Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhá máy cơ khí Quang Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 66 trang )

Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán
MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..........................1
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ QUANG MINH...............................15
KẾT LUẬN............................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................62
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...............................................................................63


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam thực hiện đường lối, chủ trương phát triển kinh mở, xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với xu thế quốc tế
hóa, toàn cầu hoá kinh tế ngày càng sâu sắc. Việc thực hiện kinh tế mở, tham gia vào
tổ chức kinh tế thế giới nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài về vốn, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý ... và phát huy nội lực với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Trong kinh tế nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng, kế toán được coi là
khoa học, là công cụ hữu dụng về quản lý kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, của doanh nghiệp, hệ thống kế toán cũng có nhiều điều chỉnh phù hợp và dần
trở thành công cụ quản lý tài chính hữu hữu nhất.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tao ra lợi
nhuận lớn hơn, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm … đây là vấn đề chính quyết định


sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Từ việc học tập, nghiên cứu và thực tiễn tại Nhà máy cơ khí Quang Minh, Em
đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhá máy
cơ khí Quang Minh – Chi nhánh Tổng công ty cơ khí xây dựng Công ty TNHH
Một Thành Viên” cho chuyên đề cuối khóa của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy cơ khí Quang Minh.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Quang Minh.
Em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề một cách khoa học, hợp lý nhưng do
thời gian và khả năng có hạn nên bài viết không thể tránh những thiếu sót nhất định.
Em rất mong nhận được những đánh giá, nhận xét và góp ý của các Thầy cô, Ban
lãnh đạo Nhà máy và bạn đọc để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Qua bài viết, Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Văn Dậu,
Phòng Tài chính kế toán và Ban lãnh đạo Nhà máy cơ khí Quang Minh đã hết sức
giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014


Sinh viên thực hiện

Phùng Thị Thúy Vân


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨMTRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản
xuất và được biểu hiện bằng tiền được tính cho một đơn vị tính nhất định.
Chi phí sản xuất gồm yếu tố lao động liên quan đến sử dụng lao động (tiền
lương, tiền công), lao động vật hoá (khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên nhiên vật
liệu ...) và một số chi phí khác như các khoản bảo hiểm theo lương, lãi vay, thuế tài
nguyên, thuế không được hoàn trả ...
Như vậy, Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải
chi ra trong quá trình hoạt động.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được phân làm nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế
khác nhau tùy theo công dụng, mục đích và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng
khác nhau. Để quản lý chi phí có hiệu quả thì yêu cầu khách quan đặt ra là phải phân
loại chi phí thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định. Hiện nay, chi phí
được phân loại theo các tiêu thức sau:

1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng một nội dung, một tính chất kinh
tế thì xếp vào một yếu tố mà không phân biệt rằng các chi phí đó phát sinh trong lĩnh
vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu ... được doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Số trích khấu hao trong kỳ của TSCĐ dùng cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Phùng Thị Thúy Vân

1


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ (điện,
nước, sửa chữa TSCĐ...).
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các loại (các
yếu tố) kể trên mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp thành các yếu tố chi phí kể trên
cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ
và là cơ sở để lập dự toán chi phí cho kỳ sau.

1.1.2.2. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí sản xuất khác nhau, mỗi khoản mục
chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Bao gồm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu...)
sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao
vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích
phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) : Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ
cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này tiền lương, phụ cấp
và các khoản trích trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng,
nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC) : Gồm những chi phí dùng vào việc quản
lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, đội, trại...)
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tình giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí.

Phùng Thị Thúy Vân

2


Học Viện Tài Chính


Chuyên ngành Kế toán

Theo cách này, chi phí sản xuất được phân loại thành: chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất (từng đơn đặt hàng, từng công trình, hợp đồng…)
- Chi phí gián tiếp: Là loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau, nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát
sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi
thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu
thức phân bổ cho phù hợp.
Theo cách phân loại chi phí này ta có thể biết được những loại chi phí nào
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kế toán, chi phí nào cần phân bổ theo
những tiêu thức thích hợp cho từng đối tượng kế toán có liên quan.
1.1.2.4. Các cách phân loại khác
Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp,
có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động bao gồm: Chi phí
khả biến và chi phí bất biến.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí với các đối tượng
kế toán chi phí gồm: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và quá trình kinh doanh gồm: Chi phí cơ bản, chi phí chung.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên
BCTC gồm: Chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ (CP bán hàng, CP quản lý doanh
nghiệp).
Các cách phân loại khác về chi phí:
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được

- Chi phí được sử dụng trong lựa chọn phương án: Chi phí chìm, chi phí cơ
hội, chi phí chênh lệch.
1.1.3. Giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Giá thành sản phẩm

Phùng Thị Thúy Vân

3


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá được tính cho một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ
nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với mỗi công trình,
mỗi doanh nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư
tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như phản ánh tính đúng đắn về tổ chức kinh
tế, kỹ thuật – công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh
tế của sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm
* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở, thời gian tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và
sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trinh sản xuất, chế tạo sản

phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được
thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công
cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp
kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh.

Phùng Thị Thúy Vân

4


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã
phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành
đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, công
nghệ.... Để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
nhà nước cũng như đối với các đối tác liên doanh liên kết.
* Phân loại chi phí giá thành căn cứ vào phạm vi tính toán

- Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và cho phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được
sử dụng để hoạch toán sản phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của
doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ
tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn
cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm 5 loại:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc chi phí NVLTT, NCTT, MTC và CPSXC tính cho sản
phẩm hoàn thành. Giá thành sản xuất toàn bộ đóng vai trò chủ yếu trong các quyết
định mang tính chất chiến lược như: Quyết định ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất
một mặt hàng nào đó …

Phùng Thị Thúy Vân

5


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành chỉ bao gồm biến phí
thuộc CPNVLTT, CPNCTT, MTC và CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá

thành sản xuất theo biến phí có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định
ngắn hạn như: Quyết định nhận hay từ chối đơn đặt hàng đột xuất; quyết định thay
đổi biến phí và doanh thu để tăng lợi nhuận …
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí: Là loại giá thành trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một
phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức độ hoạt động thực tế so với mức
hoạt động theo công suất thiết kế và được sử dụng trong kiểm soát quản lý.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: là loại giá thành bao gồm giá thành
sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để xác định lợi nhuận trước thuế của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất, chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm (GTSP) là hai
khái niệm giống nhau. Chúng đều là các hao phí về lao động và các hao phí khác của
doanh nghiệp. Tuy vậy, giữa CPSX và GTSP cũng có sự khác nhau.
CPSX đề cập đến các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến GTSP đề cập
đến mối quan hệ của chi phí đối với quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
(và đã hoàn thành). Đó là hai mặt của quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Về mặt lượng, CPSX và GTSP có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa CPSX và
GTSP thể hiện ở công thức tính GTSP tổng quát sau:
Z = Dđk + C – Dck
Trong đó:
Dđk

Z

: Tổng giá thành sản phẩm


: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ

Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

C
Dck

:

: Trị giá

sản phẩm làm dở cuối kỳ
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP

Phùng Thị Thúy Vân

6


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và GTSP là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì CPSX và GTSP là những
chỉ tiêu phản ánh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từng loại sản
phẩm và trong cả doanh nghiệp. Tài liệu về CPSX và GTSP còn là căn cứ quan trọng
để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài
sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch GTSP trong doanh

nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội
bộ doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp CPSX và GTSP, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý
CPSX và GTSP ở doanh nghiệp, kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính GTSP phù hợp
với các đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và GTSP phù
hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định
kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ và kết chuyển CPSX theo đúng đối tượng kế toán
tập hợp CPSX đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trong thuyết minh BCTC), định kỳ
tổ chức phân tích CPSX và GTSP ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán GTSP hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy
đủ và chính xác.
1.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Quá trình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm
hai giai đoạn nối tiếp nhau: Giai đoạn tập hợp chi phí theo từng sản phẩm và giai
đoạn tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi
phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Phùng Thị Thúy Vân

7



Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí cần
được tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành. Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí gồm có hai loại:
- Nơi phát sinh chi phí: Là bộ phận sản xuất hay giai đoạn công nghệ ...
- Nơi chịu chi phí: Sản phẩm, đơn đặt hàng, công trình ...
Các doanh nghiệp khác nhau thì có đặc điểm tổ chức, quản lý và sản xuất
cũng khác nhau.
1.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
CPNVLTT là những chi phí về vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất ... CPNVLTT thường được
xây dựng định mức chi phí và tổ chức chi phí theo từng định mức.
Thông thường CPNVLTT có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi
phí đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan
đến chi phí trực tiếp, các chứng từ liên quan đến nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, đều
phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng tập hợp chi phí
trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết
theo đúng đối tượng.
Nếu nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản
phẩm thì lúc đó kế toán sẽ dùng phương pháp phân bổ gián tiếp theo công thức:

∑C
Ci =

n


xTi

∑T
i =1

Trong đó :

Ci

: Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng thứ i.

∑C

: Là tổng chi phí nguyên vật liệu là tập hợp cần phân bố.

∑T

: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.

Ti

: Là đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i.

Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán
cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên liệu, vật liệu đã tính nhưng cuối kỳ vẫn chưa
sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi nếu có, để loại ra khỏi chi phí về nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ.

Phùng Thị Thúy Vân


8


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

Tài khoản 621 - chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được sử dụng để tập
hợp và phân bố chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm : tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
thời gian phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, không được tính vào chi phí nhân
công trực tiếp, các khoản tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên
phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng
chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có
liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp thì có thể tập hợp chung
sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
có liên quan.
Tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp được dùng để phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm.
1.2.2.3. Kế toán chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng xe, máy thi công như chi phí vật liệu
cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của
công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công ...
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất đối với doanh nghiệp thực hiện sản xuất
theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công được dùng để phản ánh chi phí máy

thi công .
1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất ngoài chi phí trực tiếp, phát sinh ở các bộ phận sản xuất như chi phí
nhân viên phân xưởng, đội sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu
hao TSCĐ...

Phùng Thị Thúy Vân

9


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải
mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng
đội sản xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo các tiêu thức:
- Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định
Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung được dùng để tập hợp chi phí sản xuất
chung theo từng yếu tố.
1.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

(KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai
thương xuyên được thực hiện trên TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK áp dụng
ở các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chỉ sản xuất một loại hoạt động.
1.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD)
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất và còn phải qua một số công đoạn nữa mới trở thành thành phẩm.
Sản phẩm này còn là sản phẩm dở dang nhưng thực tế phải chịu chi phí bỏ ra
hoặc là có chi phí dở dang thực tế phát sinh kì trước nhưng kì này mới bổ sung vào
giá thánh sản phẩm . Do vậy để xác định được giá thành sản phẩm chính xác cần
phải đánh giá, kiểm kê sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
1.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPNVLTT
Theo phương pháp này, chi phí cho SPDDCK chỉ đánh giá theo khoản mục
CPNVLTT hoặc NVL chính trực tiếp. Công thức tính toán như sau:
Dđk + C
Dck = ------------------ x Qdck

Phùng Thị Thúy Vân

10


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán
Qht + Qdck

Trong đó:


Dđk, Dck: CPSPDD cuối kỳ, đầu kỳ.

C: CPNVLTT (NVL chính trực tiếp) phát sinh trong kỳ.
Qht,Qdck : Sản lượng SP hoàn thành, SPDD cuối kỳ.
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có CPNVL chiếm tỷ
trọng lớn trong GTSP. Phương pháp này đơn giản, khối lượng tính toán ít nhưng
thông tin về CPSXDD có độ chính xác không cao.
1.2.4.2. Đánh giá SPDD theo khối lượng SP hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, mọi CPSX trong kỳ đều được tập hợp cho cả số
SPDD, căn cứ vào mức độ hoàn thành của SPDD để quy đổi ra số SP hoàn thành
tương đương.
Đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu (CPNVLTT hoặc CPNVL chính) thì
tính cho SP hoàn thành và SPDD như phương pháp trên.
Đối với các chi phí khác bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến,
sản xuất sản phẩm (CPNCTT và CPSXC) sẽ tính vào SPDDCK theo mức độ hoàn
thành:
Dđk + C
Dck = -------------- x Q’dck
Qht + Q’dck
Trong đó:

Q’dck: sản phẩm hoàn thành tương đương.

(Q’dck = QDD x mức độ hoàn thành)
Việc áp dụng phương pháp này có độ chính xác, hợp lý cao hơn song tính
toán phức tạp hơn. Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất có
khối lượng SPDD ở các khâu trong dây truyền tương đối đều nhau.
1.2.4.3. Đánh giá SPDD theo CPSX định mức
Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí được xây
dựng cho từng giai đoạn. CPSXKD DDCK được tính theo công thức sau:

Dck = Qdd x Định mức chi phí
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán nhanh tuy nhiên mức độ chính xác
không cao. Phương pháp này được áp dụng với DN xây dựng được định mức chi phí
hợp lý, chi tiết cho từng loại sản phẩm ở các công đoạn SX.

Phùng Thị Thúy Vân

11


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

1.3. Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
1.3.1.1. Đối tượng tính GTSP
Đối tượng tính GTSP là các loại sản phẩm, công việc ... do doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của chúng.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính GTSP của kế toán. Để xác định đúng đối tượng tính GTSP cần dựa vào các
căn cứ sau: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, đặc điểm tính chất từng loại sản phẩm, yêu cầu của công tác quản lý và trình
độ hạch toán kế toán của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành có thể là: từng sản
phẩm, công việc, từng đơn đặt hàng đã hoàn thành, từng công trình.
1.3.1.2. Kỳ tính GTSP
Kỳ tính giá thành là kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Nguyên tắc chung kỳ tính giá thành
phải là kỳ khi kết thúc quy trình công nghệ sản xuất hoặc kết thúc một giai đoạn

công nghệ và phải phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý. Do vậy xác định kỳ tính
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ của nhân
viên tính GTSP. Kỳ tính giá thành có thể là theo tháng, quý hoặc tuỳ theo chu kỳ sản
xuất thích hợp.
1.3.2. Phương pháp tính GTSP trong doanh nghiệp
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc một hệ thống các
phương pháp được vận dụng để tính GTSP. Có nhiều phương pháp tính giá thành
khác nhau như là:
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp.
- Phương pháp tính giá thành phân bước.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ . . .

Phùng Thị Thúy Vân

12


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

Dù sử dụng phương pháp nào để tính giá thành thì trong giá thành luôn bao
gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPMTC và CPSXC.
Trong chuyên đề này, tôi xin trình bày nội dung của phương pháp tính giá
thành giản đơn. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất
đã tổng hợp được cho đối tượng tính giá thành có liên quan, tính trực tiếp được tổng
giá thành và giá thành đơn vị theo công thức:

Zđv = Tổng giá thành/Số lượng sản phẩm hoàn thành
Trong trường hợp có SPDD thì tiến hành đánh giá SPDD và tính riêng theo
khoản mục:
∑Z = Dđk + C - Dck
Việc tính giá thành theo phương pháp này tiến hành đơn giản, kết quả được
xác định nhanh chóng, tuy nhiên nếu sản phẩm phải qua nhiều công đoạn chế biến,
tính giá thành theo phương pháp này sẽ không đem lại kết quả chính xác. Phương
pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất chỉ có một bước chế biến
hoặc có nhiều bước chế biến nhưng quy mô nhỏ.
1.4. Khái quát hệ thống sổ kể toán trong kế toán CPSX và tính giá thành SP
Tùy theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sử dụng các sổ kế toán.
- Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán chi phí sản xuất và giá
thành tổ chức sử dụng các sổ: Sổ Nhật ký chung; Sổ cái các tài khoản: TK621,
TK622, TK623, TK627, TK154 ... và các sổ chi tiết về chi phí sản xuất và giá thành
tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể của Nhà máy.
- Trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, sử dụng các sổ: Sổ chi tiết về chi
phí sản xuất và giá thành: Sổ chi tiết của các tài khoản: TK621, TK622, TK623,
TK627…; Các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái các TK621,
TK622, TK623; TK627, TK154, TK631
- Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, sử dụng các sổ: Sổ chi tiết
TK621, TK622, TK627… về chi phí sản xuất và giá thành; Các BPB 1, 2, 3; Bảng kê
số 3, Bảng kê số 4, NKCT số 7; Sổ cái các TK621, TK622, TK627, TK154, TK631
1.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành áp dụng trong kế toán máy
1.5.1. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong kế toán máy

Phùng Thị Thúy Vân

13



Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

Ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán cần tuân thủ các nguyên
tắc sau:
- Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và
các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng và phù hợp với đặc
điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán.
- Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao; trong đó phải tính đến
độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
- Trang bị công nghệ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
1.5.2. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong kế toán máy
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. Từ đó tổ chức mã hoá, phân
loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng tránh bị
nhầm lẫn giữa các đối tượng được quản lý.
- Tổ chức hệ thống tài khoản phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự
đã xác định.
- Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán tài chính, hệ thống sổ báo cáo kế toán
quản trị và đăng nhập hệ thống này trên phần mềm kế toán.
- Xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý để xác định giá
thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đử hợp lý
và chính xác.
- Tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ

phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.
- Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất, kinh doanh dở dang trong kỳ theo
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ
vào máy.
- Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ, kết chyển cuối kỳ
trên cơ sở hướng dẫn có sẵn và kiểm tra các báo cáo cần thiết.

Phùng Thị Thúy Vân

14


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ
MÁY CƠ KHÍ QUANG MINH
2.1. Đặc điểm chung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Nhà máy cơ khí Quang Minh - Chi nhánh Tổng công ty Cơ khí xây dựng
Công ty TNHH một thành viên - được thành lập theo Quyết định số 123/QĐ-HĐTV
ngày 27/4/2011 của Hội đồng thành viên Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Tên giao dịch tiếng việt: Nhà máy cơ khí Quang Minh
Tên giao dịch quốc tế: branch OF COnstruction machinery corporation COMA quang minh
Trụ sở chính: Lô số 4 khu công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội
Điện thoại: 043 5251246;

Fax: 043 5251248


Mã số đăng ký kinh doanh số 0100106553-011 do Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 13/6/2011.
Nhà máy thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại ngân hàng và kho bạc Nhà nước theo phân cấp và quy chế tài chính của
Tổng công ty, được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, điều lệ của Tổng
công ty Cơ khí xây dựng.
Mặc dù là đơn vị mới thành lập, song với mục tiêu xây dựng Nhà máy là đơn
vị đầu ngành, trọng tâm của Tổng công ty cơ khí xây dựng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Nhà máy theo sơ đồ 2.1

Phùng Thị Thúy Vân

15


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

Sơ đồ: 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Nhà máy

Phó giám đốc
thi công

Phó giám đốc
kinh tế


Phòng
Kỹ thuật

Phòng
Kinh tế
Kế hoạch

Phòng
TCHC

Phòng
Tài chính
Kế toán

Xí
nghiệp
Đúc

Xí
nghiệp
cơ khí

Đội
công
trình

Đội
công
trình


* Ban giám đốc gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc.
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Nhà máy, điều hành toàn
bộ hoạt động Nhà máy theo chế độ với nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Một phó Giám đốc thi công: Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo, giám sát
triển khai toàn bộ công việc liên quan đến hoạt động sản xuất và thi công, quản lý
thiết bị, máy móc và chỉ đạo trực tiếp Phòng kỹ thuật và các bộ phận liên trong quá
trình sản xuất.
- Một phó Giám đốc kinh tế: Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo, giám sát,
triển khai toàn bộ công việc liên quan đến hoạt động kinh tế của Nhà máy. Bao gồm:
Lập kế hoạch chiến lược kinh doanh, xây dựng các phương án kinh tế ...và chỉ đạo
các bộ phận liên quan trong quá trình sản xuất.
* Khối văn phòng gồm 04 phòng ban.

Phùng Thị Thúy Vân

16


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

- Phòng Tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch về công tác tổ
chức lao động đáp ứng nhu cầu về nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý lao động, tiền lương, xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương. Quản
lý các công tác hành chính theo các quy định của Nhà nước về Hành chính - văn thư
- lưu trữ, thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, tổ chức phục vụ các hội nghị, hội
họp, đảm bảo an ninh trật tự trong Nhà máy.
- Phòng kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, chiến lược, kế

hoạch, biện pháp kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Xây dựng các phương án kinh tế, lập
kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm và lập dự toán
các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thiết bị theo kế hoạch sản xuất, lập kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Phân tích đánh giá và tổng kết việc thực hiện kê
hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư, làm báo cáo định kỳ theo quy định, thực
hiện công tác điều độ sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: là phòng chuyên môn giúp cho Ban giám đốc trong các lĩnh
vực sau:
+ Tính toán thiết kế sản phẩm.
+ Giám sát về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình sản xuất, kiểm tra chất
lượng sản phẩm, công trình trước khi xuất xưởng.
+ Quản lý thiết bị, kỹ thuật về an toàn và vệ sinh lao động.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính ngắn hạn,
dài hạn, tổ chức hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và theo điều lệ
hoạt động của Tổng công ty và Nhà máy. Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính
cần thiết cho giám đốc công ty trên cơ sở đó giúp cho việc kiểm tra một cách toàn
diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy để giám đốc có cơ sở
chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Lập báo cáo tài chính phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của Nhà máy theo định kỳ tháng, quý, năm và các báo cáo khác.
* Khối sản xuất gồm: Xí nghiệp, xưởng sản xuất và các đội công trình.

Phùng Thị Thúy Vân

17


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán


2.1.3. Mục tiêu và đặc điểm hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy chủ yếu trong các lĩnh vực: Sản
xuất thiết bị máy móc cho nghành xây dựng, vật liệu xây dựng và công trình đô thị;
Sản xuất cơ khí, kết cấu thép; Đầu tư kinh doanh phát triển và thi công xây dựng các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng
đô thị và khu công nghiệp, công trình đường dây điện, trạm biến áp điện, điện lạnh,
hệ thống kỹ thuật cơ điện công trình; Gia công, lắp đặt khung nhôm kính, lắp đặt
thiết bị; và kinh doanh các nghành nghề khác theo quy định của Pháp luật.
Nhà máy tổ chức sản xuất và kinh doanh theo mô hình xí nghiệp sản xuất và
các đội công trình theo các dự án khác nhau.
Với Xí nghiệp Đúc là xí nghiệp chuyên kinh doanh, sản xuất các loại sản
phẩm như gang, thép, vật tư thiết bị .... với đa dạng sản phẩm như Bi đúc nghiền
Clainke cho các nhà máy Xi măng, các tấm lót, con sò, hàng phụ tùng thay thế như
bánh răng đà cho các máy nghiền.
Với Xí nghiệp cơ khí và đội công trình hoạt động sản xuất các công việc khác
ngoài công việc của XN Đúc như cung cấp các loại khung nhà xưởng, giàn không
gian bằng khung thép, các sản phẩm kết cấu thép ...và được thực hiện, quản lý theo
từng dự án, công trình cụ thể.
Mục tiêu của Nhà máy là trở thành doanh nghiệp hàng đầu về chế tạo và kinh
doanh các sản phẩm kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn, thiết bị phụ tùng, phụ kiện
cho nghành sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng. Trong một vài năm tới, trở thành
đơn vị mạnh, trọng tâm của Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Nhà máy luôn đặt vấn đề chất lượng hàng đầu, không ngừng đầu tư thiết bị,
công nghệ hiện đại, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ. Cam kết duy
trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000. Tạo mọi
điều kiện cho cán bộ công nhân viên của mình thường xuyên đào tạo năng cao trình
độ, tay nghề có đủ năng lực cần thiết thực hiện mọi công việc được giao.
Các sản phẩm của Nhà máy được bạn hàng, chủ đầu tư đánh giá cao về chất
lượng, tiến độ. Nhà máy đã tham gia thực hiện thành công nhiều dự án lớn như: Nhà
Quốc Hội mới, Cầu vượt thép Nam Hồng, Cầu vượt thép Ngã 3 Vũng Tàu, Gối xoay

thủy điện Đồng Nai 5, Bồn bể dung tích cao ...

Phùng Thị Thúy Vân

18


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy năm 2012 và năm 2013:
STT

Chỉ tiêu

Đơn tị tính

Năm 2012

Năm 2013

1

Doanh thu

Tỷ đồng

99,.6


104,5

2

Nộp ngân sách

Tỷ đồng

8,4

9,6

3

Lợi nhuận

Tỷ đồng

2,5

3,2

4

Thu nhập bình quân người/tháng

Triệu đồng

3.8


4,2

5

Số lao động

Người

450

470

Phùng Thị Thúy Vân

19


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Nhà máy tổ chức kế toán theo hình thức tập trung và được hạch toán độc lập.
Áp dụng quyết định của Bộ tài chính số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03
năm 2006 về việc ban hành chế độ Kế toán doanh nghiệp và thông tư số
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế
toán doanh nghiệp và các chuẩn mực kế toán.
Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 cùng năm.
Hình thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chung.

Phần mềm kế toán ứng dụng là CicAcount.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá, theo phương pháp đường
thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá: Giản đơn.
Hệ thống báo cáo tài chính được lập và trình bày tuân thủ theo các quy định
tại Quyết định 15/2006 của Bộ tài chính và chuẩn mực số 21 về “ trình bày Báo cáo
tài chính” gồm có:
+ Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B01- DN

+ Báo cáo kết quả kinh doanh

Mẫu số B02- DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B03- DN

+ Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B09- DN

* Tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ 2.2
Sơ đồ: 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trưởng phòng
Tài chính kế toán
Kế toán tổng hợp


Kế toán

Phùng
Thị Thúy Vân
Ngân hàng

Kế toán
Vật tư

Kế toán
Công trình

Thủ quỹ

20


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

- Trưởng phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của
Nhà máy đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Đôn đốc kiểm tra các phần hạch
toán chi tiết và tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính quý, năm. Lập kế hoạch tài
chính ngắn, dài hạn phục vụ cho các kế hoạch sản xuất và đầu tư. Nghiên cứu xây
dựng các quy định, quy chế, thể chế tài chính kế toán áp dụng phù hợp với các quy
định, thể chế tài chính kế toán của Nhà nước. Kiểm tra và đôn đốc thu hồi các khoản
nợ. Tổng kết đánh giá tình hình quản lý, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, đánh
giá việc sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, các biện pháp làm tăng vòng quay vốn

lưu động để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kiểm duyệt các báo cáo văn bản do
phòng soạn thảo, ký các chừng từ nhập, xuất, thu, chi, và các chứng từ về thanh,
quyết toán...
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, chịu trách nhiệm
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, theo dõi các khoản đầu tư xây dựng cơ
bản, lập các báo cáo thuế, báo cáo nhanh, báo cáo Quyết toán tài chính.
- Kế toán ngân hàng: Mở sổ theo dõi, kiểm tra đối chiếu các khoản tiền về,
tiền gửi vào ngân hàng, kiểm hạch toán chi tiết và tổng hợp sự biến động về Tài sản
cố định, khấu hao Tài sản cố định. Sửa chữa TSCĐ, tình hình thanh toán các khoản
tiền lương, tiền công, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, cho Cán bộ công nhân viên
hàng tháng.
- Kế toán vật tư: hạch toán chi phí tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu,
CCDC, chi phí quản lý xí nghiệp và các khoản tạm ứng công nợ.
- Kế toán công trình: Thu thập chứng từ thèo từng dự án, công trình cụ thể.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt báo cáo tồn quỹ hàng tháng,
ngày và nộp vào ngân hàng.
2.1.5.2. Hình thức kế toán
Nhà máy ông ty sử dụng phần mềm kế toán CicAcount với hình thức kế toán
Nhật ký chung.

Phùng Thị Thúy Vân

21


Học Viện Tài Chính

Chuyên ngành Kế toán

CicAcount là phần mềm kế toán chuyên ngành xây dựng và là sản phẩm của

Công ty thuộc Bộ xây dựng gồm đầy đủ các phần hành kế toán đáp ứng tốt công tác
kế toán cho các doanh nghiệp xây lắp.

Với hình thức kế toán Nhật ký chung, quá trình kế toán gồm những bước sau:
Bước 1: Ghi nhật ký kế toán
Chứng từ gốc được kiểm tra, ghi nghiệp vụ vào nhật ký chung. Đồng thời kế
toán ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng kế toán.
Bước 2: Ghi sổ cái
Ghi nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ. Từ nhật ký
chung thực hiện lấy số liệu ghi sổ cái. Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp, do đó cần sử
dụng thêm các sổ chi tiết để bổ sung các thông tin chi tiết, giải thích số tổng hợp.
Bước 3: Thực hiện các bút toán điều chỉnh cuối kỳ
Cuối kỳ, kế toán cần thực hiện các bút toán điều chỉnh đảm bảo tất cả các phát
sinh đều được ghi sổ trước khi kết thúc kỳ đó. Các bút toán điều chỉnh cuối kỳ được
ghi nhật ký, sau đó ghi vào sổ cái.
Bước 4: Khoá sổ

Phùng Thị Thúy Vân

22


×