Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

báo cáo thực tập quản lý lưu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7 MB, 70 trang )

Muc lục

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 1


MỞ ĐẦU

Đối với mỗi sinh viên thì việc tiếp sức với thực địa sau khi đã học xong lý thuyết các
môn là một yếu tố vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đối với mỗi môn chuyên ngành, việc
thực tập không chỉ giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học, nắm vững chuyên môn
và còn giúp cho sinh viên tiếp xúc với thực tế làm việc sau này.

Môn quản lí lưu vực là môn học chuyên ngành, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với sinh viên ngành quản lý tài nguyên rừng và môi trường nói riêng và sinh viên
một số ngành khác trong trường như khoa học môi trường, lâm sinh…
Nguyên cứu môn học này không chỉ để hiểu được thế nào là quản lí lưu vực mà
còn giúp chúng ta đánh giá được hiện trạng lưu vực hiện nay như thế nào, thực trạng
suy thoái cũng như công tác quản lí lưu vực hiện nay như thế nào. Đồng thời môn học
này còn giúp chúng ta làm quen, tiếp cận với công tác điều tra để xem diễn biến lưu
vực theo thời gian ở một khu vực cụ thể nào đó.
Vì vậy để bổ sung kiến thức lý thuyết đã học đồng thời tập làm quen với công
tác điều tra lưu vực, được sự đồng ý của nhà trường, ban QLTNR _MT, dưới sự hướng
dẫn tận tình của cô Trần Thị Ngoan, chúng em đã được tiến hành thực tập nghề nghiệp
1 tuần Vườn Quốc Gia Cát Tiên. Qua đây em xin bày tỏa lòng biết ơn tới cô Trần Thị
Ngoan đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong thời gian thực tập. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng do trình độ, kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên bản báo
cáo không tránh khỏi những thiếu sót, Em rất mong nhận được sự góp ý kiến của cô và
các bạn, để bản báo cáo hoàn thiện hơn.



SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Khái niệm lưu vực và quản lý lưu vực
1.2Lưu vực sông chính - sông Đồng Nai:
Sông Đồng Nai là hệ thống sông lớn thứ hai ở phía Nam, và đứng thứ ba toàn
quốc, lưu vực rộng lớn của nó gần như nằm trọn trong địa phận nước ta, chỉ có một bộ
phận nhỏ nằm ở nước ngoài (Campuchia). Đồng Nai là con sông chính của hệ thống
sông Đồng Nai, một số phụ lưu lớn của nó như: Đa Hoai, La Ngà (ở tả ngạn), sông Bé,
sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ (ở hữu ngạn).
Tổng diện tích lưu vực phần trong nước khoảng 37.330 km 2, nằm trên địa phận
các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Bình
Thuận, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống sông Đồng Nai phát triển trên cao nguyên Di Linh, Lâm Viên, Bảo
Lộc và một phần của đồng bằng Nam Bộ. Đây là một vùng kinh tế phát triển có nhiều
thế mạnh với loại cây công nghiệp nhiệt đới như: cao su, trà, cà phê, thuốc lá, v.v...
Trong lưu vực nhiều nơi có thể xây dựng thành các trung tâm thủy điện như: Trị An,
Thác Mơ, Đa Mi, Hàm Thuận v.v... Cửa sông Đồng Nai rộng và sâu, mực nước lên
xuống theo chế độ bán nhật triều, giao thông đường thủy rất thuận tiện ở khúc hạ lưu
(từ Trị An ra biển).
Lưu vực sông Đồng Nai nằm trong khu vực đón gió mùa Tây Nam, lượng mưa
lớn, trung bình từ 2000 - 2800 mm/năm. Tâm mưa nằm ở khu vực thượng nguồn sông
La Ngà, mạng lưới sông suối tương đối phát triển, song không đều giữa các vùng. Mật
độ lưới sông vào khoảng từ 0,5 - 1,0 /km 2, vùng có mật độ cao là khu vực Bảo Lộc,

vùng có mật độ thấp hơn là khu vực hạ lưu sông La Ngà, sông Bé v.v... Hệ số dòng
chảy bình quân trong toàn lưu vực vào loại trung bình (µ = 0,5 ), hệ số phân tán Cv =
0,20 - 0,25.
* Sông Đồng Nai: bắt nguồn từ phía Bắc cao nguyên Lâm Viên (Lang Biang),
phía Nam dãy Trường Sơn, độ cao các đỉnh núi đầu nguồn đạt trên 2000 m, đỉnh Lâm

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 3


Viên: 2167 m, đỉnh Bi Doup: 2287 m, đỉnh Bơ Ra: 1864 m v.v... Các sườn núi cao tạo
nguồn có độ dốc lớn từ 20 - 25%, đầu nguồn có tọa độ: 108 0.42'.10''E và 120.12'.10''N,
độ cao trung bình khu vực đầu nguồn khoảng 1700 m (E: kinh tuyến Đông, N: vĩ tuyến
Bắc).
Từ nguồn về tới cửa biển Xoài Rạp, sông Đồng Nai có chiều dài khoảng 610
km, độ dốc trung bình trên toàn dòng sông là 2,8‰, đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai dài
220 km (tính đến ngã ba sông Lòng Tàu - Nhà Bè)
Diện tích lưu vực của hệ thống sông Đồng Nai tính đến trạm Trị An là: 14.900
km2, tới Biên Hòa là: 23.500 km 2, tới Nhà Bè là: 28.200 km 2, và tới cửa Soài Rạp
khoảng 42.600 km2.
Sông Đồng Nai phía thượng lưu có tên là Đa Dung (đọc là Đạ Đờng: sông lớn),
sau khi hợp lưu với sông Đa Nhim, sông có tên là Đồng Nai Thượng. Từ đó cho tới chỗ
hợp lưu với sông Sài Gòn, sông mang tên chính thức là Đồng Nai. Ở phía dưới thành
phố Hồ Chí Minh sông chia làm hai nhánh lớn là: sông Lòng Tàu chảy vào vũng Cần
Giờ, và sông Nhà Bè đổ ra biển qua cửa Xoài Rạp. Hệ thống sông Vàm Cỏ (Vàm Cỏ
Đông và Vàm Cỏ Tây) có nguồn từ Campuchia đổ vào sông Nhà Bè cách cửa Xoài
Rạp khoảng 10 km. Cửa Xoài Rạp rộng có nơi tới 11 km, song việc đi lại không mấy
thuận tiện vì có nhiều soi, cát, bãi bồi v.v...

Sông Đồng Nai có nhiều uốn khúc, quanh co, hệ số uốn khúc trung bình 1,3 đặc
biệt trên cao nguyên Di Linh và Đà Lạt có nhiều uốn khúc lớn, nhưng nhìn chung dòng
chảy của sông có hai hướng chính:
- Hướng Tây Bắc - Đông Nam chủ yếu ở phần thượng lưu
- Hướng Đông Bắc - Tây Nam chủ yếu ở trung và hạ lưu. Điều đó khá phù hợp
với kiến trúc địa tầng trong mỗi khu vực.
Do tác động của tạo sơn Tân sinh, sông Đồng Nai là sông già trẻ lại, biểu hiện
qua các cao nguyên xếp tầng như Lang Biang với độ cao trung bình: 1500 m, Di Linh
với độ cao trên 1000 m, các cao nguyên Mạ, Mnông với độ cao bình quân khoảng 750
m và cuối cùng là đồng bằng Nam Bộ. Vì vậy trắc diện dọc của sông cũng có dạng bậc

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 4


thang khá điển hình. Tuy vậy vẫn có thể chia chiều dài của sông chính ra thành ba
đoạn:
* Đoạn thượng lưu: Đây là một đoạn ngắn từ nguồn về tới ĐanKia ( Lâm Đồng)
có diện tích hứng nước vào khoảng 3.300 km 2 gồm hai sông Đạ Đờng và Đa Nhim,
dòng sông ở đây hẹp, độ dốc lớn, lòng sông có nhiều đá lởm chởm, ít có tác dụng về
giao thông, đi lại.
Mặt khác vì là sông già trẻ lại qua vận động tạo sơn Tân sinh nên ở thượng lưu,
khúc chảy trên sơn nguyên Đà Lạt khá êm đềm, nhiều đoạn bị chặn lại thành hồ như hồ
Xuân Hương, Than Thở... Sức xâm thực của dòng sông chưa ảnh hưởng tới bề mặt của
lưu vực. Khi ra tới rìa của sơn nguyên độ cao thay đổi, xuất hiện các thác nước nổi
tiếng như: Pren, GuGa, v.v...
* Đoạn trung lưu: Đoạn này từ ĐanKia, phía dưới Liên Khương đến Trị An dài
khoảng 300 km, dòng sông mở rộng uốn khúc quanh co, độ dốc bình quân dưới 1‰,

giúp cho việc giao thông đi lại đã thuận lợi hơn. Tuy nhiên ở những chỗ chuyển tiếp
của các bậc thềm, độ dốc tăng, hình thành những thác, ghềnh, tạo điều kiện tốt cho việc
xây dựng các nhà máy thủy điện, như nhà máy thủy điện Trị An xây dựng ở thác Trị
An, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai.
Những phụ lưu quan trọng của hệ thống sông Đồng Nai đều gia nhập ở đoạn này
như sông La Ngà ở tả ngạn, sông Bé ở hữu ngạn.
* Đoạn hạ lưu: Từ Tân Uyên ra đến cửa biển Xoài Rạp dài xấp xỉ 143 km, đoạn
này lòng sông khá rộng từ 1 km đến 4,5 km, có chỗ sâu tới 18 m, nước sông chịu ảnh
hưởng mạnh bởi chế độ bán nhật triều vùng cửa sông. Tại Hiếu Liêm, Tân Uyên biên
độ triều trong ngày còn tới trên 1 m.

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 5


CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. Mục tiêu, Yêu cầu:

2.1 Mục tiêu
2.1.1 Về kiến thức
- Củng cố được kiến thức lý thuyết về quản lý lưu vực
- Thu thập và trình bày được thông tin cơ bản của đơn vị thực tập
- Xác định được các bước xây dựng, thu thập số liệu và nôi dung cơ bản của học
phần quản lý lưu vực.
2.1.2 Về kỹ năng
- Khảo sát được hiện trạng tài nguyên trong lưu vực, chú trọng vào tài nguyên rừng,
đất, nước.
- Xác định được một số đặc trưng và nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp lưu vực theo

tiềm năng xói mòn và nguy cơ khô hạn.
- Xác định và đánh giá được các hoạt động kinh tế xã hội ảnh hưởng đến lưu vực
sông.
- Thống kê được các chính sách, dự án, chương trình quản lý tài nguyên thiên nhiên
trong lưu vực tại địa phương và kết quả đạt được.
- Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong quản lý tài nguyên trong lưu vực
- Đề xuất được các giải pháp quản lý lưu vực bền vững
2.1.3 Về thái độ
- Có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
- Có thái độ tôn trọng hòa nhã đối với cán bộ tại đơn vị.

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 6


- Chấp hành nghiêm chỉnh nội qui, qui chế của đơn vị thực tập, Nhà trường và
pháp luật tại địa phương.

2.2 Yêu cầu:
- Tham gia đầy đủ các buổi thực tập.
- Rèn luyện được kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp với cán bộ QLBVR
- Mỗi sinh viên viết được một bản báo cáo kết quả về các nội dung đã thực tập.
3. Nội dung thực tập:

3.1. Khảo sát điều kiện cơ bản, hiện trạng tài nguyên trong lưu vực
3.1.1 Nội dung thực hiện
- Điều kiện tài nguyên đất đai: Các loại đất đai theo hiện trạng sử dụng hiện tại,
các loại đất đai theo khả năng sử dụng cho hoạt động canh tác có tính đến phát triển

bền vững.
- Điều kiện tài nguyên rừng: Diện tích các loại rừng, trữ lượng các loại rừng, sản
phẩm ngoài gỗ trong các loại rừng.
- Điều kiện tài nguyên thực vật: Các loài hiện được trồng trong các hệ canh tác,
những loài có thể trồng, những loài cây mà người dân có nguyện vọng được trồng
trong các hệ canh tác, những nguyên nhân hạn chế, thúc đẩy sử dụng các loài một cách
hiệu quả.
- Điều kiện tài nguyên động vật: Các loại gia súc gia cầm, hiệu quả phát triển
các loài gia súc gia cầm, nguyên nhân hạn chế, thúc đẩy phát triển gia súc gia cầm; Các
loài động thực vật hoang dã của khu vực: Loài đang được khai thác và sử dụng? loài đã
bị biến mất? Nguyên nhân?
- Điều kiện khí hậu thời tiết: Những hiện tượng thời tiết đặc biện có ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất của khu vực; kinh nghiệm của người dân.
- Tài nguyên nước: Tổng trữ lượng nước mặt, nước ngầm, lưu lượng nước mùa
mưa, mùa khô. Có hệ thống sông suối nào tại địa phương.
* Điều kiện kinh tế

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 7


- Các ngành nghề sản xuất và dịch vụ: Những ngành nghề hiện được áp dụng ở
địa phương. Những ngành nghề mới được phát triển trong thời gian gần đây; Những
ngành nghề đã bị mất trong những năm gần đây; Khả năng phát triển ngành nghề mới.
Lý do?
- Thu nhập kinh tế hộ gia đình: Các nguồn thu nhập, các khoản chi phí, nguyên
nhân làm cho phân hoá mức kinh tế của các gia đình.
- Thị trường: Giá cả các loại sản phẩm hàng hoá nông lâm nghiệp, nguyên nhân

làm cho giá cả hàng hoá khác với địa phương khác. dòng sản xuất, phân phối, sử dụng,
thương nghiệp, ...
* Điều kiện xã hội:
- Trình độ dân trí: Biết tiếng phổ thông, trình độ văn hoá, hiểu biết pháp luật, ý
thức bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Lực lượng lao động: Số lượng lao động, cơ cấu theo tuổi, theo giới tính, trình
độ lao động.
- Quan hệ xã hội: phân công lao động trong gia đình và xã hội, tính bình đẳng
trong quan hệ gia đình và xã hội, phong tục ma chay, cưới xin, cúng lễ, ...
- Tập quán sản xuất: Các phương thức canh tác, lựa chọn thời vụ, tuyển chọn
giống cây trồng, vật nuôi, tập quán chăn thả, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
3.1.2 Phương pháp thực hiện
- Thu thập số liệu thứ cấp: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên
cứu
- Lập 2 tuyến điều tra dọc theo lưu vực theo hai chiều về thượng lưu và hạ lưu
quan sát, mô tả hiện trạng các tài nguyên của lưu vực.
3.2. Mô tả một số đặc trưng và nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp lưu vực theo tiềm
năng xói mòn và nguy cơ khô hạn.

3.2.1 Nội dung thực hiện
- Mô tả một số đặc trưng lưu vực

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 8


- Xác định nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp lưu vực theo tiềm năng xói mòn và
nguy cơ khô hạn.

3.2.2 Phương pháp thực hiện
- Thu thập số liệu thứ cấp: Một số đặc trưng lưu vực như lưu lượng dòng chảy,
diện tích, chu vi lưu vực.....
- Lập tuyến điều tra dọc theo lưu vực xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phân
cấp lưu vực
3.3 Xác định các hoạt động kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến lưu vực sông

3.3.1 Nội dung thực hiện
- Khảo sát các hoạt động kinh tế có tác động tiềm tàng ảnh hưởng tích cực hoặt
tiêu cực đến số lượng và chất lượng nguồn nước của lưu vực sông.
- Khảo sát các hoạt động trồng rừng, giao khoán bảo vệ rừng, kiểu sử dụng đất,
hoạt động chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ môi trường có hay không tại địa phương, thực
trạng và kết quả của các hoạt động.

3.3.2 Phương pháp thực hiện
- Phương pháp phỏng vấn PRA: Xác định khu vực sinh sống người dân xung
quanh lưu vực, những hộ dân có hoạt động trồng rừng, khoán bảo vệ rừng, những hộ
dân hưởng lợi từ lưu vực.
- Nội dung phỏng vấn: Hoạt động kinh tế xã hội tích cực hoặc tiêu cực đến lưu
vực sông.
3.4 Thống kê các chính sách, dự án, chương trình quản lý tài nguyên thiên nhiên
trong lưu vực tại địa phương

3.4.1 Nội dung thực hiện
- Chính sách đất đai: Giao đất khoán rừng, chính sách sử dụng tài nguyên, thuế
đất đai và tài nguyên, ...
- Chính sách tín dụng: Tín dụng Nhà nước, tín dụng dân gian, các chương trình
hỗ trợ vốn.

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN

LỚP: K58G_QLTNR

Trang 9


- Chính sách khuyến nông: Chuyển giao kỹ thuật, phổ cập kiến thức nông
nghiệp, lâm nghiệp.
- Hạ tầng cơ sở và phúc lợi xã hội: y tế, giáo dục, giao thông, trường học, điện,
nước, chính sách xã hội, ...
- Nhận xét kết quả đạt được và ảnh hưởng của nó đến lưu vực?

3.4.2 Phương pháp thực hiện
- Thu thập số liệu thứ cấp: Các dự án, chính sách, chương trình quản lý tài
nguyên trong lưu vực
- Phỏng vấn cán bộ địa phương: Về chính sách dự án đã và đang triển khai, kết
quả đạt được.
3.5 Thiết kế giải pháp quản lý nguồn nước
a, Các biện pháp kỹ thuật
b, Các biện pháp kinh tế xã hội
4. Kế hoạch thực hiện: 7 ngày
Thời gian

Nội dung

Địa điểm

Ngày 1

Phổ biến đề cương; khảo sát điều kiện cơ bản đơn
vị, hiện trạng tài nguyên trong lưu vực


Văn phòng và
Hiện trường

Ngày 2, 3

Khảo sát, mô tả và xác định nhân tố ảnh hưởng
phân cấp lưu vực, đánh giá hoạt động kinh tế xã
hội đến lưu vực.

Hiện trường

Ngày 4

Thảo luận, nghe báo cáo viên

Ngày 5, 6, 7 Nội nghiệp

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 10

Hiện trường và
phòng họp


SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR


Trang 11


CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Lịch sử hình thành
Vườn Quốc Gia Cát Tiên nằm ở phía Đông Nam của dãy Trường Sơn - khu vực
căn cứ địa cách mạng thuộc chiến khu D. Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng
thống nhất nhất đất nước, rừng cấm Nam bãi Cát Tiên được thành lập năm 1978, quản
lý diện tích 38.100 ha; Năm 1992 Thủ Tướng Chính Phủ có quyết định chuyển từ rừng
cấm Nam bãi Cát Tiên thành Vườn Quốc gia Cát Tiên và yêu cầu mở rộng trên phạm vi
03 tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình Phước. Đến tháng 12/1998 Vườn Quốc Gia Cát
Tiên chính thức được mở rộng trên phạm vi 3 tỉnh với diện tích quản lý là 71.350 ha và
chuyển giao quyền quản lý từ UBND tỉnh Đồng Nai về Bộ NN&PTNT.
3.2. Điều kiện tự nhiên

3.2.1. Vị trí địa lý
VQG Cát Tiên nằm trên địa phận các huyện Cát Tiên, Bảo Lâm (tỉnh Lâm Đồng);
Vĩnh Cửu, Tân Phú (tỉnh Đồng Nai) và Bù Đăng (tỉnh Bình Phước), cách Thành phố Hồ
Chí Minh 150 km về phía Bắc.
* Phạm vi ranh giới
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Phước
- Phía Nam giáp Công ty Lâm nghiệp La Ngà (Đồng Nai).
- Phía Đông có ranh giới là sông Đồng Nai (Lâm Đồng).
- Phía Tây giáp Lâm trường Vĩnh An (Đồng Nai).

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 12



* Toạ độ địa lý
0

0

11 20’50” đến 11 50’20” độ vĩ Bắc
0

0

107 09’05” đến 107 35’20” độ kinh Đông

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR
Trang
Hình : Bản đồ vườn quốc
gia13Cát Tiên


3.2.2. Địa hình - địa thế
VQG Cát Tiên nằm trong vùng địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên cực Nam Trung
bộ đến Đồng bằng Nam bộ, bao gồm các kiểu địa hình đặc trưng của phần cuối dãy
Trường Sơn và địa hình vùng Đông Nam bộ, có 5 kiểu chính:
+ Kiểu địa hình núi cao, sườn dốc: chủ yếu ở phía Bắc VQG Cát Tiên. Độ cao so
0

0

với mặt nước biển từ 200 m – 600 m, độ dốc 15°- 20 , có nơi trên 30 . Địa hình là các

dạng sườn dốc, phân bố giữa thung lũng sông, suối và dạng đỉnh bằng phẳng. Mức độ chia
cắt phức tạp và cũng là đầu nguồn của các suối nhỏ chảy ra sông Đồng Nai.
+ Kiểu địa hình trung bình sườn dốc: ở phía Tây Nam VQG Cát Tiên, độ cao
từ 200 m – 300 m so với mặt nước biển, độ dốc 15°- 20 0, độ chia cắt cao. Những
suối lớn như Đắc Lua, Đa Tapok được tạo nên từ vùng đồi trung du và cuối cùng đổ
ra sông Đồng Nai.
+ Kiểu địa hình đồi thấp và bằng phẳng: ở Đông Nam VQG Cát Tiên, độ cao
dưới 130 m – 150 m so với mặt biển, dốc thoải từ 5° - 70, độ chia cắt thưa.
+ Kiểu địa hình bậc thềm sông Đồng Nai và dạng đồi bát úp tiếp giáp đầm
lầy: ở phía Tây Nam VQG Cát Tiên, độ cao trung bình của vùng khoảng 130 m so
với mặt nước biển.
+ Kiểu địa hình thềm suối xen kẽ hồ đầm: bao gồm những suối nhỏ, những
khu đất ngập nước phân tán, những hồ, ao ở khu vực nhánh của suối Đắc Lua và ở
trung tâm phía Bắc Vườn. Vùng này thường thiếu nước trong mùa khô nhưng lại bị
ngập úng trong mùa mưa, trong mùa khô nước chỉ còn ở những vùng đất lầy rộng

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 14


lớn như khu Bàu Sấu, Bàu Chim, Bàu Cá, … với độ cao dưới 130 m so với mặt
biển.
VQG Cát Tiên thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, độ cao so với
mặt nước biển cao nhất là 626m ở Lộc Bắc và thấp là 115m ở Núi Tượng, Tà Lài.

3.2.3 Khí hậu – Thuỷ văn
* Khí hậu
VQG Cát Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ

tháng 11 - 12 đến tháng 3 - 4 năm sau và mùa mưa từ tháng 4 – 5 đến tháng 10 – 11
(bảng 1). Số liệu thu thập từ các trạm thuỷ văn gần khu vực vườn:
- Trạm Cát Tiên (Lâm Đồng): Thu thập dữ liệu về lượng mưa.
- Trạm Bảo Lộc (Lâm Đồng) thu thập dữ liệu về nhiệt độ và độ ẩm.
- Trạm Tà Lài (Đồng Nai): Thu thập dữ liệu về lượng mưa.
* Thuỷ văn
Đặc điểm thuỷ văn ở VQG Cát Tiên bao gồm sông suối, thác, ghềnh, thung
lũng, bàu đầm lầy và các vùng bán ngập nước góp phần làm tăng thêm giá trị về tính
ĐDSH và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên của VQG Cát Tiên. Sông Đồng Nai bao bọc
phía Bắc, phía Tây và phía Đông VQG Cát Tiên với chiều dài khoảng 90 km, sông
rộng trung bình khoảng 100 m, lưu lượng nước bình quân khoảng 405m 3/giây. Mực
nước sông lúc cao nhất 8,03 m, mực nước trung bình 5 m và mực nước mùa kiệt
xuống còn 2 m – 3 m. ở phía Bắc, Tây Bắc và phần phía Đông từ Bến Cự đến Tà
Lài, thuyền máy có thể đi lại trên sông được.

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 15


Trong VQG Cát Tiên có nhiều hệ suối lớn như: Đaleh, Đa R’soui, Đa
M’Bri, Đa Dim Bo, Đa Thai, Đa Ce Nac, Đa Nhor (khu vực Cát Lộc). Đa Louha,
Đa Bitt, Đa Bao, Đa Tapoh, Đa Sameth (khu vực Nam Cát Tiên). Các suối đều
chảy ra sông Đồng Nai. Toàn bộ diện tích của VQG Cát Tiên là lưu vực trực tiếp
của hồ thuỷ điện Trị An, tiếp giáp về phía Nam. Do địa hình tương đối bằng
phẳng, lượng mưa nhiều nên thường gây ra ngập úng, ảnh hưởng nhiều nhất là
khu vực Đắklua. Trên các hệ thống suối chính thường có nước vào mùa khô, còn
phần thượng nguồn và các suối nhánh, một số suối nhỏ ngắn thường khô hạn.
Mùa mưa nước dâng cao trong các chân núi và thung lũng ở khu vực Cát Lộc và

ngập tràn trên diện tích khá bằng phẳng tương đối lớn ở khu vực Nam Cát Tiên.
Hệ thống bàu có diện tích ngập nước khoảng 2.500ha vào mùa mưa và thu hẹp
lại khoảng 100 ha – 150 ha vào mùa khô. Các bàu sâu nhất vào mùa mưa là: Bàu
Sấu, Bàu Chim, Bàu Cá.
3.2.4. Địa chất - thổ nhưỡng
Nền địa chất của VQG Cát Tiên nguyên là sa phiến thạch, quá trình hoạt động
của núi lửa thuộc vùng cao nguyên mà những phần thấp của khu vực đã bị phủ lấp của
lớp đá bọt núi lửa. Cùng với quá trình phun trào phủ lấp là quá trình bào mòn, bồi tụ đã
tạo nên một lớp phù sa suối, phù sa sông, quá trình diễn biến niên đại tiếp theo đã tạo
ra địa hình Cát Tiên ngày nay.
Từ nền địa chất với 3 cấu tạo chính là: Trầm tích, Bazan và Sa phiến thạch đã
phát triển thành 4 loại đất chính của VQG Cát Tiên như sau:
- Đất feralit phát triển trên đá bazan (Fk): Loại đất này có diện tích lớn nhất
chiếm khoảng 60 % diện tích tự nhiên của Vườn, phân bố ở khu vực phía Nam, Fk là
một loại đất giàu chất dinh dưỡng tầng dày, màu đỏ hoặc nâu đỏ và nâu đen, giúp cây
rừng sinh trưởng phát triển tốt, có nhiều loài gỗ quý và khả năng phục hồi của rừng
nhanh.

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 16


- Đất feralit phát triển trên đá cát (sa phiến thạch) (Fq): Là loại đất chiếm tỷ lệ
lớn thứ 2 của VQG Cát Tiên vào khoảng 20% phân bố chủ yếu ở phía Bắc của Vườn
(khu Cát Lộc), dọc thượng nguồn sông Đồng Nai. Một số tài liệu gọi đất này là đất
xám bạc màu trên đá axit hoặc đá cát. Về độ phì của đất này kém hơn đất phát triển
trên đá Bazan. Nhưng do rừng chưa bị tàn phá nhiều nên đất vẫn còn tốt.
- Đất feralit phát triển trên phù sa cổ (đất xám bạc màu trên phù sa cổ) (Fo):

Gồm các loại đất được bồi tụ ven suối, ven sông Đồng Nai chiếm diện tích khoảng
12% tổng diện tích Vườn, chủ yếu phía Bắc và phía Đông Nam của VQG Cát Tiên.
Phân bố trên các vùng địa hình khá bằng phẳng và những vùng trũng bị ngập nước vào
mùa mưa, đất xấu, nghèo chất dinh dưỡng nhưng thường có mực nước ngầm nông nên
khá thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng trong mùa khô.
- Đất feralit phát triển trên (Fs): Có diện tích chiếm khoảng 8% diện tích, phân
bố tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam xen kẽ các vạt đất Bazan. Loại này tuy có độ
phì khá, nhưng nhược điểm là thành phần cơ giới nặng nên khi mất rừng thì đất sẽ bị
thoái hoá một cách nhanh chóng.
Tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
* Tài nguyên rừng
Bảng 2: Tài nguyên rừng tại VQG Cát Tiên
Stt

1

2

Trạng thái rừng

Đất có rừng
+ Rừng tự nhiên
. Rừng giàu (IIIB,IIIA3)
. Rừng trung bình(IIIA2)
. Rừng nghèo(IIIA1)
. Rừng non ( IIB )
. Rừng hỗn giao Gỗ-Lồ ô
. Rừng Lồ ô
+ Rừng trồng
Đất không có rừng(trảng cỏ )


SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Diện

tích Chiế

(ha)

m

61.819,54
60.704,79
283,45
10.298,57
5.196,81
10.475,41
15.961,12
18.489,43
1.114,75
4837,85

(%)
86,64
85,08
0,39
14,43
7,28
14,68

22,37
25,91
1,56
6,78

Trang 17

Nguy cơ cháy
Thấp TB

Cao

0,39
14,43
7,28
14.68
22,37
25,91
1,56
6,78


3
Đất khác
Tổng:

4.692,61
71.350

6,57

100

6.57
28,67

62,96

8,34

- Thực vật rừng:
VQG Cát Tiên nằm giữa hai vùng sinh học địa lý chuyển tiếp từ cao nguyên
Trường Sơn xuống đồng bằng Nam bộ, do vậy có hội tụ các luồng thực vật, động vật
phong phú, đa dạng, đặc trưng cho hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới thường xanh của các
tỉnh Đông Nam bộ, Việt Nam.
Thành phần thực vật gồm các loài ưu thế thuộc họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae),
họ Đậu (Fabaceae) và họ Tử vi (Lythraceae) xác định được 1.610 loài, thuộc 724 chi,
162 họ, 75 bộ.
Nguồn gen đặc hữu và cây đặc hữu bản địa: 22 loài trong 12 họ, như Thiên
Thiên Đồng Nai, Vệ Tuyền Ngọt thuộc họ Thiên Lý.
VQG Cát Tiên được chia thành 5 kiểu rừng:
+ Rừng lá rộng thường xanh: Ưu thế là các loài cây gỗ thuộc họ Dầu
(Dipterocarpaceae) như: dầu rái (Dipterocarpus alatus), dầu lông (Dipterocarpus
intricatus), cẩm lai bà rịa (Dalbergia bariensis), cẩm lai vú (Dalbergia mammosa), gõ
đỏ (Afzelia xylocarpa), giáng hương (Pterocarpus macrocarpus),…
+ Rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá: Thành phần các loài cây gỗ rụng lá
trong mùa khô như bằng lăng (Lagerstoemia calyculata), tung (Tetrameles nudiflora),
râm (Anogissus acminata), …
+ Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa: Đây là kiểu phụ thứ sinh nhân tác của rừng thường
xanh và nửa rụng lá, do bị lửa rừng, chất độc hoá học, rừng bị mở tán và tre nứa xen
vào. Thành phần cây gỗ thường gặp là vắp (Mesua sp.), bằng lăng (Lagerstoemia

calyculata), căm xe (Xylia xylocarpa), hai loài tre chủ yếu là lồ ô (Bambusa procera)
và mum (Gigantochloa sp.).
+ Rừng tre nứa thuần loại: Đây cũng là kiểu phụ thứ sinh nhân tác, sau khi rừng
bị phá làm nương rẫy rồi bỏ hoang hoá, các loài tre nứa xâm nhập và phát triển. Hai

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 18


loài tre phổ biến là lồ ô (Bambusa procera) và mum (Gigantochloa sp.) chúng tạo
thành các mảng rừng lớn, những nơi ngập nước chỉ có tre La Ngà tồn tại.
+ Thảm thực vật đất ngập nước: Thảm thực vật đất ngập nước là sinh cảnh thích
hợp của loài cá sấu xiêm, các loài động thực vật thuỷ sinh, các loài chim nước, các loài
cá nước ngọt. Các loài thú lớn như heo rừng (Sus scrofa), nai (Cervus unicolor), bò
Gaur (Bos gaurus), … cũng thường quần cư ở khu vực này vào mùa khô. Thực vật ưu
thế là loài cây gỗ chịu nước như: đại phong tử, lộc vừng, săng đá xen lẫn với lau, lách,
cỏ đế,…
- Động vật rừng:
Khu hệ động vật của VQG Cát Tiên có những nét đặc trưng của khu hệ động vật
vùng bình nguyên Đông Trường Sơn, có quan hệ chặt chẽ với Tây Nguyên.
+ Côn trùng: Đã điều tra được 751 loài, trong đó có 457 loài bướm. Các nhóm
côn trùng khác (bộ cánh cứng, bộ cánh vảy, bộ cánh giống, …) đã thu một số mẫu chưa
định danh vì thiếu tài liệu và thiếu chuyên gia.
+ Động vật, thực vật thuỷ sinh:
+ Cá: gồm trên 133 loài, thuộc 28 họ, trong đó có 1 loài nằm trong Sách Đỏ của
IUCN (các mơn hay còn gọi là cá rồng), 8 loài của Sách Đỏ Việt Nam như cá lăng bò,
cá chài, cá Lăng nha, cá lóc bông, cá rồng, …
+ Lưỡng cư: Gồm 41 loài thuộc 6 họ và 2 bộ.

+ Bò sát: Gồm 79 loài thuộc 17 họ và phân họ, 4 bộ trong đó có 23 loài có tên
trong sách Đỏ Việt Nam như: cá sấu xiêm (Crocodylus siamensis), trăn gấm (Python
reticulatus), trăn đất (Python molurus), …
+ Chim: Gồm 348 loài thuộc 64 họ của 18 bộ. Trong đó có 31 loài quí hiếm có
tên trong sách Đỏ Việt Nam. Các loài chim quí hiếm như hạc cổ trắng (Ciconia
episcopus), công (Pavo muticus imperator), già đẫy java (Leptoptilos javanicus), cò
quắm cánh xanh (Pseudibisdavisoni), ngan cánh trắng (Cairina scutulata), …

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 19


Loài gà so cổ hung (Arborophila davidi) là loài quý hiếm của Việt Nam, từ lâu
chúng không xuất hiện, các nhà khoa học cho rằng chúng đã bị tuyệt chủng nhưng đến
năm 1997 các nhà khoa học đã phát hiện loài này còn có mặt ở VQG Cát Tiên.
+ Thú: Gồm 103 loài thuộc 29 họ, 11 bộ, trong đó có 25 loài có tên trong Sách
Đỏ Việt Nam như: bò rừng (Bos javanicus), bò tót (Bos gaurus), hổ (Panthera tigris),
gấu chó (Ursus malayanus), gấu ngựa (Ursus thibetanus), voi (Elephas maximus), báo
gấm (Pardofelis nebulosa), báo lửa (Catopuma temminckii), chó sói (Cuon alpinus),
Vượn đen má vàng (Hylobates gabriellae), Sóc bay lớn (Petaurista philippensis), …
* Tài nguyên đất lâm nghiệp
Qua điều tra hiện trạng rừng và tình hình sử dụng đất VQG Cát Tiên cho kết quả
sau: Diện tích đất có rừng là 64.417 ha chiếm 89,57%; Diện tích đất không có rừng là
4.555,1 ha chiếm 6,33% và đất khác 2.947,7ha chiếm 4,1%. Trong diện tích đất khác
có 2.327 ha là đất rừng bị lấn chiếm làm nương rẫy do lịch sử để lại, vì trước khi thành
lập Vườn trong rừng đã có nhiều hộ đồng bào dân tộc bản địa sống lâu đời.
3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội
3.3.1. Dân số, lao động, thành phần dân tộc và phân bố dân cư

* Dân số
VQG Cát Tiên có vùng đệm tương đối rộng, với diện tích 183.497 ha, gồm 36
xã, thị trấn của 8 huyện thuộc 4 tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước và Đắc Nông.
Tình hình dân sinh kinh tế của các địa phương vùng đệm có ảnh hưởng rất lớn đến việc
quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của Vườn. Theo số liệu thống kê năm 2010, có
khoảng 17 vạn người đang cư trú và sinh sống trong vùng đệm VQG Cát Tiên. Dân số
chủ yếu từ nơi khác di dân đến, tập trung trong khoảng thời gian từ năm 1990 - 1998.
Tình hình biến động dân số trong vùng khá phức tạp do nạn di dân tự do và có
xu hướng gia tăng trong những năm gần đây.
* Lao động

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 20


Về cơ cấu theo giới và phân theo lao động: tỷ lệ nam giới trong vùng qua các
thời kỳ khá ổn định và ở mức 51%, trong khi đó tỷ lệ lao động chính lại dao động từ
47% - 44% và có xu hướng giảm. Không có số liệu thống kê về cơ cấu dân số theo độ
tuổi. Các số liệu theo điều tra PRA không thể tổng hợp được do cách phân nhóm độ
tuổi ở các xã khác nhau, nhưng nhìn chung cơ cấu dân số trong vùng còn khá trẻ, độ
tuổi dưới 19 tuổi chiếm khoảng trên 50%.
Theo số liệu điều tra dân số hiện trong vùng lõi VQG Cát Tiên có 834 hộ, 3.947
khẩu đang sinh sống và canh tác, trong đó có 131 hộ, 634 khẩu là người Kinh, những
hộ người Kinh này đa số là vào trong rừng để xâm canh, họ thường sang nhượng đất
đồng bào để canh tác, đồng thời làm dịch vụ cho đồng bào như cung cấp vật tư, nhu
yếu phẩm, thậm chí cho vay, mua lại những hàng hoá do đồng bào sản xuất ra với giá
rẻ.
* Thành phần dân tộc và phân bố dân cư

Khu vực VQG Cát Tiên có rất nhiều cộng đồng dân cư sinh sống, theo số liệu
thống kê có 12 dân tộc khác nhau, căn cứ vào đặc điểm hình thành, tập quán canh tác
tạm thời chia thành 3 nhóm chính như sau:
- Nhóm người Kinh:
Chiếm đa số với 67%, đến từ các nơi trong nước, họ sống chủ yếu ở khu vực
vùng đệm của VQG Cát Tiên. Phần lớn họ đến vùng này theo chương trình dãn dân từ
những vùng có mật độ dân cư dày đến lập nghiệp tại vùng kinh tế mới do Chính phủ
thành lập từ những năm sau 1975. Họ sống chủ yếu là canh tác nông nghiệp, một số ít
làm dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp, thu mua nông sản và cả lâm đặc sản trái phép
từ rừng. Những nơi sản xuất thuận lợi người kinh vẫn có xu hướng lấn chiếm dần, họ
đã mua lại đất của đồng bào dân tộc bản địa để sản xuất, gây ra hiện tượng đồng bào
thiếu đất sản xuất, họ tiếp tục lùi sâu vào rừng, lên vùng cao để khai phá đất mới, gây
rất nhiều khó khăn cho công tác QLBVR.
- Nhóm người dân tộc Tày, Dao (Mán), Nùng, Hoa, H’Mông:

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 21


Chiếm 24,5%, chủ yếu từ phía Bắc di cư vào sinh sống tập trung ở khu vực Đa
Bông Cua, nơi giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai và Bình Phước. Họ bắt đầu chuyển đến
khoảng từ những năm 1987, nhưng tập trung nhiều nhất vào những năm 1990. Phương
thức sinh sống chủ yếu của họ là trồng lúa nước, một số ít trồng cây công nghiệp, ngoài
ra họ vẫn thường xuyên xâm nhập vào rừng để thu hái lâm sản phụ, đánh cá, săn bắn
động vật hoang dã và lấn chiếm đất rừng. Đây là khu vực rất phức tạp do yếu tố ranh
giới giữa 2 tỉnh, hiện nay chính quyền tỉnh Đồng Nai và Bình Phước đang có kế hoạch
giải quyết những vấn đề tồn tại của cộng đồng dân cư này, chủ yếu là hiện tượng dân
đăng ký hộ khẩu ở tỉnh Đồng Nai lại canh tác trên địa bàn tỉnh Bình Phước và ngược

lại.
- Nhóm người dân tộc bản địa Châu Mạ, Xtiêng và Châu Ro:
Chỉ chiếm 8,5%, cộng đồng người dân tộc thiểu số đã sống từ rất lâu trong
khu vực của Cát Tiên, thường sống từng nhóm nhỏ, sâu và phân tán trong rừng, chủ
yếu tập trung ở Thôn 5, Thôn 3 và K’Lút (xã Tiên Hoàng), K’Lo K’ích (xã Gia
Viễn), và thôn 4 (xã Phước Cát II) thuộc tỉnh Lâm Đồng; Khu Bầu Sấu và Đồi Đất
Đỏ thuộc tỉnh Đồng Nai.
3.3.2. Trình độ học vấn và các nguồn thu nhập của người dân
* Trình độ học vấn
Công tác giáo dục rất được quan tâm đầu tư xây dựng, hiện nay các xã đều có
trường mẫu giáo, trường phổ thông cơ sở, những cụm trung tâm còn được đầu tư
xây dựng trường phổ thông trung học. Tuy nhiên, do điều kiện xa xôi, khó khăn nên
chất lượng giáo viên nhìn chung không cao, có trường còn thiếu cả giáo viên dạy do
vậy chất lượng dạy và học cũng bị hạn chế.
Một số thôn, ấp nằm sâu trong vùng lõi thì càng khó khăn hơn, mỗi thôn, ấp chỉ
có từ 1 đến 3 lớp tiểu học, nhưng cũng có những thôn không có phương tiện giáo dục
nào cả. Những thôn này có 80% - 90% người dân không biết chữ, do đời sống còn khó
khăn nên người dân không tham gia tích cực các lớp học bổ túc văn hoá xoá mù chữ,
mặc dù chính quyền địa phương đã rất quan tâm đến công tác này.

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 22


* Các nguồn thu nhập của người dân
- Sản xuất nông nghiệp
+ Trồng trọt:
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của người dân sống trong Vườn, có

khoảng 95%-98% người dân sống bằng nghề nông. Người Kinh và một số đồng bào
dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc như Tày, Nùng có kinh nghiệm canh tác lúa nước.
Đồng bào dân tộc thiểu số bản địa trong vùng vẫn còn ảnh hưởng tập quán du canh du
cư, phát rừng làm nương rẫy, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, chủ yếu sản xuất theo lối
quảng canh.
Nhóm dân tộc thiểu số bản địa đa số thích du canh ở miền cao, mặc dù đồng
ruộng đã được xây dựng hệ thống thuỷ lợi nhưng họ hầu như không quen canh tác, đất
ruộng nước của họ chủ yếu cho người kinh thuê hoặc sang nhượng bất hợp pháp, khi
bán đất xong họ lại tìm cách lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy.
Hiện nay, có khoảng 1.817 ha lúa nước đang được canh tác trong khu vực VQG
Cát Tiên. Năng suất bình quân không cao, trung bình khoảng 2,5 tấn/ha, vì do đất xấu,
cơ sở hạ tầng đầu tư thấp, kỹ thuật canh tác chưa cao, thiếu vốn đầu tư và thường bị
thiên tai, vấn đề này hiện đang được cải thiện nhằm tăng hiệu quả cho sản xuất nông
nghiệp.
Các ngành nghề phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại chưa phát
triển, một mặt do vị trí địa lý khó có điều kiện để giao lưu kinh tế với bên ngoài (đường
sá đi lại khó khăn, cách xa trung tâm huyện). Mặt khác, trong vùng hiện tại chưa có
nền sản xuất theo hướng hàng hoá, nên khả năng tiêu thụ và giao lưu hàng hoá còn ít,
mới chỉ dừng ở mức trao đổi thương mại các nhu cầu thiết yếu cho đời sống cũng như
sản xuất.
- Hoạt động khai thác lâm sản
Cuộc sống của người dân trong vùng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào rừng, đặc biệt
là những lúc nông nhàn, lúc giáp hạt, hay vụ mùa thất bát. Hoạt động lâm nghiệp chủ
yếu là khai thác lâm sản phục vụ nhu cầu chất đốt, xây dựng mới, sửa sang nhà cửa và

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 23



một phần đem bán để tăng thêm thu nhập. Thời gian diễn ra các hoạt động trên hầu như
kéo dài quanh năm. Mặc dù Vườn đã có rất nhiều cố gắng để tăng cường công tác tuần
tra, QLBVR, đồng thời hỗ trợ cây trồng vật nuôi bằng nguồn vốn từ các dự án để nâng
cao đời sống người dân vùng đệm, nhưng các hoạt động xâm phạm rừng trái phép vẫn
còn xảy ra, nhưng với mức độ vi phạm không lớn và không nghiêm trọng, chủ yếu là
các vụ săn bắt thú nhỏ, câu cá, hái lượm lâm sản phụ, những diện tích đất rừng gần các
ruộng lúa, vườn điều thường xuyên bị dân lấn dần mỗi năm một ít, kiểm lâm luôn phải
có những biện pháp mạnh đối với những loại vi phạm này.
-Thu nhập và đời sống
Nhìn chung cuộc sống của các cộng đồng dân cư trong khu vực VQG Cát Tiên
còn khó khăn, thu nhập chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, trong đó trồng trọt
chiếm từ 60%-80% tổng thu nhập, trong khi diện tích đất nông nghiệp hạn chế, phương
thức canh tác lạc hậu. Nhiều hộ đồng bào dân tộc chỉ độc canh cây điều, như ở thôn 4
xã Phước Cát II, cây lúa ở ấp 4 xã Tà Lài. Mặc dù diện tích điều ở đây khá lớn nhưng
năng suất bình quân thấp, chỉ đạt từ 220 kg – 280 kg/ha. Giá điều cũng tăng giảm thất
thường, gây mất ổn định cho đời sống người dân. Những năm trước giá hạt điều thô
bình quân khoảng 10.000 đồng/kg, một vài năm gần đây giá điều có tăng lên, bình
quân 14.000 đồng/kg đã góp phần cải thiện đời sống của người dân nhưng đồng thời
cũng gây nên sức ép đến tài nguyên rừng, vì người dân sẽ tìm cách phá rừng để mở
rộng diện tích, do vậy mâu thuẫn vẫn liên tục xảy ra gây khó khăn cho công tác
QLBVR.
Thu nhập của người dân ở hai xã ĐăkLua và Tiên Hoàng cao hơn hẳn, nguồn
thu đảm bảo đủ nhu cầu chi tiêu, do nơi đây cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, sinh hoạt
được đầu tư khá, xã ĐăkLua không có đồng bào dân tộc ít người sinh sống, xã Tiên
Hoàng có diện tích trồng cây Điều nhiều, gần đây giá điều có tăng nên đời sống của
người dân cũng được đảm bảo hơn.
Thu nhập cũng như nhu cầu ở ấp 4, xã Tà Lài là thấp nhất, chỉ bằng khoảng 1/2
các xã khác, trong ấp 4 đa số là đồng bào thiểu số bản địa (Châu Mạ và Xtiêng). Khu


SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 24


định canh định cư này rất được Nhà nước quan tâm, cụ thể hầu hết các hộ đều được
cấp nhà xây kiên cố, khang trang, được đầu tư giống cây trồng, vật nuôi, xây dựng
công trình thuỷ lợi,… Thu nhập thấp nên trong bảng thông tin nhu cầu chi tiêu đồng
bào cũng xây dựng thấp, trong đó không quan tâm đến chi phí đầu tư sản xuất, không
quan tâm đến việc cho con cái học hành.
Ngành tiểu thủ công nghiệp trong vùng chưa phát triển mạnh, chủ yếu là những
cơ sở sản xuất nhỏ, trang bị máy móc đơn sơ. Tập trung ở các ngành may mặc, gia
công cơ khí nhỏ, sửa chữa máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, xay xát lương thực.
Hiện nay, nghề dệt thổ cẩm truyền thống của người Châu Mạ ở ấp 4 xã Tà Lài và ở
Bungo thị trấn Cát Tiên đang được đồng bào tiếp tục sản xuất, tuy nhiên khâu tiêu thụ
có khó khăn nên cũng không hấp dẫn người dân tham gia.
Nguồn thu nhập từ các dịch vụ khá cao so với các ngành nghề khác, nhưng số
hộ làm dịch vụ rất ít. Trong tương lai, việc thu hút và tạo điều kiện cho người dân trong
vùng, đặc biệt là cộng đồng dân tộc bản địa tham gia làm DLST sẽ tạo được động lực
cho việc phát triển kinh tế nâng cao mức sống của người dân địa phương, đồng thời
góp phần vào việc QLBVR. Đây là vấn đề mới, khó thực hiện nhưng nếu tổ chức được
sẽ tạo điều kiện cho người dân gần rừng được hưởng lợi từ rừng một cách hợp pháp và
bền vững, góp phần rất lớn cho công tác bảo vệ rừng.
3.3.3. Cơ sở hạ tầng
* Về đường – điện
Những năm gần đây, cơ sở hạ tầng giao thông trong vùng nhìn chung đã được
cải thiện nhờ sự hỗ trợ của các dự án như: Chương trình 135, Chương trình giao thông
nông thôn, Dự án Bảo vệ rừng và PTNT, Dự án bảo tồn VQG Cát Tiên, Chương trình
Nhà nước và nhân dân cùng làm,

Đến nay, hệ thống điện cơ bản đã được đầu tư tới tận thôn ấp, các hộ hầu hết đã
có điện lưới để sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất. Mạng lưới giao thông đã được
đầu tư tương đối tốt, những tuyến đường chính đã được bê tông hoá và nhựa hoá rất

SV:NGUYỄN XUÂN THUẬN
LỚP: K58G_QLTNR

Trang 25


×