Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

VẤN ĐỀ THOÁI HÓA BIẾN CHẤT CỦA CÁN BỘ ĐẢNG VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.59 KB, 13 trang )

MỤC LỤC:
1. Đảng cộng sản Việt Nam
1.1 Đảng Cộng Sản Việt Nam - vị trí vai trò của Đảng Cộng Sản cầm quyền
1.2 Vị trí, vai trò của cán bộ đảng viên trong Đảng cộng sản Việt Nam
2. Vấn đề thoái hóa, biến chất của người đảng viên trong Đảng cộng sản Việt

Nam
2.1 những biểu hiện thoái hóa biến chất của người cán bộ trong tổ chức Đảng
Cộng Sản Việt Nam
Thoái hóa, biến chất trong tư tưởng của cán bộ Đảng viên Đảng Cộng

2.1.1
2.1.2

Sản Việt Nam
Thoái hóa, biến chất trong lối sống, đạo đức của cán bộ Đảng Cộng Sản

Việt Nam
3. Hậu quả cuả thoái hóa, biến chất trong tư tưởng, lối sống đạo đức của cán bộ
đảng viên Đảng Cộng Sản Việt Nam
4. Phương hướng cơ bản nhằm xây dựng cán bộ đảng viên Đảng Cộng Sản Việt
Nam
4.1 Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị
4.2 Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, lý luận
4.3 Rèn luyện phẩm chất và đạo đức cách mạng
4.4 Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ
5. Tài liệu tham khảo.

1. Đảng cộng sản Việt Nam
1.1 Đảng Cộng Sản Việt Nam - vị trí vai trò của Đảng Cộng Sản cầm quyền


Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Tám
thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành Cách mạng Tháng Tám
1945 thành cơng, xố bỏ hoàn toàn chế độ thực dân phong kiến, lập nên nước Việt Nam
1


Dân chủ Cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam); đánh thắng các
cuộc chiến tranh xâm lược, hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước; tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền
độc lập dân tộc.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam đã giành được những thắng lợi rất vẻ
vang, mở ra kỷ nguyên mới trong sự phát triển của dân tộc ta: kỷ nguyên độc lập dân tộc
tiến lên chủ nghĩa xã hội; mở ra thời đại mới: thời đại Hồ Chí Minh.
Tính chính đáng về vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay được biểu hiện ở những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt nam “là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng” , do vậy, ở xã hội Việt Nam
hiện nay, chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam mới có đủ năng lực để đề ra được đường lối,
chủ trương, chính sách xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước đúng đắn, phù hợp nhất,
đáp ứng được mong muốn, nguyện vọng, lợi ích của đông đảo quần chúng nhân dân Việt
Nam;
Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam là “đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc” , do Đảng luôn phấn đấu vì lợi ích của giai
cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc nên được giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và cả dân tộc tin tưởng, giao phó vai trị lãnh đạo Nhà nước và xã hội cho
Đảng;
Thứ ba, khơng chỉ nhận cho mình vai trò lãnh đạo mà còn bằng những hoạt động
thực tiễn, các tổ chức đảng và các cá nhân đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam ln
thể hiện mình là lực lượng tiên phong, ln hy sinh qn mình suốt đời phấn đấu vì nhân

dân, vì dân tộc nên ln giữ được lịng tin của nhân dân và uy tín của lực lượng lãnh đạo
đối với Nhà nước và xã hội. Những quy định trên của Hiến pháp đã minh chứng cho mọi
người thấy rằng, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội
Việt Nam là hồn tồn chính đáng.
2


Những quy định trong Điều 4 Hiến pháp năm 2013 cịn cho thấy, mặc dù hiện nay
tình hình thế giới rất phức tạp, song Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn tiếp tục kiên định chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, khơng dao động trước những khó khăn, thách
thức, vẫn tiếp tục lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội, từng bước biến những lý tưởng cộng sản cao đẹp thành hiện thực ở Việt Nam.
1.2 Vị trí, vai trò của cán bộ đảng viên trong Đảng cộng sản Việt Nam

Đảng viên có vị trí quan trọng đối với tồn bộ sự nghiệp cách mạng cũng như đối với
công cuộc xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh, Đảng
mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt. Người thường nhắc nhở:
“Đảng viên đi trước, làng nước theo sau”. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
ta cũng đã khẳng định: đảng viên là một vấn đề chủ yếu trong xây dựng Đảng. Vai trị,
vị trí của đảng viên đã được khẳng định cả về lý luận và thực tiễn trong suốt gần 80
năm qua và đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới hiện nay.

Một là, đảng viên là người chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai
cấp công nhân Việt Nam.
Trước hết, cần phải khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam. Đảng chính là đội quân ưu tú nhất, là bộ tham mưu
chính trị của gia cấp cơng nhân và là đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Đảng ta hoạt động khơng vì mục đích tự thân của mình, mà chính là vì hạnh

phúc của nhân dân, tức là nhằm xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối
cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng Cộng sản Việt Nam trước hết là một tổ chức, Đảng là một cơ thể chính trị
- xã hội sống, cho nên tồn bộ sức mạnh của Đảng, năng lực lãnh đạo và sức chiến
3


đấu của Đảng đều được tạo thành từ mỗi một thành viên trong tổ chức, từ mỗi tế bào
cấu tạo nên Đảng, tức là từ từng người đảng viên. Nói cách khác, sức mạnh của Đảng
phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của đội ngũ đảng viên. Đảng viên tồn tại gắn
liền với tổ chức; chịu sự lãnh đạo, giáo dục, quản lý, kiểm tra của tổ chức. Tổ chức
mạnh đảm bảo từng người mạnh, từng người mạnh khiến cả tổ chức mạnh. Chất
lượng đội ngũ đảng viên ngày càng cao, nội bộ càng ổn định, thì uy tín của Đảng đối
với quần chúng càng lớn.
Hai là, đội ngũ đảng viên là những người vừa có trách nhiệm góp phần xây
dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; đồng thời có trách nhiệm tổ chức
thực hiện mọi đường lối, chủ trương, chính sách đó.
Số lượng và chất lượng đảng viên là nhân tố hàng đầu quyết định sức mạnh của
Đảng thì đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng. Người đảng viên phải có trách nhiệm tích cực đóng góp xây dựng đường lối
chính trị, đồng thời tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng đường lối chính trị của
Đảng. Sau khi có đường lối chính trị đúng đắn, người đảng viên phải nêu cao vai trò
tiên phong gương mẫu trong việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối chính trị
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phải thể hiện quan điểm của Đảng: “nói đi đơi với
làm”.
Ba là, người đảng viên dù ở cương vị nào, cũng vừa là người lãnh đạo, vừa là
người phục vụ quần chúng.
Đảng viên là tiền đề, là cơ sở để xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, Nhà nước
và các đồn thể nhân dân. Có đội ngũ đảng viên ưu tú, mới cung cấp cho Đảng, Nhà

nước và nhân dân những cán bộ tốt, đáp ứng với đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng
trong từng thời kỳ lịch sử.
Trên cương vị là người lãnh đạo: với tư cách là người giác ngộ lý tưởng Đảng,
người đảng viên đem đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước tuyên truyền cho quần chúng nhân dân. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với người đảng
4


viên là phải giữ gìn mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, không đứng trên quần chúng,
không xa rời quần chúng, không mưu cầu những đặc quyền, đặc lợi cho bản thân mình
và gia đình mình. Đảng viên phải thể hiện là người trực tiếp xây dựng mối quan hệ
máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
Bốn là, đảng viên là người kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối, chủ
trương của Đảng.
Đứng trước âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch hịng lật đổ
chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, người đảng viên phải có trách nhiệm bảo vệ Đảng,
bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, đấu tranh kiên quyết và có hiệu quả với các
biểu hiện của tư tưởng cơ hội, hữu khuynh, xét lại hoặc giáo điều, bảo thủ, làm cho
Đảng ta ln vững vàng, kiên định, có sức chiến đấu cao.
2. Vấn đề thoái hóa, biến chất của người đảng viên trong Đảng cộng sản Việt

Nam
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI): “Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đã thẳng thắn chỉ ra những hạn chế,
yếu kém kéo dài của công tác xây dựng Đảng, đồng thời cũng nêu một cách chung
nhất nguyên nhân của tình trạng này.
Một là, khách quan “do việc thực hiện đổi mới kinh tế phải vừa làm, vừa rút kinh
nghiệm, chưa lường hết được những tác động của mặt trái cơ chế thị trường, hội nhập
quốc tế, chưa có sự chuẩn bị thật kỹ về lập trường, tư tưởng và cả cách thức tiếp cận mới
cho cán bộ, đảng viên. Đặc biệt, cịn thiếu những cơ chế, chính sách đồng bộ, khoa học

để chủ động ngăn ngừa những vi phạm”.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc
tế, xây dựng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý
nắm giữ khối lượng tài sản, nguồn vốn lớn của tập thể, của Nhà nước, đó là mơi trường
để chủ nghĩa cá nhân vụ lợi, thực dụng phát triển. Trong khi đó, các thế lực thù địch
không từ bỏ âm mưu và hoạt động "diễn biến hịa bình", thúc đẩy "tự diễn biến", "tự

5


chuyển hóa", tăng cường hoạt động chống phá, chia rẽ nội bộ Đảng và phá hoại mối quan
hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân, làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng”.
Hai là, chủ quan, do “Cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm sút ý chí chiến
đấu, quên đi trách nhiệm, bổn phận trước Đảng, trước nhân dân. Việc tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, quy định về xây
dựng, chỉnh đốn Đảng ở một số nơi chưa đến nơi đến chốn, kỷ cương, kỷ luật khơng
nghiêm, nói khơng đi đơi với làm, hoặc làm chiếu lệ. Các nguyên tắc tập trung dân chủ,
tự phê bình và phê bình ở nhiều nơi vừa bị bng lỏng trong thực hiện, vừa chưa được
quy định cụ thể để làm cơ sở cho công tác kiểm tra, giám sát. Việc nghiên cứu, sửa đổi,
ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật thích ứng với q trình vận hành của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa kịp thời; nhiều văn bản quy định thiếu chế
tài cụ thể. Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn nể nang, cục bộ, chưa chú trọng phát hiện
và có cơ chế thật sự để trọng dụng người có đức, có tài; khơng kiên quyết thay thế người
vi phạm, uy tín giảm sút, năng lực yếu kém. Cơng tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống nhiều khi cịn hình thức, chưa đủ sức động viên và thường xuyên
nâng cao ý chí cách mạng của cán bộ, đảng viên; một số nơi có tình trạng những việc làm
đúng, gương người tốt không được đề cao, bảo vệ; những sai sót, vi phạm khơng được
phê phán, xử lý nghiêm minh. Công tác kiểm tra, giám sát, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật ở
nhiều nơi, nhiều cấp chưa thường xuyên, ráo riết; đấu tranh với những vi phạm cịn nể
nang, khơng nghiêm túc. Vai trị giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và

các đồn thể chính trị - xã hội chưa được phát huy, hiệu quả chưa cao”.
2.1 Những biểu hiện thoái hóa biến chất của người cán bộ trong tổ chức Đảng

Cộng Sản Việt Nam
Trong Đảng và trong xã hội ta hiện nay đã xuất hiện tình trạng suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã nhận định: "Tình trạng
suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận khơng nhỏ cán bộ,
đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội
chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng với sự phân hóa
6


giàu nghèo và sự yếu kém trong quản lý, điều hành của nhiều cấp, nhiều ngành làm giảm
lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát triển của đất
nước
2.1.1 Thoái hóa, biến chất trong tư tưởng của cán bộ Đảng viên Đảng Cợng Sản Việt
Nam
Sự phai nhạt về lý tưởng, hồi nghi về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, đường lối cách mạng của Đảng;
Nói và làm không nhất quán, không đúng đường lối, quan điểm, quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, phụ họa theo các quan điểm lệch lạc; xa rời mục tiêu, lý tưởng của
Đảng, tệ quan liêu, xa dân, lãnh đạm, vơ cảm trước những khó khăn, bức xúc và u cầu,
địi hỏi chính đáng của nhân dân; Ngại học tập lý luận chính trị, ngại tham gia các phong
trào cách mạng; kém ý chí đấu tranh phê bình và tự phê bình; khơng thường xun trau
dồi đạo đức cách mạng, lối sống trong sáng, chính trực vì chân lý, vì hịa bình, vì người
lao động, người nghèo…; Khơng có hồi bão, khơng cịn ý thức vì nước, vì dân, khơng
làm trịn bổn phận, chức trách được giao, khơng thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức,
sinh hoạt của Đảng; không báo cáo đúng sự thật, không trung thực, thẳng thắn trong tự
phê bình và phê bình, thiếu dân chủ hoặc dân chủ hình thức; sa sút ý chí chiến đấu, thấy
đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; Xa dân, vơ cảm trước sự khó khăn, bức xúc

của dân…; Thiếu gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, đơn vị và đời sống sinh hoạt hằng ngày.
2.1.1

Thoái hóa, biến chất trong lối sống, đạo đức của cán bộ Đảng Cộng
Sản Việt Nam

Chủ nghĩa cá nhân, lối sống vị kỷ, vụ lợi, buông thả, hưởng thụ, thiếu lý tưởng, thiếu ý
chí phấn đấu; hành động cơ hội, vì lợi ích cá nhân, đua địi...; Cực đoan, cơ hội, vụ lợi,
thực dụng; dĩ hịa, vi q, nói dựa, lấy lòng nhau; tư duy nhiệm kỳ, bệnh thành tích; bè
phái, cục bộ, lợi ích nhóm, mất đồn kết; lối sống xa hoa, hưởng lạc; Tham nhũng, hối lộ,
bòn rút của cơng, lãng phí, quan liêu, chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy tội, chạy
7


tuổi, chạy bằng cấp, chạy khen thưởng; Có các hành vi vơ đạo đức trong quan hệ gia đình
và quan hệ giữa cá nhân với xã hội, như: gia trưởng, vũ phu, bất hiếu...; Đạo đức nghề
nghiệp sa sút, đặc biệt, trong những lĩnh vực được xã hội tôn vinh; Mê tín, dị đoan, vi
phạm thuần phong, mỹ tục của dân tộc, của cha ơng...; Có hành vi vi phạm trật tự, an
tồn xã hội; lối sống vơ tổ chức, vô kỷ luật, tùy tiện vô nguyên tắc
3. Hậu quả cuả thoái hóa, biến chất trong tư tưởng, lối sống đạo đức của cán bộ

đảng viên Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đáng chú ý là tình trạng gia tăng của bệnh quan liêu; nói nhiều làm ít, nói mà khơng làm,
nói thì hay nhưng làm thì dở, nói một đằng, làm một nẻo; thích nghe thành tích, ngại
nghe sự thật trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên. Hậu quả tai hại của những
căn bệnh này đã rõ, nó làm cho nhiều chủ trương, chính sách khơng phù hợp với thực tế;
tình trạng vơ trách nhiệm, bng lỏng quản lý xảy ra khơng ít, thậm chí một số tổ chức
đảng bị tê liệt.
Nạn tham nhũng, lãng phí, cá nhân chủ nghĩa không những không giảm mà nhiều lúc,

nhiều nơi diễn ra nghiêm trọng hơn, phức tạp hơn.Đất nước ta đang đứng trước một thử
thách, nguy cơ liên quan trực tiếp đến sự tồn vong của chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa
mà chúng ta đã xây dựng trong gần 65 năm nay, chứ không dừng ở mức độ là những
thách thức, nguy cơ đó chỉ kìm hãm sự phát triển. Việc tìm mọi cách vượt qua thử thách,
đề phòng, ngăn chặn và triệt tiêu nguy cơ cũng là một yêu cầu của nắm thời cơ. Nếu
không như thế thì chẳng những thời cơ bị vuột mất mà mọi thành quả cách mạng của
nhân dân ta đã giành được trong hàng chục năm sẽ bị đổ xuống sông xuống biển.
4. Phương hướng cơ bản nhằm xây dựng cán bộ đảng viên Đảng Cộng Sản Việt

Nam và nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng
4.1 Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị
- Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh - nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động cách mạng của Đảng; Kiên định mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc
8


gắn liền với chủ nghĩa xã hội; Chống nguy cơ sai lầm về đường lơi, chống bảo thủ, giáo
điều, trì trệ; chống tư tưởng tả khuynh, nóng vội, đổi mới vơ ngun tắc; Nâng cao trình
độ, năng lực xây dựng, ban hành nghị quyết, chỉ thị, năng lực tổ chức thực hiện nghị
quyết, chỉ thị.
4.2 Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, lý luận
Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu lý luận:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, làm sáng tỏ các vấn đề về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; Tăng cường tổng kết thực tiễn, gắn lý luận với
thực tiễn; vận dụng, bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; Dân chủ hóa cơng tác nghiên cứu lý luận chính trị; phát huy tính chủ động, sáng
tạo trong nghiên cứu lý luận; ban hành quy chế dân chủ trong nghiên cứu lý luận chính
trị; Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan nghiên cứu lý luận, trình độ của cán
bộ nghiên cứu lý luận.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị:

Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục lý luận chính trị; Đổi mới nội
dung công tác giáo dục lý luận, gắn giáo dục lý luận với thực tiễn; đấu tranh chống các
quan điểm sai trái, thù địch, uốn nắn nhận thức lệch lạc; tăng cường giáo dục chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, đưa nghị quyết của
Đảng vào cuộc sống; Tăng cường, mở rộng cơng tác giáo dục lý luận chính trị; mọi cán
bộ, đảng viên, mọi tổ chức đảng đềuphải tham gia làm cơng tác giáo dục lý luận chính trị;
nâng cao chất lượng, đổi mới tổ chức các cơ quan giáo dục lý luận chuyên trách của
Đảng và Nhà nước; nâng cao trình độ đội ngũ giáo dục lý luận chuyên trách; Tăng cường
công tác tuyên truyền, cổ động; Nâng cao tính thuyết phục, tính khoa học và tính thực
tiễn công tác tuyên truyền, cổ động; Tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc, tạo sự
đồng thuận, đoàn kết trong toàn Đảng và xã hội.
4.3 Rèn luyện phẩm chất và đạo đức cách mạng
9


Tăng cường việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đưa việc học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào chiều sâu, vào công việc thường xuyên
của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là đội ngũ cán bộ cấp trung ương, chiến lược; thực
hiện quy chế nêu gương; Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phịng, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, thực hành tiết kiệm, công khai, dân chủ; rèn luyện, nâng cao trách nhiệm của
mỗi cán bộ, đảng viên trước Tổ quốc, trước nhân dân; Đẩy mạnh công tác tự phê bình và
phê bình trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt của cơ quan, đơn vị; Tăng cường hoạt động kiểm
tra, giám sát, nhất là sự kiểm tra, giám sát của nhân dân; định kỳ lấy ý kiến nhận xét của
nhân dân đối với cán bộ, đảng viên; xử lý nghiêm đối với cán bộ, đảng viên vi phạm.
4.4 Đổi mới cơng tác tổ chức và cán bộ
Đổi mới, kiện tồn tổ chức và hoạt động của các cơ quan đảng và hệ thống chính trị
Kiện tồn, nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu của Đảng, nhất là các cơ quan
tham mưu ở tầm chiến lược; Củng cố, đổi mới mơ hình tổ chức đảng, nhất là các đảng
đồn, ban cán sự trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội; Đổi mới,
nâng cao chất lượng sinh hoạt của các cấp ủy đảng; tăng cường tự phê bình và phê bình;

Phát huy dân chủ trong sinh hoạt của các tổ chức, cơ quan đảng và hệ thống chính trị;
Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các cơ
quan đảng và hệthống chính trị.
Kiện tồn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên
Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở, có vị trí đặc biệt
quan trọng trong hệ thống tổ chức của Đảng. Vì vậy, tồn Đảng phải dồn sức lãnh đạo,
chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững
mạnh. Cụ thể là:
Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ
chức cơ sở đảng; Chăm lo xây dựng đội ngũ cấp ủy viên ở cơ sở, trước hết là bí thư cấp
10


ủy có phẩm chất, năng lực và đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thật sự tiền
phong, gương mẫu, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; Tiếp tục xây dựng, hồn
thiện mơ hình tổ chức của Đảng ở một số loại hình tổ chức cơ sở đảng, vừa tạo ra mơ
hình tổ chức thống nhất trong tồn Đảng, vừa có những mơ hình tổ chức phù hợp với
những nơi có tính đặc thù; Tiếp tục rà sốt, bổ sung và hồn thiện quy định về chức năng,
nhiệm vụ và phương thức hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, tiến tới thể chế
hóa về mặt nhà nước vai trị, vị trí của tổ chức cơ sở đảng trong các loại hình cơ sở; Đặc
biệt coi trọng thắt chặt mối quan hệ của tổ chức cơ sở đảng với quần chúng nhân dân;
Cùng với việc đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng,
phải nâng cao chấtlượng đội ngũ đảng viên và chất lượng công tác kết nạp đảng viên
mới.
Đổi mới công tác cán bộ
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ tất cả các khâu của công tác cán bộ, gồm:
xác định tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ; sử dụng, luân chuyển cán bộ; quản lý cán bộ và thực hiện chính sách đối với cán bộ.
Phải đổi mới tư duy, cách làm và khắc phục những khuyết điểm, yếu kém trong từng

khâu của công tác cán bộ; Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách về phát hiện, tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng người có đức, có tài. Nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; kiên quyết đấu tranh khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp,
học hàm, học vị; Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ xây
dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ cấp chiến lược; Thực hiện nghiêm quy chế thôi chức,
miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; kịp thời thay thế những cán bộ yếu
kém về phẩm chất, năng lực, khơng hồn thành nhiệm vụ và uy tín giảm sút. Xử lý
nghiêm minh những trường hợp chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy bằng cấp; Thực
hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý theo quy hoạch ở các cấp, các ngành; khắc
phục tư tưởng cục bộ, khép kín. Chú trọng đổi mới và trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo và
quản lý bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển;

11


Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
Tập trung kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng, các chủ trương, đường lối,
nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng trên các lĩnh vực; việc chấp hành nguyên tắc tập
trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn
đồn kết nội bộ; việc thực hành tiết kiệm, phịng, chống tham nhũng, lãng phí, việc điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án, nhất là những vụ án nghiêm trọng, gây bức xúc trong dư
luận xã hội; kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, đề bạt,
bố trí, sử dụng cán bộ; Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu tổ chức đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội các cấp trong việc thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao; Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với
công tác thanh tra của Chính phủ, cơng tác giám sát của Quốc hội và các cơ quan hành
pháp, tư pháp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân theo đúng chức năng và thẩm
quyền của mỗi cơ quan, tổ chức.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với xã hội khi trở thành Đảng cầm quyền là có Nhà

nước - một công cụ mạnh mẽ, sắc bén để thực hiện nội dung lãnh đạo. Vì vậy, mục tiêu
cao nhất trong đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là làm cho Nhà
nước mạnh lên, Nhà nước mạnh thì quyền làm chủ của nhân dân được bảo đảm và phát
huy; Đảng gần với dân và được dân tin yêu. Vì vậy, cần tập trung thực hiện một số nội
dung sau:
Tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các
quy chế, quy định, quy trình cơng tác để đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
các tổ chức trong hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng bao biện làm thay hoặc bng
lỏng vai trị của cơ quan quản lý nhà nước; Tích cực đổi mới phong cách, lề lối làm việc,
tác phong công tác của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ trung ương đến địa phương, cơ
sở. Thực hiện tốt chế độ lãnh đạo tập thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ động và trách
nhiệm cá nhân. Phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên hoạt động trong
12


cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; Đổi mới cách ra nghị
quyết và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghị quyết của Đảng. Đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính trong Đảng, khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục, giảm
bớt giấy tờ, hội họp; sâu sát thực tế cơ sở, nói đi đơi với làm , góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, củng cố lòng tin và mối quan hệ đoàn kết máu thịt
giữa Đảng với nhân dân trong thời kỳ mới.
5. Tài liệu tham khảo:
1) Tạp chí xây dựng Đảng( Tim-hieu-nguyen2)
3)
4)
5)
6)

nhan-tinh-trang-suy-thoai-tu-tuong-chinh-trị)
Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam ( />Giáo trình lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

Luận văn . ()
Tạp chí lý luận chính trị. ()
Tạp chí tuyên giáo. ()

13



×