Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Quản lý trường hợp với trẻ em mồ côi từ thực tiễn trung tâm công tác xã hội tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.24 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN HUY

QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI – 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN HUY

QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số : 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. NGUYỄN HỮU CHÍ


HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng:
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này là trung thực, được tổng
hợp từ thực tế của địa bàn nghiên cứu.

Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Học viên

Nguyễn Xuân Huy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI
VỚI TRẺ EM MỒ CÔI .............................................................................................. 8
1.1. Nhận thức chung về trẻ em mồ côi ........................................................................ 8
1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi ......................................... 12
1.3. Nội dung hoạt động công tác xã hội quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi . 20
1.4. Một số lý thuyết và các cách tiếp cận trong quản lý trường hợp đối với trẻ em
mồ côi .......................................................................................................................... 23
1.5. Nhiệm vụ của nhân viên xã hội trong quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi25
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi ................ 26
1.7. Cơ sở pháp lý của quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi.............................. 30
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM
MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH

QUẢNG NINH .......................................................................................................... 34
2.1. Thực trạng về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ................................ 34
2.2. Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ
côi từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh .................................... 44
2.3. Những kết quả đạt được của hoạt động quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ
côi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 53
2.4. Những hạn chế trong quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi của Trung tâm
Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 56
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 59
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN
TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH ............................... 61
3.1. Quan điểm chỉ đạo ............................................................................................... 61
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý trường hợp
đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh ....... 64
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 73


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng,
biểu

Nội dung

Trang

2.1


Tổng hợp nhóm đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh

35

2.2

Tỷ lệ gia tăng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị
bỏ rơi của tỉnh Quảng Ninh (giai đoạn 2013-2015)

38

2.3

Cơ cấu trẻ em mồ côi theo các nhóm của tỉnh Quảng Ninh
năm 2015

39

2.4

Nguồn thu nhập của gia đình trẻ em mồ côi

41

2.5

Nhóm mức sống của hộ gia đình theo thu nhập của hộ/tháng

42


2.6

Tỷ lệ trẻ em mồ côi được quản lý trường hợp theo các năm

45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác xã hội là một nghề mới ở Việt Nam, được ra đời theo Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát
triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án 32). Sau
khi Đề án 32 được phê duyệt, các hoạt động công tác xã hội đã được các cơ quan và
các tổ chức xã hội quan tâm thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, điều đó đã
góp một phần hỗ trợ quan trọng cho các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương giải
quyết khó khăn và hòa nhập với cuộc sống của cộng đồng. Trong các hoạt động
công tác xã hội đó thì công tác hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cũng như hỗ trợ
trẻ em mồ côi luôn được quan tâm, đặt lên hàng đầu.
Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đã được các cơ quan
ban ngành, các tổ chức quần chúng và cộng đồng thực hiện với nhiều hoạt động, đã
góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt nói chung và nhóm trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi nói riêng.
Hiện nay, tỷ lệ trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là 881 trẻ, chiếm
30% trong cơ cấu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Trong số đó có 52 trẻ em mồ côi
(chiếm 5%) trong cơ cấu trẻ em mồ côi đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo
trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Như vậy phần lớn các em sống tại cộng đồng,
cùng với đó bản thân các em gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống như không
đảm bảo được các quyền cơ bản của trẻ em cũng như bản thân các em gặp phải rất
nhiều các vấn đề về tâm sinh lý và đặc biệt là gặp phải các vấn đề xã hội như vi

phạm pháp luật và cũng không phải các chương trình bảo vệ chăm sóc bảo vệ trẻ
em nào của các ban ngành cũng đến được với trẻ, không phải chương trình nào
cũng giải quyết được vấn đề để đáp ứng nhu cầu của trẻ. Đây là một trong những
khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em mà hiện
nay tỉnh Quảng Ninh đang gặp phải.
Trong khi đó, quản lý trường hợp là một dịch vụ có thể giúp đối tượng đáp
ứng nhu cầu để giải quyết vấn đề khó khăn một các bền vững và toàn diện nhất cho
1


từng trường hợp mà hiện nay chỉ có duy nhất Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng
Ninh thực hiện cung cấp dịch vụ này cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó
từ trước tới nay ở tỉnh Quảng Ninh chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề công tác
xã hội trong hoạt động quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi. Mặt khác, từ thực
tiễn cho thấy trẻ em mồ côi chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
và đây là nhóm trẻ có nhiều cơ hội, có nhiều điều kiện thuận lợi để được phát triển hơn
so với các nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khác và đây cũng là nhóm trẻ nhận được
nhiều sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức xã hội.
Từ những lý do trên em nhận thấy, việc thực hiện nghiên cứu: “Quản lý trường
hợp với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh” vào
thời điểm này để có phương hướng hành động trong thời gian tiếp theo là thực sự cần
thiết. Từ kết quả của nghiên cứu này, em sẽ đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng chất lượng hoạt động công tác xã hội trong quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ
côi nhằm thực hiện tốt công tác can thiệp hỗ trợ, góp phần thúc đẩy nghề công tác phát
triển chuyên nghiệp và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ lý luận và thực tiễn cho thấy, việc bảo vệ chăm sóc, giáo dục và tạo những
điều kiện tốt đẹp nhất, thuận lợi nhất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ
em mồ côi nói riêng phát triển trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vấn đề này không chỉ
là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo các quốc gia trên thế giới mà

của cả nhân loại trong đó có Việt Nam. Nhận thức được tầm ảnh hưởng sâu sắc của
vấn đề bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tới sự ổn định và phát triển xã hội, các nhà
khoa học, các tổ chức nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều cuộc khảo
sát, đánh giá, đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
Trong thời gian gần đây có 02 tài liệu đề cập đến tình hình, nguyên nhân, cũng
như đánh giá các hoạt động mô hình hỗ trợ, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam. Đó là: “Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011 - 2015” do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đề xuất với Chính phủ và Báo
cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” của UNICEF.
2


“Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015” cũng đã chỉ ra
những nỗ lực của địa phương trong việc triển khai thí điểm các hoạt động cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ: cấp độ I là phòng ngừa; cấp độ II là phát hiện,
can thiệp sớm để loại bỏ nguy cơ; cấp độ III là trợ giúp, phục hồi hòa nhập cộng
đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng cũng
được nhiều địa phương quan tâm. Việc tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cũng
rất chú trọng tới việc “kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em liên tục” nhằm đáp ứng nhu cầu
cấp bách và bảo đảm an toàn của trẻ em. Các hoạt động tư vấn, vận động, giáo dục
đến tận gia đình, cộng đồng; tư vấn tại Trung tâm Công tác xã hội, thực hiện quy
trình “quản lý trường hợp có nguy cơ cao” tại cộng đồng đã được triển khai thí điểm
ở các địa phương, góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu các nguy cơ dẫn đến trẻ
em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ thất học, bỏ học, nguy cơ lang thang, lao
động kiếm sống [5, tr. 8].
Báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” của UNICEF đã thừa
nhận “Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan
trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động chăm sóc dựa vào cộng đồng cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ mồ côi và bị bỏ rơi. Việt Nam đã đưa vào thực
thi các chính sách quốc gia nhằm khuyến khích và hỗ trợ các gia đình” [25, tr. 214].

Tài liệu này cũng cho thấy những hạn chế của Việt Nam trong bảo vệ và chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như: chưa xây dựng được một hệ thống bảo trợ xã hội
mạnh mẽ và hiệu quả; thiếu một hệ thống “dịch vụ chăm sóc liên tục”; chưa có một
phương pháp tiếp cận mang tính hoạch định; thiếu các cơ chế cụ thể để phát hiện
sớm và xác định trẻ em dễ bị tổn thương; chưa xây dựng được hệ thống can thiệp
sớm và chuyển tuyến tới các dịch vụ chuyên sâu; các chương trình hỗ trợ tại trường
học và cộng đồng dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt còn hạn chế; hình thức
chăm sóc tập trung vẫn còn được sử dụng khá phổ biến với vai trò là một trong
những hình thức chăm sóc thay thế cho trẻ em cần được bảo vệ đặc biệt; tốc độ tăng
các nguồn lực dành cho trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt trong những năm gần đây
đang chậm lại [25, tr. 214].
3


Trong quá trình công tác cũng như chuẩn bị cho đề tài nghiên cứu này, em đã
nhận thấy những hạn chế nhất định của các tài liệu, dữ liệu thu thập được. Ở Quảng
Ninh chưa có một nghiên cứu nào về trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh, mặt khác rất
hiếm hoi những nghiên cứu, khảo sát có liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng, đó là các nghiên cứu về trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh. Có 03 tài liệu, nghiên cứu, khảo sát có đề cập đến
tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cũng như nhu cầu sử dụng các dịch vụ công
tác xã hội, đó là: báo cáo trình bày “Kết quả khảo sát trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
của tỉnh, năm 2009”; Đề tài “Đánh giá hiệu quả chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt của cộng đồng và nhu cầu thực tế của trẻ tại tỉnh Quảng Ninh, năm 2011”; Đề
tài “Nghiên cứu, khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội của trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, năm 2012”. Các tài liệu và
nghiên cứu này đều chưa đề cập đến khía cạnh vấn đề của trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, nhất là các dịch vụ công tác xã hội cung cấp cho trẻ; chưa nói đến vai trò, các
quy trình nghiệp vụ mà nhân viên công tác xã hội sử dụng đễ hỗ trợ trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt giải quyết khó khăn, hòa nhập cộng đồng một cách chuyên nghiệp thì

chưa được đề cập đến.
Mặc dù vậy, những tài liệu, nghiên cứu đã được công bố nói trên luôn là
những tài liệu quan trọng để em đi sâu nghiên cứu và thực hiện nghiên cứu “Quản
lý trường hợp với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh
Quảng Ninh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu công tác xã hội trong hoạt động quản lý trường hợp trẻ em mồ
côi từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh, từ đó có những đề xuất
các giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động này đối với nhóm trẻ em mồ côi
nhằm đưa ra những cách thức tổ chức thực hiện có hiệu quả nhất để thực hiện tốt
công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.

4


3.2. Nhiệm vụ
Phân tích, đánh giá làm sáng tỏ thực trạng trẻ em mồ côi tại tỉnh Quảng
Ninh, thực trạng các dịch vụ được cung cấp trong hoạt động quản lý trường hợp đối
với trẻ em mồ côi của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Đánh giá kết quả của hoạt động công tác xã hội trong quản lý trường hợp đối
với trẻ em mồ côi tại tỉnh Quảng Ninh;
Chỉ ra những tồn tại, hạn chế, những thiếu sót, bất cập của hoạt động, đồng
thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót đó;
Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt
động công tác xã hội trong quản lý trường hợp đối với nhóm trẻ em mồ côi từ thực
tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016.
Không gian nghiên cứu: Tỉnh Quảng Ninh.

Giới hạn nội dung nghiên cứu: Các hoạt động quản lý trường hợp của Trung
tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh đối với nhóm trẻ em mồ côi.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi.
Khách thể: Trẻ em mồ côi/gia đình/người nuôi dưỡng có vấn đề khó khăn,
vấn đề đó ảnh hưởng đến cuộc sống và có nhu cầu được trợ giúp được nhân viên
công tác xã hội của Trung tâm Công tác xã hội đưa vào diện quản lý trường hợp (trẻ
em mồ côi trong luận văn này được hiểu là những đối tượng trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, sau đây được gọi chung là trẻ em mồ côi).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này em chủ yếu sử dụng các thuyết chính sau:
Thuyết nhu cầu: Tiếp cận theo nhu cầu của trẻ là cách tiếp cận dựa trên việc đáp
ứng tốt nhất các dịch vụ công tác xã hội đối với các nhu cầu của trẻ. Đây là những điều
kiện đảm bảo cho sự phát triển thể chất của trẻ. Tiếp theo là nhu cầu cần được sự bảo
vệ an toàn, ngăn ngừa những nguy cơ gây tổn thương cho trẻ về cả thể chất, tinh thần
5


và tình cảm. Nhu cầu thứ ba là nhu cầu được vui chơi, giải trí và học tập. Thông qua
những hoạt động này, trẻ em sẽ được phát triển, được hòa mình vào xã hội, được gắn
bó và dần tự khẳng định mình. Nhu cầu thứ tư là nhu cầu được tôn trọng. Nhu cầu thứ
năm là nhu cầu được thể hiện.
Lý thuyết hệ thống sinh thái;
Lý thuyết công tác xã hội;
Lý thuyết tâm lý học.
Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu ở khía cạnh nào đó em sử dụng thêm các
thuyết như: Thuyết trao quyền; Thuyết thân chủ trọng tâm; Lý thuyết xã hội học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là
phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát và phương pháp phân tích tài liệu

thứ cấp là chủ yếu:
Phương pháp phỏng vấn: Bao gồm phỏng vấn đối tượng/người nuôi dưỡng
đối tượng được đưa vào diện quản lý trường hợp và phỏng vấn nhân viên quản lý
trường hợp.
Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện, các hoạt động của trẻ em mồ
côi; Quan sát hoạt động can thiệp, trợ giúp của nhân viên quản lý trường hợp đối
với trẻ em mồ côi của Trung tâm Công tác xã hội.
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Trên cơ sở các kế hoạch triển khai
thực hiện cũng như các báo cáo kết quả thực hiện hoạt động quản lý trường hợp đối
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh,
trên cơ sở báo cáo công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em của Sở Lao động Thương binh
và Xã hội tỉnh Quảng Ninh, đồng thời trong thực tiễn khi triển khai nhiệm vụ tại
Trung tâm là những cơ sở quan trọng giúp em thực hiện nghiên cứu này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, nghiên cứu làm rõ thêm về phương pháp trợ giúp trẻ em mồ
côi dễ bị tổn thương dưới cách tiếp cận công tác xã hội trong việc quản lý trường
hợp.
6


Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức của các cấp
các ngành và toàn xã hội về vai trò của nghề công tác xã hội, các nhân viên công tác
xã hội, cũng như vai trò của dịch vụ công tác xã hội trong hoạt động quản lý trường
hợp với trẻ em mồ côi nói riêng. Những phân tích và đề xuất của nghiên cứu sẽ làm
cơ sở cho việc hoạch định cơ chế chính sách và xây dựng các chương trình, kế
hoạch, đề án, chiến lược bảo vệ trẻ em, cung cấp các dịch vụ công tác xã hội chuyên
nghiệp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em mồ côi tại tỉnh Quảng Ninh trong
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; đồng thời xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công
tác xã hội từ tỉnh đến cơ sở để có thể đáp ứng nhu cầu của trẻ và gia đình trẻ, góp
phần thực hiện tốt nhất các quyền cơ bản của trẻ.

Bên cạnh đó, sản phẩm của đề tài nghiên cứu còn có thể được vận dụng làm
tài liệu tham khảo của các nhà nghiên cứu, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã
hội, nhân viên công tác xã hội và là cơ sở thực tiễn cho một số bộ môn giảng dạy tại
trường Đại học, Cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội trong quản lý trường hợp
đối với trẻ em mồ côi tại cộng đồng.
7. Cơ cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ
côi
Chương 2: Thực trạng quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn
Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý trường hợp
đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh
- Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP
ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
1.1. Nhận thức chung về trẻ em mồ côi
1.1.1. Các khái niệm: Trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi
Khái niệm trẻ em:
Trẻ em là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Tùy theo
nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hay cấp độ đánh giá mà đưa ra những định nghĩa
hay khái niệm về trẻ em. Có thể tiếp cận về mặt sinh học, tiếp cận về mặt tâm lý học, y
học, xã hội học…Từ những khái niệm tiếp cận đi đến những khái niệm hoặc định nghĩa
khác nhau về các nhóm trẻ em. Tuy vậy, trong các định nghĩa và khái niệm đó đều có

những điểm chung và thống nhất là căn cứ vào tuổi đời để xác định số lượng trẻ em.
Quốc tế đã đưa ra khái niệm chung là: “trẻ em được xác định là người dưới 18 tuổi, trừ
khi lập pháp quốc gia công nhận tuổi thành niên sớm hơn”. Khái niệm này đã lấy tuổi
đời để định nghĩa trẻ em và lấy mốc là dưới 18 tuổi. Khái niệm này cũng được mở rộng
cho các quốc gia có thể quy định mốc tuổi dưới 18.
Ở Việt Nam xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau của các khoa học cũng
như từ bản chất chính trị - xã hội và thực tiễn truyền thống văn hóa, khả năng nguồn
lực của Nhà nước mà đưa ra khái niệm cụ thể về trẻ em. Điển hình ngành khoa học
lao động đã căn cứ tâm sinh lý của con người để xác định những người đủ 15 tuổi
trở lên để xếp vào lực lượng lao động nhưng vẫn khuyến khích các em độ tuổi từ
15-18 đến trường. Tiếp cận theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt
Nam năm 2004, trẻ em là người dưới 16 tuổi [11, tr. 1]. Tiếp cận khía cạnh pháp
luật có qui định thêm tuổi vị thành niên 16-18 tuổi.
Như vậy, khái niệm trẻ em có thể được hiểu là: Trẻ em là những người dưới
16 tuổi, người từ 16 tuổi đến 18 tuổi coi là vị thành niên và trong một số trường hợp
như làm trái pháp luật, nghiện ma túy, mại dâm và cũng được coi như trẻ em và có
biện pháp giải quyết đặc thù riêng.
Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
8


Trong quá trình vận động và phát triển xã hội luôn tồn tại một bộ phận trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt như trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ
em khuyết tật, bên cạnh đó cũng có nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chỉ tồn tại
và phát triển trong thời kỳ nhất định. Ở nước ta trong số 10 loại đối tượng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt thì có loại tồn tại từ rất lâu như trẻ em mồ côi không nơi nương
tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, song cũng có loại mới xuất hiện và đề cập
tới vào những năm cuối thập kỷ 80 cho đến nay như trẻ em phải làm việc xa gia
đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma túy…Nếu
phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội nước ta thì quá trình phát sinh đó là do mặt trái

của quá trình phát triển kinh tế thị trường, là hậu quả tất yếu của một quá trình phát
triển một hình thái kinh tế xã hội.
Đối tượng thuộc nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phụ thuộc vào tình hình
kinh tế - xã hội từng nơi (từng địa phương, từng vùng trong một quốc gia) và từng
giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước, phụ thuộc vào đặc điểm văn hóa của mỗi
dân tộc, từng cộng đồng…Chính vì vậy, ở các quốc gia khác nhau, hoặc trong một
đất nước nhưng ở từng giai đoạn khác nhau sẽ không có sự giống nhau về số nhóm,
quy mô của từng nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Có thể khái niệm về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như sau: Trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần,
không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng
[11, tr. 1].
Khái niệm trẻ em mồ côi
Theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội thì trẻ em mồ côi không nơi nương tựa
bao gồm: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, bị mất nguồn nuôi dưỡng; Trẻ em mồ côi
cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha, hoặc mẹ nhưng mất tích theo quy định tại
Điều 78 Bộ Luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật.

9


Trẻ em bị bỏ rơi: Là trẻ em bị cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng bỏ ở nơi công
cộng, bệnh viện do sinh ra không theo ý muốn của cha mẹ, gia đình hoặc cha mẹ
quá khó khăn không có khả năng nuôi dưỡng. Trẻ em bị bỏ rơi thường không xác
định được lý lịch, nhân thân…được các cơ quan, tổ chức xã hội hoặc cá nhân, gia
đình nhận nuôi dưỡng chăm sóc…
1.1.2. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em mồ côi
1.1.2.1. Một số đặc điểm tâm lý thường gặp của trẻ em mồ côi

Trẻ em nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng đang phải chịu những tác động
mạnh mẽ bởi rất nhiều yếu tố tiêu cực của môi trường xung quanh, điều đó có thể
dẫn đến những vấn đề nguy hại với tâm lý và sự hình thành nhân cách của trẻ.
Chúng ta biết rằng, ở trẻ em, quá trình xã hội hóa diễn ra mạnh mẽ và liên tục.
Chính quá trình xã hội hóa này hình thành nên nhân cách của trẻ. Trong quá trình xã
hội hóa đó, trẻ tương tác với những cá nhân khác, nhóm khác, chịu ảnh hưởng của
những hệ thống khác nhau. Nhận thức và hành vi của trẻ chi phối lẫn nhau trong
mối quan hệ biện chứng. Cả nhận thức và hành vi của trẻ đều nằm trong phạm vi tác
động của môi trường xung quanh, của sự tương tác xã hội trẻ tiếp xúc hằng ngày.
Cũng chính từ đó, trẻ có thể hình thành những nhận thức sai lầm về bản thân qua
quá trình xã hội hóa, hoặc hệ thống giáo dục gây sức ép quá lớn tới trẻ dễ khiến trẻ
khủng hoảng tâm lý. Bên cạnh đó, trẻ còn phải đối mặt với nhiều sức ép, ảnh hưởng
tiêu cực của hoàn cảnh, các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy, tình trạng lang
thang, lạm dụng trẻ em... Tất cả những điều này khiến cho quá trình xã hội hóa của
trẻ bị đảo lộn theo hướng không mong đợi, dễ làm méo mó nhận thức, hành vi và
nhân cách của trẻ. Hệ quả của những vấn đề này để lại trong tâm lý của trẻ rất sâu
sắc và có tính ảnh hưởng lâu dài, nghiêm trọng.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là nhóm trẻ không được sống và lớn
lên trong điều kiện bình thường như các trẻ em khác. Các em phải trải qua, phải
chịu đựng và phải đối phó với những biến cố đặc biệt xảy ra trong giai đoạn trẻ thơ
của mình. Những biến cố này tác động không nhỏ đến cuộc sống, tâm sinh lý và sự

10


trưởng thành của các em. Ngoài các đặc điểm tâm lý chung như đã nêu trên thì trẻ
em mồ côi có những đặc điểm tâm lý riêng mang tính đặc thù như:
Khó diễn tả cảm xúc bằng lời: Có thể do trẻ bị choáng ngợp bởi chính tâm
trạng của mình và muốn đè nén những tâm trạng đó hoặc trẻ chưa bao giờ được
khuyến khích để tự nói về mình và không có đủ lời để diễn tả tâm trạng.

Hoài nghi, thiếu tin tưởng: Trẻ mồ côi thường có đủ lý do để ngờ vực.
Những trường hợp các bậc cha mẹ bỏ mặc trẻ mà đi, hoặc bỏ rơi trẻ khi trẻ còn nhỏ
dẫn đến trẻ thiếu tin tưởng vào người lớn.
Mặc cảm có tội, tự trách mình: Trẻ mặc cảm với bạn bè cùng trang lứa vì không
được như các bạn, không được bố mẹ đẻ của mình chăm sóc, nuôi dưỡng như các bạn và
luôn tự trách mình một cách vô cớ.
Giận dữ và có ác cảm: Một số trẻ tức giận người lớn vì bị bạc đãi hoặc không
được chăm sóc phù hợp hoặc có thể do các em cứ đinh ninh sẽ bị phê bình hoặc
trừng phạt.
Không nói thật: Vì trẻ ước mơ một hoàn cảnh khác, tránh né những vấn đề đau
thương, sợ bị hậu quả xấu, trẻ cố gắng muốn lấy lòng người lớn (cố gắng nói ra
những điều hay hoặc những điều mà người lớn muốn nghe), cố ý nói dối để tránh câu
chuyện, không muốn tiếp xúc với người khác hoặc để gây sự chú ý của người nghe.
Một số tâm trạng thường gặp khác ở trẻ mồ côi đó là: Trẻ đau khổ, lo lắng
hoặc sợ sệt có thể ngồi yên một chỗ suốt ngày, không ham thích một hoạt động nào,
mất hết cả sinh lực. Trẻ buồn, lo lắng thường khó tập trung tư tưởng. Tuy nhiên,
những trẻ mồ côi lại bám chặt lấy người lớn như sợ sẽ bị bỏ rơi, có trẻ lại không
muốn đem lòng thương mến ai. Trẻ không phải lúc nào cũng có thể nói về tâm trạng
của mình. Trẻ có thể vì quá bối rối hoặc sợ hãi nên không xác định được tâm trạng
của mình hoặc không biết nói như thế nào để diễn tả tâm trạng [10, tr. 3].
1.1.2.2. Nhu cầu trẻ em mồ côi
Nhu cầu chung:
Trước hết là nhu cầu về mặt vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh, đảm
bảo cho sự phát triển về mặt thể chất của trẻ;
11


Thứ hai, nhu cầu về mái ấm gia đình, là chỗ dựa về mặt thể chất và tinh thần
của trẻ. Gia đình đóng vai trò rất quan trọng, đây là môi trường xã hội hóa đầu tiên
và cũng là mạnh nhất của đưa trẻ. Đối với trẻ em mồ côi thì mái ấm gia đình có đầy

đủ cha mẹ đẻ, anh chị em ruột luôn luôn là khao khát của các em;
Nhu cầu được giải trí vui chơi (nhu cầu phát triển), học tập, thông qua những
hoạt động này đưa trẻ được hòa mình vào xã hội tự khẳng định mình;
Nhu cầu được tôn trọng, trẻ luôn đòi hỏi nhu cầu này từ người lớn, ở bạn bè
và ở cha mẹ. Sự tôn trọng này sẽ làm tăng sự tự tin, nghị lực của trẻ;
Nhu cầu cao nhất của trẻ là tự khẳng định mình, chứng minh rằng mình có
năng lực, mình có thể làm được mọi việc.
Nhu cầu đặc thù:
Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi rất cần có một môi
trường, người chăm sóc tốt, yêu thương gắn bó để trẻ vượt qua được những khó
khăn, mặc cảm của chính mình; trẻ cần có kỹ năng, kiến thức để tự chăm sóc, bảo
vệ, cần có đủ dinh dưỡng để phát triển bình thường như những trẻ em khác, được
học hành, tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí và các hoạt động xã hội khác để
hoà nhập với bạn bè và cộng đồng. Người chăm sóc trẻ cần được hỗ trợ để có kiến
thức, kỹ năng nuôi dạy trẻ, giúp trẻ phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần.Trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi đến tuổi trưởng thành cần được
định hướng nghề nghiệp, được hỗ trợ học nghề, tạo việc làm để tự lập.
1.2. Lý luận về quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi
1.2.1. Một số khái niệm: Khái niệm quản lý trường hợp, quản lý trường hợp đối
với trẻ em mồ côi
Khái niệm quản lý trường hợp
Quản lý trường hợp (tiếng Anh là Case Management) còn được gọi là quản
lý ca. Ở một số nước, quản lý trường hợp được sử dụng trong các lĩnh vực cung cấp
dịch vụ an sinh cho con người (quản lý trường hợp trong y tế nhằm chăm sóc sức
khỏe cho bệnh nhân; quản lý trường hợp với người nghiện ma túy, người nhiễm
HIV, v.v.) và cả trong lĩnh vực luật pháp (luật sư tư vấn luật cho các khách hàng).
12


Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý trường hợp. Về cơ bản có thể hiểu quản

lý trường hợp như sau: Quản lý trường hợp hay còn được gọi là quản lý ca là một
công cụ tiếp cận hỗ trợ đối tượng trong chuyên môn công tác xã hội. Đây là một quá
trình có sự tham gia của đối tượng và gia đình đối tượng vào việc xác định vấn đề,
lên kế hoạch giải quyết vấn đề và hỗ trợ họ thực hiện các kế hoạch đã đề ra để đạt
được mục tiêu mong muốn. Trong quá trình này nhân viên xã hội có nhiệm vụ tìm
kiếm, kết nối và điều phối các dịch vụ hỗ trợ, giúp đỡ đối tượng có thể kết nối với
các nguồn lực bên trong (bản thân đối tượng, gia đình đối tượng) và bên ngoài
(cộng đồng, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể…) để đáp ứng tốt nhất cho đối
tượng các nhu cầu về thể chất, tâm lý giúp đảm bảo an sinh xã hội cho đối tượng hỗ
trợ họ có cuộc sống phát triển hài hòa nhất có thể.
Khái niệm quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi
Quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi là một công cụ tiếp cận hỗ trợ trẻ
trong chuyên môn công tác xã hội trong việc can thiệp hỗ trợ cho trẻ em mồ côi.
Đây là một quá trình có sự tham gia của trẻ và người nuôi dưỡng, giám hộ trẻ vào
việc xác định vấn đề, lên kế hoạch giải quyết vấn đề và hỗ trợ trẻ hoặc người nuôi
dưỡng trẻ thực hiện các kế hoạch đã đề ra để đạt được mục tiêu mong muốn. Trong
quá trình này nhân viên quản lý trường hợp có nhiệm vụ tìm kiếm, kết nối và điều
phối các dịch vụ hỗ trợ, giúp đỡ trẻ hoặc người nuôi dưỡng phát huy các nguồn lực
bên trong (như các nguồn lực về sức khỏe, thể chất, tâm lý, điều kiện kinh tế, các
mối quan hệ của trẻ hoặc người nuôi dưỡng) và có thể kết nối với bên ngoài (cộng
đồng, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể có cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho trẻ
em mồ côi, các chế độ chính sách hỗ trợ trẻ em mồ côi và người nuôi dưỡng...) để
đáp ứng tốt nhất cho các nhu cầu của trẻ về vật chất và tinh thần cũng như nhu cầu
của người nuôi dưỡng trẻ để người nuôi dưỡng có thể có các điều kiện chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ được tốt nhất.

13


1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản của nhân viên xã hội trong quản lý trường hợp

với trẻ em mồ côi
Ngoài những nguyên tắc tổng quát trong công tác xã hội như tôn trọng,
không phán xét, bí mật, thu hút sự tham gia, dành quyền tự quyết cho đối tượng.
Trong quản lý trường hợp đối với trẻ mồ côi nhấn mạnh một số nguyên tắc đặc
trưng sau:
Dịch vụ toàn diện
Nguyên tắc này đảm bảo rằng trẻ em mồ côi sẽ được nhận đầy đủ các dịch
vụ để đáp ứng nhu cầu của mình. Mỗi trẻ em mồ côi trong quản lý trường hợp
thường gặp nhiều vấn đề. Để giải quyết được triệt để các khó khăn, hỗ trợ trẻ phục
hồi và phát triển toàn diện, trẻ cần được đáp ứng nhiều nhu cầu. Ví dụ khi quản lý
trường hợp một trẻ mồ côi bị khuyết tật do tai nạn thương tích, các dịch vụ cần cung
cấp cho trẻ thường là: Khám và điều trị bệnh tật, chăm sóc sinh hoạt hàng ngày, hỗ
trợ phương tiện đi lại hoặc hỗ trợ giáo dục và hỗ trợ tâm lý cho trẻ… Ngoài ra các
dịch vụ hỗ trợ gia đình để tạo ra môi trường an toàn cho trẻ cũng cần phải được
quan tâm. Bỏ qua việc đáp ứng một nhu cầu bất kỳ nào trong kế hoạch trợ giúp này
sẽ có thể tác động đến kết quả trợ giúp của các dịch vụ khác. Ví dụ như dịch vụ hỗ
trợ tâm lý không được quan tâm tới, tâm lý khủng hoảng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe
thể chất, thậm chí có thể dẫn đến các hành vi gây tổn hại bản thân của trẻ.
Dịch vụ liên tục
Cung cấp dịch vụ liên tục là nhấn mạnh đến dịch vụ không bị gián đoạn
trong kế hoạch đáp ứng nhu cầu cho trẻ em mồ côi. Mục tiêu của dịch vụ liên tục là
cung cấp đầy đủ cho trẻ những dịch vụ giúp trẻ/người nuôi dưỡng ổn định cuộc
sống và có khả năng quản lý tốt cuộc sống của mình. Không vì một lý do khách
quan hay chủ quan nào đó mà nhân viên công tác xã hội thực hiện quản lý trường
hợp cho phép mình dừng cung cấp dịch vụ khi thấy dịch vụ đó vẫn cần thiết cho trẻ.
Dịch vụ liên tục sẽ hỗ trợ trẻ phục hồi ổn định và tiến tới tự quản lý cuộc sống của
mình bằng năng lực khai thác tiềm năng bản thân và các nguồn lực từ các mối quan
hệ của trẻ và gia đình/người nuôi dưỡng trẻ trong hệ thống gia đình mở rộng cũng
14



như cộng đồng xã hội. Dịch vụ liên tục giúp duy trì được kết quả trợ giúp và tránh
được các nguy cơ tổn hại tới trẻ em mồ côi, đặc biệt trong dịch vụ hỗ trợ tâm lý.
Bên cạnh đó dịch vụ liên tục cũng là sự chuyển gửi trẻ em mồ côi tới các dịch vụ
phù hợp, đồng thời chú trọng sự duy trì mối quan hệ giữa nhân viên công tác xã hội
với trẻ/người nuôi dưỡng để theo dõi, giám sát sự thay đổi và hỗ trợ kịp thời.
Đảm bảo công bằng
Đảm bảo công bằng trong quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi có nghĩa
là mỗi trẻ đều có quyền như nhau khi tiếp cận dịch vụ, điều đó có nghĩa là nhân
viên quản lý trường hợp phải có thái độ khách quan và công bằng khi xây dựng kế
hoạch và triển khai kế hoạch trợ giúp.
Dịch vụ chất lượng
Nguyên tắc này nhấn mạnh tới sự cam kết của nhân viên quản lý trường hợp
đối với việc tôn trọng quyền của trẻ/người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và trách nhiệm
của họ khi cung cấp dịch vụ. Trong các hoàn cảnh khác nhau, nhân viên quản lý
trường hợp có thể gặp những khó khăn nhất định trong việc tìm kiếm và kết nối
nguồn lực. Tuy nhiên, thái độ và ý thức trong công việc cũng như năng lực chuyên
môn sẽ có tác động lớn đến chất lượng dịch vụ. Do đó để làm tốt nguyên tắc này
nhân viên quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi phải tuân thủ tốt nguyên tắc đạo
đức nghề nghiệp, tăng cường trau dồi chuyên môn và phát triển năng lực tự nhận
thức bản thân để có khả năng kết nối, điều hành, giám sát và trực tiếp cung cấp các
dịch vụ thực sự có chất lượng cho trẻ em mồ côi và cho người chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ.
Nguyên tắc tự ý thức về bản thân của nhân viên quản lý trường hợp
Trong khi thực thi nhiệm vụ, với tư cách là người đại diện của cơ quan xã
hội, nhân viên quản lý trường hợp cần ý thức rằng vai trò của mình là hỗ trẻ giải
quyết vấn đề của chính bản thân trẻ cũng như gia đình/người nuôi dưỡng trẻ. Phục
vụ trẻ cũng như gia đình/người nuôi dưỡng trẻ là trách nhiệm của nhân viên quản lý
trường hợp. Vì vậy, cần tránh lạm dụng quyền lực, vị trí công việc để mưu lợi cá
nhân, đồng thời nhân viên quản lý trường hợp cũng cần phải ý thức được khả năng

15


trình độ chuyên môn của bản thân có đáp ứng yêu cầu của công việc được giao (tức
là cần nhận biết được trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn của mình tới đâu).
Khi gặp trường hợp quá phức tạp và vượt quá giới hạn khả năng cá nhân thì nhân
viên quản lý trường hợp phải biết chuyển giao trường hợp đang thụ lý cho nhân
viên quản lý trường hợp khác có trình độ chuyên môn cũng như có điều kiện phù
hợp hơn để giúp đỡ. Tự nhận thức về bản thân là một trong những nguyên tắc
không thể thiếu được đối với nhân viên quản lý trường hợp đối với các đối tượng.
Nó giúp nhân viên quản lý trường hợp biết giới hạn về quyền lực của mình và có ý
thức hoàn thiện bản thân để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao phó. Đồng thời việc
nhận thức về bản thân nhân viên quản lý trường hợp còn đảm bảo cho lợi ích cũng
như quyền lợi của thân chủ trong trường hợp vấn đề của trẻ vượt quá khả năng của
nhân viên quản lý trường hợp và cần chuyển tuyến. Việc ý thức được yếu tố này
giúp cho nhân viên quản lý trường hợp trung thực trong công việc, trung thực với
khả năng của bản thân.
Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp
Nhân viên quản lý trường hợp cần có phẩm chất đạo đức, tác phong nghề
nghiệp, những hành vi thể hiện mối quan hệ nghề nghiệp như: tôn trọng quan điểm
giá trị, nguyên tắc nghề nghiệp; không lợi dụng cương vị công tác của mình để đòi
hỏi sự hàm ơn của khách hàng, tuyệt đối không để có quan hệ nam nữ trong khi
thực hiện sự trợ giúp. Mối quan hệ giữa nhân viên quản lý trường hợp và trẻ/gia
đình, người nuôi dưỡng trẻ cần đảm bảo tính thân thiện, tương tác hai chiều, song
khách quan và đảm bảo yêu cầu của chuyên môn. Nguyên tắc này giúp cho nhân
viên quản lý trường hợp đảm bảo tính khách quan trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, đảm bảo sự công bằng trong giúp đỡ.
Trao quyền cho đối tượng:
Trao quyền trong quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi là việc tôn trọng
sự khác biệt của mỗi trẻ dành quyền tự quyết cho trẻ hoặc người chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ. Xây dựng kế hoạch dựa trên tiềm năng và lợi ích của mỗi trẻ, tạo cơ hội
tham gia và tăng khả năng tự đáp ứng của trẻ và người chăm sóc, nuôi dưỡng. Để
16


làm tốt nguyên tắc này, nhân viên quản lý trường hợp cần đảm bảo sự tham gia của
họ trong cả tiến trình từ thu thập thông tin, đánh giá xác định nhu cầu, xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch cũng như đánh giá dịch vụ. Ngoài ra, nhân
viên quản lý trường hợp cần trang bị cho trẻ/người chăm sóc, nuôi dưỡng các kỹ
năng điều phối dịch vụ và các kỹ năng phát triển khác, đặc biệt là khuyến khích họ
trong việc tham gia tìm kiếm và huy động các nguồn lực của mình vào giải quyết
vấn đề khó khăn của chính mình.
1.2.3. Những yêu cầu đối với nhân viên xã hội trong quản lý trường hợp đối với
trẻ em mồ côi
1.2.3.1. Yêu cầu về đạo đức
Công tác xã hội trong quản lý trường hợp là hoạt động chịu ảnh hưởng rất
nhiều của mối quan hệ tương tác giữa con người với con người do vậy hoạt động
của nghề nghiệp này mang tính chất khá phức tạp. Chất lượng và hiệu quả của thực
hành công tác xã hội trong quản lý trường hợp được quyết định bởi phần nhiều do
mối quan hệ gắn kết trong quá trình giải quyết khó khăn giữa nhân viên công tác xã
hội chuyên nghiệp với đối tượng. Đặc biệt là khi thực hiện quản lý trường hợp với
trẻ em mồ côi trong việc giải quyết vấn đề khó khăn mà trẻ hoặc người chăm sóc,
nuôi dưỡng gặp phải thì càng đòi hỏi phẩm chất đạo đức của nhân viên công tác xã
hội khi thực hiện nhiệm vụ quản lý trường hợp và nguyên tắc cơ bản để đảm bảo
hiệu quả của nhiệm vụ. Có thể kể tới những phẩm chất đạo đức sau đây cần có ở
nhân viên công tác xã hội khi làm việc với trẻ em mồ côi:
Trước hết nhân viên công tác xã hội cần sự cảm thông và tình yêu thương
trẻ, sự sẵn sàng giúp đỡ trẻ. Chính vì vậy người ta cho rằng không phải ai cũng có
thể làm việc được trong lĩnh vực này bởi không phải ai cũng dễ dàng sống với quan
điểm mình vì mọi người;

Thứ hai, nhân viên công tác xã hội khi thực hiện quản lý trường hợp cần có
niềm đam mê nghề nghiệp, sự cam kết với nghề nghiệp. Nếu không có yếu tố phẩm
chất này họ sẽ dễ dàng từ bỏ nghề nghiệp bởi tính chất công việc trợ giúp, đặc biệt là
trợ giúp trẻ em mồ côi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thì luôn có nhiều trở ngại và
17


phức tạp. Sự tâm huyết nghề nghiệp giúp cho họ có niềm tin, có ý chí để vượt qua
những giai đoạn khó khăn trong quá trình giúp đỡ đối tượng.
Trung thực là một yếu tố đạo đức quan trọng mà nhân viên công tác xã hội
khi thực hiện nhiệm vụ quản lý trường hợp cần có. Đây là một phẩm chất nhân cách
không thể thiếu được ở người tham gia vào hoạt động trợ giúp;
Thái độ cởi mở cũng được xem như một yếu tố nhân cách cần có đối với
nhân viên công tác xã hội khi thực hiện nhiệm vụ quản lý trường hợp bởi đó là yếu
tố tiên quyết tạo nên niềm tin và sự chia sẻ từ phía trẻ và người chăm sóc, nuôi
dưỡng đối với nhân viên quản lý trường hợp;
Nhân viên công tác xã hội khi thực hiện quản lý trường hợp cần có tính kiên
trì, nhẫn nại. Trong hoạt động quản lý trường hợp, không phải trường hợp quản lý
nào cũng thành công. Không ít trường hợp sự thất bại của trẻ hoặc người chăm sóc,
nuôi dưỡng cũng bị xem như sự thất bại của chính nhân viên quản lý trường hợp;
Nhân viên công tác xã hội khi quản lý trường hợp cần có lòng vị tha, sự rộng
lượng. Làm việc với những đối tượng là trẻ em mồ côi có hành vi lệch chuẩn nếu
nhân viên xã hội không có sự độ lượng thì dễ có thành kiến làm xuất hiện cảm xúc
tiêu cực trong quan hệ trợ giúp. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả của quá
trình giúp đỡ.
Để đảm bảo cho sự thành công khi tiếp xúc, trợ giúp cho đối tượng là trẻ em
mồ côi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thì nhân viên công tác xã hội cũng phải đảm
bảo các nguyên tắc sau: Dùng tình cảm chân thành; không thương hại, né tránh;
không khinh ghét, thị uy; tôn trọng tự do và nhu cầu của trẻ; chú ý điểm mạnh của
trẻ; luôn luôn thành thật; không hứa những việc không thể thực hiện được; tuyệt đối

không để trẻ mất lòng tin; động viên, khen ngợi khi trẻ thực hiện hành vi đúng đắn;
khích lệ, gây hứng thú khi trẻ tham gia các hoạt động tích cực; thể hiện sự quan tâm
[10, tr. 22].
1.2.3.2. Yêu cầu về kiến thức
Công tác xã hội trong quản lý trường hợp đòi hỏi nhân viên quản lý trường
hợp phải có kiến thức rộng về tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội như: Y tế,
18


giáo dục, tư pháp... bởi đây là những yếu tố liên quan đến con người và nó có tác
động trực tiếp đến con người, vì vậy nhân viên quản lý trường hợp phải biết đến để
thực hiện các hoạt động tư vấn, tham vấn, can thiệp hỗ trợ, trong trường hợp vấn đề
đối tượng đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nào đó thì nhân viên
quản lý trường hợp có sự am hiểu để có thể kết nối đối tượng đến các địa chỉ
chuyên môn.
Trong quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi, nhân viên công tác xã hội
khi thực hiện quản lý trường hợp cần chú trọng đến những kiến thức sau:
Kiến thức về Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, chú trọng đến các
quyền của trẻ em được hưởng theo quy định, nghĩa vụ, trách nhiệm của trẻ em; Kiến
thức về Luật con nuôi để từ đó nhân viên quản lý trường hợp có những biện pháp tư
vấn, can thiệp hỗ trợ.
Kiến thức về đặc điểm tâm lý, xã hội của trẻ em nói chung và trẻ em mồ côi
nói riêng. Kiến thức về các đặc điểm sinh lý từng lứa tuổi để nhân viên quản lý
trường hợp có thể hiểu và đưa ra các biện pháp hỗ trợ phù hợp.
Kiến thức về hệ thống chính sách, chương trình dịch vụ hỗ trợ hiện có cho
trẻ em mồ côi tại cộng đồng (bao gồm các chính sách bảo trợ xã hội, chính sách ưu
tiên về dịch vụ về y tế, giáo dục, v.v.)
1.2.3.3. Yêu cầu về kỹ năng
Quản lý trường hợp là một phương pháp đòi hỏi rất nhiều các kỹ năng của
nghề công tác xã hội. Tùy theo sự khác biệt về các vấn đề của đối tượng mà nhân

viên quản lý trường hợp sử dụng các kỹ năng đặc thù nhưng trong quản lý trường
hợp với trẻ mồ côi thì cần chú trọng đến một số kỹ năng như:
Kỹ năng thiết lập mối quan hệ: Kỹ năng này có vai trò hết sức quan trọng,
bởi nó là yếu tố quyết định đến quá trình thành công hay thất bại của trường hợp đó,
có tạo lập được mối quan hệ tố thì trẻ/gia đình, người nuôi dưỡng trẻ mới tin tưởng
và hợp tác với nhân viên quản lý trường hợp.
Kỹ năng đặt câu hỏi và kỹ năng lắng nghe tích cực: Đây là kỹ năng thường
được sử dụng để thu thập thông tin và xác định vấn đề của trẻ và gia đình gặp phải.
19


Kỹ năng vận động, kết nối, điều phối nguồn lực hỗ trợ, đây là những kỹ năng
sử dụng trong quá trình can thiệp hỗ trợ, để thực hiện được kỹ năng này, nhân viên
quản lý trường hợp phải có hiểu biết và có cách thức kết nối với các cá nhân, tổ
chức cung cấp các nguồn lực hỗ trợ một cách phù hợp.
1.3. Nội dung hoạt động công tác xã hội quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ
côi
Cho đến nay, các văn bản quy phạm pháp luật thì có hai thông tư quy định về
các nội dung trong quản lý trường hợp đó là Thông tư 23/2010/TT-LĐTBXH ngày
16/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định quy trình can thiệp,
trợ giúp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục và Thông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 06/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn về quản lý
trường hợp với người khuyết tật.
Bên cạnh đó cũng không có nhiều các tài liệu nói về các nội dung công tác
xã hội trong quản lý trường hợp. Trong các tài liệu đó, các nội dung công tác xã hội
trong quản lý trường hợp có thể phân chia thành 5, 6 hoặc 7 bước tùy theo các tác
giả khác nhau, có những tác giả đã hợp nhất một vài bước vào thành một, nhưng
theo em thì cho dù là 5 bước hay 7 bước cũng đều cần phải đảm bảo tính xuyên suốt
từ quá trình thu thập thông tin đến kết thúc quá trình quản lý trường hợp. Trong đề
tài này em đưa ra 5 bước để trình bày về các nội dung công tác xã hội trong quản lý

trường hợp đối với trẻ mồ côi và có thể áp dụng đối với các đối tượng yếu thế khác
tại cộng đồng mà bản thân em trước đây đã nghiên cứu và tham mưu cho lãnh đạo
đơn vị để nhân viên quản lý trường hợp của đơn vị áp dụng cho các đối tượng yếu
thế, trong đó có trẻ em mồ côi.
1.3.1. Hoạt động thu thập thông tin và xác định vấn đề của đối tượng
Trước hết, nhân viên quản lý trường hợp phải tiếp nhận thông tin về trẻ có
thể từ những kênh thông tin khác nhau (gặp trực tiếp, thông qua cá nhân, tổ chức,
đài báo…). Nhân viên quản lý trường hợp phải bằng mọi cách khai thác những
thông tin cần thiết từ trẻ hoặc người nuôi dưỡng trẻ hoặc người cung cấp thông tin
và những người có liên quan khác để thu thập các thông tin của trẻ về: Tên, tuổi,
20


×