Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TIỂU LUẬN THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội và sự vận DỤNG của ĐẢNG TA vào THỰC TIỄN CÁCH MẠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.48 KB, 26 trang )

1

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng
Của đảng vào thực tiễn cách mạng việt nam
Mở đầu
Các nh kinh in ca ch ngha Mác - Lênin ã vn dng trit quan
nim duy vt v lch s vo nghiên cu i sng xã hi v t ó xây dng
c hc thuyt hình thái kinh t - xã hi. S ra i ca hc thuyt nychính
l mt cuc cách mng trong quan nim v lch s xã hi loi ngi. Một
trong những nội dung quan trọng của học thuyết là lý luận về thời kỳ quá độ
lên ch ngha xã hi. Đó là hệ thống những quan điểm, sâu sắc toàn diện trên
tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, cơ sở để các đảng cộng sn lãnh o nhân
dân quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. T tởng về thời kỳ quá độ đợc hình thành
và từng bớc phát triển, gắn liền với t tởng về cách mạng xã hội chủ nghĩa, về
chuyên chính vô sản trong các tác phẩm của C. Mác, Ph. Ăngghen, sau này đợc Lênin tiếp tục phát triển và cụ thể hóa một cách toàn diện và sâu sắc. Trong
tác phẩm Phê phán cơng lĩnh Gôta, C. Mác đã chỉ rõ : Giữa xã hội t bản
chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội nọi sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ
chính trị và nhà nớc trong thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền
chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản1
Hiện nay, lợi dụng sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội hiện thực ở các nớc Đông
Âu và Liên Xô, các thế lực phản động, các học giả t sản ra sức tập trung chống
phá, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và lý luận về thời
kỳ quá độ nói riêng. Họ cho rằng lý luận về hình thái kinh tế - xã hội, về thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã mất ý nghĩa không thể áp dụng vào thế giới
hiện đại, rằng chủ nghĩa xã hội hiện thực là sự nhầm lẫn của lịch sử do vậy lý
luận đã lỗi thời, không còn giá trị. Đồng thời, sau sự kiện đó không ít ngời
hoài nghi lý luận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, họ coi đó là sự cáo
chung của lý luận Mácxít về chủ nghĩa xã hội nói chung và về lý luận hình
thái kinh tế - xã hội nói riêng, từ đó đi đến phủ nhận bản chất cách mạng và
khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin.


Nớc ta sau hơn 25 năm thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện do Đảng ta
khởi xớng và lãnh đạo, đã thu đợc những thành tựu hết sức to lớn trên nhiều
1

V.I.Lênin, Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến Bộ, M. 1978, tr.362


2

lĩnh vực. Tuy nhiên, hiện nay có nhiu vn t ra c lý lun v thc tin m
cn phi có s tng kt. Bên cnh ó, tình hình th gii, trong nc có hiu
din bin phc tp nh ng ta ó nhn nh Nc ta bc vo thi k
chin lc mi trong bi cnh th gii ang thay i rt nhanh, phc tp, khú
lng 2. Do đó, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải tích cực, chủ động tranh
thủ cơ hội, vợt qua thách thức tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ
hơn, phát triển nhanh và bền vững hơn. Thực tiễn đó đòi hỏi chúng ta phải
nhận thức đúng đắn và vận dụng sáng tạo lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin v sự vận dụng sáng tạo của Đảng
cộng sản Việt Nam vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, để đề ra đờng lối
chiến lợc sách lợc đúng đắn cho tiến trình cách mạng nớc ta, qua đó góp phần
tích cực trong việc đấu tranh, bảo vệ và phát triển lý luận về thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin trong giai đoạn cách mạng
hiện nay.
Nội dung
1. Quan điểm Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin là một
học thuyết khoa học và cách mạng, chứng minh xã hội loài ngời phát triển từ thấp
đến cao thông qua sự kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế - xã hội. Lý luận về
hình thái kinh tế - xã hội ra đời là một bớc chuyển biến cách mạng trong nhận
thức về xã hội - lịch sử, đa lại quan điểm duy vật về xã hội, chỉ ra sản xuất vật chất

là cơ sở của đời sống xã hội, phng thc sn xut quyết định quá trình sinh hoạt
chính trị và tinh thần nói chung.
Trớc Mác, chủ nghĩa duy tâm giữ vai trò chi phối trong việc giải thích về
đời sống xã hội, các nhà triết học duy tâm thờng quan niệm xã hội một cách chung
chung, trừu tợngcha có sự nhìn nhận một cách hệ thống, khoa học. Mác đã vận
dụng phép biện chứng duy vật vào nghiên cứu xã hội, nghiên cứu hoạt động sản
xuất vật chất và phát hiện ra mối quan hệ giữa con ngời với con ngời, mối quan hệ
giữa con ngời với tự nhiên. Trong xã hội các yếu tố lc lng sn xut, quan h
sn xut và kin trúc thng tng có mối quan hệ với nhau và bao giờ cũng
gắn với một kiểu xã hội nhất định, sự tác động qua lại của các yếu tố đó tạo
2

Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ XI, Nxb CTQG, H , 2011, tr.27


3

thành các quy luật vận động, phát triển của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất,
quy luật c s h tng quyết định kiến trúc thợng tầng và các quy luật xã hội
khác. Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các quy luật khách quan đó mà
các hình thái kinh tế - xã hội vận động và phát triển từ thấp đến cao. Trên cơ sở
đó Mác đi đến kết luận sự vận động phát triển của xã hội loài ngời là một quá
trình lịch sử tự nhiên. Mác viết: Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh
tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên3.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác - Ăngghen đã đáp ứng đợc
những nhu cầu của thời đại, không những chứng minh sự vận động phát triển
của xã hội loài ngời, mà còn giải thích rõ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa sẽ thay thế hình thái kinh tế - xã hội t bn ch ngha là vấn đề
mang tính quy luật. Đồng thời Mác - Ăngghen còn trình bày quan điểm của

mình về sự vận động phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa, trong đó có lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong quá trình hoạt động thực tiễn phong phú, sôi động của mình,
Mác - Ăngghen đã áp dụng triệt để phép biện chứng duy vật vào nghiên cứu
xã hội và đã hình thành những t tởng hết sức cơ bản về thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Mác và Ăngghen không những phân chia lịch sử phát triển
của xã hội loài ngời qua các hình thái kinh tế - xã hội, mà còn phân chia mỗi
hình thái kinh tế - xã hội thành các giai đoạn phát triển nhất định. Theo Mác,
mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có tính chất quá độ và tính chất lịch sử.
Bằng cách phân tích khoa học quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của
hình thái kinh tế - xã hội t bản chủ nghĩa và những vấn đề gắn liền với các
giai đoạn của quá trình ấy, các ông đã chứng minh chủ nghĩa t bản tất yếu
phải nhờng chỗ cho chủ nghĩa cộng sản, đó là một quá trình lịch sử tự nhiên.
Mác và Ăngghen đã nhìn thấy xã hội mới phải trải qua nhiều giai đoạn,
nhiều thời kỳ trên con đờng đi tới xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Trong tác phẩm Hệ t tởng Đức Mác và Ăngghen đã nói rõ tính
khách quan sự vận động phát triển của lịch sử xã hội loài ng ời tất yếu sẽ đi
lên chủ nghĩa cộng sản, các ông gọi chủ nghĩa cộng sản là một trào l u hiện
thực. Trong tác phẩm Phê phán Cơng lĩnh Gôta Mác đã đa ra định nghĩa
kinh điển về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Là xã hội vừa thoát thai
3

C.Mác - Ph.Ăngghen toàn tập, tập 23, Nxb CTQG. H, 1995, tr.21.


4

từ xã hội t bản chủ nghĩa do đó là một xã hội, về mọi phơng diện - kinh tế,
đạo đức, tinh thần còn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt
lòng ra 4, đó là xã hội còn cha phát triển trên cơ sở của chính nó. Mác Ăngghen đã nêu t tởng về mt thi k hai giai đoạn của ch ngha cng

sn, giai đoạn thấp là xã hội xã hội chủ nghĩa, xã hội vừa thoát thai từ xã
hội cũ, trong xã hội ấy tất yếu còn đấu tranh giai cấp và vì vậy còn cần
đến nhà nớc của giai cấp vô sản, nó tồn tại đến khi xây dựng xong cơ sở
vật chất cho chủ nghĩa cộng sản. Giai đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản, xã
hội không còn phân biệt giữa lao động trí óc và lao động chân tay, làm
theo năng lực hởng theo nhu cầu. Nh vậy thời kỳ quá độ là thời kỳ sinh đẻ
lâu dài và đau đớn để loại bỏ dần cái cũ, xây dựng và củng cố dần những
cái mới, là thời kỳ tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần để hình thành
một xã hội mới cao hơn xã hội t bản.
Trong điều kiện mới, chủ nghĩa t bản phát triển thành chủ nghĩa đế
quốc, cách mạng xã hội chủ nghĩa đã trở thành vấn đề trực tiếp, Lênin đã kế
thừa và phát triển t tởng của Mác và Ăngghen về phân kỳ hình thái kinh tế - xã
hội, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ông đã đề cập đến khả năng giành
thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở một số nớc, kể cả những nớc t bản
phát triển trung bình, thậm chí còn lạc hậu nhiều mặt. Cuộc Cách mạng tháng
Mời Nga (1917), cùng với quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc Nga đã
để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về lý luận và thực tiễn của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, làm cho lý luận đó ngày càng sáng tỏ hơn. Trong
tác phẩm Nhà nớc và cách mạng Lênin đã phân chia hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa qua ba giai đoạn: Giai đoạn một: những cơn đau đẻ
kéo dài, gọi là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; Giai đoạn hai: giai đoạn
đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa, gọi là chủ nghĩa xã hội; Giai đoạn ba:
giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa gọi là chủ nghĩa cộng sản, quá
trc tip t t bn ch ngha lên ch ngha xã hi, quá gián tip các
nc không qua t bn ch ngha tin thng lên ch ngha xã hi.
ng thi Ngi cng ch ra iu kin ca thi k quá l có ng
lãnh o, có liên minh công - nông. Qua sự phân kỳ của Lênin, thời kỳ quá
độ có vị trí độc lập tơng đối, không nằm trong giai đoạn đầu của xã hội cộng
4


C.Mác - Ph.Ăngghen toàn tập, tập 19, Nxb CTQG. H, 1995, tr33


5

sản chủ nghĩa , nhận thức nh vậy thì mới xác định đợc vị trí, phạm vi, đặc
điểm, tính chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa Mác
-Lênin còn chỉ rõ: Những thời kỳ của lịch sử xã hội cũng giống nh những thời
kỳ của lịch sử trái đất đều không có ranh giới trừu tợng nào thật rành mạch
cả5. Hoặc dĩ nhiên là những cách phân giới hạn đó, cũng giống nh những
cách phân giới hạn trong giới tự nhiên hoặc trong xã hội, đều chỉ có tính chất
quy ớc và không cố định, đều là tơng đối chứ không phải là tuyệt đối6. Qua
đó ta thấy đợc t tởng biện chứng của Mác-Ăngghen và Lênin, khi nhận biết đợc vị trí, giới hạn của thời kỳ quá độ, thì ngay trong vị trí, giới hạn đó còn hàm
chứa cả những đặc điểm, nội dung của thời kỳ quá độ và còn của cả giai đoạn
xã hội chủ nghĩa.
Nh vậy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin là thời kỳ chuyển biến cách mạng từ xã hội cũ sang xã hội
mới xã hội - xã hội chủ nghĩa, đợc bắt đầu khi giai cấp vô sản giành chính quyền,
thiết lập chuyên chính vô sản và kết thúc khi xây dựng xong cơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ quá độ, theo quan điểm của Mác - Ăngghen, chính quyền t
bản chủ nghĩa đã bị đánh bại nhng chế độ t hữu vẫn còn tồn tại, việc cải tạo và đi
đến xoá bỏ nó phải tiến hành dần dần, đó là quá trình mà giai cấp vô sản phải tạo
ra đợc khối lợng t liệu sản xuất cần thiết, thì lúc đó mới xoá bỏ đợc chế độ t hữu.
Về quan hệ phân phối còn cha thể bình đẳng. Tóm lại, trong thời kỳ quá độ
không riêng gì lĩnh vực kinh tế mà các lĩnh vực khác của đời sống xã hội còn
mang những tàn d, dấu vết của xã hội cũ cha thể xoá bỏ ngay lập tức. Trong thời
kỳ quá độ còn nhà nớc, còn giai cấp và tất yếu còn đấu tranh giai cấp.
Kế thừa quan điểm của Mác - Ăngghen, Lênin đã chỉ ra đặc điểm của
thời kỳ quá độ là: sự cùng tồn tại, vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau của

những yếu tố, thuộc tính của cả xã hội cũ và xã hội mới, là thời kỳ đan xen,
thâm nhập vào nhau giữa chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội, là thời kỳ mà
cái cũ còn tồn tại và thậm chí còn phát triển lấn áp những mầm mống của cái
mới. Thời kỳ quá độ còn là thời kỳ lâu dài khó khăn, phức tạp, để vợt qua
những khó khăn phức tạp ấy giai cấp vô sản phải sẵn sàng đón đợi và phải trải
qua nhiều lần thử nghiệm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, có nh vậy mới tìm ra
đợc hớng đi đúng đắn, hiệu quả.
5
6

C.Mác - Ph.Ăngghen toàn tập, tập 23, Nxb CTQG, H, 1995, tr. 537.
Lênin toàn tập, Nxb tiến bộ , Matxcơva, 1978, tập 23, tr 175.


6

Theo Lênin: Thời kỳ đó không thể không bao gồm những đặc điểm
hoặc đặc trng của cả hai kết cấu kinh tế xã hội ấy. Gọi là thời kỳ quá độ ấy
không thể nào lại không phải là thời kỳ đấu tranh giữa chủ nghĩa t bản đang
giãy chết và chủ nghĩa xã hội đang phát sinh, hay nói một cách khác, giữa
chủ nghĩa t bản đã bị đánh bại nhng cha bị tiêu diệt hẳn và chủ nghĩa cộng
sản đã phát sinh nhng vẫn còn rất non yếu7. Ngời còn chỉ rõ: về phơng diện
kinh tế, thời kỳ quá độ tồn tại những thành phần, những bộ phận của cả chủ
nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội, các thành phần kinh tế cùng tồn tại đan xen,
thâm nhập lẫn nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau; về chính trị - xã hội
đây là thời kỳ đấu tranh giữa chủ nghĩa t bản đã bị đánh bại nhng cha bị tiêu
diệt tận gốc, chủ nghĩa xã hội đã phát sinh nhng còn non yếu, do đó nhất thiết
phải thiết lập chuyên chính vô sản, củng cố nền dân chủ của nhân dân; thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại cơ cấu giai cấp xã hội phức tạp, với
các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau mà lợi ích cơ bản của họ khác nhau,

thậm chí đối lập nhau. Mặt khác, trong thời kỳ quá độ các thế lực phản động
bên ngoài luôn luôn tìm cách móc nối phá hoại công cuộc cải tạo và xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, thời kỳ quá độ là thời kỳ đấu tranh giai cấp, dân tộc
diễn ra gay go phức tạp, nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ
quá độ diễn ra trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội, quốc
phòng-an ninhvới nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
Khi lý giải về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin còn đề cập đến con đờng phát triển không qua t
bản chủ nghĩa ở các nớc chậm phát triển, tức là quá độ từ xã hội tiền t bản lên
chủ nghĩa xã hội. Mác - Ăngghen cho rằng: với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản
đã chiến thắng, các dân tộc lạc hậu có thể rút ngắn đợc rất nhiều quá trình
phát triển của mình để tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Một xã hội, ngay cả khi
đã phát hiện đợc quy luật tự nhiên của sự vận động của nó, cũng không thể
nào nhảy qua các giai đoạn phát triển tự nhiên hay dùng sắc lệnh để xoá bỏ
những giai đoạn đó. Nhng nó có thể rút ngắn và làm dịu bớt đợc những cơn
đau đẻ8. Nh vậy, các nớc tiền t bản chủ nghĩa có thể đi lên chủ nghĩa cộng
sản bằng con đờng bỏ qua sự phát triển t bản chủ nghĩa với những điều kiện
tiên quyết nhất định, một trong những điều kiện đó là các nớc tiền t bản phải
đợc sự giúp đỡ của giai cấp vô sản ở các nớc tiên tiến.
7
8

V.I.Lênin, toàn tập, tập 39 Nxb tiến bộ, Matxcơva 1979, tr 309 - 310
C .Mác và Ph. Ăngghen, toàn tập, Nxb CTQG, H, 1993, T.23, tr21.


7

Trong điều kiện lịch sử mới, sau Cách mạng tháng Mời vĩ đại, Lênin
khẳng định: Với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nớc tiên tiến, các nớc

lạc hậu có thể tiến lên tới chế độ Xô viết, và qua những giai đoạn phát triển
nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản, không phải trải qua giai đoạn phát
triển t bản chủ nghĩa9. Lênin đã đa ra quan điểm hai hình thức quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, đó là quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp. Theo Lênin,
những nớc chủ nghĩa t bản phát triển cao, giai cấp công nhân đã trởng thành
mới có đủ những tiền đề xã hội, kinh tế và chính trị cho sự chuyển tiếp lên
chủ nghĩa xã hội. Còn những nớc lạc hậu chỉ có thể đi lên chủ nghĩa xã hội
bằng quá độ gián tiếp, điều kiện để quá độ gián tiếp theo Lênin là: hình thái
kinh tế - xã hội bỏ qua đã lỗi thời lạc hậu, hình thái kinh tế - xã hội mới ra
đời đã thể hiện tính u việt của nó; Đảng cộng sản giữ vị trí lãnh đạo xã hội
và luôn đợc củng cố vững mạnh; chính quyền công nông đủ điều kiện để
làm nhiệm vụ chuyên chính vô sản; liên minh công nông bền vững làm cơ
sở xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; phải có sự giúp đỡ của giai cấp vô
sản ở các nớc tiên tiến. Lênin viết: Tính quy luật chung của sự phát triển
trong lịch sử toàn thế giới đã không loại trừ mà trái lại, còn bao hàm một số
giai đoạn phát triển mang những đặc điểm hoặc về hình thức hoặc về trình
tự của sự phát triển đó 10. Lênin còn chỉ rõ, đối với những nớc tiến lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa phải trải qua những bớc trung
gian, quá độ, mới có thể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Chúng ta
phải hiểu đờng lối, thể thức, thủ đoạn và phơng sách trung gian cần thiết để
chuyển từ quan hệ tiền t bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội. Đó là mấu
chốt vấn đề11.
Nh vy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, nhằm cải
tạo xã hội cũ, tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần của xã hội mới, xã hội
xó hi ch ngha. Đó là quá trình đấu tranh để giải quyết vấn đề ai thắng ai
giữa chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội, l mt quỏ trỡnh lõu di khú
khn, vỡ vy mọi biểu hiện chủ quan duy ý chí, nôn nóng hoặc trì trệ bảo

9


V.I.Lênin. toàn tập , Nxb tiến bộ , Matxcơva, 1978, tập.41, tr. 295.
V.I.Lênin. Toàn tập, Nxb tiến bộ , Matxcơva, 1978, tập.45, tr.431.
V.I.Lênin.Toàn tập, Nxb tiến bộ , Matxcơva, 1978, tập 43, tr. 274.

10
11


8

thủ, thụ động đều gây hậu quả tiêu cực, ngăn cản quá trình đi lên chủ nghĩa
xã hội.
2. S vn dụng sáng tạo ca ng v lý luận thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội vào thực tiễn cách mạng Việt Nam
Lý luận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã đợc các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin đề cập đến một cách sâu sắc toàn diện trong học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội. Trung thành và vận dụng sáng tạo lý luận
đó vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, t c im tình hình
t nc, l nn sn xut nh, nông nghip lc hu quá lên chủ nghĩa xã
hội. B qua giai on phát trin t bản chủ nghĩa, l b qua vic xác lp v trí
thng tr ca quan hệ sản xuất v kin trúc thng tng t bản chủ nghĩa. K
tha nhng thnh tu m nhân loi ó t c di ch t bản chủ nghĩa,
c bit l v khoa hc công ngh, cùng vi quá trình u tranh ginh c lp
ca dân tc, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không
tách rời nhau, đó là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt đờng lối của Đảng. Kiên định con đờng tiến lên chủ nghĩa xã
hội của Đảng ta là phù hợp với xu thế của thời đại và điều kiện cụ thể ở n ớc
ta. Trong Chính cng vn tt, Sách lc vn tt ng ta khng nh: lm
cách mng t sn dân quyn v th a cách mng tin n xá hi cng

sn.
Nh vy, con đờng của Cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng
dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Theo quan điểm của Đảng, sau
khi cơ bản hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân, d ới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản, dựa trên nền nền tảng liên minh công nhân, nông
dân và trí thức đã đợc củng cố vững chắc, cách mạng Việt Nam chuyển
sang giai đoạn mới, giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai
đoạn phát triển t bản chủ nghĩa.
Vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, khi
Miền Bắc hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ, miền Nam còn bị đế
quốc Mỹ chiếm đóng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta chủ tr ơng, đồng


9

thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc: tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc, đa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn
phát triển t bản chủ nghĩa, miền Nam tiếp tục hoàn thành cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân. Hai cuộc cách mạng này có quan hệ chặt chẽ thống
nhất với nhau là điều kiện thúc đẩy cách mạng Việt Nam phát triển. Đ ờng
lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hoàn
cảnh có chiến tranh là một sáng tạo độc đáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
của Đảng ta, phản ánh đúng thực chất quy luật phát triển của cách mạng
Việt Nam: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định chính xác những khó khăn phức
tạp mà cách mạng Việt Nam phải trải qua. Theo Ngời về phơng diện kinh tế
Miền Bắc nhất định tiến lên chủ nghĩa xã hội. Mà đặc điểm to nhất của ta
trong thời kỳ quá độ là một nớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa 12.

Chúng ta xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa có hoà bình, vừa
có chiến tranh, bối cảnh quốc tế vừa có thuận lợi vừa có khó khăn, thuận lợi
là chủ nghĩa xã hội đã ra đời ở nhiều nớc, chúng ta nhận đợc sự hỗ trợ, hợp
tác mạnh mẽ từ bên ngoài, theo tinh thần quốc tế vô sản chân chính; khó
khăn của chúng ta là, luôn luôn bị chủ nghĩa đế quốc tìm cách phá hoại.
Điều đó buộc chúng ta phải có ý thức độc lập, tự chủ, tự lực, tự cờng, tranh
thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi, khắc phục những khó khăn để xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Đảng ta chỉ rõ, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
quá trình khó khăn phức tạp, lâu dài. Quá trình đó bao gồm hai mặt cải tạo
xã hội cũ và xây dựng xã hội mới, trong đó xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt,
trung tâm. Đồng thời Đảng ta nhấn mạnh đến tính chất phức tạp khó khăn
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đợc thể hiện trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
Đảng ta chỉ rõ ây thực sự là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi
mặt đời sống xã hội, cả lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thợng tầng. Nó đặt ra và đòi hỏi đồng thời phải giải quyết
hàng loạt mâu thuẫn khác nhau. ng thi, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội là sự nghiệp mà Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta cha có kinh nghiệm, là
công việc hết sức mới mẻ, vừa làm vừa học, có thể sẽ vấp váp và thiếu sót.
12

Hồ Chí Minh Toàn tập, tập10, Nxb CTQG, H, 2000, tr. 13.


10

Xây dựng xã hội mới bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn đánh đổ xã hội cũ
đã lỗi thời. Bên cnh ó, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội luôn luôn bị
các thế lực phản động trong và ngoài nớc tìm mọi cách chống phá. Vì vậy,
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng phải thận trọng, tránh nôn

nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn. Vấn đề cơ bản là phải xác định đúng b ớc đi và hình thức phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất, biết kết hợp
các khâu trung gian, quá độ, tuần tự từng bớc, từ thấp đến cao.
Ni dung phng hng chuyn bin cách mng trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, c ng ta xác nh ó l thi k phi ci bin cách
mng trên tt c các lnh vc ca i sng xã hi trong quá trình i lên chủ
nghĩa xã hội. Ni dung chuyn bin cách mng phi tin hnh c th:
Thứ nhất, v chính tr xây dng h thng chính tr xã hội chủ nghĩa,
xây dng nh nc mi ca dân, do dân, vì dân di s lãnh o ca ng
Cng sn ca giai cp công nhân. Cng c v tng cng s lãnh o ca
ng Cng sn vi mi mt i sng xã hi. Thc hin dân ch vi nhân dân,
chuyên chính vi k thù; xây dng thnh công chủ nghĩa xã hội v bo v
vng chc T quc xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, về kinh t, ci to v tng bc xoá b dn quan hệ sản xuất
t bản chủ nghĩa, xây dng v xác lp dn quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Gii phóng nng lc sn xut, phát huy kh nng ca các thnh phn kinh t
theo nh hng xã hội chủ nghĩa . Tip thu các thnh tu khoa hc công
ngh, tng bc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tng nng sut lao ng
xây dng c s vt cht cho chủ nghĩa xã hội v gii quyt các vn xã hi.
Thứ ba, về vn hoá, t tng, tin hnh cách mng vn hoá, t tng
xác lp h t tng Mác - Lênin lm nn tng t tng ca xã hi. Xây
dng nn vn hoá mi, con ngi mi, li sng mi xã hội chủ nghĩa. Xoá b
nh hng ca h t tng v vn hoá t sn phn ng. Kp thi u tranh
ngn chn âm mu chng phá ca k thù trên lnh vc t tng, vn hoá.


11

Thứ t, về xã hi, xây dng mi quan h giai cp mi, tng bc xoá
b giai cp bóc lt. Tng cng m rng v phát huy vai trò ng lc ca liên
minh công nhân - nông dân - trí thc. Xây dng khi i on kt ton dân,

mi quan h bình ng, hu ngh gia các dân tc. Xoá b dn s khác bit
gia thnh th vi nông thôn, ng bng vi min núi; gia lao ng chân tay
vi lao ng trí óc. u tranh chng ch ngha dân tc cc oan: dân tc ln,
v k dân tc v mi âm mu chng phá ca k thù.
Nh vy, ni dung chuyn bin cách mng trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội l cuc u tranh gia cái mi v cái c, m thc cht l cuc
u tranh giai cp gay go quyt lit gia giai cấp công nhân v nhân dân lao
ng vi giai cấp t sản v các th lc thù ch trên mi lnh vc i sng xã
hi.
Thc tin cách mng nc ta, sau khi cuc kháng chiến chống Mỹ cứu
nớc giành thắng lợi đất nớc thống nhất, cách mạng Việt Nam bớc sang một
giai đoạn mới quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua phát triển t bản chủ
nghĩa. Đại hội lần thứ IV của Đảng (1976) đã vạch ra đ ờng lối xây dựng
chủ nghĩa xã hội: Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ
tập thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng:
cách mạng quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng t tởng văn hoá, trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh
công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ
quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội
chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn
hoá mới, con ngời mới xã hội chủ nghĩa13. Đồng thời Đảng cũng nhận rõ
những khó khăn thách thức trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc thuộc địa nửa phong kiến,
điểm xuất phát thấp, sản xuất nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua hình thái kinh tế
- xã hội t bản chủ nghĩa; đất nớc lại trải qua hai cuộc chiến tranh với hậu
quả để lại hết sức nặng nề, vì vậy thời kỳ quá độ là một quá trình đấu tranh
giai cấp phức tạp lâu dài, phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lợc,
13

Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ IV, Nxb.St, H, 1977, tr 67.



12

xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, trong
đó nhiệm vụ xây dựng là quan trọng hàng đầu.
Những năm trớc Đại hội VI (1986), do duy trì quá lâu cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, chủ quan duy ý chí,
muốn xoá bỏ nhanh các thành phần kinh tế không cơ bản, không tôn trọng
quy luật khách quan, áp dụng máy móc mô hình chủ nghĩa xã hội đã làm
cho nớc ta rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã hội. Đại hội VI của
Đảng với phơng châm nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, tổng
kết những thành tựu đạt đợc, chỉ ra những mặt còn hạn chế, yếu kém cần
phải khắc phục, trên cơ sở đó đề ra đờng lối đổi mới toàn diện đất nớc
nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chủ trơng của Đảng là thực hiện mở cửa, đổi mới toàn diện, trớc hết là
đổi mới t duy, t duy về kinh tế, t duy về chính trị, chú trọng đổi mới kinh tế
làm cơ sở tiền đề để từng bớc đổi mới chính trị. Đảng ta xác định đổi mới
không phải là thay đổi mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà là tìm cách thực hiện
mục tiêu đó một cách có hiệu quả hơn.
Trên cơ sở đó Đại hội đa ra những nhận thức mới về cơ cấu kinh tế, về
công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đờng đầu tiên, thừa nhận sự
tồn tại khách quan của sản xuất hàng hoá và thị trờng, xoá bỏ triệt để cơ
chế tập trung, quan liêu bao cấp chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh, coi
trọng lợi ích cá nhân và tập thể, chăm lo phát triển nhân tố con ng ời, đổi
mới cơ chế chính sách xã hội. Đại hội VI là cột mốc đánh dấu b ớc chuyển
nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Trớc đây nhấn mạnh cách mạng quan hệ sản xuất, trong đổi mới
chúng ta đặt vấn đề một cách thực tế hơn, khẳng định rõ t tởng căn bản của
đổi mới là giải phóng lực lợng sản xuất, trên cơ sở đó từng bớc tạo lập xây
dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phù hợp.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII tiếp tục đổi mới t duy lý luận,
trên cơ sở lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa
Mác-Lênin, trong tình hình các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông âu sụp đổ và
Liên xô đang có nguy cơ đi đến tan rã. Kiên định mục tiêu, con đ ờng đã
chọn Đảng ta khẳng định: Dẫu sự phát triển xã hội đang trải qua những b ớc
quanh co, phức tạp với những thăng trầm lịch sử, song loài ng ời cuối cùng
nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội, vì đó là quy luật tiến hoá của lịch sử.


13

Đại hội cũng đã nêu lên sáu đặc trng cơ bản của xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng. Đồng thời Đại hội xác định rõ phơng hớng mục tiêu,
nhiệm vụ chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ: Thông qua đổi mới toàn
diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở
chặng sau14; xây dựng nhà nớc xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân,
vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo; đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm nhằm phát triển lực lợng sản xuất;
thiết lập từng bớc quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự
đa dạng về hình thức sở hữu, phù hợp với tính chất, trình độ của lực l ợng
sản xuất; tiến hành cách mạng trên lĩnh vực t tởng văn hoá; thực hiện chính
sách đại đoàn kết dân tộc; kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lợc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; thờng xuyên chăm lo xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh về chính trị, t tởng và tổ chức ngang tầm với nhiệm vụ cách
mạng. Việc xác định phơng hớng, mục tiêu, nhiệm vụ chặng đờng đầu của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thể hiện t duy mới của Đảng về thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tạo cơ sở, tiền đề để chúng ta b ớc vào chặng đờng tiếp theo.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đại hội Đảng VII,
đại hội Đảng VIII nhận định: Con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta

ngày càng đợc xác định rõ hơn; xét trên tổng thể, việc hoạch định và thực
hiện đờng lối đổi mới những năm qua về cơ bản là đúng đắn, đúng định h ớng xã hội chủ nghĩa 15. Nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, cơ
bản hoàn thành nhiệm vụ chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ.
Bớc sang thời kỳ phát triển mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc, Đại hội IX, X của Đảng tiếp tục khẳng định: nhận thức về chủ
nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta ở nớc ta ngày càng
sáng tỏ hơn, Con đờng đi lên của nớc ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng t bản chủ nghĩa, nhng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt đợc dới chế độ t bản
chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lợng
sản xuất xây dựng nền kinh tế hiện đại16.
14
15
16

Đảng cộng sản Việt Nam Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxbst, H,1991.tr.11
Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ VIII, Nxb. CTQG, H, 1996, tr. 68.
Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ IX, Nxb CTQG, H. 2001. tr.21.


14

Đại hội X của Đảng đã khái quát mô hình xã hội chủ nghĩa mà Đảng,
Nhà nớc và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nớc mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao,
dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc; con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam

bình đẳng, đoàn kết, tơng trợ, giúp nhau cùng tiến bộ; có Nhà nớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nớc trên thế giới17.
Đảng ta cũng chỉ ra phơng hớng và điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa: Để đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải
phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm
nền tảng tinh thần của xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực
hiện đại đoàn kết dân tộc; xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh;
bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế18.
Trc bin ng phc tp ca tình hình th gii, khu vc, vi nhng kt
qu ca i hi X ó t c, cùng vi t duy lý lun khoa hc sâu sc, i
hi XI ca ng tip tc khng nh i lên ch ngha xã hi l khát vng ca
nhân dân ta, l s la chn úng n ca ng Cng sn Vit Nam. ng
thi i hi XI ó b xung v mô hình ch ngha xã hi nc ta gm 8 c
trng nh sau: Xã hi xã hi ch ngha m nhân dân ta xây dựng là một xã
hội: Dân giàu, nớc mạnh, dân ch, công bằng, văn minh; do nhân dân làm
chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lc lng sn xut hiện đại và
quan h sn xut tin b phù hp; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; con ngời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có iu kin phát
triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết,
17
18

Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ X, Nxb. CTQG, H, 2006, tr. 68.
Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ X, Nxb. CTQG, H, 2006, tr. 69.



15

tôn trng v giúp nhau cùng phát trin; có Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nớc trên thế giới19. Bên cnh ó ng
cng xác nh ây l mt quá trình cách mng sâu sc, trit , u tranh
phc tp gia cái c v cái mi nhm to bc chuyn v cht trên tt c các
lnh vc ca i sng xã hi, nht thit phi tri qua mt thi k quá lâu
di vi nhiu bc phát trin, nhiu hình thc t chc kinh t, xã hi an
xen20.
Nh vậy, tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa phải
trải qua thời kỳ quá độ là một tất yếu khách quan, là thời kỳ lâu dài và hết sức
khó khăn, phải trải qua nhiều chặng đờng, do điểm xuất phát của chúng ta
thấp, đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ... Đó là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để nhằm xây dựng một chế độ xã hội mới
cả lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thợng tầng, là thời kỳ đấu
tranh giai cấp gay go, quyết liệt và phức tạp, đấu tranh giữa hai con đờng xã
hội chủ nghĩa và t bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
nhằm giải quyết vấn đề ai thắng ai giữa chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội.
Việc xác định đúng bớc đi chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội đã tạo những điều kiện cơ bản để chúng ta bớc vào chặng đờng tiếp
theo. Quá trình vận dụng sáng tạo lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh, là quá trình vận dụng, bổ sung,
phát triển, làm phong phú thêm lý luận Chủ nghĩa Mác-Lênin.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh sau 25 năm đổi mới
chúng ta đã thu đợc những thành tựu vô cùng to lớn và có ý nghĩa lịch sử:
Đất nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, có sự thay đổi cơ bản và
toàn diện. Kinh tế tăng trởng khá nhanh; sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đang đẩy mạnh.
Đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn

kết toàn dân tộc đợc củng cố và tăng cờng. Chính trị-xã hội ổn định. Quốc
phòng và an ninh đợc giữ vững. Vị thế nớc ta trên trờng quốc tế không ngừng
nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực
19
20

Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2006, tr. 70.
Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2006, tr. 70.


16

mới cho đất nớc tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp 21. Thực tế sinh động đó
đã minh chứng cho tính đúng đắn của lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội và sự vận dụng sáng tạo lý luận đó vào thực tiễn cách mạng Việt Nam
của Đảng ta. Tuy nhiên, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đặt ra nhiều vấn
đề cần phải bổ sung cho phù hợp với điều kiện từng giai đoạn cách mạng, phải
vận dụng, phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam, đa cách mạng đi đến thắng lợi cuối cùng.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đặt ra đối với nớc ta là làm sao tận
dụng đợc thời cơ, vợt qua những thách thức nguy cơ trong quá trình phát
triển kinh tế-xã hội, đa đất nớc phát triển nhanh, mạnh, vững chắc theo
con đờng xã hội chủ nghĩa, hoàn thành nhiệm vụ chiến l ợc mà đờng lối
đổi mới của Đảng đã đề ra. t c kt qu trên cn tp trung thực
hiện nhng ni dung, phng hng chuyn bin cách mng trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội nc ta hin nay nh sau:
Một là,: Xây dng Nh nc pháp quyn xã hội chủ nghĩa ca nhân
dân, do nhân dõn, vì nhân dân di s lãnh o ca Đảng cộng sản Việt
Nam, ly liên minh công nhân - nông dân - i ng trí thc lm nn tng v
l nòng ct cho khi i on kt ton dân tc.

Trong quá trình lãnh đạo xây dựng đất nớc, Đảng ta luôn coi việc xây
dựng nhà nớc là một nhiệm vụ có ý nghĩa sống còn đối với sự nghiệp cách
mạng. Trong đổi mới Đảng luôn quan tâm, đánh giá về thực trạng cả thành
tựu và yếu kém của bộ máy nhà nớc, chỉ rõ nguyên nhân, xác định hệ thống
quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và giải pháp nhằm xây dựng nhà nớc
trong sạch, vững mạnh, phát huy dân chủ, tăng cờng pháp chế.
Về thành tựu Đảng ta nhấn mạnh: Nhà nớc ta tiếp tục đợc xây dựng
và hoàn thiện, nền hành chính đợc cải cách một bớc, quyền làm chủ của
nhân dân trên các lĩnh vực đợc phát huy, một số chính sách và quy chế bảo
đảm quyền dân chủ của nhân dân trớc hết ở cơ sở, bớc đầu đợc thực hiện,
tăng cờng đợc pháp chế, giữ vững đợc kỷ cơng phép nớc.
Tuy nhiên, còn nhiều mặt hạn chế khuyết điểm: bộ máy nhà nớc còn
cồng kềnh, cơ chế chính sách có mặt còn thiếu đồng bộ, dân chủ còn mang
21

Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ X, Nxb CTQG, H, 2006, tr.17.


17

tính hình thức, một số cán bộ công chức còn quan liêu, tham nhũng, xa rời
dân, suy thoái về phẩm chất đạo đức cách mạng. Hiện nay, công cuộc đổi
mới càng đi vào chiều sâu, tình hình thế giới và trong n ớc còn có nhiều biến
động phức tạp, đòi hỏi phải cải cách tổ chức và hoạt động của nhà n ớc, bảo
đảm cho Nhà nớc ta thực sự là nhà nớc của dân, do dân, vì dân, coi đây là
vấn đề có ý nghĩa chiến lợc trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Đẩy mạnh
cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nớc, đòi hỏi chúng ta phải, xây dựng
nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dới sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững
và tăng cờng bản chất giai cấp công nhân, làm cho nhà nớc thực sự là công
cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân; phải tiến hành cải

cách thể chế và phơng thức hoạt động của nhà nớc, mở rộng và phát huy
dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cơng, tăng cờng pháp chế; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
Đồng thời với việc cải cách tổ chức bộ máy nhà nớc, phải xây dựng
cũng cố khối liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, và đội ngũ
trí thức. Tổng kết thực tiễn, Đảng ta khẳng định xây dựng củng cố khối liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, là một
vấn đề có ý nghĩa chiến lợc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa. Đặc biệt hiện nay, khi cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát
triển mạnh mẽ, sự tác động của xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, sự tác
động của kinh tế tri thức thì nhu cầu liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức lại càng trở nên bức thiết. Để xây dựng củng cố
khối liên minh công-nông-trí, phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống chính
trị thực sự dân chủ; đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc;
áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn;
xây dựng và thực hiện chiến lợc phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục và
đào tạo phù hợp, có hiệu quả; thực hiện chính sách giai cấp đúng đắn và thích
hợp. Trớc mắt phải nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn
nghề nghiệp, tác phong công tác và trí thức hoá giai cấp công nhân; phải có
chính sách hỗ trợ tổ chức tiêu thụ nông sản, đa công nghệ sản xuất tiên tiến vào
nông nghiệp, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, mở rộng các loại
hình đào tạo nghề, thực hiện tốt các chính sách phát triển nông nghiệp; có cơ
chế cụ thể phát hiện, đào tạo, bồi dỡng, sử dụng và đãi ngộ xứng đáng các tài
năng của đội ngũ trí thức.


18

Thực tiễn lịch sử đã chứng minh, liên minh công - nông - trí là nền tảng
cơ sở chính trị-xã hội, là lực lợng tiên phong đi đầu trong sự nghiệp đổi mới đất

nớc, là chỗ dựa vững chắc của Đảng và Nhà nớc, lực lợng trung thành tin cậy
bảo vệ Đảng, Nhà nớc. Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức là nguyên tắc chiến lợc là một trong những nhân tố có ý nghĩa
quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy thực hiện tốt nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ quá độ lên
CNXH nhất thiết phải xây dựng củng cố khối liên minh công - nông - trí vững
chắc, đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Hai là, phát trin lực lợng sản xuất, y mnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa t nc, tng bc xây dng c s vt cht cho chủ nghĩa xã hội,
không ngng phát trin kinh t, nâng cao i sng ca nhân dân v vt cht
v tinh thn.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, "Đảng và Nhà nớc ta
chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa22. Trong thời kỳ toàn cầu hoá hiện nay, hầu hết
các nớc đều phải xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng, đó là xu thế khách
quan, tuy nhiên, ở mỗi chế độ xã hội khác nhau, kinh tế thị trờng đợc sử dụng với
mục đích khác nhau. Đối với các nớc t bản, kinh tế thị trờng là kinh tế thị trờng t
bản chủ nghĩa, phục vụ cho lợi ích của giai cấp t sản. ở nớc ta, kinh tế thị trờng
phải giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trờng là thành tựu chung
của văn minh nhân loại, là kết quả của sự phát triển lực lợng sản xuất đến một
trình độ nhất định, của quá trình phân công lao động xã hội, đa dạng hoá các
hình thức sở hữu, đồng thời nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lợng sản xuất
phát triển. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa vừa phù hợp với xu thế phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu
cầu phát triển lực lợng sản xuất ở nớc ta.
Gắn liền với phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh

22

Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ IX, Nxb CTQG, H, 2001, tr 84-85.


19

đại toàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng
thời với phát triển kinh tế, phải phát triển và xây dựng nền văn hoá tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân; phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề xã hội thực hiện
mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, dân ch, công bằng, văn minh.
Ba là, Nhận thức đúng đắn đầy đủ hơn về đặc điểm tình hình, điều
kiện, khả năng, của đất nớc và thời đại, trên cơ sở đó đề ra đờng lối chiến
lợc, sách lợc đúng.
Chúng ta phải nhận thức rõ thực chất, điều kiện và khả năng bỏ qua
chế độ t bản chủ nghĩa, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta hiện nay.
Thực chất bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa ở Việt Nam, theo quan điểm của
Đại hội lần thứ IX của Đảng là: Đảng cộng sản cầm quyền với phơng thức
và bớc đi, cách làm phù hợp tiến lên chủ nghĩa xã hội. Bỏ qua ở đây là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc th ợng
tầng t bản chủ nghĩa, đồng thời tôn trọng quá trình lịch sử tự nhiên, nhất là
quá trình phát triển kinh tế, không nóng vội chủ quan, duy ý chí. Bỏ qua
bằng cách thông qua những khâu trung gian, những hình thức quá độ nh ng
không bỏ qua những tính quy luật chung của nền sản xuất nhỏ lên nền sản
xuất lớn. Bỏ qua nhng có kế thừa và phát triển những thành quả tích cực
của chủ nghĩa t bản, đặc biệt là khoa học kỹ thuật công nghệ, đồng thời
từng bớc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Đảng ta còn khẳng định, chúng ta quá độ đi lên chủ

nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa là phù hợp với xu
hớng phát triển của xã hội loài ngời, với xu thế của thời đại, với điều kiện
nớc ta và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Đại hội Đảng lần thứ IX nhấn mạnh: ở nớc ta có cả tính tất yếu và
điều kiện, khả năng để quá độ bỏ qua chủ nghĩa t bản tiến lên chủ nghĩa
xã hội. Chúng ta có Đảng cộng sản dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo, có
chính quyền, có nền tảng liên minh công - nông - trí vững chắc, có sự hội
nhập giao lu kinh tế thế giới, có sự ủng hộ cổ vũ của phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế, có thành tựu của hơn 25 năm đổi mới, nhân dân ta
cần cù sáng tạo tin theo Đảng. Đó là cơ sở, động lực cho phép n ớc ta vững
bớc tiến lên chủ nghĩa xã hội.


20

Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thức đúng những khó khăn thách
thức mà cách mạng nớc ta phải vợt qua. Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội
từ điểm xuất phát thấp, lại không qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa,
trong điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đồng thời tiến
hành cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam. Mặt khác, sau khi cả n ớc
thống nhất, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tiếp tục tiến hành trong
bối cảnh hết sức khó khăn: bị bao vây cấm vận, phải giải quyết gánh nặng
hậu quả của chiến tranh để lại, phải đơng đầu với những chấn động sâu sắc
và to lớn của cuộc khủng hoảng sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và
Liên Xô. Trong khi đó, đất nớc còn nghèo, trình độ dân trí thấp, tăng trởng
kinh tế cha vững chắc, môi trờng quốc tế cạnh tranh gay gắt, khốc liệt.
Đồng thời chúng ta còn phải đấu tranh với những nguy cơ to lớn: tụt hậu
xa hơn về kinh tế; chệch hớng xã hội chủ nghĩa; nạn tham nhũng, tệ quan
liêu, sự suy thoái về đạo đức của một bộ phận cán bộ đảng viên và nguy cơ
Diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch.

Đó thực sự là những khó khăn thách thức đan xen, tác động lẫn
nhau, thờng xuyên đe dọa sự sống còn của Đảng, của chế độ ta. Vì vậy, để
cách mạng nớc ta bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa, tiến lên chủ
nghĩa xã hội giành thắng lợi, vấn đề có ý nghĩa chiến lợc đặt ra là phải
nhận thức sâu sắc, đúng đắn, đầy đủ về đặc điểm tình hình, điều kiện khả
năng của đất nớc, thế giới, trên cơ sở đó xác định đúng đờng lối chiến lợc,
sách lợc, đa đất nớc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc trên con đ ờng
xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, Giữ vững lập trờng, kiên định nguyên tắc định hớng xã hội
chủ nghĩa và đổi mới sáng tạo
Đảng ta xác định rõ lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng t tởng, kim chỉ nam cho sự nghiệp cách mạng. Đòi hỏi
chúng ta phải giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa, coi đây là vấn đề có ý
nghĩa chiến lợc trong sự nghiệp đổi mới ở nớc ta hiện nay. Thực chất là kiên
trì sự lựa chọn con đờng phát triển xã hội chủ nghĩa, gắn liền độc lập dân
tộc với chủ nghĩa xã hội trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh. Thực tế cho thấy, việc chậm khắc phục sửa chữa những yếu kém
khuyết điểm có thể dẫn đến mất phơng hớng, thậm chí mất chế độ nh một
số nớc xã hội chủ nghĩa đã không đủ sức vợt qua khi tiến hành cải tổ, cải


21

cách. Kiên định lập trờng nguyên tắc xã hội chủ nghĩa, chính là giữ vững và
kế thừa, bảo vệ các nguyên lý, phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và t tởng Hồ Chí Minh.
Đồng thời nghiên cứu và sáng tạo giải quyết những vấn đề cụ thể trên
cơ sở phơng pháp luận Mácxít và xuất phát từ thực tế đất nớc. Phải không
ngừng điều chỉnh, bổ sung, phát triển kho tàng lý luận Mácxít bởi những
kinh nghiệm và tri thức mới. Kế thừa, bảo vệ phát triển không phải làm xơ

cứng, triệt tiêu sức sống và làm trì trệ lý luận Mác xít, lại càng không có
nghĩa là tuỳ tiện làm biến dạng nó, áp đặt ý muốn chủ quan và tách rời nó
khỏi mảnh đất hiện thực thời đại, mà là vận dụng nó một cách linh hoạt vào
điều kiện thực tế lịch sử cách mạng Việt Nam.
Đồng thời với kiên định lập trờng nguyên tắc xã hội chủ nghĩa chúng
ta phải tiến hành đổi mới sáng tạo. Trớc hết là đổi mới t duy, phải nhận thức
một cách đúng đắn những nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin, không giáo
điều mà vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt phù hợp với bối cảnh cụ thể
của đất nớc ta, làm cho nó có sức sống mới trong thực tiễn xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Do đó, đổi mới tuyệt nhiên không phải thay đổi mục tiêu chủ
nghĩa xã hội, xa rời chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, mà là
xuất phát từ lý luận đó để hành động một cách đúng đắn theo mục tiêu độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đảng ta chỉ rõ: Kiên trì chủ
nghĩa Mác-Lênin là vấn đề có tính nguyên tắc số một đối với Đảng ta.
Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin có nghĩa là nắm vững bản chất cách
mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng một cách đúng
đắn, thích hợp với điều kiện nớc ta, góp phần phát triển chủ nghĩa MácLênin một cách sáng tạo 23. Rõ ràng không thể có đổi mới sáng tạo nếu
không xuất phát từ sự kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh, ngợc lại sự kiên định sẽ trở nên mất hết ý nghĩa, rơi vào chung chung
trừu tợng nếu không có sự đổi mới sáng tạo. Công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay chính là kết quả thể hiện hết
sức sinh động, thuyết phục về sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề kiên định
với đổi mới sáng tạo.
Năm là, Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc tạo nên nguồn sức mạnh
và động lực to lớn cho sự nghiệp cách mạng
23

Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ VII, Nxb sự thật, H, 1991, tr 127.



22

Đại đoàn kết dân tộc là truyền thống vô cùng quí báu trong lịch sử dựng nớc
và giữ nớc của dân tộc ta. Ngay từ khi ra đời cha ông ta đã biết phát huy sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc, chúng ta đã làm nên những kỳ tích lịch sử, những bản anh
hùng ca bất hủ. Kế thừa truyền thống quý báu của dân tộc, Đảng ta luôn luôn giơng
cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân, coi đó là đờng lối chiến lợc, là nguồn sức mạnh
và động lực to lớn cho sự nghiệp cách mạng nớc ta. Ngay khi mới thành lập Đảng ta
đã quan tâm đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để hoàn thành nhiệm vụ
giải phóng đất nớc, nhờ phát huy đợc khối đại đoàn kết của dân tộc, Đảng đã lãnh
đạo nhân dân ta làm nên những chiến thắng lẫy lừng, đánh bại những thế lực thực
dân, đế quốc có tiềm lực kinh tế, quân sự lớn hơn ta nhiều lần. Chủ Tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại
thành công24. Trong giai đoạn cách mạng mới, đại đoàn kết dân tộc đợc coi là động
lực chủ yếu để phát triển đất nớc, là cơ sở để phát huy sự năng động sáng tạo của
các tầng lớp nhân dân, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Do vậy, phải không ngừng xây dựng, củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc, coi đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc đặc biệt quan trọng trong giai
đoạn cách mạng hiện nay.
Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là thực hiện liên minh chặt chẽ giữa các
dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp và mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc
Việt Nam. Đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở yêu nớc, ý chí tự lực tự cờng và tự hào
dân tộc, giữ vững độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, xây dựng tinh thần cởi mở,
tin cậy lẫn nhau trong xây dựng đất nớc, phát huy dân chủ trong đời sống xã hội dới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đồng bộ và đổi mới các chính sách kinh tế - xã
hội, phát huy sức sáng tạo của nhân dân. Giữ gìn và phát triển khối đại đoàn kết
toàn dân là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân, của các cấp, các ngành và của
toàn dân tộc. Lịch sử đã chứng minh, đoàn kết toàn dân tộc là sức mạnh vô địch,
đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết, mọi sự chia rẽ dân tộc đều bị lịch sử lên án và
loại bỏ. Trong điều kiện tình hình quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp hiện nay,
yêu cầu củng cố tăng cờng khối đại đoàn kết dân tộc càng trở nên quan trọng và

cấp thiết trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Sáu là, Thng xuyên xây dng, chnh n Đảng cộng sản Việt Nam
theo phng châm: phát trin kinh t l trọng tâm; xây dng, chnh n ng
l then cht, ng ta luôn trong sch, vng mnh, phm cht, nng lc
24

Hồ Chí Minh : toàn tập, tập 10, Nxb. CTQG, H, 2000, tr350


23

v uy tín, bo m cho ng ngang tm nhim v v lm trón trách nhim
lãnh o s nghip cách mng xã hội chủ nghĩa nc ta.
Giữ vững và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng là nội dung cơ bản,
nổi bật nhất của sự kiên định con đờng quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ
nghĩa t bản ở nớc ta, là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Nhìn lại những thành tựu của sự nghiệp đổi mới hơn 25 năm qua, càng thấy vai
trò to lớn của Đảng. Do vậy, giữ vững, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng có ý
nghĩa sống còn đối với đất nớc, dân tộc và chế độ, nhân tố bảo đảm quyết định
cho những thắng lợi của công cuộc đổi mới.
Hiện nay, các thế lực thù địch luôn chống phá Đảng cả về t tởng, tổ chức,
phá hoại sự đoàn kết thống nhất của Đảng từ bên trong, làm suy yếu và tiến tới tớc bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng mu đồ xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Vì vậy, trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, phải không ngừng xây dựng
Đảng vững mạnh cả về chính trị, t tởng và tổ chức. Việc giữ vững vai trò lãnh đạo
của Đảng ta là vấn đề nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh đồng thời là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chúng ta đều hiểu rằng Việt Nam sẽ không thể đổi mới thắng lợi, không thể đi
tới chủ nghĩa xã hội, nếu nh Đảng không thực sự trong sạch, vững mạnh, đủ năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu. Đại hội Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng xác định: xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, t

tởng và tổ chức, đoàn kết nhất trí cao, gắn bó mật thiết với nhân dân, có phơng
thức lãnh đạo khoa học, có đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất và năng lực.
Đây là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta. Từ nhận thức đó, Đảng ta đã và đang không ngừng vơn
lên xây dựng, chỉnh đốn ngày càng vững mạnh để hoàn thành sứ mệnh lịch sử
của mình, lãnh đạo xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Bảy là, Tin hnh cách mng xã hội chủ nghĩa trên lnh vc t tng,
vn hoá lm cho ch ngha Mác - Lênin, t tng Hồ Chí Minh tr thnh h
t tng ch o i sng tinh thn ca t nc v l kim ch nam cho mi
hot ng ca ton xã hi. K tha v phát huy tinh hoa truyn thng vn hoá
dân tc v ca nhân loi. Xây dng con ngi xã hội chủ nghĩa có trí tu, o
c, li sng, phong cách, có vn hóa, vn minh; có th cht v i sng thm
m lnh mnh. u tranh loi tr các biu hin phn vn hoá, phi o c,


24

o lý, thun phong m tc ca dân tc v phng hng i lên chủ nghĩa xã
hội.
Tám là, Thc hin tt hai nhim v chin lc l xây dng chủ nghĩa xã
hội v bo v T quc xã hội chủ nghĩa
Thc hin tt quc phòng ton dân, an ninh nhân dân, gn cht kinh t vi
quc phòng an ninh, gi vng n nh chính tr, trt t an ton xã hi, nh ng
ta ã khng nh: Trong khi t trng tâm vo nhim v xõây dng chủ nghĩa xã
hội, chúng ta không mt chút li lng nhim v bo v T quc, luôn luôn coi
trng quc phòng, an ninh, coi ó l hai nhim v chin lc gn bó cht ch
vi nhau.
Lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một nội dung cơ bản
trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin, lý luận đó
đã đáp ứng những nhu cầu và nhiệm vụ cách mạng của thời đại. Trong quá trình

hoạt động cách mạng Mác , Ăngghen, Lênin đã không ngừng phát triển lý luận
về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đây là cơ sở, phơng pháp luận để các
Đảng cộng sản vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Lý luận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã
đợc Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt
Nam và thành tựu của hơn 25 năm đổi mới đã chứng minh cho tính đúng đắn của
sự vận dụng sáng tạo đó. Trong giai đoạn hiện nay, trớc sự biến động phức tạp
của tình hình trong nớc và thế giới, đòi hỏi Đảng ta phải kiên định nguyên tắc
định hớng xã hội chủ nghĩa, đổi mới sáng tạo; phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ
hơn về đặc điểm, tình hình, điều kiện khả năng của đất nớc và thời đại để có đờng lối chiến lợc sách lợc đúng; đẩy mạnh cải cách tổ chức, quản lý và hoạt động
của Nhà nớc, phát huy dân chủ, tăng cờng pháp chế; xây dựng củng cố khối liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức vững chắc;
phải không ngừng xây dựng củng cố khối đại đoàn kết dân tộc; tăng cờng và phát
huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong suốt tiến trình cách mạng, xem đây là vấn đề
có ý nghĩa chiến lợc trong sự nghiệp cách mạng. Lý luận thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin là kim chỉ nam, ánh sáng soi đờng cho
nhân loại tiến lên chủ nghĩa xã hội.


25

Là lực lợng vũ trang cách mạng, công cụ bạo lực thực hiện chuyên
chính vô sản của Đảng, để góp phần thực hiện thắng lợi đờng lối đổi mới
của Đảng, Quân đội ta cần, thờng xuyên quán triệt sâu sắc quan điểm đờng lối
của Đảng về con đờng quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ
nghĩa. Không ngừng xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh theo hớng cách
mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bớc hiện đại. Trong đó, lấy xây dựng vững
mạnh về chính trị làm cơ sở. Thực hiện tốt các chức năng của Quân đội: đội
quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân lao động sản xuất. Đặc biệt coi

trọng nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong mọi tình huống đồng thời, tạo
môi trờng thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xây dựng đất nớc.
Trong tình hình hin nay, ng v Nh nc ta xác nh: Xây dng c
s vt cht - k thut, phát trin kinh t, thc hin công nghip hóa, hin i
hóa l nhim v trung tâm, xây dng ng l then cht. Vi ý ngha ó, quân
i ta phi cùng vi ng, Nh nc v nhân dân, tích cc u tranh lm tht
bi mi âm mu, th on ca k thù, thc hin thng li mc tiêu c lp
dân tc v ch ngha xã hi m ng, Bỏc H v nhân dân ta ã chn.
lm c iu ó, òi hi chúng ta trong khi tp trung mi ngun
lc phát trin kinh t, thc hin công nghip hóa, hin i hóa t nc
không c l l, mt cnh giác, buông lng trn a quc phòng - an ninh.
Bng bt c giá no, quân i cng phi bo v c ng, Nh nc v ch
xã hi ch ngha, phi coi trng s n nh chính tr, kinh t xã hi l s
m bo vng vng cho s phát trin kinh t, vn hóa xã hi, thc hin thnh
công s nghip công nghip hóa, hin i hóa t nc theo nh hng xã
hi ch ngha.
Kết luận
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội núi chung v lý luận về thời kỳ quá
độ lên ch ngha xã hi nói riêng l nhng ni dung ht sc quan trng, phản
ánh quá trình vận động phát triển của lịch sử xã hội loài ngời. Mặc dù đã hơn
một thế kỷ trôi qua nhng ngày nay lý lun v thi k quá lên ch ngha xã


×