Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Điều tra đánh giá sự hiểu biết của cộng đồng dân cư về môi trường trên địa bàn thị trấn chùa hang huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.59 KB, 62 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

THIỀU NGỌC ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ VỀ MÔI
TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHÙA HANG, HUYỆN ĐỒNG
HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015




ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

THIỀU NGỌC ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ VỀ MÔI
TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHÙA HANG, HUYỆN ĐỒNG
HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học


: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng giúp sinh viên trau dồi,
củng cố, bổ sung kiến thức đã học tập đƣợc ở trƣờng. Đồng thời cũng giúp
sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào thực
tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ thực tế
để khi ra trƣờng trở thành một cán bộ có năng lực tốt, trình độ lí luận cao,
chuyên môn giỏi. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng trên ,đƣợc sự nhất trí của Nhà trƣờng,
Ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
em tiến hành thực hiện đề tài:“ Điều tra đánh giá sự hiểu biết của cộng đồng
dân cư về môi trường trên địa bàn thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên”.
Để hoàn thành bản khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ tận tình của Ban giám hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Môi trƣờng.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Nguyễn
Thanh Hải đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với trình độ năng lực của bản thân và thời gian có hạn lần đầu tiên xây
dựng khóa luận, mặc dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo

và các bạn để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng .... năm 2015
Sinh viên

Thiều Ngọc Anh


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch ở các vùng ........... 13
Bảng 2.2. Tình trạng phát sinh chất thải rắn .................................................... 15
Bảng 3.1. Giới tính của ngƣời tham gia phỏng vấn ......................................... 20
Bảng 3.2. Độ tuổi của ngƣời tham gia phỏng vấn ........................................... 20
Bảng 3.3. Nghề nghiệp của ngƣời tham gia phỏng vấn ................................... 21
Bảng 4.1. Nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân thị trấn Chùa Hang .............. 33
Bảng 4.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ................................................ 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ HGĐ sử dụng loại cống thải ................................................... 35
Bảng 4.4. Tỷ lệ % số HGĐ có các nguồn tiế p nhâ ̣n nƣớc thải sinh hoạt......... 36
Bảng 4.5. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ........................................ 37
Bảng 4.6. Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh ...................................................................... 38
Bảng 4.7. Các nguồn tiếp nhận nƣớc thải từ nhà vệ sinh ................................ 39
Bảng 4.8. Nhận thức của ngƣời dân về những biểu hiện do ô nhiễm môi
trƣờng gây ra theo trình độ học vấn ................................................................. 42
Bảng 4.9. Ý kiến của ngƣời dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác thải
sinh hoạt theo giới tính ..................................................................................... 43
Bảng 4.10. Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của ngƣời dân trong thị
trấn hiện nay....................................................................................................45
Bảng 4.11. Nhận thức của ngƣời dân về luật môi trƣờng và các văn bản liên

quan theo nghề nghiệp ..................................................................................... 46
Bảng 4.12. Tìm hiểu các chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng qua các nguồn ...... 47


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Nguồ n nƣớc sinh hoa ̣t của ngƣời dân .............................................. 33
Hình 4.2. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại cống thải..................................36
Hình 4.3. Tỷ lệ HGĐ có các hình thức đổ rác ................................................. 37


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới

ĐBSCL

: Đồng Bằng Sông Cửu Long

ĐH

: Đại học

VSMT


: Vệ sinh môi trƣờng

UBND

: Ủy ban nhân dân

KHKT

: Khoa

TTCN

: Trung tâm công nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

ATTP

: An toàn thực phẩm

BCĐ

: Ban chỉ đạo

ANTT

: An ninh trật tự


ATGT

: An toàn giao thông

HGĐ

: Hộ gia đình

BVTV

: Bảo vệ thực phẩm

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

ONMT

: Ô nhiễm môi trƣờng

THPT

: Trung học phổ thông


v

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của để tài .................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của để tài ................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4
2.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 6
2.3. Thực trạng môi trƣờng trên Thế giới và Việt Nam ..................................... 8
2.3.1. Thực trạng môi trƣờng trên Thế giới ....................................................... 8
2.3.2. Hiện trạng môi trƣờng ở Việt Nam ........................................................ 12
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 18
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 18
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................. 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 18
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Chùa Hang ................. 18
3.3.2. Hiện trạng môi trƣờng tại thị trấn Chùa Hang ....................................... 18
3.3.3. Tìm hiểu nhận thức của ngƣời dân về môi trƣờng ................................. 18
3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp ............................................... 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 19
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ....................................... 19
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................... 19
3.4.3. Phƣơng pháp chọn mẫu điều tra ............................................................. 20


vi


Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Chùa Hang .................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 27
4.2. Hiện trạng môi trƣờng Thị trấn Chùa Hang .............................................. 33
4.2.1. Vấn đề sử dụng nƣớc sinh hoạt .............................................................. 33
4.2.2. Vấn đề nƣớc thải tại địa phƣơng ............................................................ 34
4.2.3. Vấn đề rác thải tại địa phƣơng ............................................................... 36
4.2.5. Sức khoẻ và môi trƣờng ......................................................................... 39
4.3. Tìm hiểu nhận thức của ngƣời dân thị trấn Chùa Hang về môi trƣờng .... 40
4.3.1. Nhận thức của ngƣời dân về các khái niệm môi trƣờng ........................ 40
4.3.2. Mức độ ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng đến các hoạt động và sức
khỏe của con ngƣời .......................................................................................... 41
4.3.3. Nhận thức của ngƣời dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt ........................................................................................................... 42
4.3.4. Hiểu biết của ngƣời dân về luật bảo vệ môi trƣờng và các văn bản liên quan 45
4.3.5. Những hoạt động của ngƣời dân về công tác bảo vệ môi trƣờng sống,
công tác tuyên truyền của Thị trấn ................................................................... 46
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức của ngƣời dân về môi trƣờng ...... 48
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trƣờng là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát

triển của con ngƣời và sinh vật trên trái đất. Môi trƣờng là nơi cung cấp
không gian sống của con ngƣời và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên
cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời, đồng thời cũng
là nơi chứa đựng các phế thải do con ngƣời thải ra trong cuộc sống và hoạt
động sản xuất. Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, đang bƣớc vào thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá thì việc giữ gìn môi trƣờng là vấn đề
hết sức quan trọng.
Ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng đang ngày càng gia tăng và trở thành
vấn đề nhức nhối của xã hội mà một trong những nguyên nhân chính là do sự
thiếu ý thức và thiếu nhận thức về môi trƣờng của con ngƣời. Bảo vệ môi
trƣờng đòi hỏi cần có sự chung tay và góp sức của toàn xã hội. Ngoài việc đề
ra các biện pháp công nghệ kỹ thuật, pháp luật để bảo vệ, phục hồi môi
trƣờng thì việc giáo dục, nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về vấn đề môi
trƣờng cũng là một việc làm vô cùng quan trọng.
Đồng Hỷ là huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, với trung tâm huyện là thị trấn Chùa Hang nằm trên quốc lộ 1B cũ
và cách trung tâm T.P Thái Nguyên 3 km về phía Bắc. Thị trấn nằm tại trung
tâm địa lý của huyện, trên địa bàn thị trấn Chùa Hang có chợ trung tâm của
huyện cùng trƣờng THPT Đồng Hỷ, bệnh viện huyện và các cơ quan của
chính quyền huyện, đang trong tiến trình quy hoạch, mở rộng thị trấn và xây
dựng các khu dân cƣ nên có các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã
hội hơn nữa.


2

Thị trấn Chùa Hang trƣớc đây ngƣời dân chủ yếu làm nông nghiệp,
song những năm gần đây trƣớc những tác động mạnh của quá trình đẩy mạnh
nông nghiệp hóa, hiện đại hoá, cùng với sự gia tăng dân số, lao động tập trung
ở thị trấn đã tạo nên những áp lực làm môi trƣờng suy giảm. Môi trƣờng thiên

nhiên nhƣ: môi trƣờng đất, nƣớc, không khí đã và đang bị ô nhiễm, suy thoái.
Môi trƣờng sống từng ngày thay đổi, song nhận thức và hiểu biết của ngƣời
dân về môi trƣờng ở Thị trấn Chùa Hang còn hạn chế. Đây là một trong các
nguyên nhân chính dẫn đến các hành động có hại đến môi trƣờng sống của
ngƣời dân trên địa bàn thị trấn.
Xuất phát từ thực tế đó em tiến hành thực hiện đề tài “Điều tra đánh
giá sự hiểu biết của cộng đồng dân cư về môi trường trên địa bàn thị trấn
Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” dƣới sự hƣớng dẫn của
thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải - Giảng viên khoa Môi trƣờng, trƣờng ĐH
Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của để tài
1.2.1. Mục tiêu của để tài
- Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân về môi trƣờng nông thôn.
- Điều tra tình hình quản lí nhà nƣớc về môi trƣờng của thị trấn, công
tác tuyên truyền giáo dục về vệ sinh môi trƣờng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và cải thiện môi trƣờng tại địa
bàn thị trấn.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại
thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi; bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ
các thông tin cần thiết cho việc đánh giá.


3

- Các kiến nghị đƣợc đƣa ra phải phù hợp với tình hình địa phƣơng và
có tính khả thi cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng, xác định đƣợc những tác động, áp lực
gây ô nhiễm môi trƣờng tại địa bàn thị trấn và mức độ ảnh hƣởng của chúng.
- Xác định hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại thị trấn Chùa Hang,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao đƣợc sự quan tâm của ngƣời
dân về việc bảo vệ môi trƣờng.
- Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cƣờng công tác tuyên truyền
giáo dục nhận thức của ngƣời dân về môi trƣờng.
- Đƣa ra các giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho khu vực nông thôn thuộc
thị trấn Chùa Hang nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
- Theo UNESCO, môi trƣờng đƣợc hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con ngƣời tạo ra xung quanh mình, trong đó con
ngƣời sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên
nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của con ngƣời”
- Trong “Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam ”, chƣơng 1, điều 1 xác
định: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.

Chức năng của môi trường
- Môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời và các loài sinh vật.
- Môi trƣờng là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con ngƣời.
- Môi trƣờng là nơi chứa đựng phế thải do con ngƣời tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con ngƣời
và sinh vật trên Trái Đất
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Ô nhiễm môi trường là gì?
- Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “ Ô nhiễm môi
trƣờng là sự đƣa vào môi trƣờng các chất thải nguy hại hoặc năng lƣợng đến
mức ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con ngƣời hoặc làm
suy thoái chất lƣợng môi trƣờng”.
- Ô nhiễm môi trường đất


5

+ Là quá trình thoái hóa đất và bị ô nhiễm bởi các hóa chất độc hại khi
hàm lƣợng các chất đó cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Các nguồn gây ô nhiễm
môi trƣờng đất chủ yếu là các chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp. Trong đó đáng chú ý là các nguồn ô nhiễm
từ sản xuất nông nghiệp (dƣ lƣợng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích sinh
trƣởng, phân hóa học…) và sản xuất công nghiệp (Nhà máy, xí nghiệp…).
- Ô nhiễm môi trường nước
+ Sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là sự thay đổi thành phần và tính chất
của nƣớc gây ảnh hƣởng đến hoạt động sống bình thƣờng của con ngƣời và
sinh vật
Theo hiến chƣơng Châu Âu: Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là sự biến đổi

chủ yếu do con ngƣời gây ra đối với chất lƣợng nƣớc làm ô nhiễm nƣớc và
gây nguy hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá,
nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi cũng nhƣ các loài hoang dại.
+ Khái niệm nƣớc mặt: Là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
+ Khái niệm nƣớc ngầm: là nƣớc tồn tại trong các tầng chứa nƣớc dƣới
mặt đất.
- Ô nhiễm không khí
+ Ô nhiễm không khí là sự có mặt của những chất lạ hoặc sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí, làm cho nó không sạch, bụi, có mùi
khó chịu, làm giảm tầm nhìn…có ảnh hƣởng đến đời sống của con ngƣời và
sinh vật.
+ Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm
thanh đƣợc phát ra không đúng lúc, đúng chỗ, là tổng hợp của nhiều thành
phần khác nhau đƣợc hỗn hợp trong sự cân bằng biến động. Nó khác nhau đối
với những ngƣời khác nhau, ở những chỗ khác nhau và trong những thời điểm
không giống nhau. Ô nhiễm tiếng ồn nhƣ là một âm thanh không mong muốn


6

bao hàm sự bất lợi làm ảnh hƣởng đến con ngƣời và môi trƣờng sống của con
ngƣời, bao gồm đất đai, công trình xây dựng và động vật nuôi ở trong nhà (Lê
Văn Thiện, 2007).
2.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật bảo vệ môi trƣờng 2005 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 11 kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005
và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006.
- Căn cứ Luật tài nguyên nƣớc đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012.
- Căn cứ Nghị định số 21/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số

điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng.
- Căn cứ Nghị định số 179/1999/ NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 1999
của Chính phủ Quy định việc thi hành Luật tài nguyên nƣớc.
- Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ
quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc
thải vào nguồn nƣớc.
- Nghị định số 162/2003/ NĐ – CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lí, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nƣớc.
- Nghị định số 59/2007/ NĐ – CP ngày 09/04/2007 về quản lí chất thải rắn.
- Căn cứ Thông tƣ số 09/2009/TT-BTMMT ngày 11/08/2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi
trƣờng quốc gia.
- Căn cứ Thông tƣ số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP


7

ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc.
- Thông tƣ số 08/2010/TT-BTNMT ngày 18/3/2010 quy định việc xây
dựng báo cáo môi trƣờng quốc gia, báo cáo tình hình tác động môi trƣờng của
ngành, lĩnh vực và báo cáo hiện trạng môi trƣờng cấp tỉnh.
- Thông tƣ 15/2006/TT-BYT về việc hƣớng dẫn việc kiểm tra vệ sinh
nƣớc sạch, nƣớc ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình.
- Quyết định 09/2005/QĐ-BYT về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: tiêu
chuẩn vệ sinh nƣớc sạch của Bộ trƣởng Bộ Y tế ngày 11/3/2005.
- Quyết định số 366/QĐ-TTg về việc phê duyệt chƣơng trình mục tiêu

Quốc gia nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng.
- Quyết định 51/2005 QĐ-QNN ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành bộ chỉ tiêu theo dõi và đánh giá nƣớc sạch
và vệ sinh môi trƣờng nông thôn.
- Quyết định 08/2005 tiêu chuẩn nhà vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- QC-HCBVTV 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về dƣ
lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
- QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt.
- QCVN 05:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng
không khí xung quanh.
- QCVN 26:2010/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 01:2011/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về nhà tiêu - Điều
kiện bảo đảm hợp vệ sinh.


8

2.3. Thực trạng môi trƣờng trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới
- Viện Blacksmith, một tổ chức nghiên cứu môi trƣờng quốc tế có trụ
sở tại New York (Mỹ), vừa công bố danh sách 10 thành phố thuộc 8 nƣớc
đƣợc coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006.
- Tại các thành phố này, hơn 10 triệu ngƣời có nguy cơ bị nhiễm trùng,
ung thƣ phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hƣởng của các chất
gây ô nhiễm môi trƣờng.
10 thành phố này gồm:
+ Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hoá

học lớn trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
+ Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc.
+ Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại,
trong đó có cả chì.
+ Thành phố Haina ở Cộng hoà Dominica, nơi tái chế và nấu chảy pin,
ngƣời dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao.
+ Thành phố Ranipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu ngƣời bị ảnh hƣởng bởi
chất thải từ các xƣởng thuộc da.
+ Thành phố Chernobyl ở Ukraine, một khu vực nổi tiếng bởi thảm hoạ
phóng xạ 20 năm trƣớc.
+ Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan.
+ Thành phố La Oroya ở Peru.
+ Thành phố Norilsk ở Nga.
+ Thành phố Rudnaya ở Nga.
- Theo báo cáo của Viện này, các khu vực ô nhiễm nhất thế giới là
những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nƣớc.
Những nƣớc có các thành phố bị ô nhiễm môi trƣờng, phần lớn là các nƣớc


9

đang phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu
hiểu biết của chính quyền địa phƣơng và sự bất lực của ngƣời dân trong việc
giải quyết các tình trạng ô nhiễm.
- Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ
chì không đƣợc kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt
nhân chƣa đƣợc lọc sạch. Ô nhiễm môi trƣờng ở những thành phố này gây
ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sức khoẻ ngƣời dân và gia tăng nạn nghèo đói.
Những nơi bị ảnh hƣởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trƣờng là nơi con
ngƣời sinh sống có tuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em

trên 90% và chậm phát triển trí tuệ.
- Nghiên cứu do các cơ quan của Liên hiệp quốc tiến hành cho thấy
khoảng 20% trƣờng hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm
môi trƣờng gây nên.
* Tại Chernobyl, báo cáo ƣớc tính 5,5 triệu ngƣời vẫn bị đe doạ bởi vật
liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nƣớc ngầm và đất cách đây 20 năm sau
thảm hoạ nổ nhà máy điện hạt nhân.
* Ngƣời dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây, nơi chuyên khai thác
than của Trung Quốc, thƣờng bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thƣ phổi do
chất lƣợng không khí kém.
* Khoảng 300.000 ngƣời ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vực sản
xuất vũ khí hoá học trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một nửa
so với dân của các nƣớc giàu nhất. Tuổi thọ của đàn ông ở Dzherzhinsk là 47
và của phụ nữ là 42.
- Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chƣơng trình khắc
phục tình trạng gây ô nhiễm môi trƣờng ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có
môi trƣờng bị ô nhiễm. Trƣớc hết là lắp đặt các nhà máy lọc nƣớc, đồng thời
tiến hành giáo dục mọi ngƣời, đặc biệt là trẻ em, tích cực tham gia các hoạt


10

động bảo vệ môi trƣờng, thực hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả tình
trạng ô nhiễm nói trên trong điều kiện có thể.
- Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngoài 10 thành phố trên bị coi là
ô nhiễm nhất thế giới, còn có 25 thành phố khác trên toàn cầu cần sớm triển
khai nhanh các hoạt động bảo vệ môi trƣờng.
* Ô nhiễm nước:
- Các mầm bệnh trong nƣớc ô nhiễm có thể gây ra hàng loạt các bệnh
liên quan đến đƣờng ruột, đặc biệt nguy hiểm và có thể gây tử vong đối với

trẻ em và những ngƣời có thể tra ̣ng nhạy cảm . Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
cho biết ô nhiễm nguồn nƣớc là một trong những nguyên nhân gây tử vong
lớn nhất trong số các vấn đề về môi trƣờng. Những chất độc tích luỹ trong cá
và các loại thức phẩm khác ít có nguy cơ gây độc cấp tính nhƣng lại có thể để
lại hậu quả lâu dài.
- Vấn đề ô nhiễm nguồn nƣớc mặt hiện đang diễn ra với hầu hết các
con sông lớn ở các nƣớc đang phát triển, điển hình nhƣ Trung Quốc và Ấn Độ.
Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá một cách ồ ạt đã khiến cho nguồn nƣớc cung
cấp cho sinh hoạt hằng ngày của ngƣời dân trở nên tồi tệ. Theo dự đoán, trong một
vài thập kỷ tới, có tới 2/3 dân số thể giới sẽ phải sống trong cảnh thiếu nƣớc.
- Trong thời gian qua , các quốc gia cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc
giải quyết vấn đề ô nhiễm nƣớc mặt , tuy nhiên kế t quả mang lại còn ha ̣n chế .
Ấn Độ đã tốn hàng trăm triệu rupi cho kế hoạch Hành động số ng Hằ ng thực
hiện từ những 1980 nhằm giảm ô nhiễm trên dòng sông này , nhƣng hầu nhƣ
không mang lại kế t quả.
- Trung Quốc mă ̣c dù đã cải thiện đáng kể chất lƣợng nƣớc ở sông
Hoàng Phố chảy qua thành phố Thƣợng Hải bằ ng khoản đầ u tƣ hàng tỉ USD
trong 20 năm cùng với việc đóng cửa các cơ sở gây ô n hiễm nhƣng hoạt động


11

công nghiệp và sƣ̣ phát triể n đô thị lại đang gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn
nƣớc sông Dƣơng Tử, con sông lớn nhấ t quố c gia này.
- Một thực tế cho thấy, các chƣơng trình phục hồi chất lƣợng nƣớc mặt
là có thể thực hiện đƣợc nhƣng rất tốn kém. Và điều đó dƣờng nhƣ đồng
nghĩa với việc những ngƣời dân nghèo sống xung quanh các lƣu vực bị ô
nhiễm vẫn tiếp tục phải ăn uống và sinh hoạt bằng những nguồn nƣớc chết
ngƣời đó.
* Ô nhiễm không khí:

- Nguyên nhân chủ yếu của IAP ở các nƣớc đang phát triển là do viê ̣c
đốt than và các chất đốt sinh học (gỗ, phân động vật và rơm rạ) để nấu ăn,
sƣởi ấm và chiếu sáng. Hơn 50% dân số thế giới dùng năng lƣợng để đun nấu
theo cách này, hầu hết họ đều sống ở các nƣớc nghèo.
- Trong khi đa số ngƣời dân ở các nƣớc có thu nhập cao đã chuyển
sang dùng các sản phẩm từ dầu mỏ và điện để đun nấu , thì ở các nƣớc đang
phát triển nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ và các nƣớc Châu Phi câ ̣n Sahara , tới 80%
các gia đình ở thành phố và hơn 90% các hộ dân ở nông thôn vẫn đun nấu
bằng các nguồn nhiên liệu truyền thống này.
- Nhiên liệu sinh học đƣợc đốt chủ yếu bằng các bếp thô sơ, do đó
chúng thƣờng không đƣợc đốt cháy hoàn toàn. Điều này vừa gây ra sự lãng
phí nguyên liệu vừa gây ô nhiễm không khí. Cùng với hệ thống thông gió
không đảm bảo đã làm cho hàm lƣợng bụi và khói độc trong nhà cao , rất có
hại cho sức khoẻ con ngƣời . Trong đó những ngƣời bị ảnh hƣởng nhiều nhất
là phụ nữ - những ngƣời thƣờng xuyên nấu ăn và trẻ nhỏ thƣờng xuyên đƣơ ̣c
điụ trên lƣng mẹ.
- Sự đốt cháy nguyên liệu sinh học tạo thành các hạt. Các hạt với đƣơng
kính nhỏ hơn 10 micro (PM10) và đặc biệt nhỏ hơn 2.5 micro (PM2.5) có thể
xuyên sâu vào phổi. Cục Bảo vệ Môi trƣờng Hoa Kỳ (EPA) đã khuyến cáo


12

rằng hàm lƣợng trung bình 24giờ của PM10 không nên vƣợt quá 150 µg/m3.
Trong khi đó, nếu đun nấu với nguyên liêu sinh học truyền thống hàm lƣợng
PM10 trong không khí trong nhà có thể đạt từ 300 đến 3000 µg/m3, cao gấp
hơn 20 lần lƣợng cho phép. Thậm chí vào thời điểm đun nấu con số này có
thể lên tới 30.000 µg/m3, gấp 200 lần hàm lƣợng cho phép.
IAP gây ra 3 triệu ca tử vong mỗi năm và là nguyên nhân cho 4% căn
bệnh trên toàn thế giới, tập trung chủ yếu ở các nƣớc có thu nhập thấp.

- Hàng trăm, nhiề u chƣơng trình đã đƣợc thực hiện trên toàn thế giới để
giảm thiểu mối đe doạ bởi IAP . Phần lớn chúng đều tập trung vào viê ̣c giới
thiệu những loại bếp sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong những
năm tới những nỗ lực này cần đƣợc bổ sung bằng những cách tiếp cận toàn
diện hơn bao gồm cải thiện hệ thống lƣu thông gió, thay đổi cách sống và một
loạt các giải pháp truyền thông khác.
2.3.2. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam
- Những năm gần đây, các hoạt động nông nghiệp cùng với những hoạt
động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn đề môi trƣờng có tính chất
đan xen lẫn nhau và ở nhiều nơi, nhiều chỗ đã và đang trở thành, bức xúc.
- Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trƣờng (VSMT) nông thôn
do bộ y tế và UNICEF thực hiện đƣợc công bố ngày 26/03/2008 cho thấy
VSMT và vệ sinh cá nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình,
11,7% trƣờng học, 36,6 trạm y tế xã 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến
xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ y tế (Quyết định 08/2005/QĐ-BYT);
Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch còn rất thấp 7,8% khu
chợ nông thôn; 11,7% dân cƣ nông thôn; 14,2% trạm y tế xã; 16,1% UBND
xã; 26,4% trƣờng học có tiếp cận sử dụng nƣớc máy; Ngoài ra, kiến thức của
ngƣời dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế, thái độ của ngƣời
dân còn rất bằng quang về vấn đề này.


13

* Vấn đề nước sạch và môi trường:
- Môi trƣờng sống của ngƣời dân ở các vùng nông thôn Việt Nam đang
bị tàn phá nghiêm trọng là nƣớc sạch và VSMT nông thôn
Bảng 2.1. Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch ở các vùng
(ĐVT %)
STT


Vùng

Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn
đƣợc cấp nƣớc sạch (%)

1

Vùng núi phía Bắc

15

2

Trung du Bắc Bộ & Tây Nguyên

18

3

Bắc Trung Bộ & Duyên Hải miền
Trung

36 - 36

4

Đông Nam Bộ

21


5

Đồng Bằng Sông Hồng

33

6

Đồng Bằng Sông Cửu Long

39

(Nguồn: Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004)
- Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ, những ngƣời dân ở nông thôn
Việt Nam đang phải sinh hoạt với những nguồn nƣớc nhƣ thế nào. Ở vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long, nơi có tỷ lệ cao nhất cũng chỉ 39% dân số đƣợc
sử dụng nƣớc sạch. Còn vùng thấp nhất là vùng núi phía Bắc, chỉ có 15% dân
số đƣợc cấp nƣớc sạch.
Mặt khác, số liệu thống kê năm 2008 của WHO cho biết mỗi năm có
hơn 20 ngàn ngƣời Việt Nam chết do dùng nƣớc bị ô nhiễm và mất vệ sinh.
Phần lớn nƣớc ở các vùng nông thôn Việt Nam bị ô nhiễm. Ngƣời dân lấy
nƣớc từ nguồn nƣớc mặt, nƣớc giếng đào nông. Phần lớn các nguồn nƣớc này
đều nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng, vi rút...”
- Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tác động trực tiếp đến sức khoẻ,
là nguyên nhân gây các bệnh nhƣ tiêu chảy, tả, thƣơng hàn, giun sán… Các


14


bệnh này gây suy dinh dƣỡng, thiếu sắt, thiếu máu, kém phát triển, gây tử
vong nhất là trẻ em.
* Ô nhiễm không khí: Mặc dù đất nƣớc chúng ta nền công nghiệp chƣa
phát triển nhƣng ô nhiễm không khí đã xảy ra. Ở Hà Nội, tại khu vực nhà máy
dệt 8-3, nhà máy cơ khí Mai Động. Khu công nghiệp Thƣợng Đình, khu công
nghiệp Văn Điển, nhà máy Rƣợu…không khí đều đã bị ô nhiễm nặng. Ở Hải
Phòng , ô nhiễm nặng ở khu nhà máy Xi măng, nhà máy Thủy Tinh và Sắt
tráng men… Ở Việt Trì, ô nhiễm nặng xung quanh nhà máy Supe phốtphát
Lâm Thao, nhà máy Giấy, nhà máy Dệt. Ở Ninh Bình và Phả Lại ô nhiễm
nặng do nhà máy Nhiệt điện, các nhà máy vật liệu xây dựng, lò vôi. Ở thành
phố Hồ Chí Minh và cụm công nghiệp Biên Hòa không khí cũng bị ô nhiễm
bởi nhiều nhà máy. Hầu nhƣ tất cả các nhà máy hóa chất đều gây ô nhiễm
không khí. Dân cƣ sống ở các vùng nói trên thƣờng mắc các bệnh đƣờng hô
hấp, da và mắt.
- Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than. Do đó lƣợng
bụi và các lƣợng khí CO, CO2, SO2 và NOx thải ra trong quá trình sản xuất
trong làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng nghề sản xuất gạch
đỏ (Khai Tái - Hà Tây), vôi (Xuân Quan - Hƣng Yên) hàng năm sử dụng
khoảng 6000 tấn than, 100 tấn củi nhóm lò đã sinh ra nhiều loại bụi nhƣ CO,
CO2, SO2, NOx và nhiều loại thải khác gây nguy hại tới sức khoẻ của ngƣời
dân trong khu vực và làm ảnh hƣởng hoa màu, sản lƣợng cây trồng của nhiều
vùng lân cận. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây các vụ xung đột,
khiếu kiện nhƣ ở Thái Bình, Bắc Ninh, Hƣng Yên.
* Ô nhiễm môi trường đất: chủ yếu tập trung tại các làng nghề tái chế
kim loại. Kết quả nghiên cứu của đề tài KC.08.06 cho thấy một số mẫu đất ở
làng nghề tái chế thuộc xã Chỉ Đạo- huyện Văn Lâm- Hƣng Yên cho thấy


15


hàm lƣợng Cu2+ đạt từ 43,68- 69,68 pp. Hàm lƣợng các kim loại nặng cũng
rất cao, vƣợt nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.
- Bên cạnh đó có khoảng 3.600 chợ nông thôn, trung bình mỗi ngày
thải ra 0,4- 0,5 kg chất thải. Việc thu gom rác còn rất thô sơ bằng các xe cải
tiến nên mới thu gom đƣợc khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập trung
rác. Bãi rác tại các huyện, các chợ nông thôn chƣa có cơ quan quản lý và biện
pháp xử lý. Chủ yếu tập trung để phân huỷ tự nhiên và gây những gánh nặng
cho công tác bảo vệ môi trƣờng.
Bảng 2.2. Tình trạng phát sinh chất thải rắn
Các loại chất thải rắn
Tổng lƣợng phát sinh chất thải sinh
hoạt (tấn/ năm)
Chất thải nguy hại từ nông nghiệp
(tấn/năm)
Chất thải nguy hại từ công nghiệp
(tấn/năm)
Chất thải y tế lây nhiễm (tấn/năm)
Tỷ lệ thu gom trung bình (%)
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị trung
bình theo đầu ngƣời (kg/ngƣời/ngày)

Toàn quốc Đô thị

Nông thôn

12.800.000

6.400.000

6.400.000


128.400

125.000

2.400

2.510.000

1.740.000

770.000

21.000

-

-

-

71

20

-

0,8

0,3


(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả)
- Nguyên nhân gây tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ở nông thôn do các
nguyên nhân cơ bản sau:
+ Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hoá chất trong nông nghiệp
nhƣ phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và không có kiểm
soát. Các loại BVTV gồm: Thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm; thuốc diệt chuột;
thuốc trừ cỏ rất độc với mọi sinh vật; tồn dƣ lâu dài trong môi trƣờng đất,


16

nƣớc gây ô nhiễm. BVTV từ môi trƣờng đất nƣớc, nông sản sẽ xâm nhập vào
cơ thể con ngƣời và tích tụ lâu dài gây các bệnh nhƣ ung thƣ, tổn thƣơng về di
truyền.
+ Việc quản lý thuốc BVTV còn nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn;
việc sử dụng còn tuỳ tiện, không tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật theo nhãn mác
không đảm bảo thời gian cách li của từng loại thuốc. Ngoài ra, do có một
lƣợng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho cũ, hết niên hạn sử dụng còn
nằm dải rác tại các tỉnh thành trên cả nƣớc. Theo Trung tâm Công nghệ xử lý
môi trƣờng, Bộ Tƣ lệnh Hoá học (2004), trong khoảng hơn 300 tấn thuốc
BVTV tồn đọng có nhiều chất nằm trong số 12 chất ô nhiễm hữu cơ khó phá
huỷ. Và cuối cùng là việc bảo quản thuốc BVTV còn rất tuỳ tiện, không có
nơi bảo quản riêng, nhiều hộ để thuốc BVTV trong nhà, trong bếp, trong
chuồng nuôi gia súc.
+ Hiện tại, số hộ ở nƣớc ta chăn nuôi gia súc gia cầm là rất phát triển
nhƣng phƣơng thức chăn nuôi lạc hậu (thả rông, làm chuồng dƣới nhà sàn,
phân để trong chuồng lâu không đƣợc xử lý hoặc dọn rửa chuồng xả bừa bãi
vào các nguồn nƣớc…) đã làm cho môi trƣờng nông thôn ngày càng ô nhiễm.
Ngoài lƣợng phân, còn có nƣớc tiểu, thức ăn thừa cũng chiếm một khối lƣợng

đáng kể trong tổng số chất thải do chăn nuôi đƣa đến. Rõ ràng nếu lƣợng phân
này không đƣợc xử lý tốt chắc chắn sẽ tạo ra một sự ô nhiễm đáng kể đối với
vệ sinh môi trƣờng.
+ Ngoài ra miền Bắc Việt Nam còn tồn tại tập tục sử dụng phân bắc,
phân chuồng tƣơi vào canh tác. Ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), phân
tƣơi đƣợc coi là thức ăn cho cá, gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và ảnh
hƣởng sức khoẻ con ngƣời.
+ Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm môi trƣờng ở nông thôn là do chất
thải rắn từ các làng nghề và sinh hoạt của ngƣời dân. Hiện nay cả nƣớc có


17

khoảng 1450 làng nghề, phân bố trên 58 tỉnh thành và đông đúc nhất ở đồng
bằng Sông Hồng, với tổng số 472 làng nghề các loại tập trung chủ yếu ở các
tỉnh nhƣ Hà Nội, Thái Bình, Bắc Ninh… Trong đó các làng nghề có quy mô
nhỏ, trình độ sản xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ sản xuất lạc hậu chiếm
phần lớn (trên 70%). Do đó đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề môi trƣờng
nông thôn, tác động xấu đến môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, sức khoẻ của
ngƣời dân.
+ Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự xuống cấp của môi trƣờng nông
thôn là do tổ chức trong lĩnh vực VSMT nông thôn còn phân tán. sự phối hợp
các Bộ ngành chƣa tốt.
+ Nhà nƣớc chƣa có chính sách huy động sự tham gia đóng góp của các
thành phần kinh tế để cùng với ngƣời sử dụng xây dựng công trình vệ sinh mà
vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính. Về pháp chế vẫn còn
thiếu các quy định và hƣớng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt trong lĩnh vực vệ
sinh môi trƣờng.
+ Hiện trạng về VSMT nông thôn vấn còn nhiều vấn đề bức xúc. Chất
lƣợng của môi trƣờng ngày càng suy giảm ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và

không khí. Có thể nói ô nhiễm môi trƣờng do gây ra con ngƣời trong hoạt
động nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, chăn
nuôi và do những chất thải sinh hoạt các khu vực phân bố dân cƣ.


×