Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ mô hình sản xuất năng lượng tái tạo bền vững từ thực tiễn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.87 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM HƯƠNG GIANG

MÔ HÌNH SẢN XUẤT NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Phát triển bền vững
Mã số

: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI QUANG TUẦN

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo trong
Học Viện Khoa học xã hội, tôi xin chân thành cảm ơn đến Sở Khoa học và công
nghệ Thái Nguyên, Viện Khoa học năng lượng đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Bùi Quang Tuấn đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi hoàn thành
tốt luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đã tạo


điều kiện và khích lệ tôi hoàn thành khoá luận.
giả 7 năm 2016
Hà Nội, ngày Tác
28 tháng

Phạm Hương Giang


MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
................................................................................................................................
9 1.1. Cơ sở lý luận về năng lượng tái
tạo.................................................................. 9 1.2. Cơ sở thực tiễn về năng lượng
tái tạo............................................................ 25 Chương 2 HIỆN TRẠNG KHAI
THÁC CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN ................................................ 35 2.1. Khái quát về đối tượng
nghiên cứu ................................................................ 35 2.2. Thực trạng khai thác
nguồn năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
.............................................................................................................................. 43
2.3. Đánh giá về thực trạng khai thác các nguồn năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên............................................................................................................. 48
Chương 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÔ HÌNH SẢN XUẤT NĂNG LƯỢNG TÁI
3.1.
và mục
tiêuĐỊA
phátBÀN
triển TỈNH
các môTHÁI

hình sản
xuất năng
lượng tái tạo bền
TẠOQuan
BỀNđiểm
VỮNG
TRÊN
NGUYÊN
..........................
55
vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên……………….....……………………...….... 55
3.2 Dự báo nhu cầu điện đến năm 2020 của tỉnh Thái Nguyên…........................... 56
3.3. Các giải pháp để phát triển các mô hình năng lượng tái tạo bền vững trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên............................................................................................ 57
3.4. Một số kiến nghị ............................................................................................ 75
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 880


DANH MỤC VIẾT TẮT
PTBV:

Phát triển bền vững

KNK:

Khí nhà kính

NLTT:


Năng lượng tái tạo

NLMT:

Năng lượng mặt trời

TĐCN:

Thủy điện cực nhỏ

NLSK:

Năng lượng sinh khối

KSH:

Khí sinh học

ĐMT:

Điện mặt trời


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp giá trị tổng xạ trung bình ngày trong năm và số giờ nắng
của
một số khu vực khác nhau ở Việt Nam.....................................................................14
Bảng 1.2: Tổng hợp nguồn năng lượng từ nguyên liệu sinh khối ............................16
Bảng 1.3: Chi phí cho sản xuất điện từ năng lượng tái tạo .......................................17
Bảng 1.4: Bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững về môi trường 2000 - 2011 ................36

Bảng 2.1: Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2000 - 2011
.................37 Bảng 2.2: Số lượng cơ sở y
tế ...................................................................................38 Bảng 2.3: Lao động làm
việc trong nền kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20012011...........................................................................................................................39
Bảng 2.4: Diễn biến tiêu thụ điện năng qua các năm tỉnh Thái Nguyên
..................41 Bảng 2.5. Tiềm năng phát triển thủy điện nhỏ
tỉnh...................................................43 Bảng 2.6: Các trạm thủy điện nhỏ hiện có
tỉnh Thái Nguyên...................................44 Bảng 3.1: Nhu cầu điện toàn tỉnh Thái
Nguyên........................................................56 Bảng 3.2. Thông tin chung về các hộ
sử dụng bình nước nóng năng lượng mặt
trời .................................................................................................................................
..65 Bảng 3.3 Số tiền tiết kiệm hàng
tháng ......................................................................66 Bảng 3.4. Khả thi tài chính của
hệ thống năng lượng mặt trời .................................67 Bảng 3.5. Thông số mô hình
sản xuất khí sinh học hộ gia đình ...............................72


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sự phát triển năng lượng gió của một số quốc gia....................................27
Hình 1.2: Các tuabin gió tại Bạc Liêu.......................................................................28
Hình 2.1: Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên thời kỳ ......................................36


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững hệ thống năng lượng và đảm bảo an ninh năng lượng là
ưu tiên trọng điểm trong chính sách năng lượng của Việt Nam. Theo Quyết định số
1393/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Tăng
trưởng xanh thì một trong những nhiệm vụ chiến lược quốc gia là giảm cường độ
phát thải khí nhà kính (KNK) và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái

tạo; thực hiện xanh hóa sản xuất; xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
Mục tiêu này được thực hiện thông qua các giải pháp như: thay đổi cơ cấu
nguồn năng lượng theo hướng giảm năng lượng từ nguồn nhiên liệu hóa thạch,
khuyến khích khai thác sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo (NLTT), ít phát thải
KNK và tăng tỷ trọng các nguồn NLTT trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng ở các
địa phương và trên toàn quốc.
Tuy nhiên, nguồn năng lượng ở nước ta hiện nay chủ yếu là các dạng nhiên
liệu hóa thạch như than đá và dầu khí. Các nguồn NLTT như sinh khối, năng lượng
gió, mặt trời, địa nhiệt… hiện mới chiếm tỷ lệ nhỏ, khoảng 2% tổng nguồn cung
năng lượng. Trong khi đó, nghiên cứu cho thấy nếu khai thác được hiệu quả tiềm
năng NLTT trong nước, đặc biệt là các nguồn sinh khối, gió, mặt trời, sẽ góp phần
bảo đảm an ninh năng lượng và giảm tác động tiêu cực tới môi trường.
Theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015,
có xét đến 2020, sản lượng điện thương phẩm năm 2015 dự kiến đạt 2.360 triệu
kWh, năm 2020 đạt 3.867 triệu kWh, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai
đoạn 2010-2015 là 13,2%; giai đoạn 2015-2020 là 10,4%. Bên cạnh đó, tỉnh Thái
Nguyên đặt mục tiêu đẩy nhanh chương trình đưa điện về nông thôn phấn đấu đến
trước năm 2015 đạt 100% số hộ nông thôn có điện. Để đảm bảo cung cấp đủ nguồn
năng lượng cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt với các hộ tiêu thụ là người dân
tộc thiểu số, việc xây dựng mô hình sản xuất NLTT là rất cần thiết, sẽ góp phần
cung cấp năng lượng cho những khu vực chưa được cấp điện lưới quốc gia.

1


Trong bối cảnh đó, Thái Nguyên có nhiều tiềm năng và cơ hội khai thác
nguồn NLTT tại địa phương, góp phần thực hiện Chiến lược quốc gia về năng
lượng và Chiến lược Tăng trưởng xanh. Là một tỉnh miền núi, nằm trong vùng
Trung du và Miền núi Bắc bộ với diện tích tự nhiên là 3.541,5015 km2. Với vị trí
địa lý là một trong những trung tâm kinh tế chính trị của Việt Bắc nói riêng và

đồng bằng Trung du miền núi Đông Bắc nói chung, Thái Nguyên là một cửa ngõ
giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi và vùng đồng bằng Bắc Bộ
tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội.
Tiềm năng phát triển năng lượng sinh khối trên địa bàn tỉnh là tương đối
lớn, với sản lượng nông - lâm sản hàng năm luôn ổn định ở mức tương đối cao.
Tính chung cả năm 2012, diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 119,07 nghìn ha,
tương đương năm 2011. Diện tích chè trồng mới và trồng lại cả năm 2012 toàn
tỉnh là 1.271 ha và toàn bộ là chè cành (chè trồng mới ước đạt 516 ha và chè trồng
cải tạo là 755 ha), bằng 127% so với kế hoạch và tăng 11,4% so với trồng năm
2011. Tổng diện tích trồng rừng mới tập trung trên địa bàn năm 2012 đạt 4.890 ha,
bằng 113,7% kế hoạch và bằng 81,9% so với năm 2011.
Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam, thấp dần
xuống phía nam và chấm dứt ở đèo Khế. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ
1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm nên
nguồn năng lượng mặt trời cũng rất đáng kể. Hệ thống sông suối khá dày đặc với
hai sông chính là: Sông Công có lưu vực 951 km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá
huyện Định Hoá chạy dọc theo chân núi Tam Đảo và Sông Cầu nằm trong hệ
thống sông Thái Bình có lưu vực 3.480 km2 bắt nguồn từ chợ Đồn chảy theo
hướng Bắc - Đông Nam. Với lượng mưa hàng năm tương đối lớn và một hệ thống
sông suối khá dày đặc tạo, Thái Nguyên có những lợi thế nhất định để tận dụng và
khai thác tiềm năng thuỷ điện nhỏ ở địa phương. Để tận dụng và khai thác tiềm
năng của các nguồn NLTT đó, rất cần thiết phải có các mô hình khai thác và sử
dụng hiệu quả các nguồn năng lượng này.

2


Với mục tiêu đề xuất mô hình sản xuất sử dụng NLTT phù hợp, khai thác
được các thế mạnh, tiềm năng của địa phương, tôi đã thực hiện luận văn “Mô
hình sản xuất năng lượng tái tạo bền vững từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên”.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Báo cáo về việc “Đánh giá tiềm năng và hiện trạng khai thác NLTT tại Việt
Nam” được thực hiện bởi Viện Khoa học năng lượng năm 2014 đã cho thấy rằng
hệ thống năng lượng Việt Nam luôn dựa trên ba trụ cột chính là dầu khí, than đá
và điện lực. Thủy điện chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất điện Việt Nam.
Về hiện trạng tiêu thụ năng lượng, giai đoạn 2000-2009, tổng tiêu thụ năng lượng
sơ cấp của Việt Nam tăng trưởng trung bình 6,54%/năm và đạt 57 triệu TOE vào
năm 2009. Tiêu thụ than tăng trung bình 12,12%/năm, xăng dầu tăng 8,74%/năm,
khí tăng 22,53%/năm, điện tăng 14,33%/năm, đạt 74,23 tỷ kWh năm 2009.
Tuy vậy, quy mô và hiệu quả ngành năng lượng còn thấp, biểu hiện ở chỉ
tiêu năng lượng trên đầu người còn thấp xa với trung bình của thế giới, ngược lại,
cường độ năng lượng cao hơn gần gấp hai lần trung bình thế giới. Trạng thái an
ninh năng lượng Việt Nam chưa được bảo đảm, hiện tượng xa thải phụ tải điện
xảy ra thường xuyên vào kỳ cao điểm. Dự trữ dầu quốc gia chưa đủ khả năng bình
ổn giá khi xay ra khủng hoảng giá dầu trên thị trường quốc tế.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ
thiếu hụt nguồn năng lượng trong tương lai không xa. Chúng ta sẽ trở thành nước
nhập khẩu năng lượng trước năm 2020. Nếu không đảm bảo được kế hoạch khai
thác các nguồn năng lượng nội địa hợp lý, tình huống phải nhập khẩu năng lượng
sẽ xuất hiện vào khoảng năm 2015. Điều đó cho thấy vấn đề năng lượng của Việt
Nam sẽ chuyển từ giới hạn trong phạm vi một quốc gia thành một phần của thị
trường quốc tế và chịu sự tác động thay đổi của nó.
Việc xem xét phát triển các nguồn năng lượng khác bên cạnh các nguồn
năng lượng cơ bản ngày càng trở nên quan trọng trong cơ cấu nguồn năng lượng
Việt Nam trong tương lai, đặc biệt là các nguồn năng lượng tái tạo. Theo đánh giá
của các nhà khoa học Viện Khoa học năng lượng, trong các nguồn năng lượng tái

3



tạo, trong tương lai, nguồn địa nhiệt có thể khai thác tổng cộng khoảng 340 MW;
Năng lượng mặt trời, gió, tổng cộng tiềm năng phát triển cả hai loại hình dự báo
có thể đạt tới 800-1000 MW vào năm 2025; Tiềm năng sinh khối được đánh giá
vào khoảng 43-46 triệu TOE/năm. Việc phát triển nguồn năng lượng mới này
không chỉ giải quyết vấn đề cân bằng cung cầu năng lượng, an ninh năng lượng
mà còn góp phần quan trọng giảm phát thải khí nhà kính, chống biến đổi khí hậu
toàn cầu.
Trong báo cáo “Nghiên cứu phương án tổng thể khai thác và sử dụng hợp lý
các nguồn năng lượng Việt Nam” của PGS.TS. Bùi Huy Phùng cho thấy, các dự
án thí điểm về việc sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng tại Việt Nam trước đây
đều mang nặng tính trình diễn, chưa gắn được với thị trường và nhu cầu thực tiễn
nên khi kết thúc dự án cũng là lúc xuất hiện hỏng hóc và dần đến ngưng trệ. Mặt
khác, do phần lớn các công nghệ năng lượng tái tạo đắt đỏ, vận hành, bảo dưỡng
khá phức tạp trong khi chúng thường được ứng dụng cho các khu vực nông thôn,
miền núi. Đặc biệt, khả năng sinh lợi của các dạng năng lượng này thấp, rủi ro
cao, cơ sở pháp lý, thể chế thiếu, chưa đồng bộ... nên ít hấp dẫn các nhà đầu tư.
Trong khi đó, tiềm năng về nguồn năng lượng tái tạo ở Việt Nam rất lớn;
công suất lắp đặt thủy điện nhỏ vào khoảng từ 1.600-2.000MW, tiềm năng xây
dựng điện gió có thể đạt khoảng 400MW từ nay đến năm 2020, tổng tiềm năng
công suất điện dựa trên công nghệ đồng phát từ nguồn năng lượng sinh khối cũng
ước khoảng 400MW, điện địa nhiệt từ 200-340MW.... Ở các tỉnh từ Thừa Thiên
Huế trở vào, tiềm năng điện mặt trời là tốt nhất. Hiện tại, Việt Nam đang có một
số thử nghiệm dùng khí biogas để phát điện với tiềm năng khoảng 10 tỷ m3/năm.
Điện khí sinh học từ rác thải sẽ là xu thế phát triển trong những năm tới.
Dự báo trong giai đoạn đến năm 2030, suất đầu tư công nghệ, giá thành sản
xuất năng lượng tái tạo sẽ giảm đáng kể và có cơ sở để có thể cạnh tranh được với
năng lượng truyền thống, kể cả điện lưới. Tỷ trọng của năng lượng tái tạo trong
tổng tiêu thụ năng lượng của nhiều quốc gia sẽ đạt từ 10-15%, thậm chí cao hơn
vào năm 2020 và sẽ đạt khoảng 40-50% vào những năm giữa thế kỷ 21 này. Theo


4


đánh giá của các chuyên gia kinh tế, trong chiến lược và chính sách năng lượng
Việt Nam đến năm 2020 cần thiết phải có được lộ trình phát triển chung và riêng
cho từng loại năng lượng tái tạo và có các chính sách phù hợp đối với loại nguồn
năng lượng này.
Cho đến thời điểm này đã có nhiều nghiên cứu về tiềm năng, hiện trạng
khai thác và các mô hình sản xuất sử dụng năng lượng tái tạo với quy mô toàn
quốc song lại chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể dành riêng cho từng địa phương nói
chung hay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Có thể thấy rằng mặc dù có
tiềm năng NLTT ở Thái Nguyên khá lớn song sự phát triển của các dạng NLTT
trên địa bàn tỉnh vẫn chưa được khai thác tương xứng với tiềm năng. Nguồn năng
lượng sinh khối mới chỉ dùng để phát nhiệt phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Năng
lượng mặt trời, một số hộ gia đình dùng để đun nước nóng sinh hoạt. Gần đây,
Thái Nguyên đang triển khai dự án hoạt động: “Xây dựng mô hình cấp nước ứng
dụng công nghệ bơm sử dụng năng lượng mặt trời cho trạm cấp nước tập trung”
do Chính phủ Đan Mạch tài trợ. Dự án được xây dựng tại trường Trung học phổ
thông Dân tộc nội trú Bình Yên, Huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên với mục tiêu
xây dựng thí điểm hệ thống cấp nước áp dụng loại bơm sử dụng năng lượng tái tạo
từ năng lượng mặt trời cho công suất 4m3/h phục vụ cho 1.489 học sinh và giáo
viên tại trường Dân tộc nội trú Bình Yên, huyện Định Hóa. Tuy nhiên hiện chưa
có dự án nào dùng nguồn năng lượng này cho sản xuất điện.
Với tiềm năng về các nguồn NLTT của tỉnh đã phân tích ở trên thì việc ứng
dụng NLTT để cung cấp năng lượng cho những hộ chưa có điện lưới quốc gia là
khả thi và thiết yếu. Tỉnh cần có định hướng để từ đó có các chính sách và cơ chế
để khuyến khích phát triển nguồn năng lượng xanh, sạch và hiệu quả này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận văn: Nghiên cứu thực trạng khai thác NLTT của tỉnh

Thái Nguyên và đề xuất mô hình sản xuất sử dụng NLTT phù hợp với điều kiện
địa phương.

5


3.2 Mục tiêu cụ
thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về NLTT;
- Làm rõ thực trạng khai thác và sử dụng các nguồn NLTT trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
- Đề xuất một số giải pháp xây dựng mô hình sản xuất sử dụng NLTT bền
vững từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên.
4. ĐốiĐối
tượng
và nghiên
phạm vicứu
nghiên
cứu văn là mô hình sản xuất sử dụng NLTT trên
tượng
của luận
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận văn sẽ tập trung xem xét tiềm năng, tình hình khai
thác, sản xuất, tiêu thụ năng lượng tái tạo, từ đó đề xuất ra mô hình sản xuất sử
dụng NLTT phù hợp với tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi không gian: tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Sử dụng số liệu nghiên cứu giai đoạn 2007 – 2013.
- Phạm vi nội dung: Tổng quan tiềm năng các nguồn NLTT trên địa bàn tỉnh,
xem xét hiện trạng khai thác các nguồn NLTT trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiện
trạng cung cấp và tiêu thụ điện trên địa bàn, đề xuất mô hình sản xuất sử dụng
NLTT có tính bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp, bao gồm tài liệu về
tình hình kinh tế - xã hội - năng lượng tỉnh Thái Nguyên trong một số năm gần
đây, các văn bản, quy định, cơ chế chính sách liên quan đến NLTT của Chính phủ
và của tỉnh, kết quả nghiên cứu của một số đề tài có liên quan; Phương pháp điều
tra, khảo sát số liệu sơ cấp về tiềm năng, tình hình khai thác, tình hình tiêu thụ các
dạng NLTT trên địa bàn tỉnh; Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
chuyên gia để đề xuất mô hình sản xuất năng lượng tái tạo phù hợp với địa
phương.
Để thực hiện các nội dung trên luận văn cần sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

6




Tài liệu về tình hình kinh tế - xã hội – năng lượng tỉnh Thái Nguyên trong một
số năm gần đây.



Các văn bản, quy định, cơ chế chính sách liên quan đến NLTT của Chính phủ
và của tỉnh

- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp
Tiến hành thu thập và xử lý số liệu về tiềm năng, tình hình khai thác, tình hình tiêu
thụ các dạng NLTT trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp chuyên gia

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, chuyên gia đề xuất mô hình sản xuất
năng lượng tái tạo phù hợp với địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
- Kết quả của luận văn góp phần cung cấp cho việc đưa ra các giải pháp
chính sách sử dụng NLTT cho các khu vực chưa được cấp điện lưới quốc gia,
giảm phát thải KNK.
- Cung cấp thông tin, luận cứ khoa học phát triển năng lượng tái tạo trên địa
bàn tỉnh, góp phần tăng cường thu hút đầu tư vào các mô hình sản xuất NLTT trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tạo cơ hội ứng dụng các công nghệ năng lượng tiên
tiến, từ đó tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện cơ sở hạ tầng
kinh tế, góp phần cải thiện môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của
tỉnh Thái Nguyên.
- Các giải pháp của luận văn cũng có thể được sử dụng làm cơ sở để đề xuất
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với phát triển NLTT; thu hút
đầu tư vào các mô hình sản xuất sử dụng NLTT; định hướng lựa chọn các công
nghệ NLTT là công nghệ thân thiện môi trường, giảm phát thải KNK, giảm các tác
động tiêu
củaứng
biếndụng
đổi khí
Đề cực
tài có
thựchậu.
tiễn, kết quả đề tài có thể áp dụng triển khai trên
địa
tỉnh, đặc
khu văn
vực chưa được nối điện lưới quốc gia.
6.2.bàn

Ý nghĩa
thựcbiệt
tiễnnhững
của luận

7


7. Cơ cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3
chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lượng tái tạo
Chương 2: Hiện trạng khai thác các nguồn năng lượng tái tạo trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên

-

Chương 3: Đề xuất một số mô hình sản xuất năng lượng tái tạo trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên có tính bền vững

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
1.1. Cơ sở lý luận về năng lượng tái tạo
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Để duy trì sự sống của bản thân và tiếp tục sự phát triển của nòi giống,

ngay từ thời kỳ nguyên thuỷ của lịch sử nhân loại, con người đã có những hoạt
động khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến thành những vật phẩm cần thiết
cho mình, hoặc để cải thiện những điều kiện thiên nhiên, tạo nên môi trường sống
thích hợp với mình [13, tr. 213]. Trong lúc tiến hành những hoạt động đó, con
người ít nhiều đã biết rằng mọi can thiệp vào tài nguyên thiên nhiên và môi trường
luôn luôn có hai mặt lợi, hại khác nhau đối với cuộc sống trước mắt và lâu dài của
con người. Một số kiến thức và biện pháp thiết thực để ngăn ngừa những tác động
thái quá đối với môi trường đã được đúc kết và truyền đạt từ thế hệ này qua thế hệ
khác dưới dạng những tín ngưỡng và phong tục. Trong các xã hội công nghiệp,
với sự phát hiện những nguồn năng lượng mới, vật liệu mới và kỹ thuật sản xuất
tiến bộ hơn nhiều, con người đã tác động mạnh mẽ vào tài nguyên thiên nhiên và
môi trường, can thiệp một cách trực tiếp và nhiều khi thô bạo vào các hệ thiên
nhiên. Để “chế ngự” thiên nhiên, con người nhiều khi đã tạo nên những mâu thuẫn
sâu sắc giữa mục tiêu phát triển của xã hội loài người với các quá trình diễn biến
của tự nhiên. Để đạt tới những năng suất cao trong sản xuất nông nghiệp, con
người đã chuyển đổi các dòng năng lượng tự nhiên, cắt nối các mắt xích thức ăn
vốn có của thiên nhiên, đơn điệu hoá các hệ sinh thái, sử dụng năng lượng bổ sung
to lớn để duy trì những cân bằng nhân tạo mong manh. Đặc biệt là trong nửa cuối
thế kỷ 20, sau những năm hồi phục hậu quả của thế chiến lần thứ hai, hàng loạt
nước tư bản chủ nghĩa cũng như xã hội chủ nghĩa tiếp tục đi sâu vào công nghiệp
hoá, nhiều nước mới được giải phóng khỏi chế độ thực dân cũng có điều kiện phát
triển mạnh mẽ nền kinh tế của mình. Một số nhân tố mới như cách mạng khoa học
và kỹ thuật, sự bùng nổ dân số, sự phân hoá các quốc gia về thu nhập đã tạo nên

9


nhiều nhu cầu và khả năng mới về khai thác tài nguyên thiên nhiên và can thiệp
vào môi trường . Trật tự bất hợp lý về kinh tế thế giới đã tạo nên hai loại ô nhiễm:
“ô nhiễm do thừa thãi” tại các nước tư bản chủ nghĩa phát triển và: “ô nhiễm do

đói nghèo” tại các nước chậm phát triển về kinh tế.
Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển [13,
tr. 214]. Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể ngừng tiến
hoá và ngừng sự phát triển của mình. Đó là qui luật của sự sống, của tạo hoá mà
vạn vật đều phải tuân theo một cách tự giác hay không tự giác. Con đường để giải
quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng
giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Phát triển
đương nhiên sẽ biến đổi môi trường, nhưng làm sao cho môi trường vẫn làm đầy
đủ các chức năng: đảm bảo không gian sống với chất lượng tốt cho con người,
cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần thiết, tái xử lý các phế thải của
hoạt động của con người, giảm nhẹ tác động bất lợi của thiên tai, duy trì các giá trị
lịch sử văn hoá, khoa học của loài người. Hay nói một cách khác đó là: phát triển
bền vững (PTBV).
Thuật ngữ phát triển bền vững (phát triển bền vững – Sustainable
Development) lần đầu tiên được sử dụng trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới”
do IUCN đề xuất năm 1980. Mục tiêu tổng thể của Chiến lược là “đạt được sự
phát triển bền vững bằng cách bảo vệ các tài nguyên sinh vật” và thuật ngữ phát
triển bền vững ở đây được đề cập với nội dung hẹp, nhấn mạnh tính bền vững của
sự phát triển về mặt sinh thái nhằm kêu gọi việc bảo tồn các tài nguyên sinh vật.
Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai của chúng ta”, Ủy ban Quốc tế về Môi
trường và Phát triển lần đầu tiên đã đưa ra một định nghĩa tương đối đầy đủ về
phát triển bền vững là: “Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn thương khả năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu
của chính họ”.
Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định ở Hội nghị Rio - 92 và
được bổ sung, hoàn thiện tại Hội nghị Johannesburg – 2002: phát triển bền vững là

10



quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự
phát triển. Đó là: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.
Ngoài ba mặt chủ yếu này, một số người còn đề cập đến những khía cạnh khác của
phát triển bền vững như chính trị, văn hóa, tinh thần, dân tộc ... và đòi hỏi phải
tính toán và cân đối chúng trong hoạch định các chiến lược và chính sách phát
triển kinh tế - xã hội cho từng quốc gia, từng địa phương và từng ngành.
1.1.2. Khái niệm về năng lượng tái tạo
Năng lượng tái tạo được hiểu là những nguồn năng lượng hay những phương
pháp khai thác năng lượng mà nếu đo bằng các chuẩn mực của con người thì vô
hạn, hoặc là năng lượng có thể tự tái tạo,không thể cạn kiệt vì sự sử dụng của con
người, năng lượng tự tái tạo trong thời gian ngắn và liên tục trong khi các quy trình
còn diễn tiến trong một thời gian dài trên Trái Đất.
Việc sử dụng khái niệm tái tạo theo cách nói thông thường là dùng để chỉ
đến các chu kỳ tái tạo mà con người cho là ngắn (ví dụ như khí sinh học so với
năng lượng hóa thạch). Trong quan niệm về thời gian của con người thì Mặt trời
sẽ nguồn cung cấp năng lượng gần như là vô tận. Mặt trời cũng là nguồn cung cấp
năng lượng liên tục cho nhiều quy trình diễn tiến trong bầu sinh quyển Trái Đất.
Những quy trình này có thể cung cấp năng lượng cho con người và cũng mang lại
những cái gọi là nguyên liệu tái tạo. Luồng gió thổi, dòng nước chảy và nhiệt
lượng của Mặt Trời đã được con người sử dụng từ thời xa xưa. Mỗi loại năng
lượng tái tạo đều thuộc một trong ba nguồn năng lượng chính: bức xạ mặt trời, lực
hấp dẫn và nhiệt sinh ra bởi sự phân rã phóng xạ. Năng lượng mặt trời, nhiệt và
quang điện thu được từ một phần của tia tới bức xạ mặt trời. Năng lượng gió, thủy
điện, sóng và nhiệt đại dương và năng lượng sinh khối cũng cần có mặt trời để tạo
ra năng lượng. Lực hấp dẫn giữa mặt trăng và trái đất trực tiếp gây ra thủy triều
nhờ đó tạo ra năng lượng thủy triều.
Hiện nay chỉ có một phần nhỏ (khoảng 10%) nguồn năng lượng thứ cấp
trên thế giới được cung cấp bởi năng lượng tái tạo với thủy năng, sinh khối và địa
nhiệt đóng vai trò chính. Mặc dù năng lương tái tạo mang lại nhiều lợi ích môi


11


trường có thể đảm bảo cho phát triển bền vững của hành tinh chúng ta nhưng về
ngắn hạn yếu tố kinh tế của hệ thống năng lượng tái tạo lại không mang tính cạnh
tranh. Nguyên nhân chủ yếu bao gồm mật độ năng lượng thấp, quá trình thu nhận
năng lượng kém hiệu quả và thiếu thiết bị chuyển đổi của nhiều loại năng lượng,
Những đặc tính này ảnh hưởng trưc tiếp tới giá thành và mức độ cạnh tranh với
nguyên liệu hóa thạch và phân hạch. Những vấn đề này cần được giải quyết để
làm tăng tính hiệu quả của hệ thống năng lượng tái tạo.
1.1.3. Các loại hình năng lượng tái tạo
a. Năng lượng gió
Năng lượng gió là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển
Trái Đất. Năng lượng gió là một hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời.
Năng lượng gió đã được sử dụng từ hằng trăm năm nay. Ý tưởng dùng năng lượng
gió để sản xuất điện hình thành ngay sau các phát minh ra điện và máy phát điện.
Phát triển điện gió được hỗ trợ tại nhiều quốc gia, ví dụ như thông qua việc hoàn
trả thuế tại Hoa Kỳ, các mô hình hạn ngạch hay đấu thầu (Ví dụ như tại Anh, Ý)
hay thông qua các hệ thống giá tối thiểu (Ví dụ như Đức, Tây Ban
Nha, Áo, Pháp, Bồ Đào Nha, Hy lạp). Hệ thống giá tối thiểu ngày càng phổ biến
và đã đạt được một giá điện bình quân thấp hơn trước, khi công suất lắp đặt các
nhà máy điện gió cao hơn. Trên nhiều thị trường điện, năng lượng gió phải cạnh
tranh với các nhà máy điện sử dụng các loại năng lượng truyền thống, bên cạnh đó
công nghệ này còn tương đối mới tại các nước đang phát triển như Việt Nam [24,
tr. 15].
Theo số liệu đo gió của các dự án đã lập báo cáo khả thi tại một số điểm
tiềm năng nhất tại Việt Nam, vận tốc gió trung bình năm không vượt quá 7m/s tại
độ cao 60 m trên mặt đất. Tại các điểm hải đảo có tiềm năng gió, do không có lưới
điện quốc gia nên hệ thống lai ghép giữa gió – diesel được ứng dụng, nguồn diesel
đảm bảo cho nguồn điện ổn định. Căn cứ kết quả khảo sát, điều tra, nghiên cứu và

tính toán cụ thể của Viện Khoa học năng lượng – Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam [40, tr. 121] cho một số địa điểm có số liệu quan trắc gió trong giai

12


đoạn 2005 – 2006 (trên địa bàn vùng duyên hải miền Bắc, miền trung và miền
Nam,
thì các vùng có thể khai thác phát triển điện gió quy mô lớn như sau:
- Duyên hải miền Bắc: Từ kết quả đo đạc, phân tích, đánh giá, nhận định
ban đầu là vùng duyên hải miền Bắc không có tiềm năng năng lượng gió để phát
triển điện gió nối lưới với quy mô lớn
- Duyên hải miền Trung có diện tích khoảng 78.000 ha, nhưng trong giai
đoạn hiện nay chỉ những vùng có tốc độ gió trên 7m/s mới có thể xem xét khai
thác. Từ kết quả phân tích, đánh giá, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4 đã
tìm ra 6 địa điểm thuộc 4 tỉnh có tiềm năng gió và điều kiện khai thác tốt là Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Bình Định, diện tích khoảng 15.000 ha và
tổng công suất 880 MW.
- Miền Nam: Tiềm năng năng lượng gió các tỉnh phía Nam là khá lớn,
tập trung tại các tỉnh: Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Trà Vinh và Sóc
Trăng. Sơ bộ công suất điện gió có thể đưa vào khai thác của khu vực này vào
khoảng 800 MW. Từ kết quả phân tích, đánh giá, Công ty Cổ phầnTư vấn Xây dựng
Điện 3 đã tìm ra 3 địa điểm có tính khả thi cao là: Phước Hải, Phước Hữu và
Phước Nam thuộc huyện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận có thể xây dựng thành các
trung tâm phát điện gió với tổng công suất khoảng 235 MW.
Việc khai thác có hiệu quả nguồn năng lượng gió còn phụ thuộc rất lớn vào
công tác khảo sát chọn vị trí lắp đặt cụ thể.
Năng lượng mặt trời là năng lượng của dòng bức xạ điện từ xuất phát từ
b. Năng lượng mặt trời
mặt trời cộng với một phần nhỏ năng lượng từ các hạt nguyên tử khác phóng ra từ

mặt trời. Đây là dạng năng lượng mà mặt trời cung cấp cho chúng ta từ ngàn xưa.
Nhờ ánh sáng của mặt trời mà chúng ta có thể nhìn thấy vạn vật cũng như nhờ sức
nóng mà con người bao đời qua có thể phơi lúa, trồng cây... Cho đến gần đây, sức
nóng mặt trời được chú trọng trong việc ứng dụng chuyển hóa sang nhiệt năng, điện
năng phục vụ nhu cầu cuộc sống.

13


Ở Việt Nam, việc điều tra đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời đã được
nhiều cơ quan nghiên cứu, trong đó chủ yếu do Viện khí tượng thuỷ văn thực hiện.
Theo số liệu điều tra tính toán của ngành khí tượng thuỷ văn thì cường độ bức xạ
mặt trời trung bình ngày trong năm ở khu vực phía Bắc là khoảng 4 kWh/m2/ngày
và ở phía Nam là khoảng 5,2 kWh/m2/ngày. Số giờ nắng trung bình năm ở phía Bắc
là 1600h và ở phía Nam là 2700h. Trong đó, Thái Nguyên có số giờ nắng trung bình
trong năm là 1707h, mức tổng xạ trung bình 110,2 kCal/cm2/năm. Như vậy, Thái
Nguyên có tiềm năng kỹ thuật năng lượng mặt trời ở mức cao so với khu vực phía
Bắc và trung bình so với khu vực phía Nam.
Các số liệu đặc trưng về năng lượng mặt trời của một số khu vực điển hình
ở Việt Nam được trình bày dưới đây:
Bảng 1.1: Tổng hợp giá trị tổng xạ trung bình ngày trong năm và số giờ nắng
của một số khu vực khác
ở Việt
Nam Số giờ nắng trung
Tổngnhau
xạ trung
bình
STT
Khu vực
bình (giờ/năm)

(kWh/m2.ngày)
1

Khu vực Đông Bắc bộ và Đồng
3,3 – 4,6
bằng Sông Hồng

1100 - 1600

2
3

Khu vực Tây Bắc bộ
Khu vực Bắc Trung Bộ

4,3 – 5,3
4,6 – 5,2

1500 - 2100
1600 - 1900

4

Khu vực Nam Trung bộ và Tây 4,9 – 5,7
Nguyên
Khu vực Đông Nam bộ và
4,8 – 5,5
Đồng bằng Sông Cửu Long

2000 - 2800


Trung bình cả nước

2000

5

4,6

2200 - 2700

Nguồn: Viện Khí tượng thủy văn (2012), Đánh giá tiềm năng
NLMT
tại Việt
Nam
Từ dữ liệu về năng lượng mặt trời cho thấy nguồn NLMT ở nước ta có độ
ổn định tương đối cao trong năm. Tiềm năng điện mặt trời là tốt nhất ở các vùng
từ Thừa Thiên Huế trở vào miền Nam và vùng Tây Bắc bộ. Vùng Đông Bắc bộ và
Đồng bằng sông Hồng có tiềm năng kém nhất.

14


c. Thủy điện nhỏ
Thủy điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước. Đa số năng lượng thủy
điện có được từ thế năng của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc
bin nước và máy phát điện. Kiểu ít được biết đến hơn là sử dụng năng lượng động
lực của nước hay các nguồn nước không bị tích bằng các đập nước như năng lượng
thuỷ triều. Thủy điện là nguồn năng lượng có thể hồi phục được.
Lợi thế của Việt Nam trong việc phát triển thuỷ điện nhỏđến từ hệ thống

sông ngòi dày đặc. Với hơn 2.200 con sông suối với quy mô khác nhau và chiều
dài trên 10km, Việt Nam có tiềm năng rất lớn về thuỷ điện: tiềm năng lý thuyết
khoảng 300 tỷ kWh và tiềm năng kỹ thuật vào khoảng 123 tỷ kWh.
Tổng tiềm năng kỹ thuật của thuỷ điện nhỏ tại Việt Nam nằm trong khoảng
từ 1.600 MW – 2.000MW với quy mô đa dạng:
+ Công suất 100 – 10.000 kW mỗi trạm: 500 trạm thuỷ điện nhỏ với tổng
công suất là 1,400-1,800MW, chiếm 82% -97% tổng các trạm thuỷ điện nhỏ;
+ Công suất 5-100kW mỗi trạm: 2,500 trạm thuỷ điện nhỏ với tổng công suất
là 100-150MW, chiếm 5-7.5 % tổng các trạm thuỷ điện nhỏ;
+ Công suất 0.1 to 5 kW mỗi trạm (cũng được gọi là Thuỷ điện siêu nhỏ):
Năng
lượng
sinh khối
năng 2.5–5%
lượng cung
thực
và thuỷ
các chất
tổng công
suất
là 50–100
MW,làchiếm
tổng cấp
côngtừsuất
cácvật
trạm
điện thải
của
nhỏ.sinh vật bị phân hủy. Nếu được xử lý trong các hầm ủ đặc biệt, từ sinh khối ta
có thể lấy ra một loại khí có thể cháy được, gọi là “khí sinh học” hay “biogas”

d. Năng lượng sinh khối
trong đó thành phần chủ yếu là khí mêtan [20, tr. 23].
Các nguồn nguyên liệu để sản xuất năng lượng sinh học bao gồm phế phải
nông nghiệp, các loại thực vật cho năng lượng, thực vật biển và tảo, các nguồn
năng lượng sinh khối này trải rộng trên toàn cầu và được coi là nguồn nguyên liệu
bổ sung quan trọng cho dầu mỏ. Trong phân loại theo nguồn gốc người ta phân ra
5 loại vật liệu sinh khối cơ bản sau:

15


- Chất thải nông nghiệp: chất thải sinh ra từ quá trình thu hoạch hoặc xử lý
nông nghiệp (bã mía, vỏ trấu, rơm...).
-

Gỗ rừng bao gồm phế phụ phẩm từ việc khai thác rừng hoặc từ các quá

trình làm gỗ.
- Cây năng lượng: nhiều vụ mùa với năng suất cao được trồng đặc biệt để
phục cho những ứng dụng về năng lượng.
- Thức ăn thừa: từ các họat động sản xuất, chuẩn bị và xử lý thức ăn và thức
uống hoặc từ rác thải sinh họat.
- Chất
nghiệp:
từ quánăng
trình lượng
sản xuất
các quy
trình
Bảngthải

1.2:công
Tổng
hợp nguồn
từ và
nguyên
liệu
sinhcông
khốinghiệp

TT

Vùng miền

1

Đồng bằng
sông hồng

2

Trung du và
miền núi phía
bắc

3

Bắc trung bộ
và duyên hải
miền trung


Năng
lượng từ
phế thải
nông
nghiệp
2.521,16

4.711,9847

Năng
lượng từ
phế phê
phụ phẩm
rừng
154,28

1.737,17

10.124,12

2.757,82

Năng lượng
từ phế phụ
phẩm chăn
nuôi

Đơn vị: Nghìn
tấn
Năng

Tổng
lượng từ
năng
rác thải
lượng
sinh hoạt
1.704,40

9.091,82

1661,27

960,14

14.482,70

9.480,31

1.678,84

1.614,87

15.531,85

841,87
671,44
8.696,71

3.787,52
13.748,90

2.871,28

996,80
148,05
91,03

4.602
1.279,55
1.464,70

10.228,19
15.847,94
13.123,72

17.226,17

44.724,20

4730,27

11.625,66

78.306,22

4
5
6

Tây nguyên
Đông nam bộ

Đồng bằng

7

Nguồn:
Viện
Khoa học năng lượng (2014), Đánh giá tiềm năng năng lượng tái
sông cửu
long
tạo
Cả nước
tại Việt
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới khai thác năng lượng tái tạo

Nam

Ngành năng lượng càng lớn mạnh, hệ thống năng lượng càng phức tạp, đa
dạng, quá trình phát triển đang đòi hỏi tính cân đối, thống nhất, bền vững và hiệu
quả cao hơn. Đồng thời, trong bối cảnh hiện nay, nội dung phát triển xanh bảo vệ

16


môi trường ngày càng được quan tâm thì phát triển NLTT được đặt ra như là một
tiêu chí thời đại.
Tuy nhiên, NLTT ở Việt Nam vẫn chưa phát triển xứng đáng với tiềm năng
của nó, các công trình năng lượng đi vào hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Đến
nay, chưa có thống kê đầy đủ, nhưng hàng trăm dự án NLTT nhỏ lẻ được triển
khai ở những vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, tuy có mang lại một số tác dụng
về văn hóa xã hội, nhưng nhìn chung chậm và hiệu quả không cao.

Rào cản chính trong việc phát triển NLTT là chi phí sản xuất [35, tr.
48]. Nhiều công nghệ mới của NLTT - gồm gió, mặt trời và nhiên liệu sinh học đã
và sẽ sớm có tính cạnh tranh kinh tế với các nhiên liệu hóa thạch và có thể đáp
ứng một phần nhu cầu năng lượng của Việt Nam. Các công nghệ có chi phí
tương đối cạnh tranh là thủy điện nhỏ, năng lượng gió, năng lượng sinh khối. Mặc
dù pin mặt trời có chi phí cao nhưng chi phí này giảm đều đặn do tiến bộ trong
công nghệ. Tại Việt Nam, qua các nghiên cứu trong dự án Tổng sơ đồ phát triển
NLTT của Viện Năng Lượng, chi phí cho sản xuất điện từ NLTT như sau (xem
bảng 1.3).
Giá
thành
VNĐ/k
Wh

Thuỷ
Khí từ
Bảng 1.3: Chi phí cho sản
Bã xuất điện từ năng
Đốtlượng
rác tái
Pintạo
mặt
rác
mía
thải
trời
điện
Gió
Trấu
thải

Đơn vị:
nhỏ
700VNĐ/kWh
70016003600800
1200
1800
6000
3001200900-

Địa
nhiệt
11001600

1000
Nguồn: 1800
Viện Năng lượng, Tổng sơ đồ phát triển năng lượng tái
1600
tạo
Ngoài yếu tố giá thành sản xuất cao, một rào cản khác đối với sự phát triển
NLTT có thể kể đến đó là thiếu các chính sách và tổ chức hỗ trợ cho phát triển
NLTT, đến nay vẫn chưa có văn bản luật về NLTT.
Thiếu thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quy hoạch và hoạch định
chính sách; công nghệ và dịch vụ phụ trợ cho NLTT chưa phát triển, chưa có quy
hoạch về điện gió, điện năng lượng mặt trời ở cấp tỉnh, thành phố và quốc gia
Vai trò của tư nhân trong các dự án đầu tư về NLTT còn quá ít, thiếu nguồn
vốn đầu tư cho các dự án NLTT. Thời gian qua, việc phát triển các dự án NLTT

17



do các cơ quan nhà nước đóng vai trò chính từ tổ chức đến đầu tư vốn (vốn tài trợ
nhà nước quản lý), nhà đầu tư Việt Nam nghèo, ít vốn, lại thiếu chính sách nên vai
trò tư nhân chưa phát huy được, tỷ lệ đóng góp còn rất hạn chế.
Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao về NLTT. Hệ thống giáo trình và đào
tạo nguồn nhân lực lĩnh vực nói trên ở các trường đại học mới ở giai đoạn đầu.
Đối với một số các công trình NLTT công cộng còn gặp tình trạng “cha
chung không ai khóc”, việc bảo dưỡng, sửa chữa không được tiến hành định kỳ,
đúng quy định. Như đã đề cập ở trên với pin mặt trời, thường sau khi bộ ắc qui hết
thời hạn, không còn kinh phí thay thế, nên hệ nguồn bị bỏ không. Cũng có các hệ,
chỉ sau vài ba năm sử dụng, bị bỏ hoang vì khu vực đó đã có điện lưới.
Mặc dù chi phí đầu tư cho cho các công trình NLTT là cao, nhưng sự lãng
phí trong sử dụng thực tế cũng khá lớn. Nghịch lý đó đang tồn tại ở nhiều địa
phương. Nguyên nhân có thể là do cơ chế quản lý sau dự án không tốt và do
nguồn kinh phí xây dựng hệ thống được “cho không” nên người sử dụng chưa
thấy sự lãng phí tiền của.
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá của mô hình sản xuất năng lượng tái tạo bền vững
Để đánh giá tính bền vững của các mô hình sản xuất năng lượng tái tạo
thường được đánh giá thông qua các tiêu chí và chỉ thị đo mức bền vững của 3
lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường [13, tr. 218]. Theo định nghĩa của Ủy ban
PTBV Liên hợp quốc thì tiêu chí là “phạm trù các điều kiện hoặc quá trình theo đó
việc quản lý bền vững có thể được đánh giá”. Một tiêu chí được đặc trưng bằng
một bộ các chỉ thị - là chỉ số, chỉ tiêu, hay thông số định lượng đặc trưng cho một
hoặc một số tính chất môi trường, kinh tế, xã hội nào đó, có thể được mô tả
hoặc đo lường một cách định lượng. Các chỉ thị này giúp định hướng quan trắc,
giám sát định kỳ đánh giá diễn biến về tính bền vững của các mô hình. Không
có một tiêu chí hoặc chỉ thị đơn lẻ nào có thể đánh giá được tính bền vững về
một lĩnh
vực nào đó mà cần phải có một bộ các tiêu chí và chỉ thị.
a. Về kinh tế


18


Về mặt kinh tế, tính bền vững của các mô hình sản xuất năng lượng tái tạo
được đánh giá thông qua chi phí tiết kiệm được từ việc sử dụng năng lượng tái tạo
như tiền chiếu sáng, chi phí chiếu sáng, hệ thống sưởi ấm….Việc sử dụng năng
lượng tái tạo gần như không đòi hỏi chi phí cho nguyên liệu đầu vào, không bị ảnh
hưởng bởi sự tăng giá của năng lượng truyền thống như than, điện, dầu, khí.
Ngoài ra, khi đã xử lý được chất thải chăn nuôi (đối với mô hình sản xuất
khí sinh học) sẽ không gây ảnh hưởng đến môi trường nước, không khí, giúp giảm
thiểu dịch bệnh cho con người và vật nuôi. Nhờ thế, các hộ chăn nuôi có thể giảm
thiểu chi phí thuốc men cho đàn gia cầm, gia súc, đồng thời tạo cơ hội cho hộ chăn
nuôi tăng thêm thu nhập.
b. Về xã hội
So với các ngành công nghiệp nhiên liệu hóa thạch đã được cơ khí hóa và
cần nhiều vốn, ngành công nghiệp năng lượng tái tạo lại dùng nhiều lao động hơn.
Điều đó có nghĩa là nhiều việc làm sẽ được tạo ra từ ngành công nghiệp NLTT so
với công nghiệp nhiên liệu hóa thạch với cùng một đơn vị điện năng sản suất ra.
Các việc làm liên quan đến năng lượng tái tạo bao gồm sản xuất, phát triển dự án,
xây dựng và lắp đặt turbin, vận hành và bảo dưỡng, vận chuyển và hậu cần, tài
chính, pháp lý và các dịch vụ tư vấn... Ngoài ra, khai thác và phát triển các nguồn
năng lượng tái tạo còn thúc đẩy sự phát triển nhiều ngành có liên quan như khoa
học vật liệu, cơ khí.
Lợi ích xã hội của các mô hình sản xuất năng lượng tái tạo còn tạo cơ hội để
địa phương đó thực hiện các mục tiêu xoá đói giảm nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng
cho các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, nâng cao đời sống mọi mặt cho
đồng bào các dân tộc trên địa bàn và quan trọng hơn là cơ hội để bố trí lại dân cư
theo mô hình nông thôn mới.
c. Về môi
Môitrường

trường sống có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của từng cá thể con người cũng như toàn thể loài người [13, tr. 221]. Môi
trường có ba chức năng chính: là không gian sống của con người, là nơi cung cấp

19


×