Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ công tác xã hội trong phòng ngừa tai nạn thương tích đối với trẻ em từ thực tiễn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.51 KB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN HẢI PHƢƠNG

CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG PHÒNG NGỪA TAI NẠN
THƢƠNG TÍCH ĐỐI VỚI TRẺ EM TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

U N V N THẠC S C NG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

Hà Nội, 2016


ỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không
ngừng của học viên trong việc thu thập các tài liệu, xây dựng câu hỏi, tiến hành khảo
sát thực địa, xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu cùng với sự hƣớng dẫn khoa
học tận tình của PGS.TS. Phạm Hữu Nghị.
Học viên khẳng định những kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào.
Học viên xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Phan Hải Phƣơng




MỤC ỤC
MỞ ĐẦU:....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
PHÒNG NGỪA TAI NẠN THƢƠNG TÍCH ĐỐI VỚI TRẺ EM ..............................
8 1.1. Các khái niệm: Trẻ em, tai nạn thƣơng tích trẻ em................................................
8 1.2. Nhu cầu, khái niệm và nguyên tắc của công tác xã hội trong phòng ngừa tai
nạn thƣơng tích đối với trẻ
em ............................................................................................ 12 1.3. Nội dung,
phƣơng pháp, kỹ năng công tác xã hội trong phòng ngừa tai nạn thƣơng tích đối với
trẻ em ........................................................................................................ 17 1.4. Thể
chế công tác xã hội trong phòng chống tai nạn thƣơng tích đối với trẻ em.........19 1.5.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội trong phòng ngừa tai nạn thƣơng tích đối
với trẻ em .............................................................................................................. 21
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI PHÒNG NGỪA TAI NẠN
THƢƠNG TÍCH ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI TỈNH QUẢNG NINH.............................. 26
2.1. Thực trạng tai nạn thƣơng tích đối với trẻ em tại tỉnh Quảng Ninh .................... 26
2.2. Thực trạng công tác xã hội phòng ngừa tai nạn thƣơng tích đối với trẻ em tại tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................................. 32
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
PHÒNG NGỪA TAI NẠN THƢƠNG TÍCH ĐỐI VỚI TRẺ EM TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NINH.................................................................................................. 45
3.1. Truyền thông nâng cao nhận thức về công tác xã hội trong phòng ngừa tai nạn
thƣơng tích đối với trẻ em trong toàn tỉnh ...................................................................
45 3.2. Thực hiện nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở và cộng tác viên xã
hội làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em.......................................................................... 49 3.3. Tham mƣu ban hành các
chính sách của tỉnh hỗ trợ cho đối tƣợng trẻ em bị tai nạn thƣơng
tích............................................................................................................. 51 3.4. Công

tác phối hợp để triển khai công tác xã hội phòng ngừa tai nạn thƣơng tích đối với
trẻ em tại các huyện, thị xã, thành phố theo từng nguyên nhân ...................... 51


3.5. Đổi mới công tác quản lý nhà nƣớc và kiểm tra giám sát về phòng ngừa tai nạn
thƣơng tích đối với trẻ em............................................................................................ 63
3.6. Huy động nguồn lực từ chính quyền, gia đình và cộng đồng trong công tác phòng
ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ em.................................................................................... 64
3.7. Xây dựng mô hình “Cộng đồng an toàn” trong phòng ngừa tai nạn thƣơng tích đối
với trẻ em tại cộng đồng............................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 71
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVCSTE

Bảo vệ chăm sóc trẻ em

CĐAT

Cộng đồng an toàn

CTXH

Công tác xã hội

HCĐB

Hoàn cảnh đặc biệt


LĐTBXH

Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

TNTT

Tai nạn thƣơng tích

TNTTTE

Tai nạn thƣơng tích trẻ em

UBND

Ủy ban nhân dân

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác xã hội là một nghề mới ở Việt Nam, đƣợc chính thức ra đời căn cứ
theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010- 2020 (sau đây gọi tắt
là Đề án 32). Sau khi Đề án 32 đƣợc phê duyệt, các hoạt động CTXH đã đƣợc các
cơ quan và các tổ chức xã hội quan tâm thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau
góp một phần phòng ngừa, hỗ trợ các đối tƣợng yếu thế, dễ bị tổn thƣơng giải quyết

khó khăn và hòa nhập với cuộc sống của cộng đồng.
Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng
đồng tăng cƣờng hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo
những điều kiện thích hợp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đó. Nghề CTXH thúc đẩy sự
thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con ngƣời, tăng năng lực
và giải phóng cho ngƣời dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái,
dễ chịu. Nghề CTXH có bốn chức năng: Chức năng chữa trị, chức năng phòng
ngừa, chức năng phục hồi và chức năng phát triển.
Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ
rơi vào HCĐB, trong đó có công tác phòng ngừa tai nạn thƣơng tích đối tƣợng trẻ
em đã đƣợc các cơ quan ban ngành, các tổ chức quần chúng và cộng đồng thực hiện
với nhiều hoạt động đã góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lƣợng chăm sóc
và bảo vệ trẻ em nói chung và phòng ngừa TNTT đối với trẻ em nói riêng.
Tuy nhiên, từ trƣớc tới nay ở tỉnh Quảng Ninh chƣa có nghiên cứu nào đề
cập CTXH trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em.
Trong nhiều năm trở lại đây, việc xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch, hay
mô hình phòng ngừa TNTT đối với trẻ em đã đƣợc triển khai tại các địa phƣơng
trong tỉnh, song chƣa mang tính chuyên nghiệp của nghề CTXH. Chính vì thế việc
tổ chức các hoạt động phòng ngừa TNTT cho trẻ em kém hiệu quả.
Từ những lý do trên tôi nhận thấy, việc thực hiện nghiên cứu: “Công tác
xã hội trong phòng ngừa tai nạn thương đối với trẻ em từ thực tiễn tỉnh

1

Quảng Ninh” vào thời điểm này là thực sự cần thiết. Từ kết quả những nghiên cứu
này, tôi


sẽ đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH
trong phòng TNTT đối với trẻ em tại tỉnh Quảng Ninh, góp phần ngăn ngừa sự gia

tăng và phát sinh mới những vấn đề liên quan đến TNTT của trẻ em, đồng thời thúc
đẩy nghề CTXH phát triển chuyên nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trẻ em là một trong những nhóm đối tƣợng nhận đƣợc sự quan tâm đặc
biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và ngoài
nƣớc, những ngƣời làm công tác xã hội. Trong phạm vi các công trình có liên quan
đến đề tài, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, các đánh giá,
bài viết tiêu biểu.
Thứ nhất, công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến trẻ em nói chung
“Nghiên cứu việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam - một số vấn đề lý luận

thực tiễn” của tác giả Nguyễn Hữu Minh và Đặng Bích Thủy đã đề cập đến việc
nghiên cứu và thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam, chỉ ra những thách thức và bất
cập khi triển khai quyền của trẻ em, đề cập một số vấn đề về mối quan hệ giữa việc
thực hiện quyền trẻ em với các yếu tố tác động trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng
Bích Thủy đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em đang phải đối
mặt nhƣ bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo vệ, lao động sớm, bị
xâm hại, bị bỏ rơi...
Bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ
em” của tác giả Nguyễn Hải Hữu – Nguyên Cục trƣởng Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em nhận định hầu hết các quốc gia đều xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, đặc biệt
chú trọng phát triển hệ thống Trung tâm CTXH với trẻ em ở cấp huyện hoặc ở cụm
xã để thực hành cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Bài viết “Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc
phát triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ
Thị Ngọc Phƣơng nhận định tại Anh, M ,

c, Philippines, Thái Lan, Singapore,


Nhật Bản, Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là trách nhiệm của các
bộ và cơ quan nhà nƣớc.

2

Thứ hai, một số công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến phòng ngừa
tai nạn thương tích ở trẻ em


Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm đã ban hành các điều luật bảo về chăm
sóc và giáo dục trẻ em, quyết định của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt
chƣơng trình phòng, chống tai nạn, thƣơng tích trẻ em giai đoạn 2013- 2015, ban
hành ngày 11/11/2013 số ra 2158/QĐ- TTg do Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã
hội chủ trì và phối hợp thực hiện, quyết định số 1608/QĐ- GTVT ngày 29/4/2014
của Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành kế hoạch phòng chống tai
nạn thƣơng tích, phòng, chống đuối nƣớc trẻ em giai đoạn 2014 - 2015 đến các cuộc
hội thảo về TNTT.
“Báo cáo Thế giới về phòng chống thương tích ở trẻ em” do UNICEF
thực hiện năm 2008 tập trung vào các loại hình thƣơng tích không chủ định và đã
phân loại các loại hình thƣơng tích phổ biến đối với trẻ em hiện nay cùng với những
kiến nghị.
“Báo cáo tổng hợp về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em ở Việt Nam”
do Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và UNICEF thực hiện năm 2010 đã nhận
định đƣợc các loại hình TNTT đối với trẻ em ở Việt Nam, đƣa ra một số giải pháp
và khuyến nghị nhằm khắc phục thực trạng TNTT đối với trẻ em ở Việt Nam.
Luận án tiến s “Nghiên cứu giải pháp can thiệp phòng chống tai nạn thương
tích cho học sinh tiểu học dựa vào nhà trường tại thành phố Đà Nẵng” của
Nguyễn Thúy Quỳnh đã đề cập những nguy cơ dẫn đến tai nạn thƣơng tích đối với
học sinh tiểu học, qua đó đƣa ra những giải pháp phòng chống TNTT cho học sinh
tiểu học dựa vào nhà trƣờng.

Thứ ba, nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến phòng ngừa tai nạn
thương tích ở trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Theo tìm hiểu của tôi, ở Quảng Ninh chƣa có công trình nghiên cứu từ góc
độ Công tác xã hội đối với việc phòng ngừa tai nạn thƣơng tích ở trẻ em.
Trong qua trình xây dựng dự thảo Quyết định số 3422/QĐ-UBND ngày
02/11 /2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về Phê duyệt Chƣơng trình Bảo
vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015, trong đó có nội dung phòng, ngừa tai nạn thƣơng
tích trẻ em có thể có những nghiên cứu làm cơ sở cho việc soạn thảo quyết định
này. Tuy nhiên, học viên chƣa có điều kiện tiếp cận các tài liệu này.

3
Từ những công trình nghiên cứu, những
đánh giá, bài viết kể trên có thể nhận
thấy các tác giả đã tập trung tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số nội dung nhƣ:
Thực trạng trẻ em hiện nay và các vấn đề xã hội liên quan, nghiên cứu việc thực


hiện quyền trẻ em ở Việt Nam với góc độ lý luận và thực tiễn, cách nhìn nhận về
vấn đề TNTT đối với trẻ em ở Việt Nam, phân tích về các loại hình TNTT phổ biến
ở trẻ em. Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc vận dụng trong quá trình nghiên cứu là
điều tra, khảo sát, nghiên cứu có sự tham gia.
Quá trình tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
chúng tôi nhận thấy vấn đề TNTT đối với trẻ em đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà
nghiên cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá dƣới nhiều góc độ
khác nhau. Tuy vậy, vấn đề về TNTT đối với trẻ em tiếp cận của CTXH trong
phòng ngừa TNTT đối với trẻ em chƣa có công trình nghiên cứu chính thức đề cập
đến và đây là lý do chính để tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này.
Nhƣ vậy, dƣới góc độ nghiên cứu liên ngành, các nghiên cứu ở trên đã có
nhiều phát hiện về công tác phòng ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ em và nêu ra các giải
pháp có tính thiết chế v mô, nhƣng chƣa thực sự quan tâm tới công tác phòng ngừa

TNTT cho trẻ em và chƣa đƣa ra đƣợc nhiều mô hình phòng ngừa cụ thể.
Đề tài nghiên cứu “Công tác xã hội trong phòng ngừa tai nạn thương tích
đối với trẻ em từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” từ góc độ Công tác xã hôi,có thêm một
số phát hiện so với các nghiên cứu trƣớc. Luận văn có ý ngh a nhƣ sau:
Thứ nhất, đây là nghiên cứu công tác xã hội trong phòng ngừa TNTT
đối với trẻ em cụ thể là loại bỏ các yếu tố nguy cơ, tạo môi trƣờng an toàn cho trẻ.
Thứ hai, nêu lên đƣợc các hoạt động trợ giúp cho nhóm trẻ em thông qua
việc khai thác, sử dụng các mô hình hỗ trợ trẻ em dựa vào cộng đồng (đó chính
những nguồn lực có sẵn trong cộng đồng).
Thứ ba, xây dựng mô hình “Cộng đồng an toàn” trong phòng ngừa tai nạn
thƣơng tích trẻ em.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tài làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác xã hội trong phòng
ngừa TNTT đối với trẻ em, đánh giá về thực trạng CTXH trong phòng ngừa TNTT
đối với trẻ em tại tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đó bổ sung vào lý luận và giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội
4 trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em
hiện nay.


3.2. Nhiệm vụ nghiên
cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác xã hội trong phòng ngừa tai
nạn thƣơng tích đối với trẻ em hiện nay.
- Điều tra, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân dẫn đến tai nạn
thƣơng tích đối với trẻ em tại tỉnh Quảng Ninh.
- Điều tra, đánh giá thực trạng công tác xã hội phòng ngừa tai nạn thƣơng
tích đối với trẻ em tại tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội trong

phòng ngừa tai nạn thƣơng tích đối với trẻ em.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác xã hội trong phòng ngừa TNTT
4.2. Phạm vi nghiên cứu
đối với trẻ em tại tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nội dung
- Nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã
hội trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em.
Phạm
không
gian
Nghiênvicứu
đƣợc
thực hiện: Trong toàn
tỉnh. Phạm vi thời gian
Thời gian đƣợc thực hiện từ tháng 01/2016 đến hết tháng 5/2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.
Phương
tíchtừtài
Nghiên
cứu sửpháp
dụngphân
tư liệu
cácliệu
công trình
sau:
- Các báo cáo: Nghiên cứu các Báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ninh về tình

hình kinh tế - xã hội; báo cáo về công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, báo cáo tình
hình tai nạn thƣơng tích đối với trẻ em từ năm 2011 đến năm 2015 trong toàn tỉnh
của Sở Lao động- Thƣơng binh và Xã hội.
- Văn bản pháp lý: Công ƣớc Liên hợp quốc về Quyền trẻ em năm 1990,
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Quyết định số 2158/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 của thủ tƣớng Chính phủ về Phê duyệt chƣơng trình phòng, chống tai

5


nạn, thƣơng tích trẻ em giai đoạn 2013- 2015, Quyết định số 3422/QĐ-UBND ngày
02/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Chƣơng trình bảo vệ
trẻ em giai đoạn 2011- 2015, Quyết định số 3525/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Chƣơng trình hành động vì trẻ em tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2013- 2020, Kế hoạch số 282 KHLT/LĐTB&XH-GD&ĐTYT- VHTT&DL- ĐTN-HLHPN ngày 25/2/2013 về phòng chống đuối nƣớc cho trẻ
em tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013- 2015.
- Các công trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, các mô hình, bài viết về
phòng chống TNTT đối với trẻ em của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, học giả
trong và ngoài nƣớc.
5.2.
sâu
- ĐốiPhỏng
tƣợng:vấn
Cán
bộ LĐTBXH và lãnh đạo xã; trẻ em; cha, mẹ (ngƣời nuôi
dƣỡng).
- Dung lƣợng mẫu: 300 mẫu.
- Cơ cấu mẫu: Cán bộ LĐTBXH và lãnh đạo xã (100), trẻ em (100), cha,
mẹ ngƣời nuôi dƣỡng (100).
5.3. Phương pháp quan sát

- Quan sát về môi trƣờng, cơ sở hạ tầng của địa phƣơng.
- Quan sát về điều kiện sống, các loại phƣơng tiện đƣợc sử dụng trong sinh
hoạt, sản xuất của các hộ gia đình.
- Quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp, các hoạt động vui chơi, lao động và
trạng thái tâm lý của trẻ em.
5.4. Phương
số thống
liệu kê, khai thác có hiệu quả các số liệu; rút ra
Phƣơng
pháppháp
xử lý số lliệu
đƣợc những nhận xét, kết luận khoa học khách quan đối với vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa l luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận về công tác xã
hội trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em, qua đó có thể cung cấp tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu, thực hành về công tác xã hội trong phòng ngừa TNTT
đối với trẻ em.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

6


Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin đầy đủ về thực trạng TNTT
và CTXH trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em tại tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở
đó có thể đƣợc các cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo trong việc hoàn thiện chính
sách và góp phần vận dụng CTXH hiệu quả trong triển khai các giải pháp về
phòng ngừa TNTT đối với trẻ em.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội

dung luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội trong phòng ngừa tai
nạn thƣơng tích đối với trẻ em
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội trong phòng ngừa tai nạn thƣơng tích
đối với trẻ em từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội trong phòng ngừa tai
nạn thƣơng tích đối với trẻ em từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh.

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ Ý U N VỀ C NG TÁC XÃ HỘI TRONG PHÒNG
NGỪA TAI NẠN THƢƠNG TÍCH ĐỐI VỚI TRẺ EM
1.1. Các khái niệm: Trẻ em, tai nạn thƣơng tích trẻ em
1.1.1. Trẻ em
Khái niệm trẻ em đƣợc hiểu và định ngh a theo nhiều cách khác nhau, tùy
thuộc vài từng góc độ tiếp cận của mỗi khoa học cụ thể.
Trong Triết học, khái niệm trẻ em đƣợc xét trong mối quan hệ biện chứng
với sự phát triển xã hội. Con ngƣời sáng tạo ra lịch sử và trẻ em là con đẻ của thời
đại, của xã hội. Trong mọi thời đại, tƣơng lai của một quốc gia, của một dân tộc đều
tùy thuộc vào việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong gia đình và xã hội.
Trong tâm lý học, khái niệm trẻ em đƣợc dùng để chỉ giai đoạn đầu của sự
phát triển tâm lý - nhân cách con ngƣời. Các nhà tâm lý học rất quan tâm nghiên
cứu sự phát triển tâm lý của trẻ em trong độ tuổi từ lúc lọt lòng mẹ đến tuổi dậy thì.
Trong xã hội học, trẻ em đƣợc nhìn nhận nhƣ một nhóm nhân khẩu đặc biệt
trong quá trình xã hội hóa, đang học đóng vai trò cũng nhƣ tiếp thu kiến thức, kỹ
năng để tham gia hành động xã hội với tƣ cách là một chủ thể có độ tuổi từ 16 tuổi
trở xuống [9, tr 199].
Trên thực tế khi đƣa ra khái niệm về trẻ em có sự khác nhau giữa các quốc

gia, cũng nhƣ khác nhau về mỗi giai đoạn lịch sử, phụ thuộc vào các điều kiện kinh
tế xã hội, thể chế văn hóa, tập quán… Mỗi quốc gia có sự xác định độ tuổi trẻ em để
phân biệt với ngƣời trƣởng thành. Nhiều quốc gia trên thế giới thƣờng lấy mốc dƣới
18 tuổi để xác định ranh giới dành cho trẻ em. Trong một chừng mực nhất định,
khái niệm “trẻ em” hay “ngƣời chƣa thành niên” là những thuật ngữ để chỉ những
ngƣời chƣa đủ 18 tuổi, nhƣng trên phƣơng diện pháp lý thì tùy vào đối tƣợng và
mục đích điều chỉnh mà ở một số văn bản có sự phân biệt rõ ràng.
Theo Công ƣớc của Liên hợp Quốc về quyền trẻ em tại Điều 1 Công ƣớc của
Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em quy định: “Trẻ em có ngh a là mọi ngƣời dƣới 18

8 trẻ em đó có quy định tuổi thành niên
tuổi, trừ trƣờng hợp luật pháp áp dụng với
sớm hơn”.


Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004): “Trẻ em quy định
trong Luật này là công dân Việt Nam dƣới 16 tuổi”. Ngoài ra trong Bộ luật Tố tụng
Hình sự cũng sử dụng khái niệm “ngƣời chƣa thành niên” là ngƣời đủ 14 tuổi đến
dƣới 18 tuổi.
Trẻ em theo góc độ công tác xã hội: Trẻ em đƣợc sinh ra với những đặc điểm
nhất định tạo ra sự khác biệt cá nhân trên các khía cạnh.
Thể chất (giới tính, hình dạng, vân tay…): Khả năng tƣ duy và những cá tính
của chúng. Chính vì vậy trong xã hội, trẻ em đƣợc các cá nhân trong xã hội nhìn
nhận theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Dƣới đây là bốn góc độ nhìn nhận về trẻ em
và đƣợc sự thể hiện thông qua các hành động can thiệp giúp đỡ của xã hội.
Tình thương: Theo góc độ này trẻ em đƣợc coi là những chủ thể còn non nớt
về thể chất, trí tuệ vì thế chúng phải là những ngƣời đƣợc hƣởng tình thƣơng không
chỉ của những ngƣời thân trong gia đình mà còn của xã hội thông qua những hành
động của các cá nhân với tƣ cách là những nhà từ thiện nhƣ: Bảo vệ, che chở giúp
trẻ tránh không bị lâm vào những tình cảnh thiếu ăn, thiếu mặc… Tuy nhiên, đó chỉ

là hành động nhân ái, kêu gọi ý thức trách nhiệm, vì thế vẫn chỉ dừng lại ở những
hành động giải quyết trƣớc mắt mang tính tình huống.
Nhân đạo: Với quan niệm cho rằng trẻ em là những đứa trẻ xã hội cần phải
bảo vệ ngay tức thì, vì thế hệ quả của cách giải quyết là: Chấm dứt tức thời những
nỗi đau khổ và những hiểm nguy mà trẻ đã và đang phải gánh chịu, còn vấn đề cốt
lõi đƣợc coi là nguyên nhân dẫn tới tình trạng này ở trẻ lại vẫn chƣa đƣợc giải quyết
triệt để.
Phát triển: Với quan niệm cho rằng trẻ em và ngƣời lớn đều là những con
ngƣời với các đặc trƣng và nhu cầu của con ngƣời, là những công dân của một quốc
gia, thành viên của một cộng đồng nhất định, vì thế trẻ em cần phải có các điều kiện
thích hợp để phát triển, trƣởng thành, hữu ích, có năng lực nhƣ ngƣời lớn, vì thế nhu
cầu của trẻ cần phải đƣợc xem xét từ quan điểm của ngƣời lớn.
Sống còn và phát triển: Đó là sự tổng hợp từ các cách nhìn nhận trên [9, tr.
190]. Tóm lại, những cách nhìn nhận này vẫn còn những hạn chế do nhìn
nhận trẻ

9

em tách rời khỏi môi trƣờng sống: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của chúng, vì


thế không thể giải quyết đƣợc tận gốc vấn đề. Nhƣ vậy, có rất nhiều định ngh a,
cách hiểu về trẻ em và tất cả những định ngh a, cách hiểu đó đều thừa nhận rằng
thuật ngữ trẻ em dùng để chỉ một giai đoạn phát triển của con ngƣời từ lúc sinh ra
đến dƣới 16 tuổi. Trẻ em là những ngƣời còn non nớt về thể chất, tinh thần và dễ bị
tổn thƣơng nên chúng cần phải đƣợc chăm sóc, bảo vệ, đƣợc xã hội tạo mọi điều
kiện tốt nhất về trí tuệ, thể lực và nhân cách. Trẻ em phải đƣợc hƣởng mọi quyền
lợi, ngh a vụ đã nêu ra trong Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em.
1.1.2. Tai nạn thương tích trẻ em
Tai nạn

Cụm từ “tai nạn” đƣợc sử dụng trong nhiều l nh vực khác nhau với những
nội hàm khác nhau, tuy nhiên điểm chung nhất thì có thể hiểu tai nạn là một sự kiện
bất ngờ xảy ra, khó lƣờng trƣớc đƣợc.
Trong Quyết định số 4458/QĐ-BGDĐT ngày 22/8/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Ban hành Quy định về xây dựng trƣờng học an toàn, phòng chống tai nạn,
thƣơng tích trong trƣờng phổ thông thì “Tai nạn là sự kiện không chủ ý gây ra hoặc
có khả năng gây ra thƣơng tích”.
Tác giả Trƣơng Xuân Trƣờng cho rằng “Tai nạn là sự kiện xảy ra không
mong đợi, thƣờng là không theo ý muốn, hay không may, đặc biệt là khi nó gây nên
chấn thƣơng, thƣơng tổn hoặc là tử vong. Vì vậy, “tai nạn” hiểu đúng nhất là một sự
kiện gây
ra hay
có tiềm
gây ra thƣơng tích”ngày
[18,22/8/2007
tr 58].
Trong
Quyết
địnhnăng
số 4458/QĐ-BGDĐT
của Bộ Giáo dục và
Đào tạo,
Ban hành
Thương
tích Quy định về xây dựng trƣờng học an toàn, phòng chống tai nạn,
thƣơng tích trong trƣờng phổ thông thì “Thƣơng tích là tổn thƣơng thực thể của cơ
thể do phải chịu tác động đột ngột ngoài khả năng chịu đựng của cơ thể hoặc rối
loạn chức năng do thiếu yếu tố cần thiết cho sự sống nhƣ không khí, nƣớc, nhiệt độ
phù hợp”.
Trong Báo cáo thế giới về phòng chống tai nạn thƣơng tích đối với trẻ em thì

khái niệm thƣơng tích đã đƣợc định ngh a là “sự tổn hại về thể chất xảy ra khi cơ
thể con ngƣời bất ngờ phải chịu một lực vƣợt quá ngƣỡng chịu đựng về sinh lý nếu

10


không thì là hậu quả của tình trạng thiếu một trong những yếu tố sống còn nhƣ ôxi”.
Lực ở đây có thể là cơ, nhiệt, hóa học hoặc bức xạ.
Tai nạn thương tích
Hiện nay, khái niệm “tai nạn thƣơng tích” vẫn chƣa có sự thống nhất và rõ
ràng. Trong Quyết định số 197/2001/QĐ-TTg ngày 27/12/2001 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc ban hành “Chính sách quốc gia phòng chống tai nạn thƣơng tích
giai đoạn 2002 - 2010” đã sử dụng cụm từ “tai nạn thƣơng tích” và trong một số văn
bản của các cơ quan nhà nƣớc sau này cũng đã sử dụng cụm từ này, nhƣng vẫn chƣa
có khái niệm cụ thể về “tai nạn thƣơng tích”. Dựa trên cơ sở của các khái niệm “tai
nạn” và “thƣơng tích” trong luận văn khái niệm “tai nạn thƣơng tích” đƣợc hiểu là
những sự kiện (tai nạn) xảy ra không định trƣớc, không theo ý muốn, hay không
may (không chủ ý) gây ra sự tổn hại về thể chất cho con ngƣời, đó là chấn thƣơng,
thƣơng tổn hoặc là tử vong; những tổn hại về thể chất có thể đó là do cơ, hóa học,
nhiệt, điện, tình trạng thiếu ôxy.
Các
Phâncách
loại phân
theo loại
loại TNTT
hình TNTT: Có hai loại thƣơng tích chủ yếu, là thƣơng
tích không chủ định và thƣơng tích có chủ định.
Thƣơng tích không chủ định (không do chủ ý) là thƣơng tích không phải gây
ra từ những tính toán có chủ định trƣớc. Khi tử vong hoặc mất khả năng trong
trƣờng hợp xảy ra tai nạn, thuật ngữ “thƣơng tích không do chủ định” đƣợc sử dụng

phổ biến hơn. (Ví dụ tai nạn xe cộ, ngã, cháy, bỏng, ngộ/nhiễm độc, chết đuối…).
Thƣơng tích có chủ định (có chủ ý) là do bạo lực gây ra giữa các cá nhân
hoặc do cá nhân tự gây ra thƣơng tích, bao gồm hành vi giết ngƣời, hành hung, tự
sát hay thử tự sát, bị tấn công về tình dục giữa các thành viên trong gia đình hoặc từ
những ngƣời thân quen. Nói cách khác, ngắn gọn thì thƣơng tích có chủ định là
thƣơng tích gây ra do hành vi bạo lực một cách cố ý làm thƣơng tổn cho chính mình
hoặc cho ngƣời khác (ví dụ hành hung, tự sát, thử tự sát, cƣỡng hiếp) [18, tr 58].
Phân loại theo nguyên nhân TNTT

11


Chết đuối (đuối nƣớc), tai nạn giao thông, ngã, bỏng, cháy, ngạt tắc đƣờng
thở, vật sắc nhọn cắt đâm, điện giật, sét đánh, ngộ độc, động vật cắn, húc, bom mìn
và các vật liệu nổ, các loại tai nạn thƣơng tích khác [9, tr 305].
Thông thƣờng ta thấy rằng hai khái niệm “tai nạn” chỉ sự bất ngờ khó phòng
tránh đƣợc và khái niệm “tai nạn thƣơng tích” cũng mang yếu tố bất ngờ nhƣng có
thể phòng tránh đƣợc, điều đó tùy thuộc vào chiến lƣợc xây dựng giải pháp cho
từng loại TNTT đối với đối tƣợng cụ thể. Vì vậy, những cách hiểu thông thƣờng khi
cho rằng tai nạn là sự khó lƣờng trƣớc đƣợc, là sự chấp nhận theo số phận hay sự
may mắn của mỗi ngƣời khi không gặp phải, tai nạn nó sẽ làm cho vấn đề tai nạn
trở nên phức tạp hơn và không phòng tránh đƣợc. Tuy nhiên, một thực tế của các
nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tai nạn gây ra thƣơng tích có thể phòng tránh đƣợc,
điều này sẽ giúp giải quyết một vấn đề lớn hiện nay liên quan đến trẻ em là TNTT,
là một trong những nguyên nhân gây ra tử vong hàng đầu ở trẻ em và để lại những
hậu quả nặng nề về nhiều mặt.
Khái
niệm
em tích trẻ em là một sự kiện bất ngờ xảy
Từ thực

tế,tai
cónạn
thể thương
hiểu tai tích
nạn trẻ
thƣơng
ra đối với trẻ em gây ra thiệt hại về thể chất và tinh thần cho trẻ em.
1.2. Nhu cầu, khái niệm và nguyên tắc của công tác xã hội trong phòng ngừa
tai nạn thƣơng tích đối với trẻ em
1.2.1. Nhu cầu về công tác ã hội trong phòng ngừa tai nạn thương tích đối với
trẻ em Nhu cầu là yếu tố tất yếu, cần thiết để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của
cá nhân. Nếu nhu cầu đƣợc thỏa mãn thì sẽ tạo nên cảm giác thoải mái và an toàn
cho sự phát triển và ngƣợc lại, nếu không đƣợc đáp ứng thì sẽ gây nên sự căng
thẳng và có thể dẫn tới hậu quả nhất định. Theo cách hiểu thông thƣờng, thì ngh a
của từ nhu là cần thiết, còn cầu là đòi hỏi, mong muốn. Nhƣ vậy, nhu cầu là một yếu
tố cần thiết, tất yếu để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân. Theo Từ
điển tiếng Việt (2002 của NXB Đà Nẵng): “Nhu cầu là điều đòi hỏi của đời sống tự
nhiên và xã hội” và nhƣ vậy nhu cầu là cái gì đó đƣợc cho là cần thiết, đặc biệt khi
nó đƣợc cho là thiết yếu cho sự sinh tồn của một con ngƣời, một tổ chức hay bất kỳ
thứ gì khác.

12


đẻ của lý thuyết nhu cầu, đã cho rằng hành vi của con ngƣời bắt nguồn từ nhu cầu
Theo nhà tâm lý học ngƣời Mỹ Abraham Maslow [17, tr 103] đƣợc xem là
của họ. Nhu cầu tự nhiên của con ngƣời đƣợc chia thành các thang bậc khác nhau
cha
theo thứ tự từ thấp đến cao về tầm quan trọng. Thang nhu cầu của ông chia làm

hai cấp: Cấp thấp và cấp cao.
Nhu cầu cấp thấp gồm hai nhu cầu về vật chất và an toàn. Nhu cầu về vật
chất là nhu cầu tối thiểu nhƣng cần thiết nhất đảm bảo cho con ngƣời tồn tại bao
gồm các hành vi: Ăn, uống, mặc, ở, ngủ nghỉ, đi lại… Nhu cầu về an toàn không bị
đe dọa về sức khỏe, tính mạng, công việc, gia đình. Nhu cầu này thể hiện trong cả
thể chất và tinh thần.
Nhu cầu cấp cao gồm ba nhu cầu về xã hội, tôn trọng và phát triển. Nhu cầu
về xã hội là các nhu cầu về tình yêu thƣơng, đƣợc chấp nhận và đƣợc tham gia
vào tổ chức, đoàn thể nào đó trong xã hội. Khi thỏa mãn đƣợc nhu cầu đƣợc chấp
nhận là thành viên trong xã hội thì con ngƣời có xu hƣớng đƣợc tôn trọng và ghi
nhận những giá trị cá nhân nhƣ quyền lực, địa vị, uy tín… Cao nhất trong thang
nhu cầu của con ngƣời là nhu cầu đƣợc phát triển toàn diện. Cũng theo ông, khi
con ngƣời thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp đến một mức độ nhất định sẽ nảy sinh các
nhu cầu bậc cao hơn.
Nhƣ vậy, là con ngƣời nên trẻ em và ngƣời lớn đều có những nhu cầu
giống nhau về vật chất nhƣ (ăn, mặc, ở, học tập, lao động), nhu cầu về tinh thần
(vui chơi, giải trí) và sự yêu thƣơng đùm bọc của ngƣời thân. Song do trẻ chƣa phát
triển đầy đủ về thể chất, tâm lý, tình cảm, thiếu kinh nghiệm sống nên chúng còn
phải phụ thuộc nhiều vào ngƣời lớn, đó là sự chăm sóc, nuôi nấng dạy dỗ của ngƣời
lớn…
Ứng dụng lý thuyết nhu cầu khi nghiên cứu về trẻ em nói chung cũng nhƣ
hoạt động về phòng ngừa TNTT đối với trẻ em, chúng ta có thể xác định hệ thống
nhu cầu căn bản của trẻ em, đó là:
Nhu cầu vật chất: Những yếu tố đảm bảo cho sự phát triển thể lực của trẻ
nhƣ: Thực phẩm, nƣớc uống, nơi ở, điều kiện chăm sóc vệ sinh sức khỏe, không
khí và môi trƣờng trong sạch, quần áo…
Nhu cầu về mái ấm gia đình: Chỗ13
dựa vật chất và tinh thần, nơi an toàn
tuyệt đối của trẻ: Đó là tình thƣơng yêu cha mẹ, ông bà, anh chị em… bởi gia đình
chính là



cái nôi đầu tiên xã hội hóa trẻ em, từ đây trẻ em đƣợc hoạt động, đƣợc học cách
làm
ngƣời, học cách “cho” và “nhận” tình yêu thƣơng nhân loại, học cách gánh vác
trách nhiệm của cha mẹ, anh chị… Mối quan hệ sau này ở tuổi trƣởng thành có
thành công hay không là phụ thuộc nhiều vào chất lƣợng mối quan hệ trong gia đình
của trẻ.
Nhu cầu được vui chơi, học hành, được phát triển trí tuệ: Yếu tố giúp trẻ
đƣợc giao tiếp với mọi ngƣời, đƣợc trải nghiệm cuộc sống và tích lũy những hiểu
biết, kiến thức cho mai sau: Sự tham gia những hoạt động vui chơi, sự thu nhận tri
thức của trẻ dƣới nhiều dạng nhận thức và trong những môi trƣờng khác nhau.
Nhu cầu được thừa nhận, được tôn trọng: Yếu tố ghi nhận vị trí và làm
tăng tính tự tin, nghị lực của trẻ, giúp trẻ vƣợt qua những khó khăn mỗi khi vấp
phải. Sự thừa nhận những đặc điểm, tính cách ở trẻ, những lời khen và sự ghi
nhận những thành tích mà trẻ đã đạt đƣợc trong gia đình và ngoài xã hội.
Tóm lại, khác với ngƣời lớn, trẻ em có những nhu cầu đặc biệt nhƣ: Nhu
cầu đƣợc hỗ trợ, nhu cầu đƣợc bảo vệ đây là nhu cầu rất quan trọng của trẻ em và
cũng chính là những nhóm quyền của trẻ phải đƣợc hƣởng theo Công ƣớc quốc tế về
quyền trẻ em. Trong hoạt động phòng ngừa TNTT đối với trẻ em thì nhu cầu này
thể hiện rất rõ nét, đó là: Các em đƣợc quyền tự do vui chơi, học tập, giao lƣu và
trách nhiệm của xã hội là phải tạo ra môi trƣờng an toàn để trẻ em đáp ứng đƣợc
những nhu cầu này, sự an toàn, đƣợc bảo vệ về thể chất cũng nhƣ về tinh thần là
một trong những nguyên tắc quan trọng khi phòng ngừa TNTT.
Việc nghiên cứu lý thuyết nhu cầu giúp xác định những nhu cầu căn bản
của trẻ em, trong đó nhu cầu nào đƣợc xem là phổ biến nhất. Đồng thời tìm hiểu
mối quan hệ giữa việc đáp ứng nhu cầu và TNTT có những liên hệ nào không?
Làm rõ nguyên nhân gây ra TNTT có xuất phát từ sự không đáp ứng đầy đủ nhu
cầu hay không? Hay còn những nguyên nhân nào khác? Đặt vấn đề, là việc tạo
điều kiện thuận lợi nhằm đáp ứng nhu cầu cho các em có đạt đƣợc hiệu quả trong

phòng ngừa TNTT hay không?

14


1.2.2. Khái niệm công tác ã hội trong phòng ngừa tai nạn thương tích đối với
trẻ em Khái niệm Công tác xã hội đối với trẻ em
CTXH đối với trẻ em là một bộ phận trong ngành CTXH chuyên nghiệp, đã
đƣợc hình thành trong bối cảnh, mạng lƣới phát triển của hệ thống an sinh xã hội
nói chung và an sinh xã hội về trẻ em nói riêng.
Từ khái niệm về CTXH, khi áp dụng với đối tƣợng là trẻ em thì CTXH đối
với trẻ em đƣợc hiểu “Là các hoạt động chuyên môn của công tác xã hội nhằm thúc
đẩy mối quan hệ của trẻ em với các lực lƣợng xã hội và gia đình để giải quyết các
vấn đề của trẻ; thúc đẩy sự thay đổi xã hội thông qua việc hỗ trợ gia đình và cộng
đồng có trẻ em. Thiết lập các chƣơng trình, dịch vụ xã hội và quản trị CTXH để
đảm bảo các chính sách xã hội cho trẻ em và thúc đẩy an sinh trẻ em và gia đình”.
CTXH tham gia vào các hoạt động phòng ngừa TNTT đối với trẻ em bằng
Công tác ã hội trong phòng ngừa tai nạn thương tích đối với trẻ em
chuyên môn của mình, qua đó thúc đẩy mối quan hệ giữa chính quyền địa
phƣơng và cộng đồng cùng giải quyết các vấn đề liên quan đến phòng ngừa
TNTT đối với trẻ em; thúc đẩy sự thay đổi trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, các
gia đình và cả cộng đồng; cùng huy động nguồn lực để thực hiện các biện pháp
phòng ngừa TNTT đối với trẻ em và xây dựng các giải pháp có hiệu quả.
Các cấp độ phòng ngừa tai nạn thƣơng tích trẻ em
* Phòng ngừa cấp 1: Là những can thiệp nhằm ngăn chặn TNTT xảy ra bằng
cách loại bỏ các yếu tố nguy cơ gây TNTT hoặc tạo ra rào cản giữa các yếu tố nguy
cơ và các đối tƣợng cần đƣợc bảo vệ. Phòng ngừa cấp 1 đƣợc thực hiện trƣớc khi
xảy ra TNTT. Ví dụ: Lấp ao, đậy nắp cống, bể nƣớc phòng trẻ bị đuối nƣớc.
* Phòng ngừa cấp 2: Là những can thiệp nhằm giảm thiểu các tác nhân gây
TNTT hoặc làm giảm mức độ trầm trọng của thƣơng tích khi TNTT xảy ra. Phòng

ngừa cấp 2 đƣợc thực hiện trong khi xảy ra TNTT. Ví dụ đội mũ bảo hiểm khi đi xe
máy không trực tiếp làm giảm tỷ lệ TNTT trong giao thông nhƣng nó làm giảm
nguy cơ bị chấn thƣơng sọ não khi tai nạn xảy ra.
* Phòng ngừa cấp 3: Là những can thiệp nhƣ sơ cấp cứu, tăng cƣờng năng lực
của hệ thống cấp cứu ban đầu, điều trị chấn thƣơng, phục hồi chức năng nhƣ làm

15


hạn chế hậu quả của TNTT nhƣ tử vong, tàn tật. Phòng ngừa cấp 3 đƣợc thực hiện
sau khi xảy ra TNTT.
Biện pháp tốt nhất để phòng ngừa TNTT chính là ngăn chặn không cho TNTT
xảy ra, vì vậy phòng ngừa cấp 1 cần đƣợc đặc biệt chú trọng trong các chiến lƣợc và
các kế hoạch phòng ngừa TNTT nói chung và phòng ngừa TNTT trẻ em nói riêng.
Cần truyền thông, vận động các cấp chính quyền, gia đình và cộng đồng xã hội
quan tâm tạo môi trƣờng an toàn cho trẻ và xây dựng nhiều khu vui chơi giải trí cho
trẻ em.
Mục đích của CT
trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em
- Công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng trong
phòng ngừa TNTT cho trẻ em, gia đình, cộng đồng và các cấp các ngành. Đây đƣợc
xem là nội dung tiên quyết, cần thực thi có hiệu quả, bởi nhận thức của cha mẹ,
ngƣời nuôi dƣỡng trẻ em trong phòng ngừa tai nạn thƣơng tích cho con em mình
vẫn còn hạn chế.
- Phối hợp các ngành, gia đình và cả cộng đồng cùng triển khai các giải pháp
phòng ngừa tai nạn thƣơng tích đối với trẻ em. Việc gắn kết và huy động nguồn lực
là vô cùng quan trọng, thiếu hụt yếu tố này sẽ không đạt hiệu quả trong thực hiện
các giải pháp.
- Môi trƣờng sống của trẻ em không an toàn điểm chú ý của CTXH, là sự
khác biệt giữa phòng ngừa TNTT đối với môi trƣờng có nguy cơ xảy ra tai nạn

thƣơng tích đối với trẻ em.
- Huy động nguồn lực hỗ trợ trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em.
Vai trò của cán bộ CT

trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em

- Thay đổi và nâng cao nhận thức của các cấp các ngành, ngƣời dân và cả
cộng đồng trong phòng ngừa tai nạn thƣơng tích đối với trẻ em đóng vai trò quan
trọng tiên quyết.
- Thực hiện tuyên truyền về các chính sách của Nhà nƣớc trong phòng ngừa
TNTT đối với trẻ em đối với cộng đồng.

16


- Cùng với các ngành, các cấp có liên quan triển khai các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức và kỹ năng trong phòng ngừa TNTT
đối với trẻ em cho cộng đồng và chính quyền địa phƣơng.
- Kết nối và huy động các nguồn lực từ các cá nhân, gia đình, cộng đồng và
các tổ chức trong và ngoài nƣớc.
- Tham mƣu với chính quyền địa phƣơng nghiên cứu và áp dụng các mô
hình, giải pháp trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em vào thực tiễn.
1.2.3. Các ngu ên t c hành động c a công tác ã hội trong phòng ngừa tai
nạn thương tích đối với trẻ em
Luôn lấy trẻ làm trọng tâm: Mọi hoạt động triển khai phải đặt lợi ích của trẻ
lên trên, giải pháp phải phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của trẻ.
Phải có sự tham gia của trẻ: Bảo đảm mọi hoạt động phải có sự tham gia của
trẻ em, không đƣa ý định chủ quan của cán bộ LĐTBXH, chính quyền, ngƣời lớn
vào các hoạt động.
Để thành công cần có sự hợp tác tích cực từ gia đình: Mọi giải pháp đƣa ra sẽ

không đạt đƣợc hiệu quả khi không có sự tham gia từ các thành viên của gia đình.
Cần có sự công khai về giải pháp và các kế hoạch huy động nguồn lực: Bảo
đảm nguồn lực huy động đƣợc minh bạch trong sử dụng, các giải pháp bảo đảm
công bằng và công khai khi thực hiện.
1.3. Nội dung, phƣơng pháp, kỹ năng công tác xã hội trong phòng ngừa tai nạn
thƣơng tích đối với trẻ em
1.3.1. Nội dung c a công tác ã hội trong phòng ngừa tai nạn thương tích đối với
trẻ em
- Thay đổi và nâng cao nhận thức của các cấp các ngành, ngƣời dân và cả
cộng đồng trong phòng ngừa tai nạn thƣơng tích đối với trẻ em đóng vai trò quan
trọng tiên quyết.

17 sách của Nhà nƣớc trong phòng ngừa
- Thực hiện tuyên truyền về các chính
TNTT đối với trẻ em đối với cộng đồng.


- Cùng với các ngành, các cấp có liên quan triển khai các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức và kỹ năng trong phòng ngừa TNTT
đối với trẻ em cho cộng đồng và chính quyền địa phƣơng.
- Kết nối và huy động các nguồn lực từ các cá nhân, gia đình, cộng đồng và
các tổ chức trong và ngoài nƣớc.
- Tham mƣu với chính quyền địa phƣơng nghiên cứu và áp dụng các mô
hình, giải pháp trong phòng ngừa TNTT đối với trẻ em vào thực tiễn.
1.3.2. Phương pháp, kỹ năng công tác ã hội trong phòng ngừa tai nạn
thương tích đối với trẻ em
1.3.2.1. Phương pháp công tác xã hội trong phòng ngừa tai nạn thương tích đối với trẻ
em
Luận văn này sử dụng phƣơng pháp CTXH phát triển cộng đồng trong phòng
ngừa TNTT đối với trẻ em. Nghiên cứu tiếp cận từ các điểm mạnh, nguồn lực sẵn

có trong cộng đồng, biết rằng vẫn còn nhiều trở ngại trong cộng đồng, nhƣ vậy sức
mạnh mới đƣợc nhân lên. Khi những nguồn lực trở thành những sức mạnh to lớn thì
những trở ngại sẽ tự giảm dần đi.
Trong phát triển cộng đồng có nhiều mô thức hay cách thức tiếp cận cộng
Thân chủ/các
bênnày
hƣởng
lợisửđầu
tiênnhằm
từ sựlàm
thayrõ, phân tích các khía cạnh sau
đồng. Những
cách thức
đƣợc
dụng
đổi.
tiêu
hayđồng:
những hành động để đạt đến sự thay đổi.
khi làmCác
phátmục
triển
cộng
Các chiến lƣợc và hành động thay đổi có những khác biệt nhỏ cho từng mô
Các mục tiêu thay đổi.
hình hay cách thức liên kết.
1.3.2.2. Kỹ năng công tác xã hội trong phòng ngừa tai nạn thương tích đối với trẻ
em
+ Biết lập bản đồ rủi ro phòng ngừa thảm họa và biến đổi khí hậu cho trẻ em;
các kỹ năng cơ bản trong công tác xã hội.

+ Biết phòng tránh những tai nạn thƣơng tích trong cộng đồng.
+ Biết sơ cấp cứu khi bị tai nạn thƣơng tích.

18


1.4. Thể chế công tác xã hội trong phòng chống tai nạn thƣơng tích đối với trẻ
em Ngày 11/11/2013, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
2158/QĐTTg phê duyệt chính sách Quốc gia phòng, chống tai nạn, thƣơng tích trẻ em giai
đoạn 2013- 2015, trong quyết định thể hiện rõ quan điểm của Đảng trong công tác
phòng ngừa TNTT đối với trẻ em là tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống tai nạn, thƣơng tích trẻ em. Hoàn
thiện hệ thống chính sách, pháp luật về phòng, chống tai nạn thƣơng tích trẻ em.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Xây
dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp trong phòng, chống tai nạn
thƣơng tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nƣớc trẻ em. Thƣờng xuyên kiểm
tra, thanh tra tình hình thực hiện luật pháp, chính sách về phòng, chống tai nạn,
thƣơng tích trẻ em. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống
tai nạn, thƣơng tích trẻ em. Xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh
giá về tình hình tai nạn, thƣơng tích trẻ em.
Chỉ thị số 20-CT/TW, ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình
hình mới.
Quyết định số 2158/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về
Phê duyệt chính sách Quốc gia phòng, chống tai nạn, thƣơng tích trẻ em giai đoạn
2013 – 2015.
Hƣớng dẫn xây dựng cộng đồng an toàn, phòng chống tai nạn thƣơng tích
Ban hành kèm theo Quyết định số 170/QĐ-BYT ngày 17/01/2006 của Bộ trƣởng
Bộ Y tế.
Mô hình về trƣờng học an toàn đƣợc xây dựng theo Quyết định số 4458/QĐBGDĐT ngày 22/8/2007 Ban hành quy định về xây dựng trƣờng học an toàn, phòng

chống tai nạn, thƣơng tích trong trƣờng phổ thông. Quy định về xây dựng trƣờng
học an toàn, phòng, chống tai nạn thƣơng tích trong cơ sở giáo dục mầm non, đƣợc
ban hành kèm theo Thông tƣ số 13 /2010/TT- BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

19


Những tiêu chí về ngôi nhà an toàn đƣợc xây dựng theo Quyết định số
548/QĐ-BLĐTBXH, ngày 06/5/2011, của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội về việc ban hành tiêu chí ngôi nhà an toàn phòng, chống TNTTTE. Kế
hoạch liên tịch số 176/KHLT/BVCSTE-MT-CĐTNĐ-C68-TCTDTT-CTHSSVHĐĐTƢ-ĐCT-DSGĐTE ngày 26/4/2012 của Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em (Bộ Lao
động- Thƣơng binh và Xã hội), Cục quản lý môi trƣờng y tế (Bộ Y tế); Vụ công tác
học sinh sinh viên (Bộ Giáo dục và Đào tạo); Cục đƣờng thủy nội địa Việt Nam (Bộ
Giao thông Vận tải); Cục cảnh sát đƣờng thủy (Bộ Công an); Tổng cục TDTT (Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch); Hội đồng đội Trung ƣơng (Trung ƣơng Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh); Ban Gia đình Xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam); Trung tâm
Dân số Gia đình Trẻ em (Trung ƣơng Hội Nông dân) về việc xây dựng Kế hoạch
phối hợp liên tịch phòng, chống đuối nƣớc trẻ em giai đoạn 2012- 2015.
Tỉnh Quảng Ninh cũng đã xây dựng và ban hành một số chính sách có liên
quan đến công tác phòng ngừa TNTT đối với trẻ em trên địa bàn; để thực hiện công
tác phòng ngừa TNTT đối với trẻ em trên địa bàn UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 3422/QĐ-UBND ngày 02/11/2011của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Chƣơng trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011- 2015, trong Quyết
định này UBND tỉnh đƣa chỉ tiêu và giải pháp giảm tỷ suất trẻ em TNTT xuống còn
550/100.000 trẻ năm 2015 và đến năm 2020 giảm xuống còn 450/100.000 trẻ; Kế
hoạch phối hợp liên tịch số 282/KHLT/LĐTB&XH-GD&ĐT-YT-VHTT&DLTĐTN-HLHPN ngày 25/02/2013 của Sở Lao động- Thƣơng binh và Xã hội, Giáo
dục và Đào tạo, Văn hóa- Thể thao và Du lịch, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh Quảng Ninh về phòng, chống đuối nƣớc trẻ em Quảng Ninh giai đoạn 20132015. Ban hành Nghị quyết số 47/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 về chính sách
hỗ trợ một số đối tƣợng trẻ em chƣa thuộc diện hƣởng chính sách của Nhà nƣớc

trên địa bàn của tỉnh đến năm 2015.

20


×