
chỉ tiêu sau: Tổng dân số, Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, Tỷ lệ dân số sống dưới
ngưỡng nghèo, Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, Tỷ lệ thất nghiệp,Tuổi thọ bình
quân, Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch,Tỷ lệ dân số được tiếp cận hệ thống
vệ sinh, Tỷ lệ dân số biết chữ ở người lớn, Tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở, Tỷ lệ
lao động được đào tạo, Tỷ lệ tăng dân số tiếp cận các phương tiện truyền thông
hiện đại, Số người phạm pháp trong năm trên 1000 dân, Số tai nạn giao thông
trong năm trên 100.000 dân. Các chỉ tiêu trên phản ánh: Mức sống của người
dân, lao động và việc làm, mức hưởng thụ về y tế và giáo dục, mức độ bất bình
đẳng, mức độ bảo đảm an sinh xã hội,…
1.3.3. Tiêu chí bền vững về môi trường
Trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân thì nông nghiệp là ngành
liên quan trực tiếp tới các điều kiện tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh
thái. Bằng hoạt động lao động của mình con người tác động đến các yếu tố tự
nhiên trong đất để nuôi dưỡng cây trồng, gia súc, từ đó tạo ra các sản phẩm cần
thiết cho xã hội. Vì vậy bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước… là một nhiệm vụ
cấp bách, nó không chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt mà còn tạo nền tảng vững
chắc cho sự nghiệp bảo vệ tài nguyên và môi trường trong tương lai và lâu dài,
vì đó là sự sống còn của chính chúng ta và thế hệ tương lai. Do đó phát triển bền
vững về môi trường nông nghiệp phải gắn với bảo vệ đất, sử dụng tiết kiệm đất
và sử dụng các nguồn nước, sử dụng tiết kiệm nguồn nước. Hoạt động sản xuất
nông nghiệp phải giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, hạn chế tác động xấu
đối với môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm suy thoái,
phục hồi và cải thiện môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học. Để thực hiện được
các tiêu chí trên cần tập trung vào ba nội dung sau:

Thứ nhất, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên hiện có để thỏa
mãn nhu cầu con người. Do đó trong khai thác tài nguyên thiên nhiên vào sản
xuất nông nghiệp phải có quy hoạch, kế hoạch khoa học.

16


Thứ hai, giữ gìn và bảo tồn chất lượng tài nguyên thiên nhiên cho các thế
hệ mai sau. Do đó ngay trong hiện tại, việc khái thác và sử dụng các nguồn tài
nguyên ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ hiện tại phải tinh đến lợi ích
của thế hệ tương lai.
Thứ ba, ngăn chặn ô nhiễm, lạm dụng hóa chất trong sản xuất nông
nghiệp.Trên cơ sở đẩy mạng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm sạch, có chất lượng cao.
Như vậy, những tiêu chí nêu trên là cơ sở cho việc đánh giá toàn diện sự
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình xem
xét, đánh giá cần có quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát
triển để vận dụng những tiêu chí này cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển,
từng trường hợp cụ thể với những yêu cầu khác nhau, ở những địa phương khác
nhau, khu vực và từng vùng khác nhau.
1.4. Các nhân tố tác động đến phát triển bền vững nông nghiệp
1.4.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
Các hoạt động kinh tế bao giờ cũng diễn ra trong môi trường vĩ mô nhất
định. Môi trường vĩ mô càng thuận lợi, các hoạt động kinh tế càng hiệu quả và
càng được mở rộng. Bởi vậy để phát triển bền vững phải tạo lập môi trường vĩ
mô thuận lợi cho phát triển nông nghiệp như ổn định hệ thống chính trị, xã hội,
tạo lập môi trường pháp lý, bảo vệ được lợi ích chính đáng của nông dân, xây
dựng môi trường văn hóa giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển KT - XH;
củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước. Hệ thống chính trị ở nông
thôn đó là chủ thể trực tiếp lãnh đạo, đưa PTNNBV vào cuộc sống.Cho nên hệ

thống chính trị ở cơ sở là cực kỳ quan trọng. Vai trò hệ thống chính trị ở nông
thôn thể hiện trực tiếp ở chỗ tổ chức cho nhân dân thực hiện các chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước về xây dựng nông
nghiệp phát triển bền vững vào thực tiễn cuộc sống. Các chủ trương, đường lối,
chính sách đó dù có đúng nhưng khâu thực hiện không tốt thì cũng chỉ dừng lại
ở góc độ lý luận mà thôi; đó là chưa tính đến thực hiện sai có thể dẫn đến sự phá
hoại vững mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn là yếu tố chính trị, xã hội

17


bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện phát triển nông nghiệp bền vững đạt được
mục đích.
1.4.2. Các nguồn lực cơ bản
Nguồn lực của mỗi quốc gia là tổng thể các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc dân, dân cư, nguồn lao động cùng với
các đường lối chính sách liên quan đến phát triển KT - XH của quốc gia đó. Các
nguồn lực có mối quan hệ mật thiết với nhau, không tách rời nhau.Đến lượt
mình mỗi nguồn lực lại có vai trò riêng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội.Nguồn lực tự nhiên giữ vai trò là cơ sở để phát triển KT - XH, chúng ta
không thể phát triển kinh tế nông nghiệp nếu như thiếu cơ sở tài nguyên.Vấn đề
là ở chỗ bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái, phát
huy tối đa thế mạnh và khắc phục những hạn chế của từng vùng, từng địa
phương cụ thể. Dân cư và laođộng có vai trò then chốt đối với phát triển kinh tế
nông nghiệp đặc biệt là đội ngũ lao động nông nghiệp có trình độ khoa học, kỹ
thuật. Mọi của cải xã hội đều do con người làm ra và quay trở lại phục vụ cho
nhu cầu chính bản thân con người, con người là động lực của sản xuất bởi họ là
yếu tố trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất xã hội, vừa là yếu tố tiêu thụ những
sản phẩm do chính mình tạo ra. Con người có khả năng áp dụng những thành
tựu khoa học, kỹ thuật để cải tạo tự nhiên phục vụ cho laođộng sản xuất để nâng

cao đời sống. Đây là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội.Ngoài
các nguồn lực nói trên thì phải kể đến nguồn lực không kém phần quan trọng
góp phần cơ bản cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp đó là cơ sở vật chất kỹ
thuật. Cơ sở vật chất có vai trò quyết định nó thể hiện ở chỗ tạo điều kiện thuận
lợi hay gây khó khăn cho sự phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Trước
hết về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho ngành kinh tế nông nghiệp là giao
thông vận tải, thủy lợi nội đồng, mạng lưới cấp điện, mạng lưới cấp thoát nước
và xử lý nước thải, rác thải, mạng lưới thông tin truyền thông, các nhà máy xí
nghiệp với năng lực đáng kể.

18


1.4.3. Vai trò quản lý của nhà nước
Trong quá trình tồn tại và phát triển xã hội loài người đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển.Ngoại trừ xã hội nguyên thủy đầu tiên thì xã hội nào cũng có nhà
nước.Sự ra đời của nhà nước là một vấn đề tất yếu khách quan của quá trình
phát triển xã hôi loài người.Nhà nước ra đời có vai trò quản lý xã hội tạo điều
kiện tốt nhất cho xã hội phát triển. Vì thế xã hội nào cũng cần có sự quản lý của
nhà nước, đặc biệt là trong chế độ xã hội chủ nghĩa càng quan trọng vì nhà nước
xã hội chủ nghĩa là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đối với
nền kinh tế thì vai trò của nhà nước chiếm vị trí quan trọng hơn cả vì kinh tế có
vai trò quyết định đến sự phát triển của xã hội.Ở Việt Nam thì vai trò quản lý
của nhà nước càng quan trọng vì đất nước ta đi lên xã hội chủ nghĩa xuất phát từ
một nền nông nghiệp nghèo làn, lạc hậu.Sau khi giành thắng lợi trong kháng
chiến chống thực dân Pháp thì chủ trương của Đảng ta là bỏ qua giai đoạn chủ
nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Trong khi đó nền kinh tế nước ta vẫn là
nền kinh tế lạc hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới, nền kinh tế
vẫn dựa vào nông nghiệp, xuất phát điểm thấp. Thật vậy, ở nước ta vai trò lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước với các chính sách, các mục tiêu, các định hướng cụ

thể là sự cần thiết tạo điều kiện tốt nhất để cho đất nước phát triển theo con
đường xã hội chủ nghĩa. Vai trò quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp
bắt nguồn tự sự cần thiết phải phối hợp các hoạt động lao động chung trên cơ sở
xã hội hóa sản xuất, PTNNBV, lực lượng sản xuất và trình độ phát triển sản xuất
hàng hóa càng cao thì càng cần thiết phải thực hiện vai trò này một cách chặt
chẽ và nghiêm ngặt. Tùy theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hàng
hóa của nông nghiệp trong từng giai đoạn nhất định mà giữa các phân ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản cũng như các yếu tố kinh tế của toàn ngành
nông nghiệp có những mối quan hệ tỷ lệ phù hợp đảm bảo khai thác hợp lý các
nguồn lực và phát triển. Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất, sự
tác động thường xuyên hay bị động của các yếu tố tự nhiên, KT - XH, chính trị
trong nước cũng như quốc tế luôn là những nguyên nhân phá vỡ những mối
quan hệ tỷ lệ nói trên. Trước tình hình đó, nhà nước nhận thức đúng quy luật vận

19


×