Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỐT RÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT TẠI MỘT SỐ XÃ BIÊN GIỚI CỦA HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.47 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ

Công trình được hoàn thành tại: Đại học Y Dược Huế, Đại học Huế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người hướng dẫn khoa học:
- PGS. TS Nguyễn Văn Tập
- PGS. TS Lê Xuân Hùng

HOÀNG HÀ
Phản biện 1: PGS.TS Đỗ Văn Dũng
Phản biện 2: PGS.TS Đoàn Hạnh Nhân

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỐT RÉT

Phản biện 3: PGS.TS Hoàng Trọng Sĩ

VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP
PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT
TẠI MỘT SỐ XÃ BIÊN GIỚI
CỦA HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế
họp tại:..................................................................................................
Vào hồi..........giờ............ngày...........tháng..............năm......................

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 62 77 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


- Thư viện Quốc gia
HUẾ - 2014

1

- Thư viện Đại học Y Dược Huế

2


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét hiện nay vẫn còn là một vấn đề sức khoẻ lớn trên thế
giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Theo ước tính của Tổ chức Y
tế thế giới khoảng 40% dân số thế giới hiện nay đang sống trong vùng có
nguy cơ mắc sốt rét. Hàng năm có khoảng 350-500 triệu người mắc sốt
rét và hơn 1 triệu người chết do sốt rét. Năm 2010 ước tính trên thế giới
có 216 triệu người mắc sốt rét và 655.000 người chết do sốt rét.
Hiện nay, tại Việt Nam bệnh sốt rét tuy đã giảm nhưng có nguy cơ
quay trở lại lớn; đối tượng dễ mắc bệnh là những người sống ở vùng sâu,
vùng xa và đặc biệt là những người dân sống ở vùng biên giới giữa Việt
Nam với Lào và Campuchia.
Quảng Trị là một tỉnh thuộc khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Tỷ
lệ mắc sốt rét vẫn còn cao đặc biệt tại các huyện, xã giáp biên giới Việt
– Lào.
Huyện Hướng Hoá là một huyện sốt rét lưu hành nặng của tỉnh
Quảng Trị; có nhiều bệnh nhân mắc sốt rét do giao lưu qua biên giới
giữa hai tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) và Savannakhet (Lào).
Mặc dù các biện pháp phòng chống sốt rét vẫn được thực hiện đầy
đủ theo qui định của chương trình phòng chống sốt rét quốc gia nhưng
tình hình sốt rét tại vùng biên giới của tỉnh Quảng Trị vẫn luôn biến

động, không ổn định. Từ trước đến nay chưa có một nghiên cứu nào về
một mô hình phòng chống sốt rét phù hợp ở vùng biên giới. Chính vì
vậy chúng tôi xây dựng mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình ở
vùng biên giới nhằm phát hiện và điều trị sớm sốt rét tại hộ gia đình với
đề tài “Nghiên cứu thực trạng sốt rét và đánh giá kết quả can thiệp phòng
chống sốt rét tại một số xã biên giới của huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng
Trị”, đề tài có 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả tình hình, đặc điểm dịch tễ sốt rét và các yếu tố liên
quan đến mắc sốt rét tại một số xã biên giới của huyện Hướng Hoá, tỉnh
Quảng Trị;
2. Đánh giá kết quả can thiệp phòng chống sốt rét tại các xã
nghiên cứu.
3

- Những điểm mới về khoa học của đề tài
Xây dựng mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình phối hợp
phòng chống sốt rét ở vùng biên giới.
Lần đầu tiên có sự phối hợp khảo sát và phòng chống SR tại vùng
biên giới giữa 2 tỉnh của 2 quốc gia.
Nghiên cứu xác định được thêm một loài ký sinh trùng sốt rét mới
tại tỉnh Quảng Trị Plasmodium knowlesi.
- Những điểm mới về giá trị thực tiễn của đề tài
Chứng minh mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình là một
mô hình có hiệu quả, có thể áp dụng rộng rãi để đạt được kết quả phòng
chống sốt rét tốt hơn.
Quản lý và điều trị bệnh nhân sốt rét do giao lưu qua biên giới
thực hiện tại hộ gia đình ở biên giới.
Có nguồn số liệu, dữ liệu chính xác về tỷ lệ hiện mắc sốt rét và
các yếu tố liên quan đến bệnh sốt rét tại vùng biên giới giữa 2 tỉnh
Quảng Trị (Việt Nam) và Savannakhet (Lào).

CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 129 trang với 31 bảng, 11 biểu đồ, 3 hình, 3 sơ đồ, 4
bản đồ, 124 tài liệu tham khảo (tiếng Việt: 74, tiếng Anh: 50).
Luận án gồm: Đặt vấn đề (2 trang), Chương 1: Tổng quan (27
trang), Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (29 trang).
Chương 3: Kết quả nghiên cứu (32 trang). Chương 4: Bàn luận (35
trang). Kết luận: 2 trang. Kiến nghị: 1 trang
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH SỐT RÉT Ở VÙNG
BIÊN GIỚI
1.1.1. Tình hình mắc và chết do sốt rét trên thế giới
Theo số liệu thống kê của TCYTTG đến năm 2009, bệnh SR vẫn
lưu hành ở 108 quốc gia. Ước tính có khoảng 225 triệu người mắc và
781 nghìn người chết do SR, riêng châu Phi chiếm 91%; Đông Nam Á
6%. Sốt rét trầm trọng hơn ở các nước tiểu vùng sông Mê Kông như
Trung Quốc, Lào, Myanmar, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam
4


1.1.2. Tình hình nghiên cứu về SR ở vùng dân tộc thiểu số và BG
Vấn đề sốt rét biên giới đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm
nghiên cứu. Đã có nhiều vụ dịch sốt rét được ghi nhận ở các vùng biên
giới như của Uganda với Tanzania và Rwanda, vùng biên giới của các
nước Ấn Độ, Sri Lanka, Pakistan
1.1.3. Tình hình mắc và chết do sốt rét tại Việt Nam
Kết quả thực hiện đến năm 2010, theo báo cáo của Dự án quốc gia
PCSR như sau. Tỷ lệ tử vong do SR đạt 0,02/100.000 dân, giảm 60% so
với năm 2006. Năm 2010 có 21 người chết do SR so với 41 người chết
năm 2006 (giảm 48,7%); Số người chết do SR từ năm 2006-2009 giảm

không ổn định. Tỷ lệ mắc SR năm 2010 là 0,62/1.000 dân (54.296
người), giảm 42,6% so với năm 2006.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu sốt rét tại vùng biên giới Việt Nam
Việt Nam hiện nay có 25 tỉnh có biên giới đất liền với 3 nước là
Trung Quốc, Lào và Campuchia. Hàng năm, số bệnh nhân mắc và chết
do sốt rét tại các tỉnh có biên giới đều cao hơn so với các tỉnh khác trong
toàn quốc. Số liệu năm 2007 của chương trình QG PCSR cho thấy số
BNSR của các tỉnh biên giới tỷ lệ 63,7% tổng số BNSR của toàn quốc.
Số bệnh nhân chết do sốt rét ở các tỉnh này khoảng 70% tổng số chết do
sốt rét toàn quốc.
1.2. DỊCH TỄ HỌC BỆNH SỐT RÉT
Bệnh sốt rét là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng
Plasmodium của người gây nên. Bệnh lây theo đường máu, do muỗi
Anopheles truyền. Bệnh lưu hành ở từng địa phương, trong những điều
kiện thuận lợi có thể gây thành dịch.
Có 5 loài KSTSR gây bệnh ở người: Plasmodium falciparum;
Plasmodium vivax; Plasmodium malariae, Plasmodium ovale và
Plasmodium knowlesi lây từ khỉ sang người.
Tác nhân truyền bệnh sốt rét: Là muỗi Anopheles
Cơ thể cảm thụ: Vật chủ hay cơ thể cảm thụ là con người.
1.3. CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Phòng bệnh sốt rét bao gồm 3 nội dung chủ yếu là:
Phòng chống muỗi truyền bệnh cho đối tượng nguy cơ: Sử dụng hóa
chất diệt muỗi truyền bệnh sốt rét là 1 trong 4 yếu tố kỹ thuật cơ bản của
5

Chiến lược PCSR toàn cầu.
Điều trị BNSR: phát hiện bệnh sốt rét sớm, điều trị kịp thời.
Bảo vệ người lành bằng mang màn theo để ngủ, cấp thuốc tự điều
trị khi đi vào vùng sốt rét lưu hành, qua lại biên giới.

Cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào về:
Tình hình sốt rét ở cả 2 bên biên giới của 2 nước trong cùng một
thời gian và địa điểm, phối hợp điều tra và PCSR tại vùng biên giới
Về mô hình phòng chống sốt rét nhằm phát hiện và điều trị sớm
bệnh nhân sốt rét và các hoạt động PCSR tại hộ gia đình.
Chúng tôi xây dựng và thực hiện mô hình PCSR tại hộ gia đình
vùng biên giới nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn về PCSR.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là toàn bộ cộng đồng người dân tộc ít
người tại 4 xã giáp biên giới của huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Tại cộng đồng dân cư thuộc 4 xã Thuận, Xy, Thanh, A Xing của huyện
Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị giáp biên giới với Savannakhet.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trong 2 năm, từ tháng 1/2010-1/2012
2.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu hồi cứu tình hình sốt rét 5 năm 2005-2009
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang năm 2010, 2012
- Nghiên cứu can thiệp trên cộng đồng 2 năm 2010-2011
2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
2.2.2.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu hồi cứu
Toàn bộ số liệu thống kê kết quả các hoạt động phòng chống sốt
rét của 22 xã, Trung tâm y tế, bệnh viện huyện Hướng Hoá, Trung tâm y
tế dự phòng tỉnh trong 5 năm từ 2005-2009.
6



2.2.2.1. Nghiên cứu ngang mô tả
- Đối tượng. Người dân sinh sống tại 4 xã biên giới của huyện Hướng
Hoá. Tiêu chí chọn 4 xã điều tra: Qua số liệu tình hình sốt rét 5 năm từ
2005 – 2009, chọn 4 xã vùng biên giới có tỷ lệ mắc cao, để phân tích,
làm cơ sở để can thiệp: Xã Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã A Xing.
- Cỡ mẫu. Tỷ lệ hiện mắc sốt rét.Theo công thức mẫu ngẫu nhiên đơn.
p x (1-p)
X DE
n = Z²(1-α/2)

Trong đó: Z²(1-α/2) = 1,96, với độ tin cậy 95%. p = 6,7% là tỷ lệ
mắc sốt rét trung bình của 4 xã trong 5 năm 2005-2009
Chấp nhận d = 0,01. Hệ số thiết kế DE = 1,5
Ta có: n = 1.837, làm tròn 2.000 người
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu chùm…..
Điều tra tại cộng đồng, sử dụng đơn vị nghiên cứu là hộ gia đình.
Theo số liệu thống kê về dân số 4 xã cho thấy trung bình mỗi hộ có
khoảng 5 người. Số hộ gia đình cần điều tra = 400 hộ.
Mỗi xã điều tra 100 hộ.
- Cỡ mẫu điều tra kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về phòng
chống sốt rét tại hộ gia đình
Đối tượng là người dân từ 18 tuổi trở lên, đại diện hộ gia đình
Cỡ mẫu tương ứng mỗi hộ gia đình điều tra một người đại diện: là
100 người dân đại diện 100 hộ gia đình của mỗi xã, điều tra 4 xã trên
2.2.2.2.Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp
- Đối tượng. Người dân sinh sống tại 4 xã vùng biên giới
Cỡ mẫu Theo công thức ước lượng sự khác biệt của 2 tỷ lệ
n = Z²(α, β) p1 (1- p1) + p2 (1- p2)
(p1- p2)2
Trong đó: n là cỡ mẫu của mỗi nhóm

α = 0,05 tương ứng với độ tin cậy 95%. β = 0,20 tương ứng với hiệu lực
mẫu 80%. Z²(α, β)= 7,9 tương ứng với các giá trị α, β.
p1: Tỷ lệ sốt rét của nhóm can thiệp vào cuối thời điểm nghiên cứu.
p2: Tỷ lệ sốt rét của nhóm chứng vào cuối thời điểm nghiên cứu.
Dự kiến sau hai năm nghiên cứu.
p1 = 0,01 nhóm can thiệp sẽ giảm tỷ lệ 3,3% xuống còn 1% và

p2 = 0,02 nhóm đối chứng sẽ giảm từ 3,3% xuống còn 2%.
Tính ra n = 2.230, thêm 10% sai số, ta có cỡ mẫu là n1 = n2 = 2.600.
2.4.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
2.4.5.1. Khám lâm sàng, lấy lam máu xét nghiệm để tìm KST sốt rét
Khám lâm sàng, xét nghiệm tìm KSTSR bằng phương pháp
nhuộm Giemsa 3% và soi bằng kính hiển vi theo phương pháp chuẩn của
chương trình Quốc gia PCSR
2.4.5.2. Kỹ thuật sinh học phân tử (PCR)
Máy và kỹ thuật phân tích PCR: các máy móc, kỹ thuật chuẩn của
Nhật Bản. Mẫu phân tích PCR được gửi sang Trung tâm y học nhiệt đới,
Đại học Nagasaki, Ryukus (Nhật Bản) và được các giáo sư: Nakazawa,
Maeno, Richard Culleton, Satoru Kawa, Kazuhiko Moji phân tích.
2.5.5.3. Tên mô hình can thiệp
Mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình vùng biên giới
2.5.5.4. Nội dung mô hình can thiệp. gồm:
1) Tổ chức truyền thông giáo dục, tư vấn người dân tại hộ gia đình
chủ động phòng chống sốt rét, gồm: Phát hiện sớm bệnh; khai báo sớm;
xét nghiệm lam máu tại nhà; ngủ màn khi đi rẫy và đi Lào.
2) Tổ chức quản lý hoạt động mạng lưới y tế thôn bản phòng chống
sốt rét tại hộ gia đình.
3) Trạm y tế xã: Phát hiện và điều trị sớm bệnh nhân sốt rét, truyền
thông giáo dục, vệ sinh môi trường và các hoạt động phòng chống sốt rét
ngay tại hộ gia đình.

4) Thực hiện các nội dung phối hợp hoạt động phòng chống sốt rét
tại các xã biên giới tỉnh Quảng Trị và các thôn biên giới của 2 huyện Sê
Pôn, huyện Nòng, Lào (nội dung này sẽ lồng ghép vào 2 nội dung trên).
Hoạt động cụ thể của nội dung mô hình can thiệp
1) Người dân tại các hộ gia đình thực hiện
Người dân tự giác thực hiện các biện pháp phòng chống sốt rét
1. Khai báo kịp thời trong ngày cho y tế thôn bản đến khám cho
những người có triệu chứng mắc sốt rét trong hộ gia đình mình
2. Báo cáo số người có đi rừng, đi rừng có mang màn. Số người đi
Lào, người đi Lào về và người Lào sang bị sốt của hộ gia đình.
3. Báo cáo tình hình ngủ màn, tình hình phun hoá chất ở hộ GĐ
4. Thực hiện vệ sinh môi trường tại hộ gia đình: Khơi thông nước
đọng, phát bụi rậm quanh nhà, dời bếp lữa, dời chuồng gia súc

7

8


5. Người dân tham gia các buổi họp dân, nghe YTTB tư vấn về các
kiến thức về bệnh sốt rét, uống thuốc, vệ sinh môi trường
2) Y tế thôn bản thực hiện
1. Phát hiện sớm người có triệu chứng sốt rét tại hộ gia đình, lấy
lam máu và thử test nhanh.
2. Cấp thuốc điều trị bệnh nhân sốt rét tại hộ gia đình và chuyển lên
trạm y tế xã khi cần thiết
3. Chuyển bệnh nhân sốt rét lên trạm y tế xã khi cần thiết
4. Tư vấn, kiểm tra và giám sát tại hộ gia đình về: uống thuốc, ngủ
màn, dời bếp lửa, khơi nước đọng, dời chuồng gia súc xa nhà.
5. Truyền thông giáo dục sức khỏe

6. Thực hiện vệ sinh môi trường, dời bếp lửa xa nhà, không có
chuồng gia súc dưới sàn nhà và không có nước đọng quanh nhà.
7. Thu thập và báo cáo thông tin về người dân đi rừng, đi qua Lào và
khi về; việc ngủ màn tại hộ gia đình, bếp lửa xa nhà, không có chuồng
gia súc dưới sàn nhà.
3) Trạm y tế xã tổ chức quản lý hoạt động mạng lưới y tế xã, y tế thôn
bản phòng chống sốt rét tại hộ gia đình
4) Quản lý sốt rét do giao lưu biên giới và phối hợp PCSR tại vùng biên
giới giữa 2 tỉnh của 2 nước Việt Nam – Lào, gồm có 3 nội dung
1. Quản lý người và điều trị bệnh nhân sốt rét do giao lưu biên giới
2. Phối hợp điều tra sốt rét 2 bên biên giới
3. Lập và thực hiện kế hoạch phối hợp PCSR cả 2 biên giới
2.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
2.6.1. Đánh giá hiệu quả can thiệp
Sử dụng công thức sau để đánh giá hiệu quả can thiệp
Chỉ số hiệu quả của nhóm chứng
P Ch t - P Ch s
x 100
CSHQ PCh =
PCh t
Chỉ số hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp
P CTt - P CTs
x 100
CSHQ PCT =
P CTt
Đánh giá hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp so với nhóm
chứng: HQCT = CSHQ PCT - CSHQ P Ch

9


2.6.2. Các nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp
Gồm: Tỷ lệ hiện mắc sốt rét; Tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét;
Tỷ lệ thực hành đúng về phòng chống sốt rét; So sánh véc tơ truyền bệnh
sốt rét trước và sau can thiệp; Tỷ lệ người dân, người giao lưu BG được
phát hiện và điều trị SR tại hộ GĐ.
2.7. PHÂN TÍCH XỬ LÝ THỐNG KÊ
Mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và bệnh sốt rét
bằng test 2, giá tri p chọn ngưỡng p<0,05.
Xử lý bằng phần mềm SPSS 14.5, EPI-INFO 7.0
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ SỐT RÉT CỦA HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG 5 NĂM, TỪ 2005 ĐẾN 2009
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của huyện Hướng Hoá từ 2005 – 2009
Tỷ lệ ‰

30
20
10
0

Tỷ lệ/100.000

22,7
10,2
0
2005
BNSR

23,7

15,7
0
2006

23,3
18,8
1,4
2007
KSTSR

13,6
12,8
1,4
2008

5
4
16,7 3
14,7 2
1,4
1
0
Năm
2009

TV/100.000

Biểu đồ 3.1. Tình hình mắc SR của huyện Hướng Hoá, từ 2005-2009
Tỷ lệ người có KSTSR (+) trung bình 14,5‰ dân số, xu hướng
dao động từ 10,2‰; 18,8‰; xuống 14,7‰. KSTSR chiếm 72,6% số

bệnh nhân sốt rét, trong đó P.falcifarum chiếm ưu thế tỷ lệ 91,6%.

10


3.1.2. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của 4 xã biên giới. xã Thuận, xã Xy,
xã Thanh, xã A Xing trong 5 năm từ 2005 – 2009

Kiến thức đúng về phòng chống sốt rét: đạt tỷ lệ 69,8%

200

188,5

160
120
80
40

3.2.2. Kiến thức thái độ, thực hành của người dân tại 4 xã nghiên
cứu trước can thiệp tháng 1/2010.

106,2
47,1
32,8

126,5

114,6
58,7


60,2

Thái độ đúng về phòng chống sốt rét: ngủ màn: 50,5%.

78,1

Tỷ lệ đi rừng, ngủ rẫy có ngủ màn 4,0-5,0%. Hộ gia đình có đi Lào:
18,0%; Không đi Lào 82,0%. Tỷ lệ sang Lào có ngủ màn 4,3%.

32,9

Thực hành đúng về phòng chống SR: ngủ màn thường xuyên: 57,5%

95,3
76,1

46,0

0
2005

2006

2007

BNSR xã Xy
BNSR xã A Xing

2008


BNSR xã Thuận
BNSR toàn huyện

, tỷ lệ có hành vi đến trạm y tế khi bị sốt cao: ≥ 98,5%.

2009

B

3.1.2.2. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi mắc sốt rét của 4 xã trong 5 năm
Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét dưới 5 tuổi từ 14,8 - 18,2% so với tổng số
bệnh nhân sốt rét của mỗi xã nghiên cứu. Từ: 8,2 - 15,0‰ dân số
3.1.2.4. Tình hình mắc sốt rét ở người có giao lưu biên giới
Trong 5 năm 2005-2009 tỷ lệ BNSR có đi Lào mắc cao so với
BNSR của 4 xã: Từ 22,4– 47,8% và mắc cao so với BNSR có đi Lào của
toàn huyện Hướng Hoá: Trung bình 43%.
3.2. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN
QUAN ĐẾN MẮC SỐT RÉT CỦA 4 XÃ. THUẬN, XY, THANH, A
XING NĂM 2010.
3.2.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của 4 xã tháng 1/2010
Trước can thiệp cả 2 nhóm đều tương đồng về các đặc điểm dịch tễ
sốt rét; về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sốt rét
3.2.1.1. Tỷ lệ hiện mắc sốt rét của 4 xã tháng 1/2010
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét tại nhóm can thiệp là: 2,2%; KSTSR là 1,7%;
Lách sưng là 0,3%.
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét tại nhóm chứng là: 3,1%; KSTSR là 2,4%; Lách
sưng là 0,4%. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm, p>0,05.
3.2.1.2. Tỷ lệ hiện mắc sốt rét theo tuổi, giới và nhóm dân tộc
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét nam 3,3%; nữ 2,0%; p>0,05.

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét nhóm ≥ 15 tuổi 3,2%; nhóm <5 tuổi 2,0%.
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét nhóm dân tộc Vân Kiều 2,1%; Pa Kô 5,9%;
p<0,05.
11

3.2.3. Một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tại 4 xã. xã Xy, xã
Thuận, xã Thanh, xã A Xing năm 2010
3.2.3.1. Mối liên quan với các đặc điểm xã hội của người dân
Tỷ lệ mắc sốt rét ở nam 3,3%, nữ 2,0%, p>0,05. Không có mối liên
quan giữa mắc sốt rét giữa 2 giới nam/nữ.
Tỷ lệ mắc sốt rét giữa các nhóm tuổi: nhóm ≥ 15 tuổi mắc cao nhất
(3,2%), nhóm <5 tuổi mắc thấp nhất (2,0%), p<0,05. Có mối liên quan
giữa mắc sốt rét với tuổi.
Nhóm mù chữ mắc sốt rét 2,1%; nhóm biết chữ 0,5%; p>0,05.
Không có mối liên quan giữa mắc sốt rét với trình độ học vấn và
nghề nghiệp, p>0,05.
Nhóm dân tộc Vân Kiều mắc sốt rét 2,1%; nhóm dân tộc PaKô:
5,9%, p<0,05. Có mối liên quan giữa mắc sốt rét với 2 nhóm dân tộc.
Qua kết quả phân tích chúng tôi nhận thấy: Có mối liên quan giữa
mắc sốt rét với khoảng cách từ nhà đến rừng; Giữa mắc sốt rét với đi
rừng ngủ rẫy; Giữa mắc sốt rét với ngủ màn.
3.2.3.2. Liên quan giữa các yếu tố thời tiết, mật độ côn trùng chính
vào nhà và bệnh nhân sốt rét 4 xã nghiên cứu năm 2010
Bệnh nhân sốt rét tăng cao từ tháng 5 đến tháng 10: tỷ lệ mắc sốt rét từ
7,8 – 16,1‰. Là thời điểm lượng mưa tăng; độ ẩm cao. Bệnh nhân sốt rét
giảm dần từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tỷ lệ 2,4 - 8,0%.
Có ảnh hưởng giữa khí hậu, thời tiết với mắc sốt rét.
12



3.2.4. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của 2 nhóm trong giai đoạn can thiệp

3.3.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động phòng chống sốt rét tại 2 nhóm
Tỷ lệ phát hiện và điều trị sốt rét tại hộ gia đình đạt 25% ở nhóm can
thiệp, nhóm chứng không có hoạt động này.
Kết quả vệ sinh môi trường, truyền thông giáo dục PCSR của nhóm
can thiệp đạt được cao hơn nhóm chứng, p<0,05.
3.3.3. Đánh giá kết quả về phòng chống sốt rét tại hộ gia đình
3.3.3.1. Đánh giá trước can thiệp
Bảng 3.23. Đánh giá kết quả PCSR của 2 nhóm trước can thiệp
Tổng
χ2, p,
SL
TL%
Chỉ số đánh giá
số
OR
2
χ = 1,5
Tỷ lệ hiện mắc
Chứng
1.119
35
3,1
sốt rét
p>0,05
Can thiệp 1.302
29
2,2


3.2.4.1. Liên quan giữa ngủ màn và mắc sốt rét và mắc sốt rét
qua điều tra tại 2 nhóm, 12/2010
Tỷ mắc sốt rét ở nhóm có ngủ màn mắc sốt rét 4,7%; Không
ngủ màn mắc sốt rét 28,5%. Có mối liên quan giữa ngủ màn và mắc
sốt rét, p<0,05.
3.2.4.2. Mối liên quan giữa qua lại biên giới với mắc sốt rét tại 2
nhóm
Theo số liệu điều tra từ 425 bệnh nhân sốt rét vào điều trị tại trạm y
tế của 4 xã thì tỷ lệ mắc sốt rét có đi Lào trước khi bị sốt trong số bệnh
nhân sốt rét đến trạm là khá cao: 23,5%.
Số người đi Lào có ngủ lại chiếm tỷ lệ 19% dân số, nhưng tỷ lệ mắc
sốt rét cao 5,6% (100/1.788). Không đi Lào mắc sốt rét 4,3%
(325/7.642).
Nhóm người có đi Lào mắc sốt rét cao hơn nhóm không đi Lào.
Có mối tương quan có ý nghĩa giữa mắc sốt rét với qua lại biên giới (đi
sang Lào) giữa 2 nhóm p<0,05.
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP MÔ HÌNH PHÒNG
CHỐNG SỐT RÉT TẠI HỘ GIA ĐÌNH VÙNG BIÊN GIỚI
3.3.1 Mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình phối hợp phòng
chống sốt rét vùng biên giới
Nội dung mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình.
Phát hiện, xét nghiệm và điều trị sớm người mắc sốt rét tại hộ gia đình.
Truyền thông GDSK, vệ sinh môi trường PCSR tại hộ gia đình.
Quản lý sốt rét do giao lưu biên giới, phối hợp PCSR vùng BG.
3.3.2. Đánh giá kết quả can thiệp về tổ chức quản lý
3.3.2.1. Kết quả can thiệp về tổ chức và quản lý
Tỷ lệ hộ gia đình được phun hoá chất tại 4 xã đạt cao từ 97,1-100%.
Tỷ lệ số hộ được phun và giám sát phun của nhóm can thiệp Thuận, Xy
100% cao hơn nhóm chứng Thanh, A Xing 96,7%, p<0,05.
Tại 2 xã can thiệp, số hộ gia đình được giám sát phun có bảng kiểm

nhóm chứng không có.

Nhận xét
Trước can thiệp chưa có mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia
đình. Tỷ lệ hiện mắc sốt rét nhóm chứng 3,1%; nhóm can thiệp 2,2%;
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm, p>0,05. Tỷ lệ người dân có thực
hành PCSR đúng của 2 nhóm thấp: 50-51%, p>0,05.
3.3.3.2. Đánh giá kết quả phòng chống sốt rét ở nhóm chứng
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét tại xã chứng trước và sau can thiệp không có
sự khác biệt với p>0,05. Tỷ lệ người dân có thực hành đúng về phòng
chống sốt rét tại xã chứng trước và sau can thiệp có tăng ít, p<0,05.
Không có hoạt động y tế phát hiện sốt rét tại hộ gia đình.
3.3.3.3. Đánh giá kết quả can thiệp mô hình phòng chống sốt rét tại hộ
gia đình ở nhóm can thiệp
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét sau can thiệp giảm, p<0,05. Tỷ lệ người dân
có thực hành đúng về PCSR sau can thiệp tăng lên rõ rệt, p<0,05.
Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét được phát hiện và điều trị chủ động tại hộ
gia đình sau can thiệp đạt 25% so trước can thiệp 0%, p<0,05.

13

14

Tỷ lệ người bệnh có
ký sinh trùng SR (+)

Chứng
Can thiệp

1.119

1.302

27
24

2,2
1,7

χ2= 1,2
p>0,05

Tỷ lệ lách sưng

Chứng
Can thiệp

1.119
1.302

4
4

0,4
0,3

-


3.3.3.4. Đánh giá kết quả can thiệp mô hình phòng chống sốt rét tại hộ
gia đình ở biên giới

Bảng 3.26. Đánh giá kết quả PCSR tai 2 nhóm sau can thiệp
Chỉ số đánh giá
Chứng
Tỷ lệ mắc sốt rét

Tỷ lệ người bệnh
có KSTSR (+)

Tỷ lệ lách sưng

Tổng số

SL

TL%

χ2, p, OR

1.038

19

1,8

χ2 =4,6

Can thiệp

1.026


7

0,7

Chứng

1.038

15

1,4

Can thiệp

1.026

5

0,5

Chứng

1.038

3

0,3

Can thiệp


1.026

1

0,1

p<0,05
OR=2,7
χ2 = 4,0
p<0,05
OR = 3,0
_

Nhận xét
Sau can thiệp tỷ lệ hiện mắc sốt rét của nhóm can thiệp giảm nhiều
so với nhóm chứng, có sự khác biệt, p<0,05. Tỷ lệ người dân có thực
hành đúng về PCSR của nhóm can thiệp cao hơn trước can thiệp và cao
hơn nhóm chứng rõ, có sự khác biệt, p<0,05.
Nhóm can thiệp có hoạt động y tế phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt
rét tại hộ gia đình đạt 25%, nhóm chứng không có 0%, p<0,05. Bệnh
nhân SR do đi Lào của nhóm can thiệp giảm nhiều hơn nhóm chứng,
p<0,05.
3.3.3.5. Đặc điểm véc tơ sốt rét tại các xã nghiên cứu trước và sau CT

Trước can thiệp có18 loài, mật độ 5 con/đèn/đêm. Sau can
thiệp giảm còn 10 loài Anopheles.
Mật độ ở phương pháp bẩy đèn trong nhà giảm so với trước
can thiệp: 0,81 con/đèn/đêm chung. An.minimus 1 con, mật độ 0,06
con/đèn/đêm, vào nhà đốt người giảm 15 lần (0,9/0,06); An.dirus 4
con, mật độ 0,25 con/đèn/đêm giảm 2 lần (0,5/0,25).

15

3.3.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp mô hình phòng chống sốt rét
tại hộ gia đình tại nhóm can thiệp so sánh với nhóm chứng
3.3.4.1. Đánh giá hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc sốt rét
Bảng 3.29. Đánh giá hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc sốt rét
Mắc sốt rét
Chỉ số đánh giá

Tổng

SL

TL% (95% CI)

χ2,p
OR

HQCT

2 nhóm trước CT
χ2=1,9
p>0,05
Nhóm chứng
1.119
35
3,1 (2,2-4,3)
Nhóm can thiệp
1.302
29

2,2 (1,5-3,2) OR = 0,7
Nhóm chứng
χ2 =3,7
CSHQ
Trước can thiệp
1.119
35
3,1 (2,2-4,3) p>0,05
41,9%
Sau can thiệp
1.038
19
1,8 (1,1-2,8) OR = 0,6
Nhóm can thiệp
χ2= 8,0
CSHQ
Trước can thiệp
1.302
29
2,2 (1,5-3,2) p<0,05
68,2%
Sau can thiệp
1026
7
0,7 (0,3-1,4) OR = 0,3
2 nhóm sau CT
2.064
26
2,0 (1,6-2,4) χ2= 4,6
p<0,05

HQCT
Nhóm chứng
1.038
19
1,8 (1,1-2,8)
Nhóm can thiệp
1.026
7
0,7(0,3-1,4) OR = 0,4 26,3%
CSHQ nhóm chứng 41,9%; CSHQ nhóm can thiệp 68,2%
Hiệu quả can thiệp (HQCT) về tỷ lệ hiện mắc sốt rét ở nhóm can
thiệp so với nhóm chứng là: HQCT = 26,3%.
3.3.4.2. Đánh giá HQCT về tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét
Chỉ số hiệu quả về tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét ở nhóm can
thiệp so với trước can thiệp: CSHQ PCT = 70,6%.
Chỉ số hiệu quả về tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét ở nhóm
chứng so với trước can thiệp: CSHQ PCh = 41,7%.
Hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét ở nhóm
can thiệp so với nhóm chứng là: HQCT = 28,9%.
3.3.4.3. Đánh giá HQCT về tỷ lệ thực hành phòng chống SR đúng
Chỉ số hiệu quả về tỷ lệ thực hành đúng ở nhóm chứng so với
trước can thiệp: CSHQ PCht = 60,8%. Tỷ lệ thực hành đúng ở nhóm can
thiệp sau can thiệp cao hơn trước can thiệp rõ, p<0,05. CSHQ = 91,0%.
Hiệu quả can thiệp về tỷ lệ thực hành đúng ở nhóm can thiệp so
16


với nhóm chứng: HQCT = 30,2%.
Sau can thiệp tỷ lệ thực hành đúng của nhóm can thiệp cao hơn
nhóm chứng rõ, có sự khác biệt với p<0,05. Tỷ suất chênh OR = 4,6.

3.3.4.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp về véc tơ sốt rét
So sánh trước và sau can thiệp: Thành phần loài giảm từ 18 xuống
còn 10 loài. Sau can thiệp mật độ Anopheles chung, mật độ An.dirus của
nhóm chứng giảm so với trước can thiệp (1,6 giảm xuống 0,3
con/đèn/đêm).
Sau can thiệp mật độ Anopheles chung, mật độ An.dirus của nhóm
can thiệp giảm so với trước can thiệp (0,3 giảm xuống 0,1 con/đèn/đêm).
Sau can thiệp mật độ Anopheles chung giảm (0,8 con/đèn/đêm), mật
độ An.dirus của nhóm can thiệp giảm nhiều hơn so với nhóm chứng (0,1
so với 0,3 con/đèn/đêm), không khác biệt với p>0,05.
3.3.4.5. Đánh giá kết quả phối hợp phòng chống sốt rét tại một số xã
biên giới của 2 tỉnh Quảng Trị, Việt Nam và Savannakhet, Lào
Trước can thiệp: Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm can thiệp 7,8% cao hơn
nhóm chứng 5,9%; p>0,05. Sau CT giảm xuống 2,6%; p<0,05.
Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm chứng 5,9%; sau can thiệp giảm xuống
5,3%; p>0,05.
Sau can thiệp: Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm can thiệp 2,6% giảm so với
nhóm chứng 5,3%; p<0,05.
Kết quả khảo sát sốt rét cả 2 bên biên giới năm 2010: tỷ lệ mắc sốt
rét tại 15 bản của Lào là 5,2% cao hơn 4 xã của Việt Nam là 1,8%
(p<0,05). Phát hiện 1 loài KSTSR mới lây từ khỉ sang người cả 2 bên
biên giới là: Plasmodium knowlesi là loài KSTSR mới.
So sánh nhóm can thiệp và nhóm chứng: số người Việt sang Lào bị
sốt rét trong nhóm can thiệp được giám sát, phát hiện quản lý và điều trị
đủ hơn nhóm chứng, p<0,05. Số người Lào, BNSR người Lào sang
khám và điều trị giữa 2 nhóm có sự khác biệt, p<0,05.
3.3.4.6. Đánh giá hiệu quả can thiệp của mô hình phòng chống sốt rét
tại hộ gia đình phối hợp phòng chống sốt rét ở vùng biên giới.
- Hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc sốt rét (HQCT).
Hiệu quả can thiệp của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình

phối hợp với phòng chống sốt rét ở vùng biên giới tại các xã can thiệp

cao hơn phòng chống sốt rét thường quy tại các xã chứng là 26,3%.
- Hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét
Đánh giá HQCT = 70,6% - 41,7% = 28,9%
Hiệu quả can thiệp của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình
phối hợp với PCSR vùng biên giới tại các xã can thiệp so với phòng
chống sốt rét thường quy tại các xã chứng là 28,9%.
- Hiệu quả can thiệp về tỷ lệ phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt rét
do giao lưu biên giới trước và sau can thiệp
Nhóm can thiệp: Tỷ lệ là 7,8% và 2,6%: CSHQ Pct = 66,7%;
p<0,05. So nhóm chứng tỷ lệ là 5,9% và 5,3%; CSHQ Pch = 10,2%.
HQCT là 56,5%; p<0,05.

2009
Mức độ mắc sốt rét so với trước đây có giảm, tỷ lệ BNSR trung
bình trong 5 năm 2005-2009 là 19,9‰; tỷ lệ KSTSR 14,4‰.
So sánh với giai đoạn 5 năm 2006-2010: Tỷ lệ mắc sốt rét của huyện
năm 2009 là 16,7‰. Tỷ lệ mắc sốt rét toàn quốc năm 2009 là 0,69‰ và
tỷ lệ mắc KSTSR là 0,18‰ thì tỷ lệ mắc sốt rét ở huyện Hướng Hoá,
tỉnh Quảng Trị là cao hơn nhiều.
4.1.1.2. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của 4 xã biên giới. xã Thuận, Xy,
Thanh, A Xing trong 5 năm từ 2005-2009
Tỷ lệ BNSR trung bình của 5 năm là 62,7‰/dân số của xã, cao so
với toàn huyện (39,46%); Tỷ lệ KSTSR trung bình là 57,4‰.
Véc tơ truyền bệnh sốt rét
Trước can thiệp (2010), có thành phần loài phong phú với 18 loài
Anophelles; mật độ Anopheles chung cao (5,0 con/đèn/đêm).

17


18

Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SỐT RÉT TẠI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH
QUẢNG TRỊ 5 NĂM TỪ 2005 ĐẾN 2009
4.1.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của huyện Hướng Hoá trong 5 năm
từ 2005 – 2009
4.1.1.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của huyện Hướng Hoá từ 2005-


Sau can thiệp (2012), còn 10 loài Anopheles; mật độ chung giảm
(0,81 con/đèn/đêm), sự thay đổi có ý nghĩa (p<0,05).
4.1.1.3. Đặc điểm dịch tễ sốt rét ở nhóm người có giao lưu biên giới
Theo số liệu theo dõi dọc năm 2010 các bệnh nhân sốt rét vào điều
trị tại trạm y tế của 4 xã, số mắc sốt rét có đi Lào cao 23,5%, có qua lại
biên giới mắc sốt rét 5,6% nhiều hơn không qua lại biên giới mắc sốt rét
4,3%; Có mối liên quan giữa mắc sốt rét với qua lại biên giới có ý nghĩa
thống kê, p<0,05.
4.2. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ SỐT RÉT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI 4 XÃ THUẬN, XY, THANH, A XING CỦA HUYỆN HƯỚNG
HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2010
4.2.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét qua điều tra ngang tại 4 xã: Xã
Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã A Xing trước can thiệp (1/2010)
4.2.1.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét trước can thiệp (1/2010).
Về tỷ lệ hiện mắc sốt rét của 4 xã: Xã Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã A
Xing: tỷ lệ hiện mắc sốt rét của 4 xã trước can thiệp là 2,6%, tỷ lệ măc
KSTSR 2,2%; có 23,4% bệnh nhân sốt rét lâm sàng. Tỷ lệ lách sưng

thấp 0,3%. So sánh với nghiên cứu trong 2 năm 2001 - 2002 của Hoàng
Hà cũng tại 5 xã Xy, Thanh, Thuận, Hướng Linh, Hướng Phùng tỷ lệ
hiện mắc sốt rét là 6,1% và KSTSR là 9,1% thì kết quả nghiên cứu hiện
nay của chúng tôi là thấp hơn.
4.2.1.2. Tỷ lệ hiện mắc sốt rét theo giới, lứa tuổi và nhóm dân tộc
Nhóm nam 3,3%; nhóm nữ 2,0%, tương tự kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tại xã Thanh năm 2004.
Nhóm trên 15 tuổi tỷ lệ 3,2%; nhóm dưới 5 tuổi thấp nhất 2,0%.
Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu tại xã Thanh năm 2004.
Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm dân tộc Vân Kiều 2,1%; Pa Kô 5,9%.
4.2.1.3. Tỷ lệ về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sốt rét
Tỷ lệ có kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh sốt rét: Do muỗi
truyền 69,8%. Về triệu chứng bệnh sốt rét: 68,0%.
Tỷ lệ người có thái độ đúng về PCSR 50,5%, Ngủ màn 57,5%.
Tỷ lệ người có sốt đến các cơ sở y tế ≥ 98,5%.
19

4.2.2. Tình hình nhiễm ký sinh trùng sốt rét mới Plasmodium
knowlesi tại 4 xã: Xy, Thuận, Thanh, A Xing
Trong các nghiên cứu từ trước đến nay tại tỉnh Quảng Trị chỉ phát
hiện thấy 2 loài KST sốt rét là P.falciparum và P.vivax. Trong năm 2010
trong lúc phối hợp và nghiên cứu sốt rét vùng biên giới 2 tỉnh Quảng Trị
và Savannakhet (Lào) đã phát hiện thêm loài ký sinh trùng mới ở Quảng
Trị và Savanakhet là Plasmodium knowlesi; loài KSTSR lây từ khỉ sang
người. Đây là phát hiện mới ở vùng biên giới của tỉnh Quảng Trị.
4.2.3. Một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân
4.2.3.1. Một số yếu tố đặc trưng của người dân về tập quán và hoạt
động xã hội liên quan đến mắc sốt rét
Qua kết quả phân tích về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống
sốt rét cho chúng tôi các kết quả sau:

Mắc sốt rét liên quan đến ngủ màn.
Người dân có ngủ màn mắc sốt rét 4,7%; không ngủ màn mắc sốt rét
28,5%, p<0,05
Mối liên quan giữa mắc sốt rét với đi rừng, ngủ rẫy: Kết quả nghiên
cứu về nhiễm KST sốt rét và ngủ rẫy cho thấy nhóm đi rừng, ngủ rẫy bị
mắc sốt rét nhiều hơn, p<0,05.
Mối liên quan giữa mắc SR với khoảng cách từ nhà đến rừng.
Số hộ gia đình ở gần rừng (<500m) mắc sốt rét 3,7%, hộ gia đình ở
xa rừng (>500m) mắc sốt rét 2,1%. Có mối tương quan có ý nghĩa giữa
các trường hợp mắc sốt rét và khoảng cách từ nhà đến rừng, p<0,05.
Mối liên quan giữa các yếu tố thời tiết, mật độ côn trùng chính vào
nhà và bệnh nhân sốt rét 4 xã nghiên cứu trong năm 2010.
Tỷ lệ mắc sốt rét tăng cao từ tháng 5 đến tháng 10, từ 7,8 –
16,1‰. Là thời điểm lượng mưa tăng: từ 206,5 đến 958,5 mm; độ ẩm
cao: từ 84-94%; nhiệt độ khá cao: 25,1 - 26,60C. Có ảnh hưởng giữa khí
hậu, thời tiết với mắc sốt rét; p<0,05.
Mối liên quan giữa mắc sốt rét với giao lưu qua biên giới.
Qua điều tra theo dõi dọc số bệnh nhân sốt rét đi Lào vào trạm y tế
xã (qua y tế xã và y tế thôn) năm 2010 số người đi Lào mắc sốt rét 5,6%
cao hơn người không đi Lào mắc sốt rét 4,3%; p<0,05 .
20


4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MÔ HÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT
HỘ GIA ĐÌNH PHỐI HỢP PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT TẠI
VÙNG BIÊN GIỚI CỦA HUYỆN HƯỚNG HOÁ
4.3.1. Kết quả phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt rét của hoạt động
phòng chống sốt rét thường quy
Khám phát hiện và điều trị ca bệnh sốt rét
Trước can thiệp: Khám phát hiện, điều trị BNSR tại trạm y tế xã

Sau can thiệp: Nhóm chứng không có hoạt động can thiệp tại hộ gia
đình; nhóm can thiệp thì có khám phát hiện và điều trị tại hộ gia đình.
Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa 2 nhóm, p<0,05.
Tại nhóm chứng: Tỷ lệ hiện mắc sốt rét qua điều tra cắt ngang của
nhóm chứng trước và sau can thiệp không khác biệt, p>0,05.
4.3.2. Những kết quả của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia
đình phối hợp phòng chống sốt rét tại vùng biên giới
4.3.2.1. Biện pháp phòng chống véc tơ
Khác với các can thiệp thường quy trước đây và các nghiên cứu của
các tác giả khác, can thiệp này đã có sự phối hợp phòng chống véc tơ cả
2 bên biên giới của 2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) và Savannakhet (Lào)
đây chính là điểm mới của nghiên cứu.
4.3.2.2. Phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt rét tại hộ gia đình
Tại nhóm can thiệp: Thực hiện mô hình PCSR tại hộ gia đình, phát
hiện và điều trị sốt rét tại hộ gia đình và tại trạm y tế xã.
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét qua điều tra cắt ngang của nhóm can thiệp sau
can thiệp giảm so với trước can thiệp, p<0,05.
Tỷ lệ phát hiện, điều trị sốt rét tại hộ gia đình 25,0%. Có sự khác
biệt với nhóm chứng 0%, p<0,05.
Đây cũng là hoạt động mới so với các nghiên cứu trước đây. Hoạt
động giám sát, phát hiện và điều trị BNSR; quản lý đối tượng giao lưu qua
biên giới cũng được thực hiện tại hộ gia đình của nhóm can thiệp.
Kết quả số người bị sốt rét do đi sang Lào. Số bệnh nhân sốt rét là
người Lào sang được giám sát, phát hiện và điều trị tốt hơn nhóm chứng,
p<0,05.

21

4.3.2.3. Tổ chức thực hiện truyền thông giáo dục phòng chống SR
Tại nhóm can thiệp: Hoạt động truyền thông giáo dục và vệ sinh

môi trường cũng được thực hiện trực tiếp tại hộ gia đình.
Tỷ lệ hiểu biết đúng: 93,5%, thái độ đúng: 95,5%, thực hành đúng:
95,5% đạt kết quả cao so với trước can thiệp tại nhóm can thiệp. Kết quả
truyền thông giáo dục PCSR giữa 2 nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa,
p<0,05.
4.3.2.4. Hoạt động VSMT phòng chống sốt rét tại hộ gia đình.
Tại xã can thiệp các hoạt động vệ sinh môi trường để PCSR được
mở rộng và thực hiện có kế hoạch chủ động, có tổ chức. Việc thực hành
VSMT này cũng đã tham gia làm giảm số lượng muỗi truyền bệnh bắt
được khá rõ, từ 5 con/đèn/đêm còn 0,25 con/đèn đêm.
Nhóm can thiệp đạt kết quả cao hơn nhiều lần so với nhóm chứng,
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
4.3.2.5. Kết quả phối hợp phòng chống sốt rét tại một số xã ở vùng
biên giới giữa 2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) và Savannakhet (Lào).
Quản lý người và BNSR do giao lưu biên giới tại hộ gia đình.
Phối hợp khảo sát sốt rét tại vùng biên giới giữa 2 tỉnh
Năm 2010 lần đầu tiên đã có sự phối hợp khảo sát tình hình sốt rét
tại vùng biên giới giữa 2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) - Savannakhet
(Lào). Tỷ lệ hiện mắc sốt rét phía Lào (5,2%) cao hơn phía Việt Nam
(1,8%). Các phỏng vấn KAP, thảo luận nhóm trọng tâm, điều tra côn
trùng cũng được tiến hành cả 2 biên giới.
Phát hiện 1 loại KSTSR mới lây từ khỉ sang người là Plasmodium
knowlesi cả 2 bên biên giới Việt – Lào
Phối hợp can thiệp phòng chống sốt rét tại vùng biên giới 2 tỉnh
Khác với các can thiệp thường quy trước đây, can thiệp này đã có sự
phối hợp cả 2 bên biên giới của 2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) và
Savannakhet (Lào). Tỉnh Quảng Trị giúp tỉnh Savannakhet phun hoá chất
PCSR tại một số bản có tỷ lệ mắc sốt rét cao trong năm 2011: phun hoá
chất bảo vệ cho 10/10, tỷ lệ hộ đạt 99,48%; dân số bảo vệ: 99,50%


22


4.3.3. Đánh giá kết quả can thiệp mô hình phòng chống sốt rét tại hộ
gia đình tại các xã biên giới sau can thiệp.
4.3.3.1. Kết quả phòng chống sốt rét ở xã chứng
Tại nhóm chứng: tỷ lệ hiện mắc sốt rét qua điều tra ngang của nhóm
chứng trước và sau can thiệp không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Số người có kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống sốt rét
đúng của nhóm chứng trước và sau can thiệp thay đổi ít, p>0,05.
Vệ sinh môi trường phòng chống sốt rét. Tại nhóm chứng các hoạt
động vệ sinh môi trường hoạt động bình thường từ trước đến nay, không
khác biệt so với trước can thiệp, p>0,05.
4.3.3.2. Kết quả can thiệp của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia
đình tại xã can thiệp
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét
Trước can thiệp: Tỷ lệ hiện mắc sốt rét giữa 2 nhóm không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Sau can thiệp: Tỷ lệ hiện mắc sốt rét của nhóm chứng có giảm
nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa, p<0,05.
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét của nhóm can thiệp giảm nhiều so với trước
can thiệp và giảm nhiều so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, p<0,05.
Tỷ lệ mắc mới sốt rét qua theo dõi dọc của nhóm can thiệp giảm so
với trước can thiệp, có sự khác biệt, p<0,05.
Kết quả thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành về PCSR
Sau can thiệp:
Ở nhóm chứng: Số người có kiến thức, thái độ, thực hành về phòng
chống sốt rét đúng sau can thiệp có thay đổi ít, p>0,05.
Ở nhóm can thiệp các hoạt động vệ sinh môi trường PCSR được

thực hiện tại hộ gia đình: Số người có kiến thức, thái độ, thực hành về
phòng chống sốt rét đúng của nhóm can thiệp sau can thiệp tăng lên
nhiều lần, có sự khác biệt so với trước can thiệp, p<0,05.
So sánh với nghiên cứu trước đây của chúng tôi tại xã Thanh, huyện
Hướng Hoá tỷ lệ hiểu đúng nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sốt rét
86,8 và 88,2% thì kết quả hiện nay là cao hơn.
So sánh giữa 2 nhóm: Số người có kiến thức, thái độ, thực hành về
phòng chống sốt rét đúng giữa 2 nhóm có sự khác biệt, p<0,05.
23

4.3.3.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp (HQCT) của mô hình phòng
chống sốt rét tại hộ gia đình ở biên giới
Đánh giá hiệu quả can thiệp của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ
gia đình ở nhóm can thiệp:
Tại nhóm can thiệp thực hiện cả 2 biện pháp: Phát hiện và điều trị
sốt rét sớm tại hộ gia đình và tại trạm y tế xã. Nhóm can thiệp đạt chỉ số
hiệu quả (CSHQ) về tỷ lệ hiện mắc sốt rét CSHQ = 68,2%; HQCT =
26,3%. Tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét CSHQ = 70,6%, p<0,05. Tỷ
lệ mắc sốt rét giảm 3,3 lần (0,7/2,2) so với trước can thiệp.
Đánh giá hiệu quả can thiệp ở nhóm chứng
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét ở nhóm chứng giảm, không khác biệt so với
trước can thiệp, p<0,05.
Truyền thông giáo dục chỉ thực hiện mỗi năm 1 đợt theo thường
quy. Nhóm chứng chỉ đạt hiệu quả can thiệp 41,5%.
Đánh giá hiệu quả can thiệp của nhóm CT so với nhóm chứng

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét giữa 2 nhóm có sự khác biệt. HQCT của
nhóm can thiệp so với nhóm chứng đạt 26,3%; p<0,05.
Tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét giữa 2 nhóm có sự khác biệt,
p<0,05. HQCT của nhóm can thiệp so với nhóm chứng đạt 28,9%.

Truyền thông giáo dục trực tiếp về hộ gia đình: CSHQ = 91,0%
Sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sốt rét
của nhóm can thiệp so với nhóm chứng. HQCT của nhóm can thiệp
so với nhóm chứng đạt 30,2%; p<0,05.
Tỷ lệ phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt rét do giao lưu biên giới
Chỉ số hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp so với trước can thiệp
đạt 66,7%. Hiệu quả can thiệp so với nhóm chứng đạt 56,5%.
Qua các kết quả trên cho thấy mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia
đình phối hợp với phòng chống sốt rét vùng biên giới được áp dụng
trong nghiên cứu này là có hiệu quả, khả thi có thể áp dụng rộng rãi ở
nhiều địa phương có cùng đặc điểm, bổ sung thêm cho chương trình
phòng chống sốt rét quốc gia
24


KẾT LUẬN
1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét tại huyện Hướng Hoá trong 5 năm từ
2005-2009, năm 2010 và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tại 4 xã
biên giới
1.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét tại huyện Hướng Hoá 5 năm 2005-2009
Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét trung bình 19,9‰ dân số, xu hướng giảm
từ 22,7‰ xuống 16,7‰. Tử vong 3 ca do mắc ký sinh trùng
Plasmodium falciparum. Tỷ lệ người có ký sinh trùng (+) trung bình
14,5‰ dân số. Tại 4 xã biên giới tỷ lệ mắc sốt rét trung bình là
66,5‰; trong đó, bệnh nhân mắc sốt rét có đi Lào về, tỷ lệ 22,4–
47,8%; bệnh nhân dưới 5 tuổi sốt rét tỷ lệ từ 14,8-18,2%.
1.2. Đặc điểm dịch tễ sốt rét và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét
tại 4 xã biên giới năm 2010
Tỷ lệ hiện mắc sốt rét là 2,6%; tỷ lệ mắc ký sinh trùng sốt rét là 2,2%.
Bệnh nhân sốt rét có ký sinh trùng tỷ lệ 76,6%, gồm P.falciparum 46,9%;

P.vivax 46,9%; phối hợp 6,2%. Véc tơ truyền bệnh sốt rét có 18 loài
Anophelles; mật độ 5,0 con/đèn/đêm
Tỷ lệ thấp người dân có kiến thức đúng 69,0%; có thái độ đúng
51%, có thực hành đúng 50%; Người dân có nằm màn tỷ lệ 57,5 %;
Mắc sốt rét có liên quan với một số yếu tố sau: học vấn thấp; đi Lào,
nhà gần rừng, mùa mưa. Người dân ngủ màn mắc sốt rét 4,7%; không
ngủ màn mắc sốt rét 28,5%; p<0,05.
Tỷ lệ người dân đi rừng, ngủ rẫy mắc sốt rét 4,5%; không đi rừng,
ngủ rẫy mắc sốt rét 2,3%; Người dân có qua Lào ngủ lại tỷ lệ 19% dân
số; trong đó mắc sốt rét tỷ lệ 5,6%; không đi sang Lào mắc sốt rét 4,3%.
Người dân sống gần rừng mắc sốt rét tỷ lệ 3,7%, người dân sống xa rừng
tỷ lệ 2,1%; p<0,05.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp mô hình phòng chống sốt rét tại hộ
gia đình vùng biên giới
Sau 2 năm can thiệp tại hộ gia đình: Người dân chủ động thực hiện
các hoạt động phòng chống sốt rét: Phát hiện sớm bệnh; khai báo sớm;
xét nghiệm lam máu tại nhà; ngủ màn khi đi rẫy và ở lại Lào; tham gia
các buổi tư vấn, truyền thông giáo dục sức khỏe tại hộ gia đình. Kết quả:
25

Giảm tỷ lệ mắc sốt rét tại xã can thiệp từ 2,2% giảm xuống 0,7%;
so xã chứng, từ 3,1% giảm 1,8%; Hiệu quả can thiệp là 26,3% ,p<0,05.
Giảm tỷ lệ người bệnh có ký sinh trùng sốt rét tại xã can thiệp từ
1,7% giảm xuống 0,5%; so xã chứng từ 2,4% giảm 1,4%; Hiệu quả can
thiệp là 28,9%.
Tăng tỷ lệ phát hiện và điều trị người bệnh sốt rét tại hộ gia đình
của xã can thiệp đạt 25%, so xã chứng 0%.
Phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt rét do giao lưu biên giới:
Nhóm can thiệp: Tỷ lệ mắc sốt rét giảm từ 7,8% xuống 2,6%. so xã
chứng hiệu quả can thiệp là 56,5%; p<0,05.

Tăng tỷ lệ người dân thực hành phòng chống sốt rét đúng tại
nhóm can thiệp. Trong đó 81,5% hộ có nằm màn; 91,7% hộ không có
nước đọng; 74,4% hộ dời chuồng gia súc xa nhà: 75% hộ không có bụi
rậm quanh nhà: 90% hộ dời bếp lửa ra ngoài nhà; So với nhóm chứng:
Hiệu quả can thiệp là 30,2%.
Phát hiện loài ký sinh trùng sốt rét mới Plasmodium knowlesi, là
loài ký sinh trùng sốt rét thứ 5, lây từ khỉ sang người ở vùng biên giới
của tỉnh Quảng Trị.
Véc tơ truyền bệnh sốt rét: Trước can thiệp có 18 loài Anophelles,
mật độ An chung 5,0 con/đèn/đêm. Sau can thiệp còn 10 loài, mật độ
0,81 con/đèn/đêm.
Phối hợp phòng chống sốt rét tại vùng biên giới. Tại nhóm can
thiệp: Quản lý, phát hiện, điều trị sớm người Việt Nam qua biên giới và
mắc sốt rét: 20,6% dân số 2 xã. Điều trị BNSR người Lào sang 2 xã:
20,2%. Phun hoá chất cho 10/10 thôn của Lào.

KIẾN NGHỊ
1. Mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình là có hiệu quả, có tính
khả thi và có thể nhân rộng cho các vùng dịch tễ sốt rét khác có cùng đặc
điểm vùng sinh thái ở biên giới.
2. Tiếp tục điều tra về tỷ lệ hiện mắc và vai trò gây bệnh của P. knowlesi.
3. Tiếp tục các nghiên cứu về sinh học phân tử, dịch tễ bệnh sốt rét tại
tỉnh Quảng Trị để có thể tìm thêm một số yếu tố liên quan đến bệnh sốt rét,
nhất là khi bệnh sốt rét có đặc thù ở vùng sâu, vùng rừng núi ở biên giới.
26


CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN


1. Hoàng Hà, Nguyễn Văn Tập, Lê Xuân Hùng (2010), “Research on
the Malaria situation at the border comunes in Huonghoa district,
Quangtri Province in the year 2010", Báo cáo tại hội nghị YTCC
quốc tế tại Huế, Hue University Journal of science, pp. 123-129.
2. Hoàng Hà (2010), "Hợp tác nghiên cứu bệnh sốt rét vùng biên giới
giữa 2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) và Savanakhet (Lào), " Công
trình khoa học báo cáo tại hội nghị KST lần thứ 38, tr. 241-249.
3. Hoàng Hà (2011), "Nghiên cứu hiệu quả phối hợp phòng chống sốt
rét vùng biên giới 2 tỉnh Quảng Trị và Savanakhet năm 2011",
Tạp chí y học thực hành. 796-2011, tr. 51-55.
4. Tiengkham Pongvongsa Yoshimasa Maeno, Richard Culleton,
Hoang Ha, Ron P. Marchand, Kazuhiko Moji and staff (2011),
"Molecular epidemology of human Plasmodium knowlesi
infection along border between Lao and Vietnam", 5th NHRF
2011, pp. 64.
5. Hoang Ha, TPongvongsa, Ron Marchand, Daisuke Nonaka, Kazuhiko
Moji (2012), “Joint malaria surveys lead towards improved crossborder cooperation between Savanakhet province, Laos and Quangtri
province, Vietnam”, BioMed Central Journal 2012, 11:262,
Publication date 3 August 2012.
6. Hoàng Hà, Nguyễn Văn Tập, Lê Xuân Hùng (2013), “Đánh giá kết
quả can thiệp phòng chống sốt rét tại các xã biên giới: Xã Xy, xã
Thuận, xã Thanh, xã A Xing huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị 2
năm 2010-2011”, Báo cáo HNKH sau đại học 2013. Tạp chí Y
dược học số 15, Trường Đại học Y dược Huế, tr 44-51.

HUE UNIVERSITY
HUE MEDICAL AND PHARMACEUTICAL UNIVERSITY

HOANG HA


THE STUDY ON THE SITUATION OF MALARIA AND
EVALUATION OF THE RESULT OF MALARIA CONTROL
INTERVENTIONS IN A NUMBER OF BORDER COMMUNES
OF HUONG HOA DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE

Major: Public Health
CODE: 62 77 03 01

MEDICINE PhD THESIS

HUE – 2013
27

28


This thesis is completed at: Hue Medical and Pharmaceutical
University, Hue university
Supervisors:
Assistant Professor, PhD Nguyen Van Tap
Assistant Professor, PhD Le Xuan Hung
Reviewers 1:
Reviewers 2:
Reviewers 3:

The dissertation will be defended at the Scientific Committee of the
University of Hue held at:......
at ....am dated .... August 2014
Thesis can be found at the following library:
- National Library

- Hue Medical and Pharmaceutical University Library

29

INTRODUCTION
Nowadays malaria is still a global public health problem in
general and in Vietnam in particular. According to World Health
Organization (WHO), about 40 percent of the world’s population are
living in malarious endemic area. Every year there are about 350-500
million cases of malaria and more than 1 million people die from
malaria. In 2010, there were about 216 million malaria cases and an
estimated 655.000 malaria deaths.
Currently, , malaria is reduced in Vietnam, but it can be reemmergent; susceptible subjects are people who are living in remote
areas and especially in the border areas between Vietnam, Laos and
Cambodia.
Quang Tri is a province located in Northern Central Vietnam. The
prevalence of malaria is still high especially at the districts and
communes bordering Vietnam - Laos.
Huong Hoa is a district with high malaria prevalence in Quang Tri
Province. There have been many malaria-infected patients because of
cross-border exchange between Quang Tri Province (Vietnam) and
Savannakhet Province (Laos).
Although anti-malaria measures are performed completely
according to regulations of the national anti-malaria programme, malaria
situation in the border areas of Quang Tri Province remains changeable
and unstable. There has been so far no study on a pattern of suitable antimalaria for the border areas. Therefore we create a pattern of antimalaria in households in the border area to detect and treat malaria early
in households with topic “A study on current situations of malaria and
evaluation of anti-malaria intervention effects in some border communes
in Huong Hoa District, Quang Tri Province ”. The study has 2
objectives:

1. Describing the situation, malaria epidemiological characteristics and
risk factors related to malaria in some border communes of Huong Hoa
District, Quang Tri Province;
2. Evaluating the results of anti-malaria interventions in studied
communes.
30


- New points about science of the topic
Creating a pattern of anti-malaria in household coordinating
malaria prevention and control in border areas.
It’s the first time there has been a collaborative survey and antimalaria in the border area between two provinces of the two countries.
Studies have identified a new malaria parasite in Quang Tri
Province known as Plasmodium knowlesi.
- New findings about practical value of the topic
Proving that pattern of anti-malaria in household is a effective
pattern, can be applied widely to achieve a better anti-malaria result.
Management and treatment of malaria-infected patients caused by
cross-border exchange at their households in the border.
There achieve accurate data sources on the prevalence of malaria
and risk factors related to malaria in the border area between Quang Tri
Province (Vietnam) and Savannakhet Province (Laos).
STRUTURE OF THESIS
Thesis includes 129 pages with 35 tables, 11 charts, 3 images, 3
diagrams, 4 maps, 124 references (Vietnammese: 74, English: 50)
Thesis includes: Introduction (2 pages), Chapter 1: Overview (27
pages), Chapter 2: Objects and Research Methods (29 pages), Chapter 3:
Research Result (33 pages), Chapter 4: Dicussion (35 pages), Chapter 4:
Conclusion (2 pages); Recommendations: 1 page
CHAPTER 1

OVERVIEW
1.1. THE SITUATION OF MALARIA STUDIES IN BORDER
AREAS
1.1.1. Morbidity and death caused by malaria in the world
According to statistics of WHO until 2009, malaria still circulated in
108 countries. It is estimated that about 225 million people infected with
malaria and 781 thousand people die from malaria, especially Africa
accounts for 91%, South East Asia accounts for 6%. Malaria is more
severe in the Mekong River region countries such as China, Laos,
Myanmar, Cambodia, Thailand and Vietnam.

1.1.2. The situation of malaria studies in ethnic minority areas and
border areas
Malaria problem in the border has been interested in studies all over
the world. There have been several epidemics of malaria that are
recorded in the border areas between Uganda and Tanzania and Rwanda,
the border areas of India, Sri Lanka, Pakistan.
1.1.3. Morbidity and death caused by malaria in Vietnam
Results was implemented till 2010, according to the report of
National Anti-malaria Project: The mortality rate caused by malaria was
0,02/100.000 people, reduced by 60% compared to 2006. In 2010 there
were 21 people died from malaria compared with 41 deaths in 2006
(reduced 48.7%); The number of deaths due to malaria decreased from
2006 to 2009 unstably. The prevalence of malaria in 2010 was 0.62 /
1,000 population (54 296 people), reduced 42.6% compared with 2006.
1.1.4. The situation of malaria studies in border areas in Vietnam
Vietnam now has 25 provinces that have the land borders with 3
countries: China, Laos and Cambodia. Every year, the number of
patients who were infected and died from malaria in the border
provinces are higher than other provinces in the country. According to

data of National Anti-malaria Programme in 2007, the number of
malaria patients in the border provinces accounted for 63,7% of the total
national malaria patients. The number of patients died from malaria in
these provinces was responsible for 70% of the total national patients
died from malaria.
1.2. EPIDEMIOLOGY OF MALARIA
Malaria is an infectious disease caused by the Plasmodium parasite
triggers. The disease spreads via the bloodstream, is transmitted by
Anopheles mosquitoes. The disease is circulated in each locality, in
favorable conditions it can cause epidemics.
There are five species of malaria parasites cause disease in humans:
Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium malariae,
Plasmodium ovale and Plasmodium knowlesi (transmitted from monkeys
to humans).
Malaria transmission agents: The Anopheles mosquitos.

31

32


Body receptors : Host or body human receptors.
1.3. THE INTERVENTION MEASURES
Anti-malaria includes 3 main contents as follows
Prevention of mosquitoes that spread disease to risk subjects: Using
anti-malaria chemicals is one of the four basic technical elements of the
Global Anti-malaria Strategy.
Treatment for malaria patients: detect malaria early, treat timely.
Protecting healthy people by bringing mosquito bed-nets for
sleeping, provision of drugs for self-treatment when they go into malaria

endemic areas,
border crossing.
Until now there is no study on:
Malaria situation in both two sides of the border of two countries in
the same time and place, to coordinate the investigation and anti-malaria
in border areas.
Anti-malaria pattern for early detection and treatment of malaria
patients and anti-malaria activities in the households.
We build and perform the anti-malaria pattern in households in
border areas to solve the difficult problems of malaria.

CHAPTER 2
OBJECTS AND RESEARCH METHODS
2.1. OBJECT, LOCATION, TIME STUDY
2.1.1. Studied objects: A whole ethnic minority community in 4
bordering communes of Huong Hoa District, Quang Tri Province.
2.1.2. Studied location
In the community of 4 communes: Thuan, Xy, Thanh, A Xing of
Hương Hoa District, Quang Tri Province bordering with Savannakhet
Province.
2.1.3. Studied time
The study was conducted in two years, from January 2010 to January
2012
2.2. CONTENTS AND METHODS
2.2.1. Study Design
- Retrospective study of malaria situation in 5 years from 2005 to 2009
33

- Cross-sectional descriptive study in 2010, 2012
- Research on community intervention in 2 years 2010-2011

2.2.2. Sample size and sampling technique
2.2.2.1. Content and retrospective study methods
The whole statistics results of anti-malaria activities of 22 communes,
medical centers, hospitals in Huong Hoa district, Preventive Medicine
Center in 5 years from 2005 to 2009.
2.2.2.1. Cross-sectional descriptive study
- Objects: people living in 4 border communes of Huong Hoa district.
Criteria for selecting 4 communes to investigate: According to data of
malaria situation in 5 years from 2005 to 2009, 4 communes are selected
in border areas with high prevalence for analysis and set as a basis for
intervention: Thuan commune, Xy commune, Thanh commune, A Xing
commune.
- The sample size. Prevalence of malaria. According to single random
unit sample formula.
p x (1-p)
n = Z²(1-α/2)

In which: Z²(1-α/2) = 1,96, with reliability is 95%. p = 0,035 is
avarage prevalence malaria of A Xing commune in 5 years from 2005 to
2009, lowest in 5 communes study.
d is invalid choose, accepting d = 0,01.

Systems number designed DE = 1,5. Ta have a n = 1.837people,
round n = 2.000 peoples.
Investigating in the community, using research unit is the household.
According to statistics about the population of 4 communes, the average
household has about 4 people. The number of households need
investigating = 400 households.
Investigating 100 households in each commune
- The sample size investigates knowledge, attitude and practice of

people about malaria at the household
Objects are people aged 18 and older, representive of the families

34


Sample size which corresponds with per household investigates a
representative: 100 people represent 100 households in each commune,
investigating in 4 communes
2.2.2.2. Sample sizes intervention
- Objects: people living in 4 border communes
Sample size: According to the formula to estimate the difference of 2
percentage/proportions
n = Z²(α, β) p1 (1- p1) + p2 (1- p2)
(p1- p2)2
In which: n is the sample size of each group
α = 0.05 corresponds to confidence level 95%. β = 0.20 corresponds to
effect form 80%. Z ²(α, β) = 7.9 corresponds to the value of α, β.
p1: malaria prevalence of intervention group at the end of study.
p2: malaria prevalence of control group at the end of study.
p1 = 0.01 intervention group will reduce the rate from 3.3% to 1% and
p2 = 0.02 control group will reduce from 3.3% to 2%.
Calculated n = 2.230, wrong number is 10%, we have sample sizes are
n1 = n2 = 2.600.
2.4.5. The technique used in the study
2.4.5.1. Smear tests to look for malaria parasites
Finding malaria parasite by staining Giemsa 3% and inspiring
microscope according to the standard methods of National Anti-malaria
Programme.
2.4.5.2. Polymerase Chain Reaction (PCR)

Machine and technical analysis PCR: the machinery and technical
standards of Japan. PCR sample analysis was sent to Tropical Learning
Center, Nagasaki University, Ryukus (Japan) and was analyzed by
professors: Nakazawa, Maeno, Richard Culleton, Satoru Kawa,
Kazuhiko Moji.
2.5.5.3. Name of anti-malaria pattern
Anti-malaria pattern in households in border areas
2.5.5.4. Content of intervention pattern, including:
1) Organizing health communication, counseling people in
household for anti malaria proactively, including: detecting early, and
reporting soon; blood smear testing at home, using mosquito
bednetsmosquito bed-nets while sleeping when go to the fields and Laos.

2) Organization and management of activities network of village
health workers to anti malaria in households.
3) Commune Health Station: Detection and treatment of malaria
patients early, health communication, environmental sanitation and antimalaria activities at households.
4) Perform the content to coordinate anti-malaria activities in border
communes in Quang Tri province and the border village of 2 districts Se
Pol, Nong, Laos (this content will be integrated into 2 above contents).
Specific activities of intervention patternt
1) People in households perform
People voluntarily perform anti-malaria measures
1. Report timely in the day for village health workers to exam for
people with symptoms of malaria in their household.
2. Report the number of people who go into the forest and bring the
mosquito bednetsmosquitos bed-nets, the number of people who go to
Laos, who come back from Laos and Laotians get fever in the
households.
3. Report the situation of using the mosquito bednetsmosquito bednets, spraying chemicals in the households.

4. Implementation of environmental sanitation at the household:
Clearing the standing water, clearing bushes around the house, moving
the firewood stove, relocating the cattle shed.
5. People are attending community meetings, listening to VHWs’
advice on malaria knowledge, medicine, environmental sanitation.
2) Village health workersperform:
1. Early detecting people who have symptoms of malaria at the
households, taking blood smear and testing quickly.
2. Supplying medicine to treat malaria patients in the households
and transfering them to the Commune Health Centers when necessary.
3. Transfering patients to the Commune Health Centers when
necessary.
4. Counseling, investigating and monitoring in the household:
medication, using mosquito bed-nets while sleeping, moving the

35

36


firewood stove, clearing the standing water, moving cattle sheds far
away from home.
5. Health Communication
6. Implementation of environmental sanitation, moving the firewood
stove far away from home, no cattle shed under the floor and no standing
water around the home.
7. Collecting and reporting informations about the people who go
into the forest, go through Laos and come back, use mosquito
bednetsmosquito bednets when sleeping at the household, the firewood
stove far away from home, no cattle shed under the floor.

3) Commune health centers organize to manage activities of commune’s
health network, village health workers to prevent malaria in the
households
4) Management of malaria due to mobile people in the border and
coordinate anti- malaria in border areas between 2 provinces of
Vietnam - Laos, including 3 contents
1. The management and treatment of malaria patients due to mobile
people.
2. Coordinating investigation of malaria at 2 sides of the border
between the countries.
3. Preparing and implementing plans to coordinate anti-malaria in
both borders
2.6. EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF INTERVENTION
2.6.1. Evaluating the effectiveness of intervention
Using the following formula to evaluate the effectiveness of
intervention
Efficiency index of the control group
P Cgb - P Cha
x 100
EICG =
PCgb
Efficiency index of the intervention group
PIgb - PIga
x 100
EIIG =
PIgb
Efficiency index of the intervention group compare with the control
group
EI = EICG - EIIG
37


Assessing the effectiveness of the intervention group compared
with the control:
2.6.2. The groups of index evaluating the effectiveness of
intervention
Including: Prevalence of malaria, prevalence of malaria
parasites; Percentage of correct practice for anti-malaria; Compare of
malaria vectors before and after intervention; Percentage of people who
crossed border was detected and treated for malaria at the households.
2.7. STATISTICAL ANALYSIS
Describing the associations between risk factors and malaria by
chi square test, analysing multivariate regression, value of P is selected
at the level p<0.05.
Handling by SPSS 14.5 software, EPI-INFO 7.0
Chapter 3
RESEARCH RESULTS
3.1. CHARACTERISTICS OF MALARIA EPIDEMIOLOGY IN
HUONG HOA DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE IN 5 YEARS,
FROM 2005 TO 2009
3.1.1. Characteristics of malaria epidemiology in Huong Hoa district
from 2005 - 2009

30
20
10
0

Rate ‰

22,7

10,2
0
2005
BNSR

23,7
15,7
0
2006

23,3
18,8
1,4
2007
KSTSR

13,6
12,8
1,4
2008

Rate/100.000 5
4

16,7 3
14,7 2
1,4
1
0
Year

2009

TV/100.000

Chart 3.1. Malaria morbidity of Huong Hoa district, from 2005-2009
The average percentage of people with malaria parasites (+) 14.5
‰, trend ranges from 10.2 ‰, 18.8 ‰, to 14.7 ‰. Malaria parasites
accounts for 72.6% of malaria patients, in which P.falcifarum dominates
rate of 91.6%.
3.1.2. Characteristics of malaria epidemiology in 4 border
38


communes: Thuan commune, Xy commune, Thanh commune, A
Xing commune from 2005 – 2009
200

188,5

160
120
80
40

106,2
47,1
32,8

126,5


114,6

60,2

58,7

95,3
76,1

78,1

46,0

32,9

0
2005

2006

2007

Patient of Xy Commune
Patient of Thanh Commune
Patient of all District

2008

2009


Patient of Thuan Comm
Patient of AXing Com

The average prevalence of malaria in 5 years from 2005 to 2009 in 4
communes: Thuan, Xy, Thanh, A Xing is 63.5 ‰.
Highest prevalence in Xy commune: 126.9 ‰; lowest in A Xing
commune: 34.7 ‰. The prevalence of malaria of 4 communes is also the
highest in 12 border communes and higher than the prevalence of
malaria of Huong Hoa district (19.9 ‰).
3.1.2.2. Proportion of malaria in children under 5 years old in 4
communes in 5 years
The proportion of malaria patients under 5 years old is from 14.8 to
18.2% of the total number of malaria patients of every studied
commune. From 8.2 to 15.0 ‰ population.
3.1.2.4. Malaria morbidity in cross border people
In 5 years from 2005 to 2009 the proportion of malaria patients who
went to Laos is high compared with malaria patients of 4 communes:
from 22.4 to 47.8% and higher than malaria patients who went to Laos
of Huong Hoa district: average 43%.
3.2. CHARACTERISTICS OF MALARIA AND SOME RISK
FACTORS RELATED TO MALARIA OF 4 COMMUNES:
THUAN, XY, THANH, A XING IN 2010.
3.2.1. Epidemiological characteristics of malaria of 4 communes in
1/2010
Before the intervention both 2 groups were similar in terms of
epidemiological characteristics of malaria; knowledge, attitude and
39

practice of malaria prevention.
3.2.1.1. The prevalence of malaria of 4 communes in 1/2010

The prevalence of malaria in the intervention group was 2.2%,
malaria parasites were 1.7%, swollen spleen was 0.3%.
The prevalence of malaria in the control group: 3.1%, malaria
parasites were 2.4%, swollen spleen was 0.4%. There is no difference
between 2 groups, p>0.05.
3.2.1.2. The prevalence of malaria by age, sex and ethnic group
The prevalence of malaria: male 3.3%, female 2.0%.
The prevalence of malaria: group ≥ 15 years old 3.2%; groups <5 years
old 2.0%.
The prevalence of malaria: Van Kieu ethnic group 2.1%, Pa Ko 5.9%.
3.2.2. Knowledge, attitude and practice of people in 4 studied
communes before the intervention in 1/2010.
Correct knowledge about anti-malaria: rate of 69.8%
The right attitude about malaria: using mosquito bednetsmosquito
bed-nets while sleeping: 50.5%.
The rate of people who go to the forest, upland sleep with
mosquito bed-nets: 4.5-5.0%. Households go to Laos: 18.0%; don’t go to
Laos 82.0%. The rate people who go to Laos use mosquito bednets while
sleeping 4.3%.
Practice correctly on anti malaria: sleeping mosquito bednets
frequently: 57.5%, the rate of people go to health centers when having
high fever: ≥98.5%.
3.2.3. Several factors related to malaria in 4 communes: Xy
commune, Thuan commune, Thanh commune, A Xing commune in
2010
3.2.3.1. The association with the social characteristics of the people
The prevalence of malaria in men was 3.3%, women 2.0%, p<0.05.
There is an association between malaria and occupation and gender
male/female.
The prevalence of malaria in age groups: ≥15 years old group is the

highest (3.2%), group <5 years old is the lowest (2.0%), p>0.05.
40


Illiterate group with malaria 2.1%, literacy group 0.5%; No
association between malaria with age group and educational level,
p>0.05.
The prevalence of malaria in VanKieu ethnic group: 2.1%; PaKo
group:
5.9%. There is an association between malaria and ethnic group, p<0,05.
No association between malaria and occupation and cultural level,
p>0.05.
According to the result of multivariate regression analysis, we found
that:
there is an association between malaria and distance from home to the
forest; Between Malaria and sleeping upland forests; Between malaria
and sleeping mosquito bednets;
3.2.3.2. Association between the weather factors, the insect population
in malaria patients’ home of 4 studied communes in 2010
Malaria patients increased from May to October: the
prevalenceprevalence of malaria from 7.8 to 16.1‰, when there is increased
rainfall, high humidity. Malaria patients decreased from Nov to the Aip next
year the ratio from 2.4 to 8.0%.
There is an association between malaria and climate, weather.
3.2.4. Epidemiological characteristics of malaria of 2 groups in
interventing stage
3.2.4.1. Relationship between the sleeping mosquito bednetsmosquito
bednets and malaria through investigation in 2 groups, 12/2010
Rate of malaria of sleeping mosquito bednetsmosquito bednet
group is 4.7%, no sleeping mosquito bednetsmosquito bednet group is

28.5%. There is an association between sleeping mosquito
bednetsmosquito bednet and malaria, p<0.05.
3.2.4.2. The relationship between crossing border and malaria in 2
groups
According to the survey data from 425 patients in the treatment of
malaria at health centers of 4 communes, the rate of malaria patients who
go to Laos before get fever in the number of malaria patients is quite
high: 23.5% .

People go to Laos and sleep there occupies 19% population, but
prevalenceprevalence of malaria is high 5.6% (100/1.788). prevalence of
malaria in people not go to Laos was 4.3% (325/7.642).
Group of people who go to Laos have malaria higher than not go to
Laos. There is meaningful correlation between malaria and crossing the
border (go to Laos) between 2 groups p<0.05.
3.3. ASSESSING RESULT OF THE INTERVENTION PATTERN
OF ANTI-MALARIA AT HOUSEHOLD IN THE BORDER
3.3.1 Pattern of anti-malaria in households coordinates anti-malaria
in border areas
The content of pattern of anti-malaria at the household.
Detecting, testing and early treating malaria patients at the household.
Health communication, environmental sanitation to anti malaria at the
household.
Managing malaria in people who cross the borders, coordinating to anti
malaria in border areas.
3.3.2. Evaluating interference result about management
organization
3.3.2.1. Intervention result about the organization and management
Percentage of households are sprayed chemicals in 4 communes
peaked from 97.1 to 100%. Percentage of households are sprayed and

monitored of the intervention group Thuan, Xy 100% is higher than the
control group Thanh, A Xing 96.7%, p<0.05.
At 2 intervention communes, the number of sprayed households are
monitored have checklist, control group doesn’t have.
3.3.2.2. Evaluating results of anti-malaria activities in the 2 groups
The rate of detection and treatment of malaria in households reached
25% in the intervention group, the control group does not have this
activity.
Results of environmental sanitation, health communication about
malaria of intervention group achieved higher than the control group,
p<0.05.
3.3.3. Evaluating results on anti-malaria in households
3.3.3.1. Evaluating before the intervention

41

42


Table 3.23. Evaluating results of anti-malaria of 2 intervention group
Quantit Percent
χ2,p
Total
Evaluation index
y
age
OR
2
Prevalence of
Control

1.119
35
3,1
χ = 1,5
malaria
p>0,05
Intervention
1.302
29
2,2
The percentage of
Control
1.119
27
2,2
χ2= 1,2
patients with
Intervention
1.302
24
1,7
p>0,05
malaria parasites (+)
Control
1.119
4
0,4
Percentage of
Intervention
1.302

4
0,3
swollen spleen
Reviews
Before intervention there is not the pattern of anti-malaria at
households. Prevalence of malaria of control group was 3.1%,
intervention group was 2.2%, there was no differences between the 2
groups, p>0.05. The percentage of people practices anti-malaria
correctly of 2 groups is low: 50-51%, p>0.05.
3.3.3.2. Evaluating results ofanti- malaria in the control group
Prevalence of malaria in control communes before and after the
intervention was not different with p>0.05. The percentage of people
who have the right practice in anti-malaria in control communes before
and after intervention increases, p<0.05.
There is no medical activities of detecting malaria at households.
3.3.3.3. Evaluating intervention results of pattern in anti-malaria at
households in the intervention group
Prevalence of malaria in intervetion group after intervention
reduces, p <0.05. The percentage of people who have the right practice
in anti-malaria after intervention significantly increased, p<0.05.
The percentage of patients with malaria were detected and treated
actively at households after intervention reached 25% compared with
before the intervention 0%, p<0.05.
3.3.3.4. Evaluating intervention results of pattern in anti-malaria at
households in the border
Table 3.26. Evaluating results of anti-malaria of 2 groups after
intervention
43

Total


Evaluation index
Prevalence of
malaria

Control

1.038

Quan
tity
19

Percen
tage
1,8

χ2, p, OR
χ2 =4,6
p<0,05
OR=2,7

Intervention 1.026
7
0,7
The percentage of Control
1.038
15
1,4
χ2 = 4,0

patients with
p<0,05
malaria parasites Intervention 1.026
5
0,5
OR = 3,0
(+)
Control
1.038
3
0,3
Percentage of
_
swollen spleen
Intervention 1.026
1
0,1
Reviews
After intervention, prevalence of malaria of the intervention group
decreased more than the control group, there is a significant difference,
p<0.05. The percentage of people who have the right practice in antimalaria intervention group is higher than before the intervention and
control groups clearly, there is a difference, p<0.05.
The intervention group has medical activities in detection and treatment
of malaria patients in households reached 25%, the control group doesn’t
have 0%, p<0.05. Malaria patients go to Laos of the intervention group
decreased more than the control group, p<0.05.
3.3.3.5. Characteristics of malaria vector in the studied commune
before and after intervention
Before the intervention, there are 18 species, the density of 5
mosquito/ light/ night. After the intervention, there is a reduction to 10

species of Anopheles.
Density in the method for indoor light trap reduces compared with
before the intervention: 0.81 mosquito/ light/ night overall. An.minimus
1 mosquito, the density of 0.06 mosquito/ light/ night, to bite people in
the house reduces 15 times (0.9/0.06); An.dirus 4, the density of 0.25
mosquito/ light/ night reduces 2 times (0.5/0.25).
3.3.4. Assessing the effectiveness of interventions to anti-malaria
patterns in households in the intervention group compared with the
control group
3.3.4.1. Assessing the effectiveness of the intervention of malaria
prevalence
44


Table 3.29. Assessing the effectiveness of
malaria prevalence
Malaria
Evaluation index Total
Qua Percentage
ntity (95% CI)
2 groups before
intervention
The
control 1.119
35
3,1
(2,2group
4,3)
The intervention 1.302
2,2

(1,529
group
3,2)
The
control
group
Before
3,1
(2,21.119
35
intervention
4,3)
After intervention
1,8
(1,11.038
19
2,8)
The intervention
group
Before
2,2
(1,51.302
29
intervention
3,2)
After intervention
0,7
(0,31026
7
1,4)

2 groups after
2,0
(1,62.064
26
intervention
2,4)
The
control
1,8
(1,11.038
19
group
2,8)
The intervention
1.026
7
0,7(0,3-1,4)
group
Effective index of control group 41.9%;
intervention group 68.2%

45

the intervention of
χ2,p
OR

EI

χ2=1,9

p>0,05
OR = 0,7

χ2 =3,7
p>0,05
OR = 0,6

EII
41,9%

χ2= 8,0
p<0,05
OR = 0,3

EII
68,2%

χ2= 4,6
p<0,05
OR = 0,4

EI
26,3%

Effective index of

Effective intervention of the prevalence of malaria in the
intervention group compared with the control group: Effective
intervention = 26.3%.
3.3.4.2. Assessing the effectiveness of intervention prevalence of

malaria parasites
Efficiency index of the prevalence of malaria parasites in the
intervention group compared to pre-intervention: EII PI = 70.6%.
Efficiency index of the prevalence of malaria parasites in the control
group compared to pre-intervention: EII PC = 41.7%.
Effective interventions of prevalence of malaria parasites in the
intervention group compared with the control group: EI = 28.9%.
3.3.4.3. Assess the effectiveness of interventions on the rate of practice
anti-malaria correctly
Efficiency index about proportion of practice properly in the
control group compared to pre-intervention: EII PCb = 60.8%. The
percentage of correct practice in groups after intervention is higher than
the pre-intervention clearly, p<0.05. EII = 91.0%.
Effective intervention about proportion of practices properly in the
intervention group compared with the control group: EI = 30.2%.
After intervention proportion of practice properly of the
intervention group is higher than the control group clearly, there is a
difference with p <0.05. Odds ratio OR = 4.6.
3.3.4.4. Assessing the effectiveness of interventions about malaria
vector
Comparing before and after intervention: Species composition
decreased from 18 to 10 species. After intervention general Anopheles
density, An.dirus density of the control group decreased compared to
pre-intervention (1.6 down to 0.3 mosquitoes/light/night).
After intervention, general Anopheles density, density of An.dirus
intervention group decreased compared to pre-intervention (0.3 down to
0.1 mosquitoes/light/night).
After intervention general Anopheles density reduced (0.8
mosquitoes/ light/night), An.dirus density of the intervention group
decreased more than the control group (0.1 versus 0.3

46


mosquitoes/light/night), no difference with p>0.05.
3.3.4.5. Assessing results of coordination anti-malaria in some border
communes of 2 provinces: Quang Tri Province, Vietnam and
Savannakhet, Laos
Before intervention: The prevalence malaria in the intervention
group is 7.8% higher than the control group 5.9%, p>0.05. After
intervention: reduced to 2.6%, p<0.05.
The prevalence of malaria in the control group is 5.9%; after
intervention reduced to 5.3%, p>0.05.
After intervention: The prevalence of malaria in the intervention
group is 2.6%, decreased by compared with the control group 5.3%,
p<0.05.
Survey results of malarial in both sides of the border in 2010: the
prevalenceprevalence of malaria in 15 villages of Laos is 5.2% higher
than 4 communes of Vietnam is 1.8% (p<0.05). Detecting 1 new parasite
species spread from monkeys to humans in both sides of the border:
Plasmodium knowlesi is a new parasite malaria specy.
Comparing the intervention group and the control group: the number
of Vietnamese people to Laos with malaria in the intervention group
were monitored, detected, managed and treated fully than the control
group, p <0.05. Number of Laos, Laos malaria-treated patients have a
difference between two groups, p<0.05.
3.3.4.6. Assessing the effectiveness of interventions of anti-malaria
patterns in households coordinating anti-malaria in border areas.
- Effective interventions for prevalence of malaria.
The effectiveness of interventions of anti-malaria pattern in the
households coordinating to prevent malaria in border areas in the

intervention communes is higher (26.3%) than routine anti-malaria in the
control communes. The rate over 5% is valuable intervention
- Effective intervention on prevalence of malaria parasites
Effective intervention Rating = 70.6% - 41.7% = 28.9%
- The effectiveness of interventions of anti-malaria pattern in the
households coordinating with anti-malaria in the border at intervention
communes compared with routine anti-malaria in the control communes

is 28.9%.
- Effective interventions of detection rate and treatment of malaria
patients who cross borders before and after intervention.
Intervention group: Rate is 7.8% and 2.6%: EII PI = 66.7%, p<0.05.
Compared to the control group proportion is 5.9% and 5.3%; EII Pc =
10.2%. EI is 56.5%, p<0.05.
Chapter 4
DISCUSSION
4.1. THE CHARACTERISTICS OF MALARIA IN HUONG HOA
DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE IN 5 YEARS FROM 2005
TO 2009
4.1.1. Epidemiological characteristics of malaria in Huong Hoa
district in 5 years from 2005 to 2009
4.1.1.1. Epidemiological characteristics of malaria Huong Hoa district
from 2005 to 2009
The prevalence of malaria reduced comparing with the previous
years, the average prevalence of malaria patients in 5 years from 2005 to
2009 is 19.9 ‰, malaria parasite proportion is 14.4 ‰.
Comparing with the 5-year period 2006-2010: The prevalence of
malaria in the district in 2009 was 16.7 ‰. The prevalence malaria in
nationwide in 2009 was 0.69 ‰ and the prevalenceprevalence of
malaria parasite is 0.18 ‰, the prevalenceprevalence of malaria in

Huong Hoa district, Quang Tri province was much higher.
4.1.1.2. Epidemiological characteristics of malaria in 4 border
communes:. Thuan, Xy, Thanh, A Xing in 5 years from 2005 to 2009
The average proportion of malaria patients of 5 year was 62.7 ‰ /
the commune’s population, higher than the whole district (39.46%);
average proportion of malaria parasite was 57.4 ‰.
Vector of malaria
Before intervention (2010), the species composition was rich with
18 species Anophelles; overall density of Anopheles was high (5.0
mosquitoes / light/night).

47

48


After intervention (2012), there were 10 species of Anopheles;
overall density decreased (0.81 mosquitoes/light/night), the changes
were significant (p<0.05).
4.1.1.3. Epidemiological characteristics of malaria in the group of
people crossing the borders
According to monitoring data in 2010 in malaria patients who were
tretated at health centers of 4 communes, the number of malaria patients
who went to Laos was high 23.5%, who had cross-border was 5.6%
more than who didn’t have cross-border 4.2%; there was a correlation
between malaria and cross the border to be statistically significant, p
<0.05.
4.2. EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF MALARIA
AND RELATED FACTORS IN 4 COMMUNES THUAN, XY,
THANH, A XING OF HUONG HOA DISTRICT, QUANG TRI

PROVINCE IN 2010
4.2.1. Epidemiological characteristics of malaria through crosssectional survey in 4 communes Thuan commune, Xy commune,
Thanh commune, A Xing commune before intervention (1/2010)
4.2.1.1. Epidemiological characteristics of malaria
The prevalence of malaria before the intervention (1/2010).
About the prevalence of malaria in 4 communes: Thuan Commune,
Xy Commune, Thanh Commune, A Xing Commune: malaria prevalence
of 4 communes before the intervention was 2.6%, prevalenceprevalence
of malaria parasites was 2.2%, 23.4% of patients had clinical malaria.
Prevalenceprevalence of swollen spleen was low 0.3%. Compared with
the 2-year study in 2001 -2002 of Hoang Ha also at 5 communes Xy,
Thanh, Thuan, Huong Linh, Huong Phung, prevalence of malaria was
6.1% and malaria parasites was 9.1%, the results of the current study is
lower than before.
4.2.1.2. Malaria prevalence by gender, age and ethnic group
Malaria prevalence in male group was 3.3%, female group was
2.0%, similar our study’s result at Thanh Commune in 2004.
Malaria prevalence in group over 15 years was 3.2%, group under 5

years was the lowest at 2.0%.
This result was higher than result of study at Thanh Commune in
2004.
The malaria prevalence of Van Kieu ethnic group was 2.1%; Pa Ko
was 5.9%.
4.2.1.3. Proportion of knowledge, attitude and practice of anti-malaria
Proportion of people who had correct knowledge about the causes of
malaria: mosquito-borne was 69.8%. About malaria symptoms: 68.0%.
Proportion of people who had right attitude about anti-malaria was
50.5%, sleep using mosquito bednets was 57.5%.
Proportion of people who had fever went to the health facilities was

98.8%.
4.2.2. The situation of new malaria parasite Plasmodium knowlesi in
4 communes: Xy, Thuan, Thanh, A Xing
In previous studies in Quang Tri province we found only two
species of malaria parasite: P. falciparum and P. vivax. In 2010 in a
collaboration research on malaria in the border of 2 provinces Quang Tri
and Savannakhet (Laos), we found a new species of malaria parasite in
Quang Tri and Savannakhet: Plasmodium knowlesi- species of parasite
transmitted from monkeys to humans. This is a new finding in the border
study of Quang Tri Province.
4.2.3. A number of factors related to malaria of people
4.2.3.1. A number of characteristic factors of the people about habits
and social activities related to malaria
Through the results multivariate regression analysis of knowledge,
attitude and practice of anti-malaria give us the following results:
Malaria related to mosquito bednets sleeping.
People who use mosquito bednets when sleeping are malariainfected 4,7%; Who not sleep with mosquito bednets malaria-infected
28,5%, p<0.05.
The relationship between malaria with forest walk, sleep upland:
The research results of malaria parasite infection and sleep upland

49

50


×