Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số giải pháp về quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.49 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------

BÙI THỊ LOAN

BÙI THỊ LOAN


qu¶n trÞ kinh doanh

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


kho¸ 2014a

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

BÙI THỊ LOAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN


THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn " Một số giải pháp về quản lý thu BHXH trên
địa bàn thị xã Phúc Yên Tỉnh Vĩnh Phúc " là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Loan


Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn đến các quý Thầy, Cô Viện Kinh tế
và Quản lý – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tậm tình giảng dạy, truyền thụ
và hướng dẫn cho tác giả nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học tại
trường.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô giáo
PGS.TS Trần Thị Bích Ngọc, Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả vượt qua những khó

khăn trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành cuốn luận văn này.
Xin được chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công chức,
viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình
động viên, hỗ trợ cho tác giả nhiều thông tin và ý kiến quý báu trong quá trình tác
giả thu thập thông tin để hoàn thành cuốn luận văn này.
Với tất cả tình cảm yêu thương xin chân thành cảm ơn mọi thành viên trong
gia đình, bạn bè luôn bên cạnh chăm sóc, động viên kích lệ và giúp đỡ để tôi hoàn
thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Loan


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................................................................................4
1.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội ................................................................4
1.2 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trường ...........13
1.2.1 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trường ....................13
1.2.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trường ........................14
1.3 Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ..............................................15
1.3.1 Khái niệm chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội ....................................15
1.3.2 Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội ..............................16
1.3.3 Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội .......................................18

1.4 Các nhân tố tác động đến quản thu bảo hiểm xã hội .......................................26
1.5 Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội.................. .....28
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ...............................................................................................
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 2015 ............................................................................................................................31
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, lao động của thị xã Phúc Yên..................31
2.2 Phân tính thực trạng về quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã Phúc
Yên giai đoạn 2011 - 2015.....................................................................................38
2.2.1 Phân tích đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội .........................................38
2.2.2 Phân tích căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương. .........................41
2.2.3 Phân tích phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội .............................45
2.2.4 Phân tích công tác quản lý thu – nộp bảo hiểm xã hội .............................47
2.2.5 Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ...............55
2.2.6 Đánh giá chung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................57
TÓM TẮT CHƢƠNG 2..........................................................................................64
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG NHỮNG NĂM TỚI ..................................................................................65
3.1 Mục tiêu về công tác quản lý thu bảo hiểm trong những năm tới của Bảo
hiểm xã hội thị xã Phúc Yên ..................................................................................65


3.2 Giải pháp nâng cao công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã
Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới.....................................................66
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội ...................66
3.2.2 Giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong công tác giải quyết chế độ
Bảo hiểm xã hội: ................................................................................................71
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội phù hợp với chế độ
tiền lương, tiền công đóng BHXH ....................................................................74
3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của bảo hiểm xã hội ..................74

3.2.5 Giải pháp ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý ..............................78
3.2.6 Giâỉ pháp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền ..............................79
3.2.7 Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật Bảo hiểm xã hội .....81
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện được các giải pháp nâng cao công tác quản lý
thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã Phúc Yên .................................................82
TÓM TẮT CHƢƠNG 3..........................................................................................87
KẾT LUẬN ................................................................................................................88
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BHTM
BHTN
BHXH
BHXH BB
BHXH Tỉnh
BHYT
CBCCVC
CSXH
DN
DNFDI
DNNQD
DNTW
ĐVSDLĐ
HCSN
HCSNT
HCTW
HTX

KCN

NLĐ
NSDLĐ
UBND
XHCN
ASXH
KCB
LĐLĐ
NN & PTNT
ÔĐTS
SXKD
HĐLĐ

Diễn giải
Bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội Tỉnh
Bảo hiểm y tế
Cán bộ, công chức, viên chức
Chính sách xã hội
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn FDI
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp trung ương
Đơn vị sử dụng lao động
Hành chính sự nghiệp
Hành chính sự nghiệp Tỉnh

Hành chính trung ương
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Lao động
Người lao động
Người sử dụng lao động
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
An sinh xã hội
Khám chữa bệnh
Liên đoàn lao động
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ốm đau, thai sản
Sản xuất kinh doanh
Hợp đồng lao động


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội trên tiền lương của một số nước ..................12
Bảng 2.1 : Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH: .........................................39
Bảng 2.2 Tổng quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của người lao động ..41
Bảng 2.3 : Lãi suất chậm đóng BHXH .....................................................................46
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội ..................................49
Bảng 2.5 Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối .......................................50
Bảng 2.6: Biến động nợ đọng tại thị xã Phúc Yên ....................................................52
Bảng 2.7: Cơ cấu nợ đọng bảo hiểm xã hội xét theo khối ........................................53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số tiền nợ đọng bảo hiểm xã hội xét theo khối ....................................54

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các bộ phận nghiệp vụ tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thị xã Phúc
Yên ............................................................................................................................38
Sơ đồ 3.1: Quy trình thu bảo hiểm xã hội hiện tại ....................................................67
Sơ đồ 3.2: Quy trình thu bảo hiểm xã hội theo kiến nghị .........................................68


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của luận văn:
Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ
cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, đảm bảo ổn định chính trị – xã hội và phát triển kinh tế – xã hội(Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI).
Thực hiện tốt chính sách BHXH là góp phần ổn định đời sống của nhân dân,
thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị – xã hội từ đó đẩy mạnh sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, trong những năm qua Nhà nước có nhiều
những văn bản sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự phát triển trong từng thời điểm,
có thể nói chính sách BHXH, luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội.
Sau khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành thì các đối tượng tham gia đóng,
hưởng BHXH được mở rộng. Tính đến hết năm 2015, diện bao phủ BHXH mới đạt
khoảng 2
, lẻ, .... Mặt khác nợ đọng BHXH kéo dài, thậm chí có những
đơn vị SDLĐ chiếm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ để làm vốn sản xuất kinh
doanh… Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách
BHXH cho NLĐ nói chung và việc thực hiện công tác thu BHXH nói riêng.
Để quỹ BHXH được ổn định lâu dài và phát triển bền vững thì công tác thu là
một khâu quan trọng mang tính cơ bản nhất bởi vì có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
thì đối tượng tham gia sẽ được chi trả và thụ hưởng các chế độ BHXH một cách
nhanh chóng và kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Do vậy, tôi chọn đề tài Để đảm bảo
nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được những yêu cầu trong công

tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH do vậy
tôi chọn đề tài " Một số giải pháp về quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã
Phúc Yên ,tỉnh Vĩnh Phúc ".

1


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá tổng quát thực trạng quản lý thu BHXH trong giai đoạn từ năm 2011
đến năm 2015 và định hướng phát triển trong những năm tới tại thị xã Phúc Yên,
những bài học kinh nghiệm, những mặt còn hạn chế, những giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý thu BHXH trong hiện tại và tương lai tại thị xã Phúc Yên nói riêng và
trong toàn hệ thống BHXH tại tỉnh Vĩnh Phúc nói chung để đạt mục tiêu mọi người
lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc được tham gia BHXH và đảm
bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về BHXH có hiệu quả.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn thị xã Phúc Yên (không bao gồm Quỹ khám chữa bệnh, BHXH tự
nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp)
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu giải pháp quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn thị xã Phúc Yên trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm
2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luân văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, dựa trên các văn bản
pháp quy, báo cáo đánh giá, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý thu,
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã Phúc Yên và
đề xuất một số biện pháp chống thất thu nhằm hoàn thiện việc quản lý thu BHXH
trên địa bàn thị xã Phúc Yên.
6. Đóng góp của luận văn:

Trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng thu BHXH trên địa bàn thị xã từ
năm 2011 đến năm 2015.
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã Phúc Yên tỉnh
Vĩnh Phúc, công tác thu – nộp BHXH, tình trạng nợ đọng, cơ cấu nợ đọng, nêu
được các kết quả đã đạt được trong công tác quản lý thu BHXH, một số tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.

2


- Luận văn đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị trong công tác quản lý thu
BHXH, các biện pháp khả thi mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm làm tăng số lao
động được tham gia BHXH, tăng mức thụ hưởng từ các chế độ, chính sách BHXH
của người lao động... góp phần làm tăng số thu, hoàn thiện công tác quản lý thu trên
địa bàn thị xã Phúc Yên.
7. Bố cục của luận văn:
Chƣơng 1: Lý luận chung về bảo hiểm xã hội và công tác quản lý thu Bảo
hiểm xã hội.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị
xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
trên địa bàn thị xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới.

3


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội

1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc
dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện và phát
triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Theo Tổ chức
lao động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu
tiên trên thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra
đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách
BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ
thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tương
đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm
thống nhất. Bởi lẽ, BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác
nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý...
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,
có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho
người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội" .
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH
như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về
kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời

4


bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con” Khái niệm này đã
phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.

Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho
họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm
thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động,
tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân
trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người
lao động và gia đình, góp phần an toàn xã hội”.
Như vậy, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố
rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền
với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia
BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức
sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/
chồng, con) của người lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội
Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài người, BHXH được coi là một
chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nước nào, nhằm bảo đảm an toàn cho
sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người trong xã hội. Với tư cách
là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, nhà nước phải can thiệp và tổ chức
bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, đặc biệt là để giải quyết mối
quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và thợ. Yêu cầu giới chủ phải thực hiện
những cam kết đảm bảo điều kiện làm việc và nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần
cho giới thợ, trong đó có nhu cầu về tiền lương, về chăm sóc y tế, về chăm sóc khi
bị ốm đau, tai nạn, trả lương khi người lao động đến tuổi hưu... Đồng thời bản
thân người lao động cũng phải có trách nhiệm dành một khoản thu nhập chi trả
cho bản thân mình khi có những rủi ro xảy ra. Mặt khác, nhà nước được coi như

5



một người chủ sử dụng lao động của mọi người lao động, vì vậy người lao động
không đủ để trang trải cho những khoản chi cho người lao động khi họ gặp phải
rủi ro thì Nhà nước phải có trách nhiệm trích một phần ngân sách để bảo đảm đời
sống cơ bản cho người lao động.
Như vậy, BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan. Nền
kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên phổ biến thì càng
đòi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH. Nền kinh tế hàng hóa phát triển là nền
tảng, là cơ sở của BHXH. BHXH được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa
các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ,
chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý
hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng và người lao động có trách nhiệm đóng
góp để hình thành quỹ BHXH. Người lao động (bên được BHXH) và gia đình của
họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế độ
BHXH quy định. Đó chính là mối quan hệ của các bên tham gia BHXH.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham
gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH
vừa mang tính bồi hoàn vừa không mang tính bồi hoàn. Những biến cố xảy ra mang
tính tất nhiên đối với con người là thai sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết,
trong trường hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi hoàn vì người lao động đóng
BHXH chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro xảy ra trái ngược với
ý muốn của con người như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự phân
phối mang tính không bồi hoàn; có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn
thất do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... thì mới được hưởng khoản trợ
cấp đó.
BHXH hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít" tức
là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ
cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người, khi họ
gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.


6


Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao;
lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức,
triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp
BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Là quá trình
tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử dụng lao động và
người lao động; giải quyết các chế độ, chính sách và chi BHXH cho người được
hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
BHXH có những nguyên lý hoạt động mang tính phổ biến và nhất quán đó là:
Thứ nhất, bảo hiểm là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro, hỗ trợ
lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện theo nguyên
tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít". Vì vậy, dịch vụ bảo hiểm cần phải có
đông người tham gia mới đạt được mục đích phân tán rủi ro, tổn thất. Số người
tham gia bảo hiểm càng đông thì mức độ tổn thất được phân tán càng rộng, mức
độ gánh chịu tổn thất của từng thành viên càng ít hơn. Hình thành được quỹ bảo
hiểm tập trung càng lớn, mức độ an toàn quỹ bảo hiểm càng cao, đảm bảo đủ
nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu chi trả càng kịp thời, đầy đủ hơn cho người
được thụ hưởng.
Thứ hai, quỹ bảo hiểm được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của những
bên tham gia bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm phải được tính toán cân đối thu - chi một
cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối tượng
tham gia và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ bảo hiểm phải được ổn
định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn lực tài
chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường, trợ cấp cho đối tượng được
thụ hưởng.
Thứ ba, quỹ bảo hiểm được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và luật
pháp của nhà nước quy định. Quỹ bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi được thực hiện các

hoạt động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển nền kinh tế - xã
hội; vừa để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Khi thực hiện hoạt động đầu tư quỹ phải
đảm bảo an toàn; hạn chế rủi ro, thất thoát quỹ đến mức thấp nhất, đạt hiệu quả kinh

7


tế - xã hội và đảm bảo khả năng thanh toán linh hoạt.
1.1.3 Đối tượng bảo hiểm xã hội
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do
người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các
nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy, đối tượng
của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do
bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người tham gia
BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động.
Tuy vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng
này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối
với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng
không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng giữa
tất cả những người lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài người lao động
cũng có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước.
Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo
hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của
người lao động và người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng
quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững.
1.1.4 Chức năng của bảo hiểm xã hội

BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động tham gia
BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và
cơ chế tổ chức của BHXH.
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ

8


này dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập. Theo quy luật ” Số đông bù số ít ” BHXH thực hiện phân phối
lại thu nhập cả theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, góp
phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Người lao
động khi bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế
nguồn thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được bảo đảm,
tạo cho người lao động luôn yên tâm làm việc.
BHXH gắn bó lợi ích giữa ngưòi lao động và người sử dụng lao động, giữa
người lao động với xã hội, giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ,
đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho
BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết được khó khăn về đời
sống cho ngưòi lao động.
Với những chức năng trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con
người, được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân
quyền ngày 10/12/1948: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có
quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh
tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”.
1.1.5 Các chế độ bảo hiểm xã hội

Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều kiện mức
trợ cấp, thời gian trợ cấp mức đóng góp và mức hưởng BHXH. Hệ thống này được
xây dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ sở pháp lý của mỗi
nước. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo BHXH gồm 9 chế độ:
1. Chế độ chăm sóc y tế.
2. Chế độ trợ cấp ốm đau.
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
4. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
5. Chế độ trợ cấp tuổi già.

9


6. Chế độ trợ cấp gia đình.
7. Chế độ trợ cấp thai sản.
8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
9. Chế độ trợ cấp cho những người còn sống.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà có thể thực hiện các chế độ khác
nhau. Nhưng nhất thiết phải thực hiện được ba chế độ trong đó có các chế độ (3, 4,
5, 8, 9 ). Ở nước ta mới thực hiện được 5 chế độ (2, 4, 5, 7, 9 ) và từ năm 2010 thực
hiện thêm chế độ (3 ) do đó đã góp phần đảm bảo được quyền lợi cho những người
lao động làm công ăn lương.
1.1.6 Hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách Nhà nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là
dùng để chi trả cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố
hoặc rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH chính là những người tham gia đóng góp để
hình thành nên quỹ, do đó có thể bao gồm cả: Người lao động, người sử dụng lao
động và Nhà nước.
Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:

- Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc sống
cho người lao động và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm giảm hoặc mất thu
nhập từ lao động. Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Vì
vậy, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH là: Cân bằng thu - chi.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất không
hoàn trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ, người lao động là đối tượng tham gia và
đóng góp BHXH đồng thời họ cũng là đối tượng được nhận trợ cấp, được chi trả từ
quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của mỗi người sẽ khác
nhau, tuỳ thuộc vào những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp phải, cũng như mức đóng
góp và thời gian đóng góp BHXH của họ. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, cùng
tham gia và đóng góp BHXH, nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần và
nhiều chế độ khác nhau, nhưng cũng có những người được ít lần hơn, thậm chí

10


không được hưởng. Chính từ đặc điểm này nên một số đối tượng được hưởng trợ
cấp từ quỹ BHXH thường lớn hơn nhiều so với mức đóng góp của họ và ngược lại.
Điều đó thể hiện tính chất xã hội của toàn bộ hoạt động BHXH.
- Quá trình tích luỹ để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính đối với
quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc.
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó là
khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách Nhà nước và tài chính doanh nghiệp
hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất định của
đất nước. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện thực hiện đầy đủ các
chế độ BHXH, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao động càng được nâng
cao. Đồng thời kinh tế - xã hội phát triển, người lao động và người sử dụng lao
động sẽ có thu nhập cao hơn, do đó họ càng có điều kiện tham gia và đóng góp

BHXH v.v...
Nguồn hình thành quỹ BHXH:
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động đóng góp.
- Người lao động đóng góp.
- Tiền sinh lời của các hoạt động đầu tư từ quỹ.
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn khác (như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ ...).
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho người
lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở
quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai
bên. Về phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho người lao
động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro
xảy ra đối với người lao động mà mình thuê mướn. Đồng thời nó còn góp phần giảm
bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía
người lao động, sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh

11


chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi
một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì thế,
cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu được
sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức, biện pháp và
mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nước không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm
cho quỹ BHXH mà còn trở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc
chắn và ổn định.
Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả cho các mục đích sau:
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH theo quy định của Pháp Luật.

- Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, ngành.
- Chi khen thưởng theo quy định.
- Chi đầu tư tăng trưởng quỹ.
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội trên tiền lƣơng của một số nƣớc
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ đóng góp
Tên nƣớc

Nhà nƣớc

Pháp

Bù thiếu

22

Ngƣời sử dụng
lao động
22

Đức

Bù thiếu

19

19


Singapo

Bù thiếu

20

20

Thái Lan

Bù thiếu

10

9,5

Philippin, Hàn quốc

Bù thiếu

2-4

4-5

Trung quốc

Bù thiếu

4


20

Việt Nam

Bù thiếu

10,5

22

Ngƣời lao động

( Nguồn: Giáo trình An sinh xã hội )

12


1.2 Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng
1.2.1 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trường
Từ khái niệm về BHXH, nếu xem xét một cách toàn diện thì BHXH hàm chứa
và phản ánh những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Nguồn thu quỹ BHXH thông qua sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH: Người lao động, người sử dụng lao động và sự ủng hộ của Nhà nước. Sự
đóng góp này thể hiện mối quan hệ 3 bên xuất phát từ lợi ích chung, vì sự an toàn,
ổn định và phát triển của xã hội, nó cũng thể hiện mối quan hệ giữa các bên đóng
góp với bên nhân (bên được BHXH với cơ quan BHXH). Đó chính là cơ chế ràng
buộc chặt chẽ giữa lợi ích và trách nhiệm giữa các bên liên quan.
Thứ hai, việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi người lao
động. Trừ một số ngoại lệ, những người lao động có thu nhập không ổn định do
công việc làm thường xuyên không ổn định, hoặc theo mùa vụ.

Thứ ba, nguồn đóng góp của các bên tham gia được đưa vào quỹ riêng, độc
lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước để chi trợ cấp cho các chế độ và hoạt
động BHXH.
Thứ tư, số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ được đầu tư sinh lời nhằm bảo toàn
và tăng trưởng quỹ.
Thứ năm, quyền được hưởng trợ cấp BHXH về nguyên tắc gắn liền với nghĩa
vụ đóng góp của người lao động. Thông thường, mức đóng góp và mức hưởng trợ
cấp đều có mối liên hệ đến thu nhập (tiền lương, tiền công) của người lao động.
Điều này thể hiện tính công bằng xã hội gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của người
lao động.
Song BHXH còn thực hiện theo nguyên tắc “ lấy số đông bù số ít”, có nghĩa là
nhiều người đóng góp để một số ít người được hưởng. Điều này thể hiện rõ bản chất
của BHXH là sự tương trợ cộng đồng, người khoẻ giúp người yếu, người trẻ giúp
người già, người lành lặn giúp người tàn tật... và như thế BHXH mới đáp ứng được
mục tiêu là bảo vệ người lao động khi gặp rủi ro...

13


1.2.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trường
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, vị trí, vai trò của BHXH
trong hệ thống an sinh xã hội, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ngày càng to lớn, có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia
BHXH, những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ có sự thay
thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục nhanh chóng được
những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục
quá trình hoạt động bình thường.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế–xã

hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy định
chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có rủi ro xảy ra với
người lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao động nhanh
ổn định cuộc sống và sản xuất… Tất cả những yếu tố đó góp phần quan trọng làm
ổn định nền kinh tế – xă hội.
Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử
dụng lao động và Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước đều
tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho người lao động có trách nhiệm hơn
trong công việc, trong lao động sản xuất. Người sử dụng lao động tham gia đóng góp vào
quỹ BHXH cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm
của mình đối với người lao động. Nhà nước vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt
động của quỹ BHXH, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng cho mọi đối tượng thụ hưởng…
Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước – người sử dụng lao động –
người lao động, góp phần ổn định nền kinh tế – xă hội.
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động và gia
đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo
tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện chi trả các chế độ BHXH

14


cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ BHXH đều góp phần thúc đẩy
sự tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, phân phối trong BHXH là sự phân phối lại theo
hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của
những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu,
gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy,
BHXH góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp
phần bảo đảm sự công bằng xă hội.
Năm là, BHXH trực tiếp thể hiện mục tiêu, tư tưởng, bản chất tốt đẹp của chế

độ chính trị, xă hội mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đă và đang phấn đấu, xây
dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xă hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
1.3 Nội dung công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.3.1 Khái niệm chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội
Trước tiên chúng ta cần hiểu khái niệm về quản lý. Quản lý là những hoạt
động nhằm tác động một cách có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý vào
một đối tượng quản lý nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của
con người từ đó có thể duy trì được tính ổn định của đối tượng. Đối tượng của quản
lý ở đây là công tác thu BHXH, thu BHXH là một thuật ngữ thuộc phạm trù tài
chính, một khâu tài chính tồn tại độc lập trong hệ thống tài chính BHXH. Công tác
thu BHXH tham gia vào quá trình tạo lập quỹ BHXH, quỹ tài chính này nhằm đảm
bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro từ đó đảm bảo sự ổn
định và phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, nhìn rộng ra thì quản lý thu BHXH là
việc sử dụng việc thu BHXH như một công cụ quản lý xã hội của Nhà nước. Còn
hiểu theo nghĩa hẹp thì quản lý thu BHXH là quản lý đối tượng tham gia, quản lý
mức đóng, căn cứ đóng và phương thức đóng của các đối tượng khi tham gia
BHXH với mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời luôn đặt lên hàng đầu.
Quản lý thu giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công của quá
trình thu BHXH, từ đó quyết định đến sức mạnh quỹ BHXH để đảm bảo cho việc
chi trả cho các chế độ trợ cấp.

15


1.3.2 Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.3.2.1 Những quy phạm pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và Hiến pháp năm 1992, ngày 23/6/1994
Bộ Luật Lao động đã được Quốc hội thông qua trong đó dành cả Chương XII để

quy định về BHXH và có quy định "Loại hình tham gia BHXH áp dụng đối với
doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên. ở những doanh nghiệp này, người
sử dụng lao động, người lao động phải đóng BHXH theo quy định ..."; "Người lao
động làm việc ở những nơi sử dụng lao động dưới 10 lao động hoặc làm những
công việc có thời hạn dưới 3 tháng, theo mùa vụ hoặc làm các công việc tạm thời
khác, thì các khoản BHXH được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả
để người lao động tham gia BHXH theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo
hiểm".
Ngày 26/01/1995, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định
số 12/CP và Điều lệ BHXH đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân kèm theo Nghị định số 45/CP ngày
15/7/1995, trong đó quy định rõ về đối tượng tham gia BHXH và tỷ lệ thu BHXH
như: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng phải áp dụng
các chế độ BHXH theo quy định. Với tỷ lệ thu BHXH là 20%, trong đó người sử
dụng lao động 15% tổng quỹ tiền lương, người lao động 5% tiền lương tháng. Theo
đó, Bộ Tài Chính có Thông tư số 58/TT-BTC hướng dẫn quy định tạm thời về tài
chính BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, quy trình quản lý thu BHXH
Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nước tại Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;Nghị định số
190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện; Nghị định số 127/2008/NĐ- CP ngày 12
tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

16


×