Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo đất đai của thanh tra tỉnh daklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.07 KB, 78 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 1

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

Mục Lục

PHẦN MỞ ĐẦU
 
1. Sự cần thiết của đề tài
  Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được ghi nhận trong điều 30 Hiến pháp 2013,
quyền này thể hiện tính dân chủ của nước ta. Quyền khiếu nại, tố cáo có vị trí đặc biệt
quan trọng trong hệ thống các quyền công dân, quyền con người. Thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo là thực hiện quyền dân chủ trực tiếp. Một mặt, quyền khiếu nại, tố cáo là
quyền tự vệ, phản kháng hợp pháp trước các hành vi vi phạm pháp luật; mặt khác, thông
qua việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo công dân tham gia vào quá trình kiểm tra,
giám sát xã hội; kiểm tra, giám sát nhà nước. Trong những năm gần đây vấn đề về khiếu
nại, tố cáo ở nước ta có chiều hướng giảm đi như là một tín hiệu đáng mừng đối với công
tác quản lí của nhà nước. Tuy nhiên, việc khiếu nại tố cáo có chiều hướng giảm, nhưng
đối với khiếu nại, tố cáo đất đai lại có chiều hướng tăng lên. Đất đai là tài nguyên thiên
nhiên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất quan trọng của con người. Xung
quanh tài sản quý giá này lại đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp nhất là vấn đề khiếu
nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Vấn đề khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai
đang trở thành một vấn đề nhức nhối trên toàn quốc nói chung cũng như tỉnh Đăk Lăk
nói riêng, hiện nay trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk vấn đề khiêu nại tố cáo đang là điểm nóng
với tổng số khiếu nại, tố cáo đối với lĩnh vực đất đai chiếm gần 70% so với tổng số khiếu
nại trên toàn tỉnh. Nhiều khiếu nại, tố cáo đất đai vượt cấp lên tuyến trên gây kéo dài thời
gian, khó khăn, ùn tắc trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực đất đai trên địa

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10




Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 2

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

bàn tỉnh. Để giải quyết những khiếu nại, tố cáo đối với lĩnh vực đất đai thì Ủy ban nhân
dân tỉnh cần sự giúp sức không nhỏ của các cơ quan nghiệp vụ, nội chính trong đó có
không thể không kể đến cơ quan Thanh tra tỉnh Đăk Lăk cơ quan giúp sức quan trọng
trong công tác tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đồng thời giúp sức trong
việc thanh tra, kiểm tra, xác nhận thông tin ở những địa bàn xảy ra khiếu nại, tố cáo giúp
cho việc giải quyết khiếu nại tố cáo diễn ra nhanh chóng, minh bạch hơn hết.
  Do đó, em quyết định chọn đề tài : “ Vai trò của Thanh tra tỉnh Đăk Lăk trong công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai tại địa phương”.
 2. Mục đích, ý nghĩa của việc viết đề tài:
  Với việc nghiên cứu vai trò của Thanh tra tỉnh Đăk Lăk trong quá trình giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với lĩnh vực đất đai thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, để thấy
được vai trò quan trọng của Thanh tra tỉnh Đăk Lăk trong quá trình giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực đất đai. Đồng thời hệ thống hóa một số khía cạnh về lí luận trong
giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Cũng như vai
trò của cơ quan Thanh tra trong giải quyết khiếu nại tố cáo lĩnh vực đất đai nói chung và
vai trò của Thanh tra tỉnh Đăk Lăk nói riêng. Từ đó, qua phân tích thực tế vai trò của
Thanh tra tỉnh Đăk Lăk trong giải quyết khiếu nại, tố cáo để thấy được những vướng mắc
trong quá trình giải quyết vấn đề và đưa ra những nhận xét, giải pháp phù hợp với thực tế
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
 3. Phạm vi nghiên cứu và Kết cấu đề tài:
 - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu vai trò của Thanh tra tỉnh Đăk Lăk trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai, căn cứ theo số liệu thống kê từ năm 2011 đến
2013
 - Kết cấu đề tài:

 (i) Khiếu nại, tố cáo về đất đai- vấn đề có tính thời sự tại địa bàn tỉnh Đăk Lăk

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 3

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

 (ii) Vai trò của Thanh tra tỉnh Đăk Lăk trong giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn
 (iii) Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
tỉnh Đăk Lăk.
 Phương pháp nghiên cứu đề tài
  Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp luận khoa học,
phương pháp thống kê dự báo và tổng hợp kết quả, số liệu từ các kết quả nghiên cứu
trước, đưa các vấn đề thực tiễn quan sát thấy tại Thanh tra tỉnh Đăk Lăk...
 
 
CHƯƠNG 1: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI - VẤN ĐỀ CÓ TÍNH THỜI
SỰ TẠI ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK
 
  1.1. Khiếu nại, tố cáo về đất đai- Những vấn đề lí luận.
  1.1.1. Khái niệm chung về khiếu nại tố cáo.
  a. khái niệm
 Này nay khiếu nại, tố cáo không còn là thuật ngữ xa lạ đối với công dân Việt Nam, là
một nước dân chủ, để thể hiện được quyền làm chủ của chính mình quyền được khiếu nại
tố cáo của công dân được ghi nhận trong hiến pháp 2013 tại điều 30 như sau: “Mọi
người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những

việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”
  Khiếu nại, tố cáo được hiểu theo pháp luật Việt Nam quy định tại tại khoản 1 điều 2
Luật Khiếu nại 2011 và khoản 1 điều 2 Luật Tố cáo 2011 như sau:
  - Theo khoản 1 điều 2 Luật Khiếu nại 2011 : “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan,
tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 4

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
  - Theo khoản 1 điều 2 Luật Tố cáo 2011: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do
Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.”
 - Xét về góc độ pháp luật khiếu nại, tố cáo được hiểu như vậy, ngoài ra còn có một số
khái niệm về khiếu nại, tố cáo được biết như sau:
  Khoa học, tùy theo góc độ nghiên cứu, cũng đưa ra những khái niệm khác nhau về
khiếu nại. Trong Từ điển Luật học của Trường Đại Học Luật Hà Nội, khiếu nại là “đề
nghị của công dân, cơ quan, tổ chức với cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền
chức vụ về sự vi phạm hoặc cho là vi phạm quyền và lợi ích chính đáng của họ”.
Trong “Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng” của Nguyễn Duy Lâm, Nhà xuất bản Giáo

dục, khiếu nại hành chính là “khiếu nại một việc có nội dung thuộc pham vi quản lý hành
chính nhà nước”.
 - Tố cáo là “báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền biết về hành vi

 trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
hoặc cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tới lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, của cơ quan, tổ chức”.
 b. Đặc điểm của khiếu nại, tố cáo
  Đặc điểm của khiếu nại, tố cáo bao giờ cũng hàm chứa sự vi phạm hoặc cho là vi
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Do đó khiếu nại tố cáo
không phải là việc mang tính phòng ngừa mà là việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức nhà nước đặc điểm này được hiểu cụ thể hơn như sau:
 - Mọi công dân đều có quyền khiếu nại, tố cáo.

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 5

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

  - Nhà nước khuyến khích hòa giải tranh chấp phát sinh trong nội bộ nhân dân trước
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đo nhằm tránh phát
sinh tình trạng khiếu nại từ cấp cơ sở.
  - Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết hoặc giải
quyết trái pháp luật, thì bị pháp luật xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
  - Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân coi

trọng và chấp hành.
  - Người bị thiệt hại sẽ được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại, nếu
có thiệt hại sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật.
  - Khiếu nại, tố cáo do báo chí chuyển đến phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét và giải quyết ngay.
 - Nghiêm cấm mọi hành vi thực hiện nhằm ngăn cản việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
như: trả thù, đe dọa, trù dập người khiếu nại, tố cáo; tiết lộ tên, tuổi, địa chỉ của người
khiếu nại tố cáo; cố tình không giải quyết khiếu nại, tố cáo; bao che cho người bị khiếu
nại, tố cáo; dụ dỗ mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật...
 1.1.2. Khái niệm khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
  a. Khái niệm:
  Khiếu nại, tố cáo về đất đai là một loại khiếu nại, tố cáo hành gồm các hành vi phát
sinh trong các quyết định hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai. Cụ thể như sau:
 - Khiếu nại về đất đai là việc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyển, người có
thẩm quyền xem xét lại đối với các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính khi
có căn cứ cho rằng quyết định đó hoặc hành vi đó là trái pháp luật và xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Đối tượng của khiếu nại trong lĩnh vực
đất đai có thể là các quyết định hành chính của các cơ quan về các vấn đề như:

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 6

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

  + Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đât, trưng dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;

 + Quyết định bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư;
 + Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận sử dụng đất;
 + Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất...;
  Đối tượng của khiếu nại về đất đai cũng có thể là hành vi, hành chính của cán bộ,
công chức nhà nước liên quan đến các công việc hoạt động về lĩnh vực đất đai nói trên.
  - Tố cáo về lĩnh vực đất đai là việc báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
người có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của cơ quan, cá nhân,
tổ chức gây thiệt hại đe dọa đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức. Đối tượng của tố cáo là những hành vi vi phạm pháp luật đất đai
của các cơ quan, tổ chức hay cá nhân như:
 + Hành vi lấn chiếm đất đai;
 + Sử dụng đất sai mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép;
 + Hủy hoại đât;
 + Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, các thủ tục hành chính;
  + Các quyết định của cơ quan nhà nước trong quản lí đất đai được thực hiện trái
pháp luật;
 + Chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật;
 b. Đặc điểm khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
 - Khiếu nại tố cáo nói chung và khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng là các quyền dân
chủ cơ bản của nhân dân. Các quyền này đã được ghi nhận trong Hiến pháp của nước ta
cũng như các văn bản pháp luật chuyên ngành khác như Luật khiếu nại, tố cáo. Nó cũng
là một quyền dân chủ cơ bản của người sử dụng đất. Sở dĩ như vậy vì Nhà nước ta là Nhà
nước của dân, do dân, vì dân.

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 7


GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

  Hơn nữa, đất đai ở nước ta thuộc sử hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu, thay mặt nhân dân thực hiện hoạt động quản lý đất đai để đảm bảo cho đất đai được
sử dụng hợp lý, phục vụ cho lợi ích của chủ sở hữu đích thực là toàn dân, cũng như phục
vụ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi người sử dụng đất.
  Bởi vậy, bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào khi có đủ căn cứ đều có quyền khiếu
nại, tố cáo những gì mà mình cho là trái pháp luật nói chung, pháp luật đất đai nói riêng,
xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác
và của toàn xã hội.
 - Khiếu nại và tố cáo có cùng căn cứ là sự vi phạm pháp luật:
  Đó là các quyết định, hành vi hành chính của các cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm
quyền hoặc bất kỳ hành vi của bất kỳ cá nhân tổ chức, cơ quan nào trái hoặc vi phạm
pháp luật đất đai, xâm phạm hoặc đe doạ xâm phạm tới các quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất cũng như của toàn xã hội.
  Khi thực hiện khiếu nại, tố cáo người khiếu nại, tố cáo đất đai đều hướng tới mục
đích là chấm dứt những hành vi vi phạm, trái pháp luật về đất đai; yêu cầu phục hồi các
quyền và lợi ích bị xâm hại, bồi thường thiệt hại do những hành vi đó gây ra, xử lý đúng
pháp luật các cá nhân, tổ chức đã vi phạm, góp phần củng cố pháp chế Xã hội chủ nghĩa
và lập lại kỷ cương xã hội.
  * Nội dung của khiếu nai, tố cáo về đất đai rất phong phú và đa dạng. Các hoạt động
quản lý nhà nước về đất đai bao gồm rất nhiều nội dung: ban hành các văn bản qui phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai, và tổ chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới
hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo
đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; quản lý
qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; quản lý tài chính về đất đai…

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương


Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 8

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

 1.1.3 Nguyên nhân và tác động của khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai
  Những năm gần đây số lượng các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai xảy ra ngày càng
nhiều trên toàn quốc. Với tính chất, mức độ và phạm vi khác nhau nhưng nhìn chung đều
phát sinh do những nguyên nhân sau đây:
  a. Nguyên nhân về kinh tế
 Kể từ khi nước ta bước vào thời kỳ mở cửa, thực hiện theo cơ chế thị trường, nhất là
từ khi Luật đất đai 2003 chính thức ra đời với những quy định mới, đất đai được coi là
hàng hóa đặc biệt và pháp luật cho phép người sử dụng đất được tự do chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trên thị trường, thì thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở
nước ta đã có diện mạo mới. Trong thị trường này quyền sử dụng đất ngày càng trở thành
loại hàng hóa có giá trị lớn, mang lại những nguồn lợi không lớn cho người sử dụng đất.
Khi những nguồn lợi từ đất đai tăng lên, thì những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan
tới đất đai cũng ngày một tăng, đó là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường đặc biệt
với đất đai.
 b. Nguyên nhân về lịch sử:
  Ba mươi năm chiến tranh đã gây ra sự xáo trộn về nơi cư trú, cùng với sự thay đổi
của chính sách đất đai cho phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ Cách mạng đã dẫn đến
những biến động lớn về sử dụng đất. Đã vậy do điều kiện chiến tranh, nên nhiều giấy tờ
về đất đai, bản đồ địa chính bị thiếu hụt, bị thất lạc, mất mát, không tìm thấy giấy tờ gốc.
Từ đó đã dẫn đến nhiều khiếu nại, tố cáo về đất đai. Những khiếu nại, tố cáo này thường
kéo dài, khó giải quyết vì các căn cứ để giải quyết hầu như không còn.
 c. Nguyên nhân về chính trị pháp lý

  Từ năm 1945 tới nay, với chế độ chính sách về đất đai của nước ta đã trải qua nhiều
lần biến đổi tới mức “vật đổi sao rời”:
  Năm 1945 Nhà nước ta đã tiến hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 9

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

ruộng đất của thực dân pháp và Phong kiến, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nông
dân. Đến năm 1960 đất đai được đưa vào hợp tác xã nông nghiệp, tạo nên chế độ sở hữu
tập thể về ruộng đất.
  Năm 1975, thống nhất đất nước, quan hệ đất đai ở nước ta bước sang giai đoạn mới,
mà chủ yếu là ở Miền nam, nhà nước đã xóa bỏ các hình thức bóc lột của phú nông, địa
chủ, tịch thu ruộng đất của ngụy quân, ngụy quyền và bọn tay sai để chia cho nhân dân.
Đồng thời tiến hành điều chỉnh ruộng đất theo tinh thần “nhường cơm, sẻ áo”.
 Vào những năm 1988, 1993 và 2003 các Luật đất đai lần lượt được ban hành cũng tạo
ra những chuyển biến, biến đổi không hề nhỏ trong chế độ sử dụng và quản lý đất đai ở
nước ta.
  Mỗi lần biến động như vậy đều tạo ra những thay đổi lớn đối với toàn xã hội, cũng
như đối với từng hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Có biến động tất có được, có mất, mà
có mất có được thì dẫn tới việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai của người dân là lẽ
đương nhiên.
  d. Nguyên nhân về nhận thức của người dân
  Do trình độ am hiểu pháp luật của nhân dân ta còn thấp, nên trong thời gian qua, tình
trạng khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai sai và khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp,

không đúng thẩm quyền xảy ra rất phổ biến, gây khó khăn, phức tạp cho công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với lĩnh vực đât đai ở nước ta.
 đ. Nguyên nhân về quản lý
  Sự buông lỏng trong quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian qua, nhất là ở các
cấp quản lý cơ sở và sự yếu kém trong công tác tổ chức thi hành pháp luật đất đai của
các địa phương cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới khiếu nại, tố cáo về đất
đai. Đa số các địa phương chưa có sự đầu tư kinh phí thoả đáng để xây dựng hệ thống hồ
sơ địa chính, đảm bảo quản lý chặt chẽ đến từng thửa đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 10

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

dụng đất chậm, công tác kiểm tra, thanh tra chưa được quan tâm đúng mức, các địa
phương cũng ít chú ý tới công tác hậu kiểm tra đối với các dự án, công trình sau khi giao
đất, cho thuê đất. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chưa giải quyết tốt được
mối quan hệ giữa quyền của cơ quan nhà nước (Đại diện chủ sở hữu của nhân dân về đất
đai) và của người sử dụng đất đã được pháp luật công nhận, chưa giải quyết tốt mối quan
hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhà đầu tư cần sử dụng đất với
người sử dụng có đất bị thu hồi, không chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về
trình tự thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
  e. Sự thiếu gương mẫu, sa sút về phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ
công chức
  Khi các cán bộ có trách nhiệm trong quản lý đất đai lợi dụng quyền hạn, nhiệm vụ,
lợi dụng những kẽ hở trong pháp luật để tham nhũng, mưu lợi cá nhân, nhũng nhiễu nhân

dân, thì tất yếu sẽ dẫn tới khiếu nại, tố cáo đất đai. Đây là những nguyên nhân chủ yếu
dẫn tới khiếu nại, tố cáo về đất đai ở nước ta hiện nay. Biết được những nguyên nhân này
là một cở sở rất quan trọng giúp ta có thể có những đối sách hợp lý, góp phần giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai đúng pháp luật, hiệu quả, có biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn kịp thời các hành vi vi phạm.
 1.1.4 Các loại khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
  Hiện nay vấn đề khiếu nại, tố cáo trên toàn quốc diễn ra khá phức tạp, vì việc khiếu
nại, tố cáo liên quan đến đất đai rất đa dạng điển hình cho các loại khiếu nại, tố cáo lĩnh
vực đất đai có:
 a. Bồi thường giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư:
  Khiếu nại về bồi thường giải phóng mặt bằng thường gay gắt, công dân tụ tập đông
người, xảy ra tập trung ở những nơi thu hồi diện tích đất lớn để bố trí phát triển các dự
án, người có đất bị thu hồi khiếu nại về thực hiện không đúng quy hoạch, không đúng

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 11

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

diện tích, vị trí, giá đền bù thấp, không đáp ứng yêu cầu ổn định cuộc sống…
 Ngoài ra, còn một số khiếu nại như đòi thực hiện chính sách bồi thường về đất đai do
trước đây chưa được thực hiện trong việc trưng dụng, thu hồi đất; giải toả hành lang an
toàn giao thông...
 b. Đòi lại đất cũ:
  - Đòi lại đất khi Nhà nước thực hiện chính sách “nhường cơm, sẻ áo”; đất cho người
khác thuê, mượn để sản xuất, làm nhà ở hoặc nhờ người trông coi trước năm 1975, nay

những người này đang sử dụng;
  - Đòi lại đất chính quyền chế độ cũ lấy để sử dụng, sau giải phóng, Nhà nước tiếp
quản hoặc giao cho người khác sử dụng;
  - Đòi lại đất có nhà ở khu vực đô thị trong quá trình cải tạo công thương nghiệp Nhà
nước đã quản lý nhưng không làm đầy đủ thủ tục;
  - Đòi lại đất tôn giáo đã hiến, cho, cho mượn hoặc chính quyền đã sử dụng làm nhà
trẻ, trường học, mẫu giáo, nhà văn hoá...;
 - Đòi đất cũ khi chiến tranh biên giới xảy ra, người có đất đi sơ tán sau quay lại đã có
người sử dụng hoặc Nhà nước đã giao cho người khác sử dụng.
 c) Tranh chấp quyền sử dụng đất:
 - Tranh chấp đất hương hoả, dòng tộc, đòi chia thừa kế;
 - Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc ở địa phương với dân di cư;
 - Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa nhân dân ở các địa phương với các đơn vị được
Nhà nước giao đất an ninh, quốc phòng và các nông, lâm trường;
 - Tranh chấp đất giữa cá nhân với cá nhân, hộ gia đình về diện tích, ranh giới sử dụng
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất .v.v..
 d. Tố cáo cán bộ thực hiện sai quy định của Nhà nước về đất đai
  Các tố cáo chủ yếu tập trung vào các nội dung:

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 12

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

 - Tố cáo việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi trong việc thu hồi đất, giao đất,
đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà ở; lợi dụng

chính sách thu hồi đất của nông dân để chia cho cán bộ;
  - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao chiếm ruộng đất, lập trang trại; khai tăng diện
tích, sai vị trí đất để tham ô;
  - Tố cáo chính quyền địa phương (chủ yếu là cấp xã) giao đất trái thẩm quyền, giao
đất không đúng diện tích được phê duyệt theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, giao sai vị trí, diện tích, không đúng quy hoạch, thu tiền đất vượt nhiều lần so với
quy định của Nhà nước, sử dụng tiền thu từ đất không đúng chế độ tài chính;
  - Tố cáo chính quyền địa phương quản lý, sử dụng quỹ đất công ích (5%) sai mục
đích, sai quy định của pháp luật, cho thuê, đấu thầu lâu năm thu tiền chi tiêu riêng, để
diện tích đất công ích vượt quá 5%;
  - Ngoài ra, có nhiều đơn tố cáo cán bộ nhũng nhiễu, đòi hối lộ trong việc giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  1.2 Cơ sở pháp luật hiện hành giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
  1.2.1 Các văn bản hiện hành trong giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất
đai
  Hệ thống các văn bản hiện hành đối với khiếu nại, tố cáo nói chung và trong khiếu
nại tố cáo đất đai nói riêng là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Bao gồm thống các
quy định của pháp luật về quyền khiếu nại, tố cáo; quyền, nghĩa vụ các bên trong khiếu
nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tuy
nhiên, đối với nghiên cứu này chúng ta sẽ đi về các văn bản quy phạm pháp luật đối với
giải quyết khiếu nại và tố cáo trong lĩnh vực đất đai.
 Các văn bản luật trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai có:

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 13


GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

 +Luật đất đai 2003/QH11 của Quốc Hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003;
 + Luật Khiếu nại 2011;
 + Luật Tố cáo 2011;
 + Luật Tố tụng hành chính 2012
 Ngoài các văn bản luật được nêu trên còn có hệ thống các văn bản dưới luật bổ sung,
hướng dẫn trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với lĩnh vực đất đai như sau:
  + Nghị định số 75/2012/NĐ-CP nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật
Khiếu nại;
  + Nghị định số 76/2012/NĐ-CP nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Tố
cáo;
 + Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 thi hành luật đất đai;
  + Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/07 qui định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
  + Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 hướng dẫn thi hành luật khiếu nại tố
cáo đã sửa đổi bổ sung năm 2004 và năm 2005;
 + Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương;
 + Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết nại
về đất đai;
 + Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên Môi trường
về việc hướng dẫn một số điều Nghị Định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007;

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương


Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 14

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

  + Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  + Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  + Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 24/06/2008 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa
màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất.
 + Thông tư số 06/2013/TT-TTCP thông tư quy định chi tiết về giải quyết tố cáo.
  + Thông tư 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 quy định trình tự, thủ tục cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
 + Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
  + Quyết định số 1131/2008/QĐ - TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh
tra.
  Các quy phạm pháp luật hình thức giữ vai trò chủ đạo trong giải quyết khiếu nại tố
cáo. Bản thân các quy phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo không quy định về nội dung cụ
thể . Nó quy định những vấn đề về quyền khiếu nại, tố cáo không riêng gì khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực đất đai; thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được
áp dụng chung khi có vi phạm pháp luật xảy ra. Đó là quy trình chung điều chỉnh tất cả
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước khi xem xét giải quyết các vụ, việc kể cả
với khiếu nại, tố cáo đất đai.
  1.2.2 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực đất đai

  a. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
  Thẩm quyền giải quyết khiếu nại nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng được
quy định trong Luật khiếu nại 2011 gồm các điều 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26.

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 15

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

Thì thẩm quyền giải quyết có:
  + Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
  + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
  Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết.
  + Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương. Đối với giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức
do mình quản lý trực tiếp.
  + Giám đốc sở và cấp tương đương. Đối với giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình
quản lý trực tiếp;

  Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu
nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
  + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
  Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần
đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 16

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

quyết.
  Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của mình.
  + Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính
phủ có thẩm quyền đối với giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
 + Bộ trưởng có thẩm quyền với
  Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
  Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại
lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

  Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của
bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời
hạn nhưng chưa được giải quyết.
  Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của mình.
  + Tổng thanh tra Chính phủ. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật.
 Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 17

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
 + Chánh thanh tra các cấp
 Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết
luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp khi được giao.
  Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết

khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
 Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng
biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi
phạm.
  + Thủ tướng Chính phủ. Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp. Xử lý các kiến nghị của
Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này. Chỉ đạo, xử lý
tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2003 quy định Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp tỉnh mới có thẩm quyền cấp đất, vì vậy Luật Đất đai chỉ quy định thẩm quyền giải
quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, cụ thể tại khoản 2 Điều 138 như sau: Trường hợp khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu kiện tới Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại lên Chủ

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 18

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong trường hợp khiếu nại
lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì quyết định cuả

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết
cuối cùng; Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý
đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết
mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu kiện tới
Toà án nhân dân.
  b. Thẩn quyền giải quyết tố cáo đất đai
 Đối với thẩm quyền trong tố cáo cũng được quy định chung với các tố cáo hành chính
khác trong Luật Tố cáo 2011 thẩm quyền giải quyết đối với tố cáo và khiếu nại về cơ bản
là giống nhau được quy định tại các điều 13, 14, 15, 16, 17. Tuy nhiên, thẩm quyền đối
với tố cáo được phân theo hành vi phạm pháp của đơn tố cáo căn cứ theo điều 12 Luật Tố
cáo năm 2011 thì việc xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo sẽ theo nguyên tắc sau:
  1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.
  Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
  2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.
  3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 19


GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
 1.2.3 Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
 a. Thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai
  Cũng như với thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính thì thủ tục giải quyết khiếu nại
đối với đất đai cũng gồm các bước tương tự được quy định cụ thể trong Luật Khiếu nại
2011 tại các điều 27,28, 29,30,31, 32 thì trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại nhử sau:
 - Thụ lý giải quyết khiếu nại
 - Xác minh nội dung khiếu nại
 - Tổ chức đối thoại
 - Quyết định giải quyết khiếu nại
 - Gửi quyết định giải quyết khiếu nại.
  Tại điều 28 của luật này có quy định về thời gian giải quyết khiếu nại lần một như
sau:
  -Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý.
  - Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
  * Nếu có khiếu nại lần hai thì thời hạn khiếu nại quy định tại điều 33 Luật Khiếu nại
năm 2011 như sau:
  1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại
Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có
quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu,

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương


Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 20

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
  Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai.
  2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại
lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính.
 * Đối với khiếu nại lần hai lĩnh vực đất đaithì trình tự thủ tục quy định tại điều 33, 36,
37, 38, 39, 40, 41,42,43 trong Luật khiếu nại 2011 với trình tự, thủ tục xử lí tương tụ như
với khiếu nại lần một như sau:
 - Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
 - Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
 - Tổ chức đối thoại lần hai
 - Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
 - Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
 - Khởi kiện vụ án hành chính
 - Lập Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai
  Đối với thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai được quy định chi tiết tại điều 37 Luật
Khiếu nại như sau:
  - Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60

ngày, kể từ ngày thụ lý.
  - Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 21

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
 b. Trình tự thủ tục giải quyết tố cáo đất đai
  Đối với thủ tục giải tố cáo trong lĩnh vực đất đai được giải quyết như thủ tục giải
quyết tố cáo đối với lĩnh vực hành chính được quy định cụ thể trong luật khiếu nại 2011
như sau:
 Tại điều 18 của luật này quy định về trình tự giải quyết tố cáo như sau:
 Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:
 1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
 2. Xác minh nội dung tố cáo;
 3. Kết luận nội dung tố cáo;
 4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
 5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
  Trình tự chi tiết đối với việc giải quyết tố cáo đât đai được quy định cụ thể trong các
điều 21 đến điêu 26 của luật này
  Đối với thời hạn giải quyết tố cáo được quy định tại điều 21 của Luật Tố cáo 2011
như sau:
  Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ

việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
 Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn thời
hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá
60 ngày.
  Sau khi công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo mà thấy quyết định không đúng hoặc thuộc các trường hợp quy định tại điều 27 của
Luật tố cáo như sau thì người tố cáo có quyên tố cáo tiếp những trường hợp như sau:
 1. Trường hợp quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 22

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo
tiếp với người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố
cáo.
 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan
cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý như sau:
 a) Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 21 của Luật này mà tố cáo không được
giải quyết thì yêu cầu người có trách nhiệm giải quyết tố cáo phải giải quyết, trình bày rõ
lý do về việc chậm giải quyết tố cáo; có biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm của
người có trách nhiệm giải quyết tố cáo;
  b) Trường hợp việc giải quyết tố cáo của người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp
là đúng pháp luật thì không giải quyết lại, đồng thời thông báo cho người tố cáo về việc
không giải quyết lại và yêu cầu họ chấm dứt việc tố cáo;

  c) Trường hợp việc giải quyết tố cáo của người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp
là không đúng pháp luật thì tiến hành giải quyết lại theo trình tự quy định tại Điều 18 của
Luật này;
  1.3 Thanh tra - Hệ thống cơ quan nhà nước có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
  1.3.1 Cơ cấu tổ chức của hệ thống thanh tra Việt Nam
  a. địa vi pháp lí
  Thanh tra ra đời với nhiệm vụ thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc
phục, phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, giúp cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 23

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

 b. cơ cấu tổ chức
  Thanh tra được ví như tai mắt của dân. Do đó, để đảm bảo được việ thực hiện nhiệm
vụ cao cả là tai mắt của dân nước ta có một cơ cấu Thanh tra từ trung ương đến địa
phương. Cơ cấu này được quy định rõ trong Luật thanh tra 2010 cụ thể ở điều 4 như sau:
 * Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm:
 a) Thanh tra Chính phủ;
 b) Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ);

  c) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra
tỉnh);
 d) Thanh tra sở;
  đ) Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh
tra huyện).
 * Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
 Cơ cấu tổ chức của các cơ quan Thanh tra nhà nước do cơ quan có quyền hạn cao hơn
quy định theo pháp luật.
 c. Chức năng nhiệm vụ của các cơ quan Thanh tra
  Chức năng nhiệm vụ của các cơ quan Thanh tra nhà nước được quy định trong Luật
Thanh tra 2010 cụ thể trong điều 15, 18, 21, 24 và 27 như sau:
 * Thanh tra chính phủ:
 1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
  a) Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật về
thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền;
hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra;
  b) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 24

GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
 c) Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh

tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra;
  d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh tra
các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành;
 đ) Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng kết
kinh nghiệm về công tác thanh tra;
 e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
 g) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.
 2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
  b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
 c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;
  d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau
thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng),
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.
 3. Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
  4. Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương

Lớp: Luật Kinh doanh k10


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp trang: 25


GVHD: Th.s Đỗ Kim Hoàng

phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
 * Thanh tra bộ:
  1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ,
Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế
hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ;
 b) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan,
đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra;
  c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác
thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
 d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.
 2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh
nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập;
  b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ
thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;
 c) Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao;
  d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau

SVTT: Đỗ Thị Phước Hương


Lớp: Luật Kinh doanh k10


×