Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.79 KB, 17 trang )



 



  

      

  

  







!











"#
$#%#&'()*+,-./#"#
Ngành GNHH XNK ở Việt Nam đã ra đời khá lâu. Nhưng khoảng trên 10 năm
nay, dịch vụ GNHH XNK mới thực sự trở nên sôi động và nhộn nhịp chưa từng có,
đặc biệt ở TP. HCM. Là một ngành kinh doanh không phải bỏ vốn lớn đầu tư ban đầu
vật chất như các ngành khác, mà lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh nên hàng loạt các
công ty kinh doanh dịch vụ GNHH XNK đã ra đời. Ước tính hiện nay có đến trên 600
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ này tại TP. HCM.
Hiện tại, các công ty giao nhận ở TP. HCM đang cung cấp các dịch vụ như:
vận tải quốc tế, vận tải nội địa, khai quan hàng hóa, dịch vụ kho bãi, kiểm đếm, nâng
hạ, dỡ hàng… là các hoạt động giao nhận truyền thống. Trong số các công ty giao
nhận cung cấp vận tải nội địa thì chi có rất ít công ty có đội xe riêng, còn lại là liên
kết thuê lại các đội xe từ công ty khác. Phương tiện vận tải quốc tế của các công ty
giao nhận TP. HCM gồm đường biển chiếm chủ yếu và kế đến là đường hàng không.
Chỉ có một số lượng nhỏ hàng hóa vận chuyển sang Campuchia hoặc sang Lào là sử
dụng đường bộ hoặc đường sông.
Sở dĩ các công ty giao nhận tại TP. HCM vận tải hàng hóa XNK bằng đường
biển nhiều nhất là do chi phí thấp, vị trí địa lý rất thuận lợi, hơn nữa thành phố hiện có
7 cảng biển bao gồm hơn 300.000 m
2
nhà kho, 700.000 m
2
kho bãi, 32 cầu cảng với
tổng chiều dài 4.766m.
Đóng vai trò là khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, là đầu tàu phát triển kinh
tế của cả nước, các hoạt động kinh tế tại TP. HCM diễn ra liên tục, các hoạt động mua
bán hàng hóa XNK cũng không ngừng tăng lên. Khối lượng hàng hóa vận tải tại thành
phố qua các năm thêm nhiều hơn.
0+,$#%#1+,2345678+,39+,3:/;<+-3=>?+('5#"(@$AABC$A%A#
(Đơn vị tính: 1000 tấn)

(Nguồn: Cục thống kê TP. HCM)
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2008 khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng
4.896 nghìn tấn so với năm 2007, tương ứng tăng 7,7%; năm 2009 khối lượng hàng
hóa vận chuyển tăng 4.144 nghìn tấn so với năm 2008, tương ứng tăng 6,1%; năm
2010 khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng 4657 nghìn tấn so với năm 2009, tương
ứng tăng 6,5 %. Trong đó kinh tế Nhà nước và kinh tế ngoài Nhà nước tăng đều qua
các năm. Kinh tế có vốn nước ngoài năm 2009 giảm 1.5415 nghìn tấn so với năm
2008 và thấp nhất so với các năm còn lại. Nhưng nhìn chung tổng khối lượng hàng
hóa vận chuyển từ năm 2007 đến năm 2010 đều tăng, điều đó cho thấy các hoạt động
về dịch vụ hàng hóa tại thành phố rất phát triển. Đây là dấu hiệu tốt mà thành phố cần
duy trì khi nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới.
0+,$#$#1+,2345678+,39+,3:/;<+-3=>?+DE+,)7F+,D5?+;9
)7F+,39+,23G+,('5#"(@$AABH$A%%#
(Đơn vị tính: nghìn tấn)
$AAB $AAI $AAJ $A%A
1+,-*+,
7F+,D5?+
16.486 17.157 15.648 19.275 68.566
7F+,39+,23G+,
13 7 9 9 38
(Nguồn: Cục thống kê TP. HCM)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển năm 2008 tăng 671 nghìn tấn so với năm 2007, tương ứng tăng 4,1%, năm 2009
$AAB $AAI $AAJ $A%A
Tổng khối lượng vận chuyển 62.978 67.847 71.991 76.648
- Kinh tế Nhà nước 13.689 13.715 16.065 17.422
- Kinh tế ngoài Nhà nước 47.86 52.189 55.497 58.031
- Kinh tế có vốn nước ngoài 1.429 1.943 429 1.195
giảm 1509 nghìn tấn so với năm 2008, tương ứng giảm 9,6%; năm 2010 tăng 3.627
nghìn tấn so với năm 2009, tương ứng tăng 23,2%. Do trong năm 2009, các doanh

nghiệp sản xuất và kinh doanh XNK của nước ta bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh
tế thế giới, nên lượng hàng hóa XNK sản xuất và tiêu thụ giảm, vì vậy khối lượng
hàng hóa XNK bằng đường biển cũng giảm xuống.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không năm 2008 giảm 6
nghìn tấn so với năm 2007, tương ứng giảm 85,7%; năm 2009 tăng 2 nghìn tấn so với
năm 2008, tương ứng tăng 28,6%, năm 2010 khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng
đường hàng không không vẫn là 9 nghìn tấn như năm 2009.

Tổng khối lượng hàng hóa XNK vận chuyển từ 2007 - 2010 bằng đường biển
lớn gấp 180,1% đường hàng không. Điều đó chứng tỏ vận chuyển hàng hóa XNK
bằng đưởng biển được sử dụng rất nhiều và chiếm chủ yếu trong vận chuyển hàng
hóa XNK của TP. HCM. Đó là do vận chuyển bằng đường biển tốn cước phí thấp, các
phương tiện vận chuyển ngày càng được chú trọng cải tiến và đặc biệt là do thành phố
có vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống cảng biển nhiều và ngày càng phát triển.
$#$#37

-(K/

+,3&/

()G

+,(/

5#"(K&+,+37
L
+,+MN,O

+)O>#
TP. HCM là trung tâm thương mại lớn nhất nước ta. Đặc biệt từ năm 2007 khi

Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, thì
hoạt động XNK ngày càng trở nên quan trọng. Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống
cảng biển ngày càng phát triển, TP. HCM luôn đứng đầu về tỷ lệ kim ngạch XNK của
cả nước.
2.2.1.Tổng kim nga
̣
ch ca
́
c loa
̣
i ha
̀
ng ho
́
a XNK từ 2007- 2010 cu
̉
a TP. HCM.
0+,$#P#5N+,/

-33/

+,3&

/-./#"(@$AABC$A%A#
(Đơn vị tính: 1000 USD)
(Nguồn: Cục thống kê TP. HCM)
Q+3$#%#5N+,'-339+,3:/-./#"(@$AABC$A%A#
Theo số liệu ở hình trên, kim ngạch XK năm 2008 tăng 4.668.958 nghìn USD
so với năm 2007, tương ứng tăng 24,1%. Do khu vực kinh tế trong nước và kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đều tăng. Cụ thể khu vực kinh tế trong nước trị giá XK hàng

hóa tăng 3.457.439 nghìn USD, tương ứng tăng 25,3% so với năm trước; khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 811.249 nghìn USD, tương ứng tăng 19,4% so
với năm 2007.
Năm 2009 kim ngạch XK thực hiện đạt 20.078.854 nghìn USD, giảm
3.372.394 nghìn USD, tương ứng giảm 16,6% so với năm 2008 do cả nền kinh tế
trong nước và nền kinh tế nước ngoài đều giảm tương ứng 18.2% và 10.5%.
Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu thực hiện đạt 20.967.392 nghìn USD, tăng
4,4% so với năm 2009.
 Nhìn chung, kim ngạch XK của TP. HCM từ năm 2007 – 2010 có sự tăng
giảm không đều. Năm 2008 kim ngạch XK đạt giá trị cao nhất so với những năm còn
lại. Nguyên nhân là do cuối năm 2008, đầu năm 2009 nước ta bị ảnh hưởng bởi cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, nên đã làm giảm kim ngạch XK một lượng khá lớn.
MN 1+,R4
S6T
(M+,U
,50N
V
5+3(W(K&+,+7X-
5+3(W-:
;4+)Y=(7
+7X-+,&95
K=+,
7Z+,
[/\37Z+, 1+,-*+,
1 2=6+7 3 4 5 6=4+5 7
2007 19.412.290 9.874.432 5.356.164 15.230.596 4.181.694
2008 24.081.248 +24,1 12.433.290 6.655.015 19.088.305 4.992.943
2009 20.078.854 - 16,6 9.429.370 6.179.329 15.608.699 4.470.155
2010
20.967.392 +4,4 8.451.022 7.060.874 15.511.895 5.455.496

Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu tăng so với năm 2009, đây là dấu hiệu khả quan mà
thành phố cần duy trì.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của TP. HCM là gạo, cà phê, cao su, sữa và
sản phẩm từ sữa, hàng thủy sản, hàng giày dép, hàng may mặc và dầu thô.
0+,$#]#5N+,'-3N*(R4NM

(3/

+,-3^

+3('5#"(@$AABH$A%A_
(Đơn vị tính: 1000.000 USD)
`+Na(39+, $AAB $AAI $AAJ $A%A
- Gạo 204,3 173,0 241,4 254,6
- Cafê 37,7 88,6 93,9 163,6
- Cao su 84,4 78,5 92,9 91,4
- Sữa và sản phẩm từ sữa 36,3 72,7 67,2 84,3
- Hàng thủy sản 332,0 355,3 331,1 366,9
- Hàng giày dép 387,8 470,2 442,9 506,4
- Hàng may mặc 1.434,6 1.578,9 1.593,9 1.862,9
- Dầu thô 8.487,6 10.356,8 6.194,6 4.969,9
(Nguồn: Cục thống kê TP. HCM)
Q+3$#$#5N+,'-3N*(R4Na(39+,-3b+3-./#"(@$AABH$A%A#
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2008 đều tăng so với năm 2007, ngoại
trừ gạo giảm. Nếu không tính dầu thô, giá trị kim ngạch đạt 13.724,5 triệu USD. Cụ
thể: Gạo đạt 173,0 triệu USD, giảm 15% so với năm 2007; mặt hàng giày dép đạt

×