Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển con người ở việt nam giai đoạn 2011 2015 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.69 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN
HÀN LÂM
LÂM
VIỆN
KHOA HỌC
HỌC XÃ
XÃ HỘI
HỘI VIỆT
VIỆT NAM
NAM
KHOA
HỌC VIỆN
VIỆN KHOA
KHOA HỌC
HỌC XÃ
XÃ HỘI
HỘI
HỌC

HÀ THỊ TRANG
HÀ THỊ TRANG

PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM
PHÁT2011-2015:
TRIỂN CON
NGƯỜI
Ở VIỆT
GIAI ĐOẠN
THỰC
TRẠNG
VÀ NAM


GIẢI PHÁP
GIAI ĐOẠN 2011-2015: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Phát triển con người
Chuyên
Mã số:ngành: Phát triển con người
Mã số:

TÓM
TẮT
LUẬN
SĨ PHÁT
PHÁTTRIỂN
TRIỂN
CON
NGƯỜI
TÓM
TẮT
LUẬNVĂN
VĂNTHẠC
THẠC SĨ
CON
NGƯỜI


NỘI,
năm
2016

NỘI,
2016



Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội

Ngư i hư ng d n: PGS TS V Tuấn Hu

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Danh Sơn

Luận văn được bảo vệ trư c Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
họp tại Học viện Khoa học xã hội
Vào hồi 9 giờ 00 ngày 10 tháng 9 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề phát triển con người đã và đang là vấn đề mang tính
quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, đòi hỏi các nhà nghiên
cứu đưa ra được những giải pháp phát triển nguồn lực phù hợp với
nhu cầu của đất nước trong thời kỳ mới. Kể từ khi nước ta chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung sang nền kinh tế thị trường,
chúng ta đã đạt những thành tựu và những bước phát triển mới, coi
nguồn lực con người là "giá trị quý báu nhất" và đóng vai trò quyết định
nhất; con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển.
Trong các văn kiện của mình, Đảng ta luôn chú trọng đến
việc đề ra những chính sách nhằm phát huy có hiệu quả cao nhất nguồn
lực con người. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta tiếp

tục khẳng định “Nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững [9, tr.13]. Như vậy, có
thể thấy quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta trong quá
trình đổi mới là phát triển vì con người và do con người.
Trong tình hình hiện nay, với yêu cầu phát triển đất nước và
đòi hỏi hội nhập thì việc nghiên cứu phát triển con người Việt Nam là
vấn đề cấp thiết cả về m t lý luận và thực tiễn. Luận văn này tập
trung phân tích một số vấn đề cơ bản đ t ra từ thực trạng phát triển
con người Việt Nam giai đoạn 2011-2015, những yếu tố tác động và
đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh phát triển con người ở nước
ta trong giai đoạn tới.
2 Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ năm 1990, PTCN trở thành trọng tâm của chiến lược phát
triển thế giới của Liên hợp quốc và sử dụng những ý tưởng căn bản
của tiếp cận năng lực trong các báo cáo PTCN hàng năm nhằm đánh
giá tình trạng phát triển của một quốc gia thông qua việc phân tích

1


tuổi thọ, giáo dục và GDP. Trong báo cáo PTCN đầu tiên, UNDP cho
rằng: “Sự mở rộng sản lượng và tài sản chỉ là một phương tiện. Mục
tiêu của phát triển phải là sự thịnh vượng của con người” và “con
người là tài sản thực sự của một quốc gia. Mục tiêu cơ bản của phát
triển là tạo ra môi trường hợp pháp mà ở đó con người có thể hưởng
thụ một cuộc sống dài lâu, mạnh khỏe và sáng tạo” [33, tr.9]. Phát
triển con người ngày càng được hoàn chỉnh, bổ sung về m t khái
niệm, khung tham khảo, các phương pháp đo lường về m t học thuật.
Khái niệm phát triển con người bao trùm lên tất cả các khía
cạnh trong cuộc sống của mọi cá nhân, từ tình trạng sức khỏe tới sự

tự do về kinh tế và chính trị, với bốn nguyên tắc cơ bản: công bằng
(Equity), bền vững (sustainability), hiệu quả (productivity) và trao
quyền (empowerment) cho người dân [32]. Các báo cáo khác nhau
nhấn mạnh đến những khía cạnh khác nhau của PTCN, nhưng khái
niệm cơ bản đã được đưa ra có tính nền tảng từ năm 1990 [43, tr.12].
Tổng quan một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đưa
ra các kết quả đánh giá mục tiêu phát triển con người và các yếu tố
tác động theo hàng năm ho c theo các giai đoạn 5 năm. Việc phân
tích phát triển con người Việt Nam giai đoạn 2011 -2015 còn ít được
thực hiện. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển con người ở
Việt Nam giai đoạn 2011-2015: thực trạng và giải pháp” nhằm góp phần
làm rõ một số vấn đề cơ bản trong phát triển con người ở Việt Nam trong
giai đoạn này và trên cơ sở đó, đưa ra một số khuyến nghị đẩy mạnh phát
triển con người ở nước ta trong giai đoạn tới.

2


3 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển con người
theo quan điểm của UNDP, quan điểm của Đảng và nhà nước ta về
con người và phát triển con người, luận văn phân tích thực trạng phát triển
con người ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Từ đó luận án đề xuất một số
khuyến nghị, giải pháp về phát con người Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về phát triển con người.
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển con người
theo quan điểm của UNDP, phát triển con người ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực trạng phát triển con người

Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015 trên cơ sở phân tích so sánh chỉ số
HDI và một số chỉ báo liên quan trong giai đoạn này.
- Đề xuất một số giải pháp về phát triển con người của Việt Nam
trong thời gian tới.
4 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng phát triển con người ở Việt Nam giai đoạn 2011 2015
5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân loại, phân tích và tổng hợp, hệ thống
hóa về các quan điểm lý thuyết về phát triển con người trên cơ sở các
kết quả các báo cáo về Phát triển con người của UNDP và Việt Nam
về chủ đề liên quan; các văn kiện của Đảng và Nhà nước về phát
triển con người Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra một khung nghiên
cứu của luận văn
- Phương pháp đọc tài liệu, sưu tầm tài liệu, nghiên cứu thống kê,
đối chiếu,so sánh.

3


6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những luận điểm phát triển con
người, phát triển con người bền vững trong giai đoạn 2011-2015.
7 Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết
tắt, danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
được bố cục theo 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về phát triển con người
Chương 2: Thực trạng phát triển con người ở Việt Nam giai
đoạn 2011-2015.
Chương 3: Một số khuyến nghị giải pháp về phát triển con người

Việt Nam hiện nay.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI
1 1 Định nghĩa khái niệm
1.1.1. Con người
Kế thừa những điểm tiến bộ trong lịch sử triết học về con
người, triết học Mác-Lênin khẳng định con người là sự thống nhất
giữa m t sinh vật và m t xã hội. Là một thực thể sinh vật - xã hội,
quá trình hình thành và phát triển con người chịu sự quy định của hệ
thống quy luật tự nhiên sinh học. M t khác, hoạt động của con người
có tính chất xã hội. Toàn bộ đời sống và hoạt động của con người là
do hoàn cảnh xã hội quyết định. Con người chỉ trở thành người đích
thực khi sống trong xã hội và hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu
của cá nhân và xã hội [31, tr.11].

4


1.1.2. Phát triển
Theo triết học Mác Lê nin: Phát triển là quá trình vận động
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Đó là quá trình tích luỹ dần về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự
đấu tranh giữa các m t đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật hiện
tượng. Sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung
mà chỉ khái quát xu hướng động đi lên của sự vật hiện tượng; quá
trình phát triển tổ chức cũng như sự vật hiện tượng, được hình thành
dần trên cơ sở thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại, vận
động và chức năng vốn có của nó theo chiều hướng ngày càng hoàn
thiện hơn [31, tr.15].

Tóm lại, mọi sự vật hiện tượng, con người, xã hội ho c là biến
đổi để tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng ho c dưới tác động của
bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều được coi là sự “phát triển”.
1.1.3. Phát triển con người
Phát triển con người là một quá trình mở rộng những lựa
chọn của người dân. Về nguyên tắc, những lựa chọn có thể là vô hạn
và thay đổi theo thời gian. Nhưng ở tất cả các cấp độ phát triển, ba
lựa chọn thiết yếu đối với con người là: có một cuộc sống lâu dài và
khỏe mạnh; có được kiến thức; có được những nguồn lực cần thiết
cho một mức sống đúng với chân giá trị [24, tr.11].
1.1.4. Các chỉ số HDI, IHDI, GII, MPI
Chỉ số phát triển con người (HDI- Human Development
Index) là một chỉ số đo lường thống nhất các mục tiêu kinh tế xã hội
cần đạt được và phản ánh toàn bộ các khía cạnh của cuộc sống. HDI
chứa đựng 3 yếu tố cơ bản của phát triển con người, đó là: mức sống
(đo bằng thu nhập bình quân đầu người), y tế và chăm sóc sức khỏe
(đo bằng tuổi thọ bình quân); giáo dục (đo bằng tỷ lệ người lớn biết

5


chữ và tỷ lệ tr em đến trường đúng độ tuổi). Năm 2010, UNDP còn
bổ sung thêm ba chỉ số mới (IHDI, GII, MPI) trong báo cáo phát
triển con người nhằm thể hiện những khía cạnh quan trọng của sự
phân bổ an sinh xã hội.
1.1.5. Nhiệm vụ phát triển con người
Một số nhiệm vụ hiện đang được coi là trung tâm nhất đối
với sự phát triển con người, bao gồm:
1- Tiến bộ xã hội: tiếp cận với tri thức, dinh dưỡng và dịch
vụ y tế tốt hơn.

2- Phát triển kinh tế: tầm quan trọng của tăng trưởng kinh tế
như một phương tiện để giảm bất bình đẳng và cải thiện mức độ phát
triển con người.
3- Hiệu quả kinh tế: về phương diện sử dụng và sự sẵn có
của nguồn tài nguyên
4- Công bằng xã hội: về tăng trưởng kinh tế và các thông số
phát triển con người khác.
5- Sự tham gia và tự do: đ c biệt là trao quyền, quản trị dân chủ,
bình đẳng giới, quyền dân sự và chính trị, và quyền tự do văn hóa.
6- Tính bền vững: cho các thế hệ tương lai về điều kiện sinh
thái, kinh tế và xã hội.
7- An ninh con người: an ninh trong cuộc sống hàng ngày
chống lại các mối đe dọa kinh niên như đói, tình trạng thất nghiệp,
nạn đói, xung đột, v…v.
8- Con người: con người phải là trung tâm của sự phát triển.
Tăng trưởng thu nhập chỉ là một phương tiện quan trọng để phát
triển, chứ không phải là mục đích tự thân.
9- Cơ hội: tạo cho người dân nhiều tự do và cơ hội hơn để
sống cuộc sống mà họ đánh giá cao.

6


10- Lựa chọn: phát triển con người về cơ bản là có nhiều lựa
chọn hơn và tự do lựa chọn là vấn đề trung tâm trong phát triển con
người.
1 2 Một số quan điểm và cách tiếp cận trong phát triển con
ngư i
1.2.1. Cách tiếp cận khả năng
Phát triển con người và cách tiếp cận khả năng có những giá

trị riêng độc lập với nhau và bổ sung cho nhau và sự phát triển hơn
nữa của phát triển con người và cách tiếp cận khả năng đòi hỏi những
thao tác cụ thể. Phát triển con người được mở rộng bằng việc sử dụng
nhiều nguyên tắc: nhân quyền, công bằng, hiệu quả, tham gia, trách
nhiệm, tính bền vững qua thời gian, chăm sóc cho môi trường, ổn
định chính trị, v…v.
1.2.2. Về cách tiếp cận Phát triển con người, Mục tiêu
thiên niên kỷ, An ninh con người, Quyền con người và Hạnh phúc
Phát triển con người là một khái niệm quan trọng và cần thiết
vì đã làm sáng tỏ một cách ngắn gọn mục đích và phương tiện, kết
tinh các mục tiêu, quy trình và nguyên tắc của sự phát triển. Các khái
niệm tồn tại có liên quan nhưng có sự khác biệt với khái niệm phát
triển con người như quyền con người, an ninh con người, hạnh phúc
và các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. cận nhằm vào các đối tượng
khác nhau.
1.2.3. Phát triển bền vững và tăng trưởng bao trùm
Trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới hiện
nay, phát triển con người là một yêu cầu cơ bản và lâu dài cho tất cả
các quốc gia và cả nhân loại nói chung. Quá trình hội nhập kinh tế
thế giới đòi hỏi phải có một m t bằng chung về trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội… Nếu không nâng cao trình độ về mọi m t
cho tất cả mọi người thì quá trình hội nhập, toàn cầu hóa sẽ vì lợi ích

7


của một nhóm người giàu có, sự hội nhập sẽ không thể đảm bảo sự
vững chắc trong một thế giới năng động như hiện nay, sẽ không đảm
bảo được sự tiến bộ chung trong quá trình lịch sử nhân loại.
1.2.4. Quan điểm phát triển con người của Đảng ta

Theo báo cáo phát triển con người Việt Nam năm 2001, quan
điểm phát triển con người có 5 đ c trưng cơ bản:
(1) Con người được coi là trung tâm của sự phát triển.
(2) Người dân không chỉ là phương tiện mà còn là mục tiêu
của sự phát triển. Vì vậy, quan điểm phát triển con người phải gắn
với những lý thuyết về nguồn vốn con người hay nguồn lực.
(3) Nâng cao vị thế của nhân dân. Người dân không chỉ đơn
thuần là đối tượng hưởng thụ một cách thụ động thành quả của sự
phát triển mà còn là thành viên tham gia tích cực, chủ động vào quá
trình phát triển.
(4) Chú trọng tạo lập sự bình đẳng về cơ hội cho mọi người
dân, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của sự công bằng xã hội.
(5) Nó mang tính toàn diện vì đó là một quá trình mở rộng cơ hội
của người dân về tất cả các m t của cuộc sống về kinh tế, chính trị, xã hội,
văn hóa và môi trường.
Tiểu kết chương 1
Phát triển toàn diện con người là phát triển toàn diện hài
hòa, cân đối trí tuệ và thể lực, đức và tài, phát triển cá tính và sự
phong phú của con người, phát triển một cách tự do, đầy đủ và làm
chủ, thích ứng với sự di động chức năng xã hội của con người. Với
việc lấy con người làm trung tâm của sự phát triển, quan điểm của
UNDP về phát triển con người mang tính hệ thống, phát triển con
người là sự mở rộng các cơ hội lựa chọn cho con người và phát huy

8


năng lực của con người trong xã hội. Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng
vấn đề con người và phát triển con người, khẳng định mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội là vì sự giải phóng của con người. Quan niệm của Đảng coi

con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong
xu thế hội nhập quốc tế, quan điểm phát triển con người của Đảng và
Nhà nước được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, chiến lược
PTCN Việt Nam, trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, trong giáo
dục, y tế… Với sự thừa nhận công cụ HDI là bộ công cụ hữu hiệu để
đánh giá sự phát triển con người, với sự giúp đỡ của UNDP, các báo
cáo phát triển con người được chính phủ nước ta tổng kết thường
xuyên nhằm đánh giá thực trạng phát triển con người ở Việt Nam và
từ đó rút ra những giải pháp cho sự phát triển con người Việt Nam
toàn diện.

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

2 1 Bối cảnh và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2015 và phát triển con ngư i ở Việt Nam
Bước vào giai đoạn 2011 - 2015, phát triển kinh tế - xã hội
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, duy trì mức tăng
trưởng khá, ra khỏi tình trạng kém phát triển và gia nhập nhóm nước
có thu nhập trung bình, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, tỷ
lệ hộ nghèo giảm nhanh và hoàn thành hầu hết các mục tiêu thiên
niên kỷ. Tuy nhiên, do những tác động của khủng hoảng tài chính,

9


suy thoái kinh tế toàn cầu, phát triển kinh tế ở nước ta chưa bền
vững, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chế độ
phân phối chưa thật hợp lý, phân hóa giàu nghèo tăng lên. Thể chế
kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là
những điểm yếu cản trở sự phát triển.
2.2. Kết quả phát triển con ngư i ở Việt Nam giai đoạn 20112015
2.2.1. Xu hướng biến đổi chỉ số phát triển con người HDI
của Việt Nam
So sánh giữa các năm, chỉ số HDI của Việt Nam liên tục tăng
trong 24 năm qua về giá trị. Tuy nhiên, giá trị của chỉ số có thể tăng
lên những xếp hạng lại tụt xuống trong tương quan so với các nước
khác. Ví dụ, so với năm 2010, chỉ số HDI của nước ta tăng từ 0,572
lên 0,593 trong năm 2011. Tuy nhiên xếp hạng HDI của nước ta từ vị
trí 113 trong năm 2010 đã giảm 15 bậc xuống vị trí 128 trong năm
2011. So sánh giữa các năm trong giai đoạn 2011-2015 cho thấy chỉ
số HDI của nước ta tăng lên về giá trị và thứ bậc, từ 0,593 xếp thứ
128 trong năm 2011 tăng lên 0,666 xếp thứ 116 trong năm 2014. So
sánh tăng trưởng HDI trung bình hàng năm ở các giai đoạn khác nhau
ở nước ta cho thấy tỷ lệ tăng trưởng trung bình HDI hàng năm của
nước ta cao nhất là 1,41% khi tính cả trong giai đoạn dài từ 19902014. Tiếp theo là 1,29% giai đoạn 2000 - 2010, và thấp nhất là
0,47% trong giai đoạn 2010-2014. Điều đó cho thấy xu hướng tăng
chậm lại của chỉ số HDI.
Có thể nói trong giai đoạn đầu, Việt Nam đã có kết quả rất
tốt và vượt quá mức kỳ vọng, thành tích của Việt Nam vẫn rất cao
trong giai đoạn 2. Tuy nhiên, trong giai đoạn thứ ba tăng trưởng HDI
sụt giảm nhanh chóng và thấp hơn mức bình quân của các nước có

10


mức PTCN trung bình và mức bình quân 1,29% của khu vực Đông Á

- Thái Bình Dương.
2.3.1. Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế
Trong 5 năm qua, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng xấu
do biến động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu, đã tác động trực tiếp đến sự phát triển con người của Việt
Nam: tốc độ cải thiện đời sống nhân dân có phần chậm lại so với
nhiều nước khác trong khu vực; tiến bộ xã hội tương đối của Việt
Nam yếu hơn v.v... Việc thay thế trong cách tính các chỉ tiêu để đánh
giá Chỉ số triển con người cũng ảnh hưởng đến xếp loại của Việt
Nam về Chỉ số phát triển con người (HDI). Việt Nam chưa đạt được
nhiều thành tựu trong việc mở rộng nhóm trung lưu toàn cầu để qua
đó xây dựng những nền tảng vững chắc để đảm bảo thu nhập cho
người dân giúp mọi người không còn phải lo lắng về cơm ăn áo m c
hàng ngày; nhờ có tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam trong giai
đoạn này chỉ số thu nhập trong HDI cũng được cải thiện đáng kể.
Việt Nam đứng ở vị trí thứ 8, xét về yếu tố thu nhập ở vị trí thứ 6
trong top 11 quốc gia được so sánh.
2 3 Nâng cao năng lực trong phát triển con ngư i của Việt Nam
2.3.1. Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của yếu tố giáo
dục
Một khía cạnh khác khi đề cập đến tiến bộ trong chỉ số phát
triển con người do tăng trưởng mang lại thì tăng trưởng thu nhập đã
có đóng góp quan trọng hơn so với giáo dục và y tế trong tiến bộ về
chỉ số HDI, nhưng giai đoạn từ 2011-2015 có những điểm khác. Giáo
dục và y tế là cốt lõi của phát triển con người, cốt lõi của việc mở
rộng những năng lực chủ yếu và đã góp phần bảo đảm tăng trưởng
nhanh hơn, bao trùm ở Việt Nam..

11



Theo số liệu thống kê, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ
lớn về các mục tiêu bình đẳng giới. Việt Nam đã rất thành công trong
việc nâng cao tỷ lệ học sinh nữ cấp tiểu học và trung học cơ sở. Hiện
tại, tỷ lệ nhập học tiểu học đối với tr em gái là 91,5% và tr em trai
là 92,3%. Tuy nhiên, kết quả giáo dục của Việt Nam còn kém so với
các nước láng giềng cả về số năm đi học trung bình và số năm đi học
kỳ vọng. Bên cạnh đó, khoảng một nửa chi tiêu chung cho giáo dục
là từ hộ gia đình, tùy thuộc vào cấp học và tăng mạnh ở những cấp
học cao hơn. Vấn đề chủ yếu của giáo dục là m c dù giáo dục mầm
non, dạy nghề và đại học là nền tảng để đảm bảo tăng trưởng bao
trùm nhưng các lĩnh vực này còn chưa đảm bảo chất lượng và khả
năng tiếp cận còn hạn chế đối với nhóm có thu nhập thấp.
2.3.2. Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của yếu tố sức
khỏe và y tế
Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu đầy ấn tượng về việc mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ giáo
dục và y tế. Hiện cả nước đã có 64,6 triệu người tham gia bảo hiểm y
tế (BHYT), tăng 2,7 triệu người so với cùng kỳ năm 2014, đạt tỷ lệ
bao phủ 71,4% dân số; 100% số xã có trạm y tế và 78% số xã có bác
sĩ phụ trách. Ngân sách nhà nước đã bảo đảm được 78% chi phí cho
giáo dục đào tạo toàn xã hội (đạt 20% ngân sách nhà nước) v.v.. Tr
em được quan tâm bảo vệ, chăm sóc, tỷ lệ tr dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm từ 33,8% xuống còn dưới 18%. Tuổi thọ bình quân tăng
từ 67 lên 72 tuổi. nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia
đình đã có sự gia tăng theo hướng tích cực.
Tính đến tháng 5 2016, có 31 địa phương có tỷ lệ bao phủ
bảo hiểm y tế đạt dưới 70% dân số toàn tỉnh; trong đó có đến 15 tỉnh,
thành phố mới bao phủ được dưới 60% dân số. Đ c biệt, có 8 địa
phương gồm: An Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Hậu Giang, Tiền


12


Giang, Kiên Giang, Tây Ninh, Vĩnh Long mới chỉ bao phủ Bảo hiểm
Y tế được trên 55% dân số của tỉnh; một số tỉnh trên 20% học sinhsinh viên, trong đó chủ yếu là sinh viên từ năm học thứ hai của các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chưa tham gia bảo
hiểm y tế…
Về m t chăm sóc sức khỏe, việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản của phụ nữ vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số
còn hạn chế. Tỷ suất tử vong mẹ còn cao so với một số nước trong
khu vực. Mức giảm tỷ suất tử vong mẹ trong 10 năm qua còn chậm,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số. Tỷ lệ nữ có bảo
hiểm y tế (tính trong số người khám chữa bệnh) tăng lên qua các năm, tuy
nhiên còn thấp hơn nam giới. Theo số liệu điều tra mức sống dân cư năm
2010, khoảng 64,5% số phụ nữ có bảo hiểm y tế, so với 69,4% số nam có
bảo hiểm y tế. Năm năm qua, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã đạt
được nhiều tiến bộ, hệ thống cơ sở y tế được hình thành rộng khắp trên cả
nước; số bác sĩ, số giường bệnh trên một vạn dân tăng nhanh, tình trạng
sức khỏe của người dân được cải thiện rõ rệt thể hiện qua các chỉ số sức
khỏe cơ bản. Hầu hết các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm (2011-2015)
và các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) liên quan đến y tế đã đạt
và vượt mức kế hoạch.
Tài chính y tế
Giai đoạn 2011-2015, tổng chi cho y tế từ ngân sách nhà
nước (NSNN), trái phiếu Chính phủ (TPCP) khoảng 357.971 tỷ
đồng, bằng khoảng 7,52 tổng chi NSNN, nếu không tính TPCP bằng
khoảng 6,8% tổng chi NSNN. Tốc độ tăng chi cho y tế đã cao hơn so
với tốc độ tăng chi trung bình của NSNN. Số giường bệnh kế hoạch
đạt 24 giường 1 vạn dân và tỷ lệ tr dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể

nhẹ cân giảm xuống dưới 15%. Các chỉ số sức khỏe cơ bản của người
dân cải thiện đáng kể như: Tuổi thọ trung bình tăng từ 72,9 tuổi năm

13


2010 lên 73,3 tuổi năm 2015; tỷ số tử vong mẹ giảm từ 68 100.000
tr sinh sống năm 2010 xuống khoảng 58,3 100.000 tr sinh sống
năm 2015; tỷ suất tử vong tr em dưới 1 tuổi giảm từ 15,8‰ năm
2010 xuống còn 14,73‰ năm 2015; tỷ suất tử vong tr em dưới 5
tuổi giảm từ 23,8‰ năm 2010 xuống còn 22,12‰ năm 2015; tỷ lệ tr em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 17,5% năm 2010 xuống
khoảng 14,1% năm 2015.
Thành tựu về y tế nhìn chung là tốt hơn hầu hết các nước có
mức độ GDP trên đầu người tương tự như Việt Nam. Tuổi thọ kỳ
vọng, một phần then chốt của HDI, đã tăng từ 67,6 tuổi lên 75,8 tuổi
từ năm 1980 đến năm 2014. Thành tích của Việt Nam ở chỉ số thành phần
y tế của HDI xếp Việt Nam đứng thứ hai trong nhóm các nước được lựa
chọn để so sánh. Thành tựu lớn của Việt Nam trong các mục tiêu liên
quan tới y tế có phần tương ứng với những tiến bộ tương đối trong thành
tố về y tế của chỉ số HDI dựa trên số tuổi kỳ vọng.
Tuy nhiên, ngành y tế nước ta hiện nay vẫn còn nhiều bất cập
và yếu kém, như hệ thống y tế chậm đổi mới; chất lượng dịch vụ y tế
chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân; điều kiện
chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số còn nhiều khó khăn; năng lực sản xuất và cung ứng thuốc
còn yếu, giá thuốc chữa bệnh còn cao so với thu nhập của nhân dân;
tổ chức và hoạt động của y tế dự phòng còn nhiều bất cập; một bộ
phận nhân dân chưa hình thành được ý thức và thói quen tự bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe; vệ sinh môi trường, an toàn thực

phẩm chưa được kiểm soát ch t chẽ; những việc làm vi phạm đạo
đức nghề nghiệp của một số cán bộ y tế chậm được khắc phục, Đánh
giá theo chiều cạnh của phát triển con người, có thể thấy rằng khoảng
cách vùng miền, nông thôn, thành thị thực sự có ảnh hưởng rất lớn,
người dân ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận khi tiếp cận với với dịch vụ

14


khám chữa bệnh có chất lượng cao là hết sức khó khăn, tuổi thọ trung
bình của người dân Việt Nam có thể cao nhưng tuổi thọ trung bình
khỏe mạnh lại thấp (tuổi thọ cao nhưng sống không khỏe mạnh,
những năm cuối đời ốm, yếu và điều trị ở bệnh viện), Tuy tỷ suất tử
vong tr em vẫn tiếp tục giảm nhưng tốc độ giảm đã chậm lại khá nhiều so
với giai đoạn trước. Tỷ lệ suy dưỡng và thiếu vi chất ở tr em Việt Nam
xếp vào loại cao nhất trên thế giới. So với thế giới, các chỉ tiêu về y tế,
chăm sóc sức khỏe của nước ta vẫn còn thua kém và cần được cải thiện
nhằm nâng cao sức khỏe và tuổi thọ cho người dân.
2 4 Mở rộng cơ hội lựa chọn trong phát triển con ngư i của Việt
Nam
Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của yếu tố bình
đẳng giới
Quá trình thực hiện mục tiêu của Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới cho thấy, Việt Nam là một trong số ít nước ở khu vực
châu Á - Thái Bình Dương có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội đạt 24,3%.
Trong khối cơ quan đảng, ở cấp Trung ương, nhiệm kỳ 2005 - 2011,
tỷ lệ nữ tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả ủy viên dự
khuyết) là 10%, tăng so với nhiệm kỳ 2001 - 2005 (8,6%), tỷ lệ cán
bộ nữ tham gia Ban Bí thư Trung ương Đảng là 20% (2 10 đồng chí).
Ở cấp địa phương, tỷ lệ nữ là đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh, huyện

và xã ở các giai đoạn đều tăng, đ c biệt là ở cấp xã. Phụ nữ Việt Nam
đã tham gia tích cực vào lãnh đạo, quản lý và bước đầu được ghi
nhận, đánh giá cao.
Tuy nhiên, nếu so với tiềm năng và nguồn lực cán bộ nữ
trong hệ thống chính trị thì tỷ lệ cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ còn hết
sức khiêm tốn. Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội có xu hướng tăng không
bền vững và có dấu hiệu giảm trong 2 nhiệm kỳ liên tục (Khóa X đạt
26,2%, khóa XI đạt 27,3%, khóa XII đạt 25,7% và khóa XIII đạt

15


24,4%, Khóa XIV đạt 26,81%), chưa đạt chỉ tiêu của Chiến lược
quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ đến 2010 (phấn đấu đạt từ 33% trở
lên). Bên cạnh những thành tựu về bình đẳng giới, Việt Nam còn g p
nhiều thách thức như tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia các vị trí
lãnh đạo các cấp còn ít, tỷ lệ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số còn
cao. Do đó vẫn còn phụ nữ dân tộc thiểu số chưa biết chữ, vấn đề
việc làm, dạy nghề cho phụ nữ dân tộc thiểu số để tiếp cận với lao
động chất lượng cao cần có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát hơn của các
cấp chính quyền, sự ủng hộ và hợp tác của cộng đồng quốc tế và bản
thân chị em phụ nữ cũng cần tự mình vươn lên, học hỏi, nâng cao
trình độ, kiến thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Việt Nam vẫn đang đối m t với một số thách thức để đạt được
bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ do vấn đề trọng nam
khinh nữ vẫn còn phổ biến. Điều này được minh chứng bởi xu hướng
gia tăng tỷ số giới tính khi sinh qua các năm, hiện đang ở mức 112,2
bé trai trên 100 bé gái vào năm 2014. Sự lựa chọn giới tính làm gia
tăng các quan ngại về bất bình đẳng giới và mất cân bằng giới tính có
thể để lại hậu quả nghiêm trọng trong tương lai. Đáng chú ý hơn là sự

ưa thích con trai có thể có mối liên kết ch t chẽ với tình trạng bạo lực
giới. Có thể thấy rằng bình đẳng giới vẫn chưa được thay đổi từ m t
nhận thức.
Tiểu kết chương 2
Phát triển con người là mục tiêu của xã hội, là thước đo đánh
giá sự tiến bộ xã hội, có thể nói, quan điểm trên thể hiện sự sáng suốt,
khoa học của Đảng ta trong điều kiện lịch sử mới. Một m t, nó phù
hợp với quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội; m t
khác, phù hợp với nguyện vọng chân chính của nhân dân cũng như
bản chất nhân văn và tính ưu việt của chế độ xã hội mà chúng ta đang
phấn đấu từng bước xây dựng, hiện thực hoá.

16


Chương 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP
TRONG PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM
3 1 Một số đánh giá về phát triển con ngư i ở Việt Nam giai đoạn
2011-2015
Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới cho thấy, việc giải quyết vấn
đề phát triển con người ở nước ta được đánh giá có những chuyển
biến tích cực và đạt những kết quả quan trọng, đựac biệt trong giai
đoạn 2011-2015, chỉ số phát triển con người (HDI), chất lượng đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần được nâng lên rõ rệt. Sự phát triển,
tăng trưởng ổn định của kinh tế đã tạo điều kiện cho việc thực hiện
các mục tiêu xã hội, chỉ số HDI của Việt Nam đứng trên nhiều nước
có GDP bình quân đầu người cao hơn Việt Nam. Chính sách xoá đói
giảm nghèo tiếp tục được thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo đã
giảm từ 17,8% xuống còn 14,8%. Bên cạnh đó, lĩnh vực giáo dục đào tạo cũng có những thành tựu đáng kể, nhất là việc phổ cập giáo

dục trung học cơ sở, sự phát triển của hệ thống giáo dục các cấp. Sức
kho , tuổi thọ trung bình của người dân được nâng lên một bước...
Các kết quả đó cho thấy, ở nước ta, mức độ hưởng lợi của người dân
từ sự tăng trưởng kinh tế ngày càng cao. Xét trên tổng quy mô kinh
tế, thì Việt Nam chỉ xếp sau Trung Quốc về tăng GDP bình quân đầu
người trong 10 năm qua. Tuy nhiên bản thân sự tiến bộ về tăng
trưởng kinh tế chưa đủ lực để tạo nên những bước đột phá về m t xã
hội cho con người, có thể thấy rằng, các tiến bộ đạt được trong tiến
trình phát triển con người ở Việt Nam dường như phụ thuộc mạnh mẽ
và thụ động hơn vào các nhân tố, các chính sách chuyển hóa lợi ích
tăng trưởng kinh tế thành các tiến bộ về con người. Tổng GDP của
Việt Nam ở Đông Nam Á đứng thứ 5 11 nước và đứng thứ 50 trên
thế giới với 170 tỷ USD (Bảng xếp hạng của năm 2012). Do GDP

17


bình quân đầu người tính bằng USD còn quá thấp, nên Việt Nam vẫn
đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn về quy mô tuyệt đối, trong khi tốc
độ tăng GDP tính theo giá so sánh mấy năm nay đã tăng chậm
lại. Báo cáo phát triển con người Việt Nam năm 2015 về tăng cường
bao trùm đánh giá “cuộc sống của những người ở nhóm trung lưu còn
chưa được đảm bảo an toàn trước các rủi ro và những khó khăn của
những người vẫn thuộc diện nghèo, đ c biệt ở những cộng đồng dân
tộc thiểu số thì ngày càng khó giải quyết” . [41].
4 1 Những ngu ên tắc để đề xuất các giải pháp
4.1.1. Phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về phát triển con người
Đảng và Bác Hồ xác định, chế độ xã hội chủ nghĩa là chế độ
xã hội của con người, do con người và vì con người, vì sự phát triển

của chính bản thân con người. Mục đích của cuối cùng của chủ nghĩa
xã hội là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, trước hết là nhân dân lao động. Đ t con người vào vị trí
trung tâm, phát triển con người là mục tiêu của Đảng, Nhà nước; mọi
chính sách của Đảng và Nhà nước đều tập trung vào mục tiêu phát
triển toàn diện con người xét cả về m t cá nhân cũng như về m t xã hội.
Đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là: “Phấn đấu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để
phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” [2].
Vì vậy, các giải pháp đề ra phải trên cơ sở chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để xây
dựng con người phát triển toàn diện, con người mới xã hội chủ

18


nghĩa, nhằm tạo được nguồn nhân lực chất lượng cho đất nước trong
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
4.1.2. Phát triển con người đảm bảo tính thực tiễn, tính kế
thừa và phát triển
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội cần phải đảm bảo
tính thực tiễn, tính kế thừa và phát triển.
Như vậy, các giải pháp đề xuất cần có sự kết hợp những kết
quả quá trình xây dựng, phát triển con người của Đảng, Nhà nước
trong thời gian qua; phù hợp với thực tiễn, với thời gian, với sự phát
triển của nhận thức của nhân dân và hướng phát triển toàn diện của

con người.
4.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Nội hàm của tính khoa học là đảm bảo phù hợp các quy luật
phát triển tự nhiên, các quy luật xã hội nói chung, của mỗi chế độ xã
hội riêng của mỗi quốc gia; đồng thời phù hợp điều kiện hiện nay là
tính hội nhập sâu, rộng, toàn diện, trong điều kiện thông tin được cập
nhập, chia s một cách nhạy bén, kịp thời.
Nguyên tắc khoa học đảm bảo các biện pháp nâng cao chất
lượng con người Việt Nam đã đề ra được thực hiện có chất lượng,
hiệu quả, toàn diện trong xã hội.
4.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
Ngày nay, trong mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện người ta
luôn đề cao và rất coi trọng nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, đây là
đích cuối cùng của mọi hoạt động trong xã hội. Tính hiệu quả thể
hiện ở các tiêu chí: Chất lượng sản phẩm, ứng dụng của sản phẩm
trong xã hội, thương hiệu sản phẩm, giá trị sử dụng của sản phẩm.
Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện phát triển của đất
nước. Các biện pháp phải mang tính hiệu quả, không gây phiền hà, ít
tốn kém mà cho kết quả cao nhất.

19


Đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả là đảm bảo cho các
giải pháp được tổ chức thực hiện có chất lượng cao nhất, thời gian
nhanh nhất, chi phí ít nhất trong các điều kiện có thể, phù hợp điều
kiện cụ thể của mỗi cấp, mỗi ngành.
4.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các giải pháp
Phát triển con người toàn diện phải đảm bảo các yếu tố, các
điều kiện sông và làm việc phù hợp, tiến bộ theo từng giai đoạn nhất

định. Yêu cầu cho cuộc sống con người còn thay đổi theo thời gian,
theo hoàn cảnh lịch sử, theo nhu cầu ngày một tăng của mỗi người,
mỗi gia đình, như một hàm số phức tạp với nhiều biến số thay đổi.
Mỗi giải pháp đề ra đảm bảo cho một lĩnh vực xã hội, mỗi
góc độ cơ bản cho việc phát triển toàn diện con người. Tuy là những
biện pháp cơ bản nhất, nhưng các biện pháp tạo thành hệ thống các
phương pháp toàn diện cho việc tổ chức thực hiện trong thực tiễn để
đạt được mục tiêu đề ra là phát triển con người Việt Nam. Do vậy,
các giải pháp đưa ra phải mang tính đồng bộ mới đáp ứng được yêu
cầu mà đề tài đ t ra, đó là phát triển toàn diện con người Việt Nam
hiện nay.
4 2 Các biện pháp phát triển con ngư i Việt Nam trong
giai đoạn hiện na
4.2.1. Biện pháp 1: Phát triển con người gắn với phát triển
kinh tế và giảm nghèo bền vững
Gia tăng thu nhập quốc dân là mục tiêu quan trọng nhất
trong công cuộc nâng cao chỉ số phát triển con người. Nó có ý nghĩa
trực tiếp và dài hạn với HDI. Qua bảng xếp hạng HDI hằng năm của
các quốc gia cho ta thấy nhóm nước có HDI cao là nhóm nước có
thu nhập bình quân đầu người cao. Đây là một quy luật phù hơp với
thực tế, thông qua việc gia tăng thu nhập thì con người có điều kiện
hơn trong việc tiếp cận với giáo dục và chăm sóc sức khỏe, y tế...

20


Với tình trạng thu nhập GNP/người ở Việt Nam còn thấp như hiện
nay muốn cải thiện HDI thì tăng thu nhập người dân là giải pháp quan
trọng nhất.
Giảm nghèo bền vững là một trong những nội dung quan

trọng. Trong nhiều thập kỷ qua, tình trạng đói nghèo luôn là sự nỗi
ám ảnh của con người. Muốn phát triển con người ở mỗi quốc gia, mỗi
khu vực, địa phương cần có những giải pháp nhất định trong tăng trưởng
kinh tế và giảm nghèo bền vững và nguy cơ tái nghèo.
4.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế phải đảm bảo phát triển bền vững
Thu nhập là một bộ phận cấu thành quan trọng tạo nên chất
lượng cuộc sống của người dân. Vì vậy, nâng cao chất lượng tăng
trưởng sẽ là phương cách tăng trưởng hướng đến sự phát triển con
người một cách bền vững nhất.
4.2.2.2. Tăng năng suất lao động
Việt Nam có tốc độ tăng năng suất lao động ngày một cải
thiện, tuy vậy năng suất lao động của người Việt ở hàng thấp nhất
thế giới. Điều đó cso thể gải thích về trình độ kỹ thuật, công nghệ
của ta còn thấp, co sở vật cất còn nghèo, công tác quản lý hạn chế,
việc sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên đ c biệt là nông
nghiệp. Nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế nội hàm của nó chính là
vấn đề tăng năng suất lao động. Việt Nam cần có những chính sách
nhằm cải thiện thực trạng trên:
3.2.2. Biện pháp 2: Phát triển con người gắn với sự nghiệp
giáo dục và đào tạo của đất nước
Giáo dục và đào tạo có tầm quan trọng rất đ c biệt vì nó liên
quan trực tiếp đến con người - là nhân tố giữ vai trò trung tâm của mọi
quá trình phát triển. Xu hướng toàn cầu hóa của thế giới ngày nay càng
làm nổi bật vai trò của giáo dục và đào tạo. Chúng ta có thể thấy rằng,
mọi thành quả của con người đều xuất phát từ hoạt động trí tuệ, sáng

21


tạo của con người. Để có thể hòa nhập vào thế giới hiện thời, con

người không thể không học tập, trau dồi cho mình những kiến thức cần
thiết, do đó tự bản thân mỗi người luôn có nhu cầu học. Cũng do thế
giới hiện thời, do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi con người
phải có trình độ tri thức ngày càng cao, phù hợp thời đại, con người
phải định hướng hoạt động học của mình phù hợp với sự phát triển kinh tế
- xã hội.
4.2.3. Biện pháp 3: Phát triển con người gắn với nâng cao
sức khỏe
Nâng cao sức khỏe, nâng cao tuổi thọ là yếu tố quan trọng trong
phát triển con người
4.2.3.1. Phát triển hệ thống y tế nâng cao chăm sóc sức
khỏe con người
4.2.4. Biện pháp 4: Phát triển con người gắn với các chính
sách hưởng lợi từ an sinh xã hội
Để phát triển con người, bản thân mỗi con người cần phải
nhận thức đầy đủ về vấn đề phát triển con người của Việt Nam và
phải có trách nhiệm với chính cuộc sống của họ và mọi người xung
quanh.
Các chính sách về đảm bảo an sinh xã hội rất quan trọng
trong quá tình phát triển con người. Nhà nước cần tiếp tục điều chỉnh
các chính sách một cách phù hợp, xây dựng các chính sách phát triển
nông thôn, chính sách với người nghèo thiết thực hơn theo hướng chú
trọng nhiều hơn nữa đến các vùng kém phát triển, vùng sâu vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

22


Tiểu kết chương 3
Những biện pháp đề ra trong chương này là những nội dung

mà chúng tôi thấy rất cần cho việc phát triển toàn diện con người
Việt Nam, nhăm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu lao động của xã hội ta trong tình hình mới. Mỗi biện pháp có
những yêu cầu, nội dung riêng, nhưng đều là những nội dung quan
trọng cho phát triển con người Việt Nam. Song cần thực hiện các
biện pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong thực
hiện các biện pháp này.
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
trong xu thế hội nhập quốc tế, quan điểm phát triển con người của
Đảng và Nhà nước được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, chiến
lược PTCN Việt Nam, trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, trong
giáo dục, y tế. Thực trạng phát triển con người ở nước ta giai đoạn
2011-2015 cho thấy xu hướng tăng chậm của chỉ số phát triển con
người. Đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng HDI chủ yếu do tăng
trưởng kinh tế. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số phát
triển con người Việt Nam trong giai đoạn này. Đó là phát triển kinh
tế-xã hội chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Chất lượng tăng
trưởng cải thiện chậm; năng suất nhiều ngành, lĩnh vực thấp, công
nghệ còn lạc hậu. Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa cao. Số người
thiếu việc làm và việc làm không ổn định còn nhiều, nhất là ở khu
vực nông thôn. Một số chính sách về an sinh xã hội, giảm nghèo còn

23


×