Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng – huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 65 trang )



ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐOÀN TRUNG DU


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN BẰNG LŨNG - HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011-2013”


khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc






Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014








Thái Nguyên, năm 2014


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐOÀN TRUNG DU


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN BẰNG LŨNG - HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011-2013”


khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014


Giảng viên hướng dẫn: PGS-TS Đặng Văn Minh
Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân
và cung cấp kiến thức thiết thực cho công việc sau này.
Với ý nghĩa thực tiễn đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa Tài nguyên và môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực tập tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ
Đồn với đề tài “Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về môi trường trên địa
bàn Thị trấn Bằng Lũng – Huyện Chợ Đồn – Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-
2013”.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô
giáo công tác trong khoa Tài nguyên và Môi trường, đặc biệt là PGS-TS Đặng
Văn Minh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tận tình tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ đang công tác tại phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Chợ Đồn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và khuyến

khích tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng song do thời gian, kinh nghiệm và kiến
thức còn hạn chế, bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu nên khóa
luận của tôi còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp kiến thức
và bổ sung của các thầy, cô giáo để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!

Bằng Lũng, ngày… tháng… năm 2014
Sinh viên


Đoàn Trung Du





MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN 1 1
MỞ ĐẦU 2
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý môi trường 4
2.1.1. Khái niệm về môi trường và quản lý môi trường 4
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trường 5
2.1.3. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường 6
2.1.4. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường 7
2.1.5. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường 8
2.2. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường 9
2.2.1. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường theo luật bảo
vệ môi trường ban hành năm 1993 9
2.2.2. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường theo luật bảo
vệ môi trường ban hành năm 2005 10
2.3. Khái quát về tình hình của công tác quản lý Nhà nước về môi trường trên
thế giới và Việt Nam 11
2.3.1. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới 11
2.3.2. Công tác quản lý Nhà nước về môi trường ở Việt Nam 12

2.3.3. Công tác quản lý môi trường ở tỉnh Bắc Kạn 14
PHẦN 3 16
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 16
3.3. Nội dung nghiên cứu 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu 16
3.4.1. Nghiên cứu Luật và các văn bản dưới luật, các quy định có liên quan 16
3.4.2. Phương pháp kế thừa 17
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 17
3.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 17

PHẦN 4 18
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Huyện Chợ Đồn 18
4.1.1 Điều kiện tự nhiên 18
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 19
4.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 24
4.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 26
4.2. Thực trạng môi trường của thị trấn Bằng Lũng 31
4.2.1. Môi trường không khí 31
4.2.2. Môi trường nước 33
4.2.3. Môi trường đất 37
4.3. Công tác quản lý Nhà nước về môi trường của thị trấn Bằng Lũng 39
4.3.1. Bộ máy quản lý môi trường của thị trấn 39
4.3.2. Nhân lực công tác thu gom chất thải 40
4.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo vệ môi trường 41
4.3.4. Công tác thu gom chất thải 42
4.3.5. Đầu tư tài chính trong công tác bảo vệ môi trường 44
4.3.6. Công tác triển khai thực hiện văn bản chỉ thị của cấp trên có liên quan
đến công tác môi trường 45

4.3.7. Công tác tuyên truyền, giáo dục, phát động các phong trào bảo vệ môi
trường 46
4.3.8. Việc xử phạt các vi phạm về bảo vệ môi trường 47
4.3.9. Việc xử lý khiếu nại, hòa giải các tranh chấp về môi trường 48
4.4. Đánh giá chung và một số giải pháp khắc phục 48
4.4.1. Đánh giá chung 48
4.4.2. Giải pháp khắc phục 49
Phần 5 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53

5.2. Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55



DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


BVMT
CHXHCNVN
CTR
CTRSH
KHCN
MT&ĐT
NĐ-CP
QCVN
TCVN
TN&MT
UBND
Bảo vệ môi trường
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Khoa học công nghệ
Môi trường và đô thị
Nghị định - Chính phủ
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tài nguyên và môi trường
Ủy ban nhân dân



















DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức công tác quản lý môi trường của Việt Nam 13
Hình 4.1: Ô nhiễm không khí do phương tiện giao thông tại thị trấn Bằng Lũng
32
Hình 4.2. Sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Bằng
Lũng 38
Hình 4.3. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường thị trấn Bằng Lũng 39
Hình 4.3. Xe chở rác đi đến các điểm tập kết rác 43
Hình 4.4. Đoàn thanh niên thị trấn Bằng Lũng tham gia thu gom rác 47























DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Chợ Đồn 21
Bảng 4.2 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 – 2013 25
Bảng 4.3. Kết quả phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong môi trường nước thải
công nghiệp tại công ty TNHH kim loại màu Bắc Kạn 34
Bảng 4.4. Kết quả phân tích hàm lượng các chỉ tiêu trong môi trường đất 38
Bảng 4.5. Nhân lư
̣
c trong công tác thu gom chất thải của thị trấn Bằng Lũng40

Bảng 4.6. Cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo vệ môi trường 41
Bảng 4.7.Khối lượng chất thải phát sinh của thị trấn Bằng Lũng năm 2013 42
Bảng 4.8. Địa điểm tập kết rác thải của thị trấn Bằng Lũng 43
Bảng 4.9. Các khoản chi tiêu từ quỹ vệ sinh môi trường 44
Bảng 4.10. Một số văn bản phường đã tiếp nhận và triển khai 45
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển của
đời sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất
nước, sự biến đổi một số thành phần môi trường sẽ tác động đáng kể đối với các
hệ sinh thái. Tuy nhiên môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm và ngày
càng trầm trọng, nó xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu nhất là hoạt
động của con người.
Những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta đã đạt được
những thành tựu đáng kể, các nhà máy các khu công nghiệp được xây dựng và
mở rộng, các khu đô thị, các ngành sản xuất, kinh doanh dịch vụ phát triển
nhanh chóng. Nhưng sự phát triển mạnh mẽ đó đã gây ra những ảnh hưởng
không nhỏ tới môi trường. Trước thực trạng đó, nhiệm vụ bảo vệ môi trường
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay đang được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm. Công tác quản lý môi trường được coi trọng. Hệ thống
cơ cấu tổ chức quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương từng bước
được hoàn thiện. Cùng với đó là hàng loạt các chính sách, thể chế được ban
hành, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong các
cấp các ngành và cộng đồng dân cư được chú trọng, mức độ gia tăng ô nhiễm đã
từng bước được hạn chế.
Nhưng bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà nước về môi trường hiện nay
còn nhiều yếu kém, hạn chế… chủ yếu là chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan

trọng của công tác bảo vệ môi trường. Sự phối hợp của các cấp, các ngành còn
nhiều vướng mắc. Chưa đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ
môi trường… quản lý môi trường ở các địa phương gặp nhiều khó khăn, bộc lộ
nhiều yếu kém và bất cập, đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác bảo vệ môi
trường chưa được đào tạo một cách toàn diện… Xuất phát từ thực tế trên, được
sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và
Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề
2
tài: “Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn Thị trấn
Bằng Lũng – Huyện Chợ Đồn – Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2013”.
1.2. Mục đích
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường trên địa
bàn Thị trấn Bằng Lũng giai đoạn 2011 - 2013.
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường nói chung
và thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại Thị trấn Bằng Lũng
nói riêng.
- Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý Nhà
nước về môi trường tại Thị trấn Bằng Lũng, phát hiện những mặt tích cực đã
làm được cần phát huy, những hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về môi
trường của thị trấn từ đó giúp các nhà quản lý có sự điều chỉnh phù hợp, đưa ra
các biện pháp, quy định quản lý thích hợp hơn.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao công tác quản lý
nhà nước về môi trường tại Thị trấn Bằng Lũng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu hiện trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường ở thị trấn
thông qua các công cụ quản lý môi trường đã học như: công cụ kinh tế, công cụ
pháp luật…
- Tìm hiểu các hoạt động về bảo vệ môi trường như: Tuyên truyền, giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho người dân sinh sống trên địa bàn thị trấn Bằng
Lũng. Tìm hiểu việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường…

- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi
trường Thị trấn Bằng Lũng.
- Giúp cộng đồng nhận thức đúng đắn về chất lượng môi trường sống
của mình, khuyến khích họ có ý thức quản lý môi trường sống của chính
mình.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài giúp tôi củng cố kiến thức và lý luận thực tiễn về
đánh giá, phân tích và quản lý môi trường phục vụ cho công tác sau này.
3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường tại địa bàn
thị trấn trong thực tế. So sánh đối chiếu với kiến thức đã được trang bị trong nhà
trường từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân trong thực tiễn.
- Đánh giá vai trò của cấp Thị trấn trong công tác quản lý Nhà nước về môi
trường.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý môi trường
2.1.1. Khái niệm về môi trường và quản lý môi trường
* Khái niệm môi trường:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật.
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
+ Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên như các yếu tố vật lý,
hóa học và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người.
+ Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người tạo nên

sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và cộng
đồng loài người.
+ Môi trường nhân tạo: Là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người
tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
Môi trường theo nghĩa rộng là tổng các nhân tố như không khí, nước, đất,
ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội… Có ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống
của con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản xuất
của con người. Môi trường theo nghĩa hẹp là các nhân tố như: Không khí, nước,
đất, ánh sáng… liên quan tới chất lượng cuộc sống con người, không xét tới tài
nguyên (Trương Thanh Nam, 2006) [4].
“Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và kĩ
năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người,
xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng
hợp lý tài nguyên” (PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [5].
Quản lý Nhà nước về BVMT xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế quốc gia (PGS.TS Nguyễn Thế Chinh, 2003) [2].
5
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trường
Sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của các cuộc cách mạng công nghiệp, cách
mạng Khoa học và Công nghệ cùng với quá trình công nghiệp hóa trong thế kỷ
vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài người và
môi trường tự nhiên.
Để có được các công cụ hiệu quả hơn trong quản lý môi trường, chúng ta phải
có cái nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự
nhiên, hiểu biết được bản chất, diễn biến các mối quan hệ đó trong lịch sử.
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn với tự nhiên, con người
và xã hội thành một hệ thống rộng lớn “Tự nhiên - Con người - Xã hội”, trong

đó yếu tố con người giữ vai trò quan trọng.
Tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên – Con người – Xã hội” đòi hỏi
việc giải quyết vấn đề môi trường và thực hiện công tác quản lý môi trường phải
toàn diện và hệ thống. Con người nắm bắt cội nguồn sự thống nhất đó, phải đưa
ra các phương sách thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong hệ
thống đó. Vì chính con người đã góp phần quan trọng vào việc phá vỡ tất yếu
khách quan là sự thống nhất giữa tự nhiên – con người – xã hội. Sự hình thành
những chuyên ngành khoa học như quản lý môi trường, sinh thái nhân văn là sự
tìm kiếm của con người nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu thuẫn, tính thống
nhất của hệ thống “Tự nhiên – Con người – Xã hội”.
Sự phụ thuộc của mối quan hệ con người và tự nhiên vào trình độ phát triển
của xã hội. Tự nhiên và xã hội đều có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài và
phức tạp. Con người xuất hiện trong giai đoạn cuối của quá trình tiến hóa lâu dài
của tự nhiên.
Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự nhiên:
sự phát triển của xã hội loài người ngày nay đang hướng tới các mục tiêu cơ bản
là phồn thịnh về kinh tế, bình đẳng và công bằng về hưởng thụ vật chất và môi
trường trong sạch, duy trì và phát triển các di sản văn hóa của nhân loại. Để tồn
tại và phát triển, con người phải tiến hành điều khiển có ý thức mối quan hệ giữa
xã hội và tự nhiên.
6
2.1.3. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường
* Cơ sở khoa học
Việc hình thành các bộ môn khác nhau của khoa học môi trường, công nghệ
môi trường, thông tin môi trường, kỹ thuật môi trường. Kết quả nghiên cứu ứng
dụng của các nhà khoa học thuộc lĩnh vực hóa học, sinh hoạc, địa học, toán học,
tin học,… Tuy nhiên vấn đề môi trường thông thường khá phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên nên không thể giải quyết bằng một số biện pháp
riêng biệt của một ngành khoa học nào đó. Do vậy, quản lý môi trường với tư
cách là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có chức năng phân tích, đánh giá và áp

dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ, quản lý xã hội để giải quyết tổng thể
các vấn đề môi trường do sự phát triển đặt ra.
Sự nâng cao hiểu biết của con người về các tác động của hoạt động phát
triển kinh tế, về hệ sinh thái, các chu trình sinh địa hóa, các biến đổi môi trường
quy mô hành tinh: biến đổi khí hậu, suy thoái tầng ozon, dâng cao mực nước
biển, ô nhiễm biển… Tất cả nhận thức thu được trên cho phép kết luận: Hoạt
động của con người đang gây ra những tác động vượt quá khả năng chịu tải của
trái đất, và đề duy trì cuộc sống của loài người, cần phải sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống trên trái đất.
Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa học riêng để đánh
giá chất lượng môi trường, đánh giá tài nguyên thiên nhiên, tiêu chuẩn môi
trường…cho phép con người có thể đánh giá, dự báo và kiểm soát tác động tiêu
cực của phát triển đến môi trường (PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006)
[6].
* Cơ sở kỹ thuật – công nghệ
Sự phát triển của công nghệ môi trường trong lĩnh vực xử lý chất thải (xử
lý chất thải rắn, lỏng, khí) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, máy móc xử lý, đo đạc, đánh giá
các thông số môi trường hiện nay. Nhưng do nhiều nguyên nhân, giá thành của
kỹ thuật và thiết bị thường thay đổi. Trong khi đó, hoạt động sản xuất thường
phát triển theo các xu thế thị trường dẫn đến chỗ chỉ các loại công nghệ lạc hậu
và thiết bị mang lại hiệu quả kinh tế thuần túy mới được sử dụng. Vì vậy cần có
7
hoạt động quản lý môi trường để điều tiết khả năng ứng dụng công nghệ và thiết
bị có lợi cho môi trường sống của toàn nhân loại hiện tại cũng như tương lai.
Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo môi trường: GIS, mô hình hóa,
quy hoạch môi trường, EIA, kiểm toán môi trường. Các ứng dụng trên không
nằm trong một hệ thống cách ngành khoa học và công nghệ đã có, liên quan tới
nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội khác. Các giải pháp tối ưu có được từ các
nghiên cứu trên, chỉ có thể triển khai ra thực tế thông qua các biện pháp quản lý

tổng hợp môi trường của địa phương, ngành, quốc gia, khu vực và quốc tế
(PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [5].
2.1.4. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế và
luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế môi trường là tổng thế các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong
việc ngăn chặn và loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và
môi trường ngoài phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế về môi
trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỉ XIX và đầu thế kỷ XX,
giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ và châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về “Môi
trường và con người” tổ chức năm 1972 tại Thụy Điển và sau hội nghị thượng
đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. (PGS.TS
Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [6].
Cho đến nay đã có hàng ngàn các văn bản luật quốc tế về môi trường, trong
đó nhiều văn bản đã được chính phủ Việt Nam tham gia ký kết.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ
luật, gần đây Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều văn bản mới về lĩnh vực bảo vệ
môi trường
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005
- Nghị định 80/2006/NĐ - CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật bảo vệ môi trường 2005
8
- Nghị định 29/2011/NĐ - CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ về việc quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết
bảo vệ môi trường.
- Nghị định 117/2009/NĐ - CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ về việc xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Quyết định số 328/2005/QĐ - TTg ngày 12/12/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm

2011.
- QCVN 08:2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên Môi
trường: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT ngày 31/12/2008: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 05:2009/BTNMT ngày 07/10/2009: Chất lượng không khí xung
quanh
- QCVN 26:2010/BTNMT ngày 16/12/2010: Quy chuẩn tiếng ồn
Bộ luật hình sự, hàng loạt thông tư, quy định, quyết định của các ngành
chức năng về thực hiện luật môi trường đã được ban hành. Một số tiêu chuẩn
môi trường chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh bảo vệ môi
trường được đề cập trong các văn bản khác như Luật khoáng sản, Luật dầu khí,
Luật Hàng hải, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Phát triển và bảo vệ rừng,
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, pháp luật bảo vệ các công trình giao thông.
Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được Nhà nước Việt
Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về
bảo vệ môi trường.
2.1.5. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Cơ sở của quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế
thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật
chất diễn ra dưới sức ép của thị trường cạnh tranh về chất lượng và loại giá trị.
Loại hàng hóa có chất lượng tốt, giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi
9
đó loại hàng hóa kém chất lượng và có giá thành đắt đỏ sẽ không có chỗ
đứng.Tuy nhiên, đôi khi giá cả thị trường không phản ánh hoạt động của những
người sản xuất hay những người tiêu dùng, do tồn tại những ngoại ứng và hàng
hóa công cộng.
Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị trường.

Ngoại ứng có thể là tích cực, khi tạo ra lợi ích cho các bên, hoặc tiêu cực khi áp
đặt các chi phí cho các bên. Hàng hóa công cộng là hàng hóa được dùng cho
nhiều người, khi chúng được cung cấp cho mội số người thì người khác có thể
sử dụng được chúng. Môi trường là loại hàng hóa công cộng, có hai thuộc tính
không cạnh tranh và ngoại trừ. Vì vậy chúng ta có thể dùng các phương pháp và
công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi
cho công tác bảo vệ môi trường (Đặng Thị Hồng Phương, 2011) [7].
Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô
nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống
và các tiêu chuẩn ISO (PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [6]. Một số ví
dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi trường như lựa chọn sản
lượng tối ưu cho một hoạt động sản xuất sinh ra ô nhiễm Q nào đó, hoặc xác
định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo v.v…
2.2. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường
2.2.1. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường theo luật
bảo vệ môi trường ban hành năm 1993
Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường được quy định trong điều 37 Luật bảo
vệ môi trường năm 1993 (Quốc hội NCHXHCNVN, 1993) [8]. Bao gồm
1- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường;
2- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường,
kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường,
sự cố môi trường;
3- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, công trình có liên
quan đến bảo vệ môi trường;
10
4- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường;
5- Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh;

6- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường;
7- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
8- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường;
9- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường;
10- Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2.2.2. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường theo luật
bảo vệ môi trường ban hành năm 2005
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã quy định cụ thể, bổ sung một số
chính sách mới về bảo vệ môi trường so với Luật Bảo vệ môi trường năm 1993.
Các chính sách này thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển
bền vững, bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đồng thời từng bước thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trường
Chính sách của Nhà nước về môi trường được quy định trong điều 5 Luật
bảo vệ môi trường ban hành năm 2005 (Quốc hội NCHXHCNVN, 2005) [9].
Bao gồm 9 nội dung :
1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện
pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ
cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
11
4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô

nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.
5. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi
trường trong ngân sách nhà nước hằng năm.
6. Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi
trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và
sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng
và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình
thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.
8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam
kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng
lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại.
2.3. Khái quát về tình hình của công tác quản lý Nhà nước về môi
trường trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới
Trong báo cáo tổng quan về môi trường toàn cầu năm 2000, chương trình
môi trường Liên Hợp Quốc (UNDP) cho biết bước sang thế kỷ XXI, khi thế giới
đang giải quyết các vấn đề truyền thống về ô nhiễm môi trường nước, đất, không
khí, gia tăng chất thải, suy thoái rừng, tổn thất đa dạng sinh học, suy giảm tầng
ozon, biến đổi khí hậu, thì các vấn đề mới vẫn tiếp tục nảy sinh, như tác động
tiềm tàng của sự phát triển và sử dụng các sinh vật biến đổi gen, sự hạn chế về
giải quyết hậu quả do tiếp xúc với hóa chất tổng hợp độc hại. Báo cáo “Triển
vọng môi trường toàn cầu 2000” của UNDP đã làm rõ tính bức xúc của nhiều
thách thức môi trường và nhấn mạnh sự cần thiết phải ngăn chặn nguy cơ khủng
hoảng môi trường. Những vấn đề ưu tiên là: Sự biến đổi khí hậu, suy giảm chất
và lượng tài nguyên nước, suy thoái đất, nạn phá rừng và sa mạc hóa. Tiếp theo
là các vấn đề xã hội: sự gia tăng dân số và biến đổi về giá trị xã hội. Nhiều nhà

12
khoa học nhấn mạnh mối tương tác phức tạp của hệ thống khí quyển, sinh
quyển, băng quyển và đại đương, sự dịch chuyển của các dòng hải lưu (UNDP,
2000) [3].
Quốc tế thừa nhận về đặc thù của vấn đề môi trường là không có tính chất
biên giới Quốc gia và tuân thủ theo hệ thống mở đã dẫn đến việc phát triển Công
pháp Quốc tế - Luật Quốc tế về môi trường. Việc ô nhiễm môi trường biển, môi
trường nước trên đất liền, ô nhiễm không khí, nạn mưa axit, suy thoái tầng ozon,
sa mạc hóa, biến đổi khí hậu toàn cầu, việc thải các chất thải độc hại… là những
hiện tượng mang tính chất toàn cầu, không một quốc gia nào hay khu vực nào có
đủ tiềm lực để giải quyết vấn đề, mà là những vấn đề của toàn thế giới.
Chính vì vậy, vấn đề môi trường đang được thế giới quan tâm và các hoạt
động về môi trường diễn ra đều nhằm mang lại cho chúng ta một môi trường tốt
đẹp hơn.
2.3.2. Công tác quản lý Nhà nước về môi trường ở Việt Nam
Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và có tính đa
dạng cao. Do hậu quả của chiến tranh để lại cộng với mặt trái của sự phát triển
kinh tế đã có tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm đa dạng
sinh học mất cân bằng sinh thái, và gây ô nhiễm môi trường. Song ngay từ đầu
Đảng và Nhà nước ta đã nhận rõ được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường, nên đã chú trọng nhiều đến công tác quản lý, đưa công tác bảo vệ môi
trường vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm nâng cao nhận thức
của nhân dân, tăng cường đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ môi trường.
Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP vào tháng 12 năm 1991, Việt Nam đã
đăng cai và tổ chức thành công Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển bền
vững. Hội nghị đã đưa ra bản thảo kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển
lâu bền 1991-2000 với mục tiêu chủ yếu là tạo ra bước phát triển tuần tự của
khuôn khổ quốc gia về quy hoạch và quản lý môi trường, gồm các nội dung: tổ
chức, xây dựng chính sách và pháp luật môi trường… Đặc biệt vào tháng 12
năm 1993, Luật bảo vệ môi trường đầu tiên ở nước ta đã ra đời gồm 7 chương

với 55 điều khoản, có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý và Bảo vệ môi
trường giúp công tác này đạt những hiệu quả tích cực. Song cùng với quá trình
phát triển, Luật bảo vệ môi trường đã bộc lộ những điểm thiếu sót, bất cập chưa
phù hợp với phát triển trong nước, khu vực và trên thế giới. Để phù hợp với
13
những điều kiện khách quan, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi
trường, ngày 29/11/2005 Luật Bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung đã được
Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006. Luật bao gồm 15
chương và 136 điều khoản. Cùng với các hoạt động bảo vệ môi trường trong
nước, Việt Nam còn tham gia các công ước quốc tế có liên quan đến môi trường.
Công tác quản lý môi trường là một công việc không thể thiếu trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường đối với Việt Nam nói riêng và đối với tất cả các quốc gia
khác nói chung. Vì vậy tổ chức công tác quản lý môi trường là nhiệm vụ quan
trọng nhất của công tác bảo vệ môi trường. Bao gồm các mảng công việc sau
đây (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [5].
- Bộ phận nghiên cứu, đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định của luật
pháp dùng trong công tác bảo vệ môi trường.
- Bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá định kỳ chất lượng môi trường.
- Bộ phận thực hiện công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ môi trường.
- Các bộ phận nghiên cứu, giám sát kỹ thuật và đào tạo cho các địa phương,
ở các cấp các ngành.
















Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức công tác quản lý môi trường của Việt Nam
Ủy ban nhân
dân t
ỉnh

Bộ Tài nguyên
& Môi trư
ờng

Các bộ khác
Sở Tài
nguyên
& Môi
trư
ờng

Các Sở
khác
Ủy ban
nhân
dân
huy
ện


Tổng
cục Môi
trường
Các
tổng cục
khác
Vụ
KHCN
Các
v

Cục
BVMT

Các
phòng
chuyên
Chi Cục
BVMT

Các
phòng
chuyên
môn

TT
Quan
trắc môi
trư
ờng


UBND
các xã

Phòng TN
& MT

Cán bộ địa
chính

14

Bộ TN&MT được thành lập ngày 05/8/2002 trên cơ sở hợp nhất các đơn vị:
Tổng cục Địa chính, Tổng cục khí tượng thủy văn, cục Môi trường (Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường), cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam và Viện
Địa Chất và Khoáng sản (Bộ công nghiệp) và bộ phận quản lý tài nguyên nước
thuộc Cục quản lý nước và công trình thủy lợi (Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn) (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2002) [1]. Dưới Bộ TN&MT có Cục
bảo vệ môi trường và các vụ khác. Hình 2.1 là Sơ đồ tổ chức công tác quản lý
môi trường của Việt Nam.
Bộ TNMT được chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, MT, khí tượng thủy văn,
đo đạc, bản đồ, biển và đảo trong phạm vi cả nước; quản lý Nhà nước các dịch
vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh
nghiệp có vốn trong nước trong các lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, MT, khí tượng thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và đảo theo
các quy định của pháp luật.
2.3.3. Công tác quản lý môi trường ở tỉnh Bắc Kạn
Theo Sở TN&MT tỉnh Bắc Kạn, Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu
trong nội địa vùng Đông Bắc. Trong những năm qua, song song với việc phát

triển kinh tế - xã hội, Bắc Kạn đã chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường.
Tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường như:
Quy chế phối hợp 657/QCPH-CA-TNMT ngày 25/08/2009 giữa Sở Tài nguyên
và Môi trường với công an tỉnh trong công tác phòng chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đã lập báo cáo số 75/BC-BCS ngày
02/10/2009 về tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ-TW ngày
15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nhiệm vụ giải pháp tiếp tục thực hiện trong
thời gian tới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch
bảo vệ môi trường của tỉnh (thời gian thực hiện năm 2010-2020); chỉ đạo các
15
Sở, Ban ngành xây dựng chương trình kế hoạch tuyên truyền phản ánh hoạt
động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, Ngày môi
trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn…
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh cũng đã xây dựng, trình và được UBND
tỉnh phê duyệt đơn giá dự toán sản phẩm: Hoạt động quan trắc môi trường
không khí xung quanh, nước mặt lục địa, đất, nước dưới đất trên địa bàn tỉnh tại
Quyết định số 2994/QD-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009; xây dựng và thực
hiện chương trình phối hợp hoạt động trong công tác bảo vệ môi trường đối với
các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, tổ chức các lớp tuyên truyền giáo dục
pháp luật về môi trường, tập huấn công tác bảo vệ môi trường;
Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể đã và đang phối hợp với Tổng cục Môi
trường xây dựng hồ sơ Ramsar Ba Bể: xây dựng, hoàn thiện và trình hồ sơ để
công nhận Ba Bể là khu Ramsar, khu đất ngập nước có tầm quan trọng trong
quốc gia, quốc tế; xây dựng dự án hỗ trợ tăng cường năng lực quản lý bền vững
tài nguyên đa dạng sinh học vườn quốc gia Ba Bể trình ban thư ký công ước
Ramsar.


16
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
môi trường trên địa bàn Thị trấn Bằng Lũng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về
môi trường trên địa bàn Thị trấn Bằng Lũng giai đoạn 2011 – 2013.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Chợ Đồn.
- Thời gian tiến hành: Từ 15/01/2014 đến 30/04/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu với 4 nội dung sau:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:
+ Điều kiện tự nhiên.
+ Tài nguyên thiên nhiên.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Thực trạng môi trường:
+ Môi trường không khí
+ Môi trường nước
+ Môi trường đất
- Công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thị trấn
- Đánh giá chung và đề xuất về một số giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Nghiên cứu Luật và các văn bản dưới luật, các quy định có liên quan
Quá trình nghiên cứu luật, nghị định và các văn bản pháp luật có liên quan
là cơ sở pháp lý tạo tiền đề cho các quá trình làm khóa luận, giúp cho các thao
tác, các công việc trong quá trình thực hiện được đúng theo các quy định, làm
tăng sự chính xác và độ tin cậy cho khóa luận.

Dựa vào những quy định trong các văn bản pháp luật, pháp quy của Nhà
nước (Luật BVMT Việt Nam năm 2005, Nghị định 80, Nghị định 29, Thông tư

×