Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 55 trang )

iv

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

LÊ MINH TƯ

ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2013


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. LẠI TIẾN DĨNH

LÊ MINH TƯ

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 23 tháng
11 năm 2013
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:



ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

1. PGS. TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
2. GS. TS. VÕ THANH THU
3. TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
4. TS. NGUYỄN HẢI QUANG
5. TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được chỉnh sửa.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH
PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2013


i

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


LỜI CAM ĐOAN

TP. HCM, ngày 30 tháng 6 năm 2013

Tôi tên: Lê Minh Tư là học viên cao học lớp Quản trị Kinh doanh tại trường

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

Họ tên học viên :

Lê Minh Tư

Ngày, tháng, năm sinh:

05/05/1982

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

Giới tính: Nam
Nơi sinh: Quảng Bình
MSHV: 1184011219

I- TÊN ĐỀ TÀI:

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Ứng Dụng Thương Mại Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp Việt Nam Thực Trạng Và
Giải Pháp
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu về tổng quan và thực trạng trạng ứng dụng
thương mại điện tử của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua từ đó đề xuất

Học viên thực hiện

các nhóm giải pháp để phát triển ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp
Việt Nam trong thời gian tới.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: ngày 21 tháng 6 năm 2012
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 30/06/2013
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. Lại Tiến Dĩnh

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

TS. Lại Tiến Dĩnh

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

Lê Minh Tư


ii

iii

LỜI CẢM ƠN


TÓM TẮT

Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, quý Thầy, Cô trường Đại học Công
nghệ TP. Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt

Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp

thời gian học tập tại trường. Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn Tiến Sĩ Lại Tiến Dĩnh

Việt Nam thực trạng và giải pháp” được thực hiện trong bối cảnh nền thương

đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu này.

mại điện tử thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang trên đà phát triển

Tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè và các bạn học viên tại lớp cao học
Quản trị Kinh doanh 11SQT11 và 11SQT12 Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ
Chí Minh đã đã hợp tác trong việc khảo sát ý kiến cho phần thu thập dữ liệu sơ cấp
phục vụ cho nghiên cứu và luôn động viên, chia sẻ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình
học tập cũng như thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.

mạnh mẻ với tốc độ chóng mặt. Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của thương mại
điện tử trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã bước đầu nhận thức
được ích lợi to lớn và tầm quan trọng của việc ứng dụng thương mại điện tử. Tuy
nhiên, do còn nhiều hạn chế trong nhận thức của bản thân các doanh nghiệp cũng
như các điều kiện về cơ sở hạ tầng, tình trạng pháp lý, trang thiết bị lẫn con
người việc ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp ở Việt Nam có

Trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu của mình, mặc dù đã nỗ lực, trao đổi,


thể nói mới ở mức độ tiền thương mại điện tử. Để góp phần nâng cao chất lượng

cố tiếp thu hết ý kiến đóng góp của Thầy hướng dẫn, bạn bè và tham khảo nhiều tài

ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới

liệu hướng dẫn song không tránh khỏi thiếu sót trong nội dung nghiên cứu của

đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chính như sau:

mình. Rất mong nhận thông tin phản hồi đóng góp xây dựng từ quý Thầy Cô, bạn
đọc gần xa.

Thứ nhất, đề tài nghiên cứu tổng quan về tình hình thương mại điện tử bao
gồm các thuật ngữ, định nghĩa, lịch sử ra đời, các phương thức hoạt động lẫn
tình hình ứng dụng thương mại điện tử trên thế giới.

Xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, ngày 30 tháng 6 năm 2013

Thứ hai, thông qua phân tích các dữ liệu thứ cấp, các dữ liệu điều tra từ
khách hàng, doanh nghiệp từ đó đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện

Học Viên

tử của các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời cũng phân tích nhận định các yếu
tố tác động tích cực lẫn tiêu cực đến quyết định tham gia thương mại điện tử của
khách hàng và doanh nghiệp Việt Nam.


Lê Minh Tư

Thứ ba, từ thực trạng và kết quả phân tích, tác giả đề xuất các nhóm giải
pháp để phát triển để phát triển ứng dụng thương mại điện tử của các doanh
nghiệp Việt Nam trong đó bao gồm:
Về phía chính phủ: cần hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tối đa hoá và phổ biến các
lợi ích kinh tế - xã hội của thương mại điện tử. Tạo môi trường tin cậy và an toàn
cho các giao dịch. Phát triển hơn nữa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và viễn


iv

v

thông, đầu tư nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử, tạo ra một môi trường vĩ

ABSTRACT

mô thuận lợi cho phát triển thương mại điện tử.
Về phía doanh nghiệp: cần nâng cao nhận thức và chủ động tham gia vào

Research topic: “E-commerce application of the Vietnamese enterprises

thương mại điện tử. Chuẩn bị nguồn nhân lực, xem xét lại quy trình kinh doanh

situations and solutions” is implemented in context of the e-commerce in the world

cho phù hợp với phương thức hoạt động của thương mại điện tử. Xây dựng

particularly


website của doanh nghiệp và tiến tới tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử.

vertiginous speed. In the trend of the e-commerce’s robust development in the world,

and Vietnam generally is on the powerful development with the

all the Vietnamese enterprises have also made a first step to comprehend enormous
benefits and the importance of the e-commerce application. However, there are still a
lot of limitations in the awareness of the businesses themselves as well as the
conditions of infrastructure, legal status, equipments and people applying e-commerce
within the enterprises in Vietnam could mention the level of the e-commerce’s wage.
To contribute in improving the quality of e-commerce’s application of the Vietnamese
enterprises in times to come. The topics focus on researching these following issues:


First of all, the topic researches generally about the e-commerce’s situation

including terminologies, definitions, life history, modes of operation and the
circumstances of e-commerce’s application in the world.


Second of all, through analyzing secondary data, information investigated from

the clients, enterprises therefrom assess the situation in applying e-commerce of the
Vietnamese enterprises. Contemporary also analyze and identify factors that impact
positively plus negatively to the decision of joining e-commerce of the costumers and
the Vietnamese businesses.



Third of all, from the situation and analyzed results, the author proposes groups

of solutions to improve the e-commerce’s application of the Vietnamese enterprises
including:
a.

Toward Government: Need support in infrastructure, exploit and diffuse socio-

economic benefits of e-commerce. Create a trustful environment and secure for the
transactions. Further develop the infrastructure, information technology and
telecommunications, invest researching e-commerce, create a macro environment,
improvable in developing e-commerce.


vi

b.

Toward enterprise: Prepare human resources, review business progress

accordingly with the modes of operation of e-commerce. Build websites of the
enterprises and forward participate in e-commerce transactions.

vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
TÓM TẮT ............................................................................................................ iii
ABSTRACT ........................................................................................................... v

MỤC LỤC ............................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................xii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................xiii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ................................................................ xiv
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 2
a. Giúp doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú ............................................. 2
b. Giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn khi mua hàng ......................... 2
c. Giảm chi phí sản xuất ........................................................................................ 2
d. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị ....................................................................... 3
e. Giảm chi phí giao dịch ....................................................................................... 3
f. Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác ............................................................ 4
g. Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá .................................................... 4
3. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 5
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 5
5. Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 5
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 6


viii

ix

6.1 Phương pháp luận ........................................................................................... 6

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÁC DOANH

6.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6


NGHIỆP VIỆT NAM ........................................................................................... 24

7. Bố cục của luận văn............................................................................................ 7

2.1 Tổng quan về thương mại điện tử ở việt nam ............................................. 24
2.1.1 Nhận thức về thương mại điện tử ............................................................ 25

CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 8
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ....................................................... 8

2.1.2 Hạ tầng cơ sở pháp lý cho thương mại điện tử ......................................... 27
2.1.3 Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và viễn thông ..................................... 31

1.1 Khái niệm thương mại điện tử ...................................................................... 8

2.1.4 Thanh toán điện tử .................................................................................. 32

1.2 Sự ra đời của thương mại điện tử ............................................................... 10

2.1.5 Bảo mật thông tin ................................................................................... 34

1.3 Các phương thức hoạt động của thương mại điện tử ................................. 11
1.3.1 Các phương tiện kỹ thuật sử dụng trong thương mại điện tử ..................... 11
1.3.1.1 Điện thoại ........................................................................................ 11
1.3.1.2 Máy Fax .......................................................................................... 11
1.3.1.3 Truyền hình ..................................................................................... 12
1.3.1.4 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử ................................................... 12
1.3.1.5 Intranet và Extranet .......................................................................... 12
1.3.1.6 Internet và Web ................................................................................ 13
1.3.2 Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử ......................... 14


2.1.6 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ..................................................................... 35
2.2 Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp Việt Nam
.......................................................................................................................... 36
2.2.1 Thực trạng chung.................................................................................... 36
2.2.2 Hình thức áp dụng thương mại điện tử ở các doanh nghiệp ...................... 36
2.2.3 Kết quả ứng dụng thương mại điện tử ở các doanh nghiệp ....................... 39
2.2.4 Một số hạn chế trong việc ứng dụng thương mại điện tử ở các doanh nghiệp
....................................................................................................................... 39
2.3 Kết quả nghiên cứu khảo sát thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của

1.3.2.1 Thư điện tử (e-mail) ......................................................................... 14

các doanh nghiệp .............................................................................................. 42

1.3.2.2 Thanh toán điện tử (electronic payment) ........................................... 14

2.3.1 Khái quát chung về tình hình nghiên cứu ........................................... 42

1.3.2.3 Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI - Electronic Data Interchange) ............. 15

2.3.2 Mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp 44

1.3.2.4 Giao gửi số hoá các dung liệu (Digital delivery of content) ................ 16

2.3.2.1 Mức độ sử dụng máy tính có kết nối mạng trong doanh nghiệp 44

1.3.2.5 Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods) ........................... 16

2.3.2.2 Bảo đảm an toàn thông tin ............................................................ 45


1.3.3 Các loại giao tiếp trong thương mại điện tử ............................................. 17

2.3.2.3 Bố trí và đào tạo nhân lực cho TMĐT ......................................... 46

1.3.4. Các giao dịch thương mại điện tử ........................................................... 17

2.3.3 Mức độ đáp ứng cho giao dịch thương mại điện tử ........................... 47

1.3.4.1 Căn cứ theo đối tượng giao dịch........................................................ 17

2.3.3.1 Xây dựng và vận hành website TMĐT ........................................ 47

1.3.4.2 Căn cứ theo nội dung giao dịch ......................................................... 19

2.3.3.2.Tham gia sàn giao dịch TMĐT .................................................... 49

1.4 Tổng quan tình hình thương mại điện tử thế giới....................................... 20
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 24

2.3.3.3 Nhận đơn đặt hàng và đặt hàng qua phương tiện điện tử ............ 50


x

xi

2.4 Kết quả nghiên cứu thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của người

3.2.1.5 Tạo ra một môi trường vĩ mô thuận lợi cho phát triển thương mại điện


tiêu dùng ........................................................................................................... 50

tử ................................................................................................................ 71

2.4.1 Thực trạng chung.................................................................................... 50

3.2.2 Về phía các doanh nghiệp ....................................................................... 73

2.4.2 Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng thông qua số
liệu khảo sát .................................................................................................... 52

3.2.2.1 Nâng cao nhận thức và chủ động tham gia vào thương mại điện tử .... 73
3.2.2.2 Chuẩn bị nguồn nhân lực .................................................................. 74

2.4.2.1 Tình hình truy cập và sử dụng Internet .............................................. 52

3.2.2.3 Xem xét lại quy trình kinh doanh cho phù hợp với phương thức hoạt

2.4.2.2 Tình hình tham gia thương mại điện tử của người tiêu dùng............... 54

động của thương mại điện tử ........................................................................ 74

2.5 Đúc kết những thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp Việt Nam trong

3.2.2.4 Xây dựng website của doanh nghiệp ................................................. 74

việc ứng dụng thương mại điện tử .................................................................... 56

3.2.2.5 Tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử ....................................... 76


2.5.1 Thuận lợi ................................................................................................ 56

3.2.2.6 Các doanh nghiệp cần có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu

2.5.2 Khó khăn................................................................................................ 59

................................................................................................................... 76

CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 62

3.3 Kiến nghị ..................................................................................................... 77

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM............................................................................ 62
3.1 Hướng phát triến thương mại điện tử trong doanh nghiệp việt nam ......... 62
3.1.1 Triển vọng ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp ở Việt Nam 62
3.1.2 Định hướng phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam ........................... 63

3.3.1 Doanh nghiệp ......................................................................................... 77
3.3.2 Cấp quản lý chính phủ ............................................................................ 77
3.3.3 Người tiêu dùng ..................................................................................... 77
3.3.4 Đề xuất hướng nghiên cứu ..................................................................... 77
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79

3.1.2.1 Mục tiêu phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam ........................... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 81

3.1.2.2 Phương hướng phát triển thương mại điện tử trong doanh nghiệp Việt


PHỤ LỤC

Nam ............................................................................................................ 65
3.1.2.3 Mô hình đề xuất ............................................................................... 66
3.2 Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp Việt Nam. 69
3.2.1 Về phía Chính phủ .................................................................................. 69
3.2.1.1 Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tối đa hoá phổ biến các lợi ích kinh tế - xã hội
................................................................................................................... 69
3.2.1.2 Tạo môi trường tin cậy và an toàn cho các giao dịch .......................... 69
3.2.1.3 Phát triển hơn nữa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông ... 70
3.2.1.4 Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng thương mại điện tử........................... 71


xii

xiii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

POS

: Điểm giao dịch bán hàng

Bảng 2.1: Đánh giá hiệu quả sử dụng TMĐT của người dùng

51


TMĐT

: Thương mại điện tử

Bảng 2.2: Đánh giá hiệu quả mua sắm trực tuyến

52

ATM

: Máy rút tiền tự động

Bảng 2.3: Tỷ lệ người dùng Internet tham gia mua sắm theo các nguồn khác nhau52

LAN

: Mạng nội bộ

Bảng 2.4: Mục đích truy cập Internet của người dùng

53

TCP

: Giao thức điều khiển truyền thống

Bảng 2.5: Lý do mua sắm trực tuyến

54


IP

: Giao thức Internet

WAN

: Mạng miền rộng

E – MAIL

: Thư điện tử

EDI

: Trao đổi dữ liệu điện tử

B2B

: Giao dịch giữa các doanh nghiệp

B2C

: Giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng

B2G

: Giao dịch giữa doanh nghiệp và chính phủ

C2G


: Giao dịch giữa người dùng và chính phủ

G2G

: Giao dịch giữa chính phủ với chính phủ

ADSL

: Đường truyền số hóa không đồng bộ

ASEAN

: Hiệp hội các nước Đông Nam Á

APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

CNTT

: Công nghệ thông tin

WAP

: Giao thức ứng dụng không dây

WEB

: World Wide Web


E – ASEAN

: Điện tử ASEAN

ICT

: Công nghệ thông tin truyền thông


xiv

xv

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Tỷ lệ người sử dụng Internet các vùng trên thế giới

22

Hình 2.1: Thị phần các nhà cung cấp dịch vụ Internet tại Việt Nam

31

Hình 2.2: Lượng khách hàng sử dụng Internet banking của một số ngân hàng

33

Hình 2.3: Mua hàng qua mạng

38


Hình 2.4: Các hình thức giao dịch trong TMĐT

39

Hình 2.5: Mô hình hoạt động của website TMĐT

41

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ người đại diện doanh nghiệp tham gia khảo sát

43

Biểu đồ 2.2: Các loại hình doanh nghiệp tham gia khảo sát

43

Biểu đồ 2.3: Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp khảo sát

44

Biểu đồ 2.4: Hình thức kết nối Internet của các doanh nghiệp khảo sát

45

Biểu đồ 2.5: Tình hình sử dụng e-mail cho kinh doanh của doanh nghiệp qua các
năm

45


Biểu đồ 2.6: Các biện pháp bảo đảm thông tin của doanh nghiệp

46

Biểu đồ 2.7: Hình thức đào tạo nhân lực cho TMĐT

46

Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ các cấp độ trang web của doanh nghiệp

48

Biểu đồ 2.9: Mức độ tham gia sàn giao dịch TMĐT

49

Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ các sàn giao dịch TMĐT được biết đến nhiều nhất

50

Biểu đồ 2.11: Các phương tiện truy cập Internet của người dùng
Biểu đồ 2.12: Các hình thức thanh toán khi mua hàng trực tuyến

55

Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ Internet banking của người dùng

55



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

2
2. Tính cấp thiết của đề tài
a. Giúp doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú
Nhờ các phương tiện điện tử sử dụng trong thương mại điện tử, điển hình là truy
cập các trang web trên Internet và liên lạc qua Internet, các doanh nghiệp có điều kiện

Ngày nay, với sự phát triễn bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và

tiếp cận với nguồn thông tin khổng lồ trên Internet cũng như nắm bắt kịp thời thông tin

internet, các hoạt động gắn liền với internet đang ngày càng phong phú và đa dạng

thị trường để từ đó xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp với xu thế phát

cả về mặt nội dung lẫn hình thức. Internet đang dần chiếm lĩnh trên mọi lĩnh vực

triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Đồng thời, việc nắm bắt thông tin

của cuộc sống từ kinh tế, chính trị đến thể thao, văn hóa, xã hội của thế giới nói

chính xác và kịp thời cũng giúp doanh nghiệp nhanh chóng phản ứng được trước

chung và Việt Nam nói riêng. Chính điều này đã tạo bước ngoặt to lớn cho sự phát

những thay đổi của thị trường. Hơn thế nữa, việc nắm bắt thông tin cũng giúp doanh


triển kinh tế toàn cầu và thương mại điện tử ra đời như là một điều tất yếu. Thương

nghiệp chủ động đi trước các đối thủ cạnh tranh, đây là một yếu tố rất quan trọng cho

mại điện tử chính là một công cụ hiện đại sử dụng mạng Internet giúp cho các

sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi các

doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường thế giới, thu thập thông tin nhanh

doanh nghiệp luôn phải chịu sức ép cạnh tranh vô cùng gay gắt. Điều này đặc biệt có ý

hơn, nhiều hơn và chính xác hơn. Với thương mại điện tử, các doanh nghiệp cũng

nghĩa với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng được nhiều quốc gia quan tâm và

có thể đưa các thông tin về sản phẩm của mình đến các đối tượng khách hàng tiềm

coi là một trong những động lực phát triển chủ yếu của nền kinh tế hiện nay.

năng khác nhau ở mọi nơi trên thế giới với chi phí thấp hơn nhiều so với các
phương pháp truyền thống. Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của thương mại điện
tử trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, bộ phận chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh nghiệp Việt Nam, cũng đã
bước đầu nhận thức được ích lợi to lớ và tầm quan trọng của việc ứng dụng thương
mại điện tử. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong nhận thức của bản thân các
doanh nghiệp cũng như các điều kiện cơ sở hạ tầng, việc ứng dụng thương mại điện
tử trong các doanh nghiệp ở Việt Nam có thể nói mới ở mức độ tiền thương mại
điện tử. Vì thế, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh

doanh phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay nhằm tiếp cận nhiều hơn nữa với
thương mại điện tử để có thể khai thác tối đa lợi ích mà phương thức kinh doanh
này đem lại. Đây cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài: “Ứng dụng thương mại
điện tử của các doanh nghiệp Việt Nam – thực trạng và giải pháp” làm đề tài
nghiên cứu của mình.

b. Giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn khi mua hàng
Thương mại điện tử đã và đang tạo ra nhiều cơ hội mới cho cả người tiêu dùng
cá lẻ và các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, ngày càng
nhiều doanh nghiệp tổ chức kinh doanh trực tuyến bằng cách quảng cáo trên mạng, bán
hàng và thanh toán trên mạng. Việc quảng cáo trên mạng giúp khách hàng có thể dễ
dàng tìm hiểu thông tin chi tiết và chính xác về mặt hàng mình quan tâm. Thêm vào đó,
do không phải mất nhiều thời gian tìm đến tận cửa hàng nơi có trưng bày và bán sản
phẩm, khách hàng có điều kiện thăm quan cùng lúc nhiều trang web của nhiều doanh
nghiệp khác nhau và do đó có thể dễ dàng so sánh để chọn lựa sản phẩm và nhà sản
xuất mà mình ưng ý nhất.
c. Giảm chi phí sản xuất
Nhờ thương mại điện tử, chi phí sản xuất có thể được giảm bớt mà trước hết là
chi phí văn phòng, một nhân tố cấu thành trong chi phí sản phẩm. Cụ thể là chi phí in
ấn hầu như được loại bỏ, chi phí cho việc tìm kiếm và chuyển giao tài liệu được giảm


3

4

bớt bởi việc tài liệu được lưu trữ và chuyển giao trên máy tính cho phép tiết kiệm rất

khách hàng giúp doanh nghiệp dễ dàng chủ động thay đổi để theo kịp sự biến động của


nhiều thời gian và công sức. Cũng vì thế mà số nhân viên văn phòng được giảm thiểu

nhu cầu thị trường.

giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tiền lương mà lẽ ra phải trả cho số lượng

f. Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác

nhân viên lớn hơn nhiều. Ngoài ra, các văn phòng không giấy tờ (paperless office)
cũng chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều so với các văn phòng truyền thống. Quan trọng

Thương mại điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập và củng cố mối

hơn, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ nên có thể

quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại. Thông qua mạng, từ các

tập trung thời gian và năng lực vào nghiên cứu phát triển và do đó đem lại nhiều lợi ích
hơn cho doanh nghiệp xét về mặt lâu dài, chiến lược.

mạng nội bộ cho đến Internet, người tiêu dùng, các doanh nghiệp và cả các cơ quan
chính phủ có thể trực tiếp liên lạc với nhau mà không có bất cứ hạn chế nào về thời
gian cũng như khoảng cách địa lý bởi việc liên lạc trên mạng Internet mang tính toàn

d. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị

cầu. Hầu như mọi giao dịch đều được tiến hành nhanh chóng và liên tục. Do vậy, các

Thương mại điện tử cũng giúp giảm bớt chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị.


chủ thể của hoạt động thương mại điện tử đặc biệt là các doanh nghiệp có cơ hội tìm

Nhờ có Internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách

kiếm nhiều bạn hàng mới, nhiều cơ hội kinh doanh mới trên phạm vi toàn quốc, toàn

hàng - những người thăm quan và đặt hàng trên trang web của doanh nghiệp, chưa kể

khu vực và toàn thế giới.

việc nhận các đơn đặt hàng có thể được máy tính tự động xử lý và vì thế chi phí nhân
viên bán hàng được giảm đi đáng kể . Với số lượng người truy cập Internet ngày một

g. Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá

nhiều như hiện nay, việc quảng cáo trên Internet là vô cùng hiệu quả bởi doanh nghiệp

Nền kinh tế số hoá (digital economy) hay còn gọi là nền kinh tế ảo (virtual

có thể mở rộng phạm vi quảng cáo mà không tốn thêm quá nhiều chi phí. Hơn thế nữa,

economy) là xu thế phát triển trong tương lai gần của nền kinh tế thế giới. Việc nhanh

các catalogue điện tử mà doanh nghiệp sử dụng để quảng cáo có nội dung phong phú,
sinh động, hấp dẫn hơn nhiều và dễ dàng cập nhật thường xuyên so với các catalogue
in ấn vốn có nhiều hạn chế về in ấn, phát hành.

chóng tiếp cận nền kinh tế số hoá có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc
biệt là các nước đang phát triển, để tránh nguy cơ tụt hậu. Trước mắt, thương mại điện
tử kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin là ngành có lợi nhuận cao

nhất và đóng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, từ đó, thương

e. Giảm chi phí giao dịch

mại điện tử tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hoá. Đây là một lợi

Thương mại điện tử thực hiện qua Internet giúp người tiêu dùng và các doanh

ích mang tính tiềm tàng, tính chiến lược công nghệ và liên quan đến chính sách phát

nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch. Một giao dịch trong thương mại

triển của các quốc gia, bởi một quốc gia, đặc biệt là nước đang phát triển, sớm tiếp cận

điện tử được tính bao gồm các công đoạn từ quảng cáo, tiếp xúc ban đầu cho đến giao

được với nền kinh tế số hoá có thể tạo ra cho mình một bước phát triển nhảy vọt, tiến

dịch đặt hàng, giao hàng và thanh toán.

kịp các nước đi trước trong thời gian ngắn.

Thời gian tiết kiệm được do giảm bớt thời gian giao dịch có ý nghĩa rất quan
trọng với doanh nghiệp vì việc nhanh chóng đưa thông tin sản phẩm đến với người tiêu
dùng cũng như việc sớm nắm bắt được nhu cầu thị trường từ thông tin phản hồi của


5

6

hướng phát triển ứng dụng thương mại điện tử ở các doanh nghiệp Việt Nam,

3. Mục tiêu của đề tài

đồng thời đề cập đến một số giải pháp về phía chính phủ về phía bản thân các

Đánh giá toàn diện thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của các doanh

doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng để có thể phát triển hơn nữa ứng dụng

nghiệp tại Việt Nam. Tìm ra những hạn chế, yếu kém cũng như những lợi thế, từ đó đề

thương mại điện tử.

xuất các giải pháp nhẳm tối ưu hóa những lợi ích mà thương mại điện tử mang lại
cũng như khắc phục một số hạn chế mà thương mại điện tử Việt Nam đang gặp phải.

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4. Phạm vi nghiên cứu

6.1 Phương pháp luận

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là xây dựng cơ sở lý luận về thương mại điện tử
Việt Nam từ những năm trước đây cho đến những tháng cuối năm 2012. Trên cơ sở
thu thập các số liệu thứ cấp, phỏng vấn 100 người tiêu dùng và 100 doanh nghiệp.
5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên cần giải quyết các vấn đề sau:

Phương pháp nghiên cứu sử dụng cho đề tài là phương pháp định tính, bao

gồm phân tích, khảo sát điều tra, tổng hợp, so sánh, kết hợp giữa lý thuyết với thực
tiễn. Đồng thời, để cung cấp thông tin được chính xác, cập nhật, đề tài có thể sử dụng
một số sách, đề tài nghiên cứu về các vấn đề có liên quan, các tạp chí và thông tin trên
Internet.
6.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sẽ thực hiện để đạt được những các mục tiêu và nội dung

Thứ nhất, bước đầu tìm hiểu một số khái niệm về thương mại điện tử để tiến
tới một nhận thức toàn diện hơn về thương mại điện tử, điều mà các doanh
nghiệp nên biết khi quan tâm đến việc ứng dụng thương mại điện tử.
Thứ hai, nhấn mạnh xu thế tất yếu phải tham gia vào thương mại điện tử qua
vài nét phác hoạ về tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới, một số
khu vực kinh tế và một số nước điển hình.

trên:
Nội dung 1: Tiếp cận một số khái niệm về thương mại điện tử, các
phương thức giao dịch bằng thương mại điện tử trên thế giới đang áp dụng.
Nội dung 2: Nghiên cứu về tình hình ứng dụng thương mại điện tử của
các nước trên thế giới. Trong đó bao gồm tổng quan về tình hình phát triển, xu
hướng phát triển, mô hình phát triển, từ đó cho thấy tính cấp thiết cần áp dụng

Thứ ba, phân tích tình tình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, qua đó

thương mại điện tử tại Việt Nam. Qua đó phác họa bức tranh tổng thể về

đưa ra một vài đánh giá sơ bộ về thực trạng áp dụng thương mại điện tử trong

thương mại điện tử và hướng tiếp cận của các doanh nghiệp Việt Nam

các doanh nghiệp ở Việt Nam.


Nội dung 3: Nghiên cứu, tìm hiểu về tình hình ứng dụng thương mại
điện tử tại Việt Nam thông qua các báo cáo, thống kê, các cổng thông tin, báo

Thứ tư, khảo sát thăm dò ý kiến của doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng

chí, internet, cơ quan ban ngành, chính phủ. Qua đó thống kê, tổng hợp và

trong việc áp dụng thương mại điện tử trong giao dịch mua bán hàng hóa

nhìn nhận về thực trạng thương mại diện tử tại Việt Nam

Thứ năm, trên cơ sở phân tích, đánh giá và khảo sát đưa ra một số phương

Nội dung 4: Khảo sát thăm dò ý các doanh nghiệp cũng như người tiêu


7
dùng bằng cách lập bảng câu hỏi và tiến hành phát phiếu điều tra thu thập

8

PHẦN NỘI DUNG

thông tin. Sau khi có thông tin, tiến hành thống kê, tổng hợp và bình luận
thông tin thu thập được từ đó xác định xu hướng cũng như thị hiếu của doanh
nghiệp và người tiêu dùng về thương mại điện tử.
Nội dung 5: Đề xuất các giải pháp phát triển thương mại điện tử tại
Việt Nam trong đó bao gồm giải pháp từ chính phủ, doanh nghiệp và khách
hàng. Tổng kết các ý kiến của các chuyên gia về thương mại điện tử nhằm

hoàn thiện các giải pháp đề xuất.
7. Bố cục của luận văn

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT) từ khi ra đời đã có nhiều tên gọi khác nhau như
“thương mại trực tuyến”(online trade) (hay còn gọi là “thương mại tại tuyến”),
“thương mại điều khiển học” (cybertrade), “kinh doanh điện tử” (electronic business),

Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục chính của luận văn gồm 03 chương:

“thương mại không có giấy tờ” (paperless commerce hoặc paperless trade)…Tuy

Chương 1: Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

nhiều nhất rồi trở thành quy ước chung và được đưa vào văn bản pháp luật quốc tế, dù

Chương 2: Thực trạng thương mại điện tử Việt Nam

rằng các tên gọi khác vẫn có thể được dùng và hiểu với cùng một nội dung.

Chương 3: Giải pháp phát triển ứng dụng thương mại điện tử của các doanh
nghiệp Việt Nam

nhiên, cho đến nay, tên gọi “thương mại điện tử” (electronic commerce) được sử dụng

Theo quan niệm phổ biến, thương mại điện tử (Electronic Commerce), một yếu
tố hợp thành của “nền kinh tế số hoá”, là hình thái hoạt động thương mại bằng các
phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các công nghệ

điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất kỳ công đoạn nào của quá
trình giao dịch (nên còn gọi là “thương mại không có giấy tờ”)
Trong định nghĩa trên, chữ “thông tin” (information) không được hiểu theo
nghĩa hẹp là “tin tức” mà là bất cứ cái gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử, bao
gồm cả thư từ, các tập tin văn bản (text-based file), các cơ sở dữ liệu (database), các
bảng tính (spreadsheet), các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử (computer-aid
design: CAD), các hình đồ hoạ (graphical image), quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá
đơn, biểu giá, hợp đồng, hình ảnh động(video image), âm thanh,...
Theo Đạo luật mẫu về thương mại điện tử do Uỷ ban thuộc Liên hợp quốc về
Luật thương mại quốc tế soạn thảo và đã được Liên hợp quốc thông qua thì “Thương
mại” (Commerce) trong “thương mại điện tử” (Electronic Commerce) bao quát các


9

10

vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại, dù có hay không có

hàng hoá (trade) theo cách hiểu thông thường mà còn bao quát một phạm vi rộng hơn

hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại (commercial) bao gồm, nhưng

nhiều, do đó, việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi cách thức hoạt động của

không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch thương mại nào về cung

hầu hết các hoạt động kinh tế. Theo ước tính hiện nay, thương mại điện tử có tới trên

cấp hoặc trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thoả thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý thương


1300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực

mại, uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing), xây dựng các công trình,

ứng dụng.

tư vấn, kỹ thuật công trình (engineering), đầu tư, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thoả
thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công
nghiệp hoặc kinh doanh, chuyên chở hàng hoá, hành khách bằng đường biển, đường
không, đường sắt hoặc đường bộ.

1.2 Sự ra đời của thương mại điện tử
Thương mại điện tử ra đời trên cơ sở sự ra đời và phát triển của Internet -mạng
máy tính toàn cầu. Ý tưởng về Internet xuất hiện từ những năm 1960 khi Bộ quốc
phòng Mỹ bắt tay vào thực hiện việc nghiên cứu kết nối các máy tính thành một mạng

Uỷ ban châu Âu cũng đưa ra định nghĩa thương mại điện tử như sau: Thương
mại điện tử được hiểu là việc thực hiện kinh doanh qua các phương tịên điện tử. Nó
dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng văn bản, âm thanh và hình ảnh.
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi, trong đó có hoạt động
mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền
điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên
mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau
bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế

lưới chằng chịt để khi một mối liên kết bị phá hỏng thì các máy tính vẫn có thể nối kết
với nhau bằng các mối liên hệ khác. Trong thời gian này, Cơ quan nghiên cứu các dự
án quốc phòng cao cấp của Mỹ (ARPA) đã tìm kiếm các công nghệ truyền thông cho
phép truyền thông liên tục thậm chí cả khi các trung tâm điều khiển không hoạt động

được. Điều này dẫn tới việc nghiên cứu các công nghệ chuyển mạch gói. Kết quả là,
tới năm 1977, hai giao thức chuyển mạch gói là Giao thức điều khiển truyền thông
(TCP) và Giao thức Internet (IP) được phát minh và trở thành hai giao thức cơ bản của
Internet.

chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ
pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và
các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán
trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được

Một bước quan trọng trong cuộc cách mạng Internet là việc Trung tâm khoa
học quốc gia Hoa Kỳ (NSF) thiết lập ra một số trung tâm siêu máy tính quốc gia vào
năm 1986. NSF đã liên kết các siêu máy tính và cho phép các mạng máy tính của khu
vực và các trường đại học được kết nối vào. Hơn thế nữa, để sử dụng mạng truy cập từ
xa các siêu máy tính của NSF, người ta đã phát triển các chương trình ứng dụng như là
thư điện tử, giao thức truyền tệp và các nhóm tin để việc chia sẻ thông tin được thuận

giao nhận cũng như các thông tin số hoá qua mạng Internet [13].

tiện hơn. Liên kết của các trường đại học với mạng của NSF để kết nối được với các

Còn theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Thương mại điện tử được

siêu máy tính chính là nguồn gốc của Internet ngày nay.

định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng
truyền thông như Internet.
Như vậy, “thương mại” trong “thương mại điện tử” không chỉ là buôn bán


Internet tiếp tục phát triển rộng thành mạng toàn cầu khi các nước khác cũng
xin gia nhập mạng. Đặc biệt, khi có sự phát triển của World Wide Web (www) và sự
ra đời của các trình duyệt web đồ hoạ, Internet đã nhanh chóng thu hút được sự quan


11
tâm chú ý của những người ở ngoài cộng đồng giáo dục và chính phủ. Với tính chất
quốc tế và những tiện ích của các dịch vụ Internet, các nhà quảng cáo và sau đó là các
doanh nghiệp đã không bỏ lỡ cơ hội làm ăn trên mạng. Từ đó, một phương thức kinh
doanh mới của thương mại toàn cầu xuất hiện và khái niệm thương mại điện tử ra đời.
Sau đó, Đạo luật mẫu về thương mại điện tử do Uỷ ban Liên Hiệp Quốc về thương
mại quốc tế (UNCITRAL: United Nations Comission on International Trade Law)
soạn thảo đã được Liên Hiệp Quốc chính thức thông qua, trở thành một cơ sở pháp lý
chính thức cho thương mại điện tử trên thế giới.
1.3 Các phương thức hoạt động của thương mại điện tử
1.3.1 Các phương tiện kỹ thuật sử dụng trong thương mại điện tử
1.3.1.1 Điện thoại
Điện thoại là một phương tiện được sử dụng nhiều trong giao dịch thương mại
bởi tính dễ sử dụng và sự phát triển rộng rãi của mạng điện thoại trên toàn cầu, đặc
biệt là sự phát triển của điện thoại di động và liên lạc qua vệ tinh. Qua điện thoại, các
đối tác có thể liên lạc, trao đổi trực tiếp với nhau bằng giọng nói. Với đặc điểm này,
nhiều loại dịch vụ có thể cung cấp trực tiếp qua điện thoại như dịch vụ bưu điện, ngân
hàng, hỏi đáp, tư vấn, giải trí... Tuy nhiên, hạn chế của điện thoại là chỉ truyền tải
được âm thanh, giao dịch chính thức vẫn phải thực hiện trên giấy tờ. Ngoài ra, chi phí
cho giao dịch qua điện thoại, nhất là điện thoại đường dài trong nước và quốc tế vẫn
còn cao nên hiệu quả kinh tế thấp.
1.3.1.2 Máy Fax
Ưu điểm lớn nhất của máy fax là cho phép truyền các văn bản trên giấy trong
thời gian rất ngắn, giúp tiết kiệm được rất nhiều thời gian so với cách gửi thư và công

văn truyền thống, đặc biệt là khi các đối tác giao dịch ở các nước khác nhau. Tuy

12
1.3.1.3 Truyền hình
Mức độ phổ thông của máy thu hình trên toàn thế giới và tầm phủ sóng rộng rãi
của vô số các kênh truyền hình đặc biệt là với sự phát triển của hệ thống cáp quang và
truyền hình phủ sóng qua vệ tinh đã khiến các nhà kiinh doanh tìm thấy ở truyền hình
một phương tiện kinh doanh hữu hiệu với việc thực hiện các chương trình quảng cáo
trên truyền hình. Tuy nhiên, điểm hạn chế là truyền hình chỉ là công cụ viễn thông một
chiều. Qua truyền hình, những khách hàng quan tâm đến sản phẩm được quảng cáo
không thể tìm kiếm các dịch vụ chào hàng cũng như đàm phán với người bán về các
điều khoản cụ thể. Hiện nay, nhờ được kết nối với máy tính điện tử, công dụng của
máy thu hình đã được mở rộng hơn và nhược điểm này có thể được khắc phục.
1.3.1.4 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Trong thương mại điện tử việc thanh toán có thể được thực hiện thông qua các
hệ thống thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tử. Đây thực chất là các phương tiện
cho phép tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác. Những phương
tiện được sử dụng rộng rãi trong thanh toán điện tử là máy rút tiền tự động (ATM:
Automatic Teller Machine), các loại thẻ tín dụng (credit card), thẻ mua hàng
(purchasing card), thẻ thông minh (smart card - là một loại thẻ từ có gắn vi chíp điện
tử mà thực chất là một máy tính điện tử rất nhỏ)...
1.3.1.5 Intranet và Extranet
Mạng nội bộ (Intranet) theo nghĩa rộng là mạng thông tin trong nội bộ một cơ
quan, một doanh nghiệp. Bằng sự nối kết giữa các máy tính điện tử trong cơ quan,
doanh nghiệp cùng với các liên lạc di động , các thành viên trong cơ quan, doanh
nghiệp đó có thể liên lạc, trao đổi thông tin và phối hợp hoạt động với nhau thông qua
mạng này. Theo nghĩa hẹp, mạng nội bộ có thể là mạng kết nối các máy tính ở gần

nhiên, máy fax có một số hạn chế như không thể truyền tải được âm thanh, hình ảnh


nhau, gọi là mạng cục bộ (LAN: Local Area Network), hoặc mạng kết nối các máy

động, hình ảnh ba chiều nên ít hấp dẫn đối với người sử dụng. Hơn nữa, giá thiết bị và

tính trong một khu vực rộng lớn hơn, gọi là mạng miền rộng (WAN: Wide Area

chi phí sử dụng còn cao nên việc sử dụng máy fax có tính kinh tế thấp.

Network). Hai hay nhiều mạng nội bộ liên kết với nhau sẽ tạo thành một liên mạng nội
bộ hay còn gọi là mạng ngoại bộ (Extranet) và tạo ra một cộng đồng điện tử liên xí


13

14

nghiệp (inter-enterprise electronic community).

1.3.2 Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử

1.3.1.6 Internet và Web

1.3.2.1 Thư điện tử (e-mail)

Khi nói Internet là nói tới một phương tiện liên kết các mạng với nhau trên

Các đối tác (người tiêu dùng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ) sử dụng

phạm vi toàn cầu trên cơ sở giao thức chuẩn quốc tế TCP/IP. Công nghệ Internet chỉ


hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư

thực sự trở thành công cụ đắc lực khi áp dụng thêm giao thức chuẩn quốc tế HTTP

điện tử (electronic mail, gọi tắt là e-mail). Đây là một thứ thông tin ở dạng “phi cấu

(Hyper Text Transfer Protocol - Giao thức truyền siêu văn bản) với các trang siêu văn

trúc” (unstructured form), nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả

bản viết bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (Hyper Text Markup

thuận trước.

Language), tạo ra hàng chục dịch vụ khác nhau, nhưng nổi bật nhất tới nay là dịch vụ

1.3.2.2 Thanh toán điện tử (electronic payment)

World Wide Web ra đời năm 1991 (thường gọi tắt là web, viết tắt là WWW). Web là
công nghệ sử dụng các siêu liên kết văn bản (hyper link, hyper text), là một giao thức
để tạo ra các liên kết động trong hoặc giữa các văn bản, hay nói cách khác là tạo ra các
văn bản chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác. Nó cho phép người sử dụng tự
động chuyển từ một cơ sở dữ liệu này sang một cơ sở dữ liệu khác. Bằng cách đó,

Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử
(electronic message). Sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử đã hướng
thanh toán điện tử mở rộng sang các lĩnh vực mới , đó là:
- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính ( FEDI - Financial Electronic Data

người sử dụng có thể truy cập các thông tin thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và dưới


Interchange) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty

nhiều hình thức khác nhau như văn bản, đồ hoạ, âm thanh... Web với tư cách là một

giao dịch với nhau bằng điện tử.

không gian ảo cho thông tin đã được toàn thế giới chấp nhận làm tiêu chuẩn giao tiếp
thông tin.
Ngày nay, do công nghệ Internet được áp dụng rộng rãi vào việc xây dựng các

- Tiền mặt Internet (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành
(ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng), sau đó được chuyển đổi tự do sang các
đồng tiền khác thông qua Internet. Tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số

mạng nội bộ và liên mạng nội bộ nên càng ngày người ta càng hiểu các mạng này là

hoá, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hoá” (digital cash), công

các “phân mạng” (subnet) của Internet. Sự ra đời và phát triển của Internet đã tạo đà

nghệ đặc thù chuyên phục vụ mục đích này có tên gọi là “mã hoá khoá công

thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá, tạo ra bước phát triển mới của ngành truyền

khai/bí mật” (Public/Private Key Crypto-graphy). Thanh toán bằng tiền mặt

thông và đã trở thành công cụ quan trọng nhất của thương mại điện tử. Dù có hay

Internet đang trên đà phát triển nhanh vì có hàng loạt ưu điểm nổi bật:


không có Internet/Web, ta vẫn có thể làm thương mại điện tử (qua các mạng nội bộ và
liên mạng nội bộ cùng với các phương tiện điện tử khác), song ngày nay, nói tới
thương mại điện tử thường có nghĩa là nói tới Internet/Web, vì thương mại đã và đang
trong tiến trình toàn cầu hoá và hiệu quả hoá, nên cả hai xu hướng ấy đều đòi hỏi phải

+ Có thể dùng cho thanh toán những món hàng giá trị nhỏ
+ Có thể tiến hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ mà không đòi
hỏi phải có một quy chế được thoả thuận trước, các thanh toán là vô hình.

sử dụng triệt để Internet và Web như các phương tiện đã được quốc tế hoá cao độ và

+ Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được nguy cơ tiền giả.

có hiệu quả sử dụng cao.

- Túi tiền điện tử (electronic purse, còn gọi là “ví điện tử”) nói đơn giản là nơi


15

16

để tiền mặt Internet mà chủ yếu là thẻ thông minh (smart card, hay còn gọi là

bình diện toàn cầu và chủ yếu được thực hiện thông qua các mạng nội bộ và liên mạng

thẻ giữ tiền - stored value card); tiền được trả cho bất cứ ai đọc được thẻ đó;

nội bộ.


kỹ thuật của túi tiền điện tử về cơ bản là kỹ thuật “mã hoá khoá công khai/bí
mật” tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền mặt Internet”.

Thương mại điện tử qua biên giới (Cross-border electronic commerce) về bản
chất là trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp được thực hiện giữa các đối tác

- Thẻ thông minh (smart card) nhìn bề ngoài tương tự như thẻ tín dụng, nhưng

ở các quốc gia khác nhau, với các nội dung: giao dịch kết nối, đặt hàng, giao dịch gửi

ở mặt sau của thẻ, thay vì dải từ, lại là một chip máy tính điện tử có một bộ

hàng (shipping) và thanh toán. Trên bình diện này, nhiều khía cạnh còn phải tiếp tục

nhớ nhỏ để lưu trữ tiền số hoá, tiền ấy chỉ được chi trả khi người sử dụng và

xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa các nước có quan điểm, chính sách và luật pháp

thông điệp (ví dụ xác nhận thanh toán hoá đơn) được xác thực là “đúng”.

thương mại khác nhau về căn bản, đòi hỏi phải có từ trước một dàn xếp pháp lý trên

- Giao dịch ngân hàng số hoá (digital banking) và giao dịch chứng khoán số
hoá (digital securities trading). Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là
một đại hệ thống, gồm nhiều tiểu hệ thống:
+ Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng (qua điện thoại, tại các điểm bán
lẻ, các ki-ốt, giao dịch cá nhân tại nhà, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao
dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng...).
+ Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị...).


nền tảng thống nhất quan điểm về tự do hoá thương mại và tự do hoá việc sử dụng
Internet. Chỉ như vậy mới có thể đảm bảo được tính khả thi, tính an toàn và tính hiệu
quả của trao đổi dữ liệu điện tử.
1.3.2.4 Giao gửi số hoá các dung liệu (Digital delivery of content)
Giao gửi số hoá các dung liệu là việc mua bán, trao đổi các sản phẩm mà người
ta cần nội dung, tức là hàng hoá, chứ không cần tới vật mang hàng hoá như phim ảnh,
âm nhạc, các chương trình truyền hình, phần mềm máy tính... Các ý kiến tư vấn, vé
máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm... nay cũng đã được đưa vào

+ Thanh toán trong nội bộ một hệ thống ngân hàng.

danh mục các dung liệu (content). Đồng thời, trên giác độ kinh tế - thương mại, các

+ Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.

loại thông tin kinh tế và kinh doanh trên Internet đều có ở mức phong phú, do đó một

1.3.2.3 Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI - Electronic Data Interchange)
Trao đổi dữ liệu điện tử là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc”
(structured form) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác trong nội bộ
công ty, hay giữa các công ty hoặc tổ chức đã thoả thuận buôn bán với nhau theo cách

nhiệm vụ quan trọng của công tác thông tin ngày nay là khai thác trực tiếp được lượng
thông tin trên Web và phân tích tổng hợp lượng thông tin này sao cho phù hợp với
mục đích sử dụng.
1.3.2.5 Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods)

này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con người (gọi là dữ liệu có


Để tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của môi trường Web và

cấu trúc vì các bên đối tác phải thoả thuận từ trước khuôn dạng cấu trúc của các thông

Java, người bán xây dựng trên mạng các cửa hàng ảo (virtual shop) để thực hiện việc

tin). Uỷ ban Liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế đã đưa ra định nghĩa pháp lý

bán hàng. Người sử dụng Internet/Web tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng háo

sau: “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử

hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Vì là hàng

này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử mà sử dụng một tiêu chuẩn

hoá hữu hình nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng các phương tiện gửi hàng truyền

đã được thoả thuận về cấu trúc thông tin”. EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên

thống để đưa hàng tới tay khách. Điều quan trọng nhất là khách hàng có thể mua hàng


17
tại nhà (home shopping) mà không cần phải đích thân đi tới cửa hàng.
1.3.3 Các loại giao tiếp trong thương mại điện tử
- Giao tiếp giữa người với người: qua điện thoại, thư điện tử, máy fax
- Giao tiếp giữa người với máy tính điện tử: trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử
(Electronic form) và qua mạng Internet.
- Giao tiếp giữa máy tính điện tử với người: qua thư tín do máy tính tự động sinh ra,

qua máy fax và thư điện tử
- Giao tiếp giữa máy tính điện tử với máy tính điện tử: qua việc trao đổi dữ liệu có cấu

18
- B2G (Business to Government): giao dịch giữa doanh nghiệp với chính phủ,
bao gồm việc trao đổi thông tin, mua sắm chính phủ theo kiểu trực tuyến
(online government procurement) và quản lý nhà nước về thuế, hải quan...
- C2G (Consumer to Government): giao dịch giữa người tiêu dùng với các cơ
quan chính phủ nhằm trao đổi các thông tin về thuế, dịch vụ hải quan và các
thông tin khác.
- G2G (Government to Government): giao dịch giữa các chính phủ nhằm mục
đích trao đổi thông tin.
Trong các giao dịch trên, giao dịch giữa các doanh nghiệp B2B và giữa doanh

trúc, thẻ thông minh, các dữ liệu mã hoá bằng vạch (barcoded data, cũng gọi là dữ liệu

nghiệp với người tiêu dùng B2C là hai dạng giao dịch phổ biến trong thương mại điện

mã vạch).

tử đặc biệt là nếu xét trên góc độ thuần tuý kinh doanh.

1.3.4. Các giao dịch thương mại điện tử
1.3.4.1 Căn cứ theo đối tượng giao dịch

Trước hết, về giao dịch B2B, đây là quan hệ giao dịch chiếm tỷ lệ chủ yếu
trong tổng số các giao dịch thương mại điện tử hiện nay. Khi áp dụng B2B, các doanh

Các giao dịch thương mại điện tử hiện nay được xây dựng dựa trên các mối


nghiệp xây dựng cho mình các Website trên mạng Internet nhằm giới thiệu về doanh

quan hệ giữa các chủ thể bao gồm chính phủ, doanh nghiệp, người tiêu dùng. Do vậy,

nghiệp cũng như các sản phẩm của doanh nghiệp cho các đối tác, đồng thời những đối

căn cứ theo đối tượng giao dịch, trong thương mại điện tử có thể có các giao dịch sau:

tác quan tâm có thể giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp ngay trên Website này. Bên
cạnh đó, Website cũng là mạng nội bộ giữa doanh nghiệp với một số khách hàng đã

- B2B (Business to Business): là giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau và
giao dịch bên trong doanh nghiệp (Business to Employee). Các doanh nghiệp
thường sử dụng hình thức giao dịch này để trao đổi chứng từ, thanh toán tiền
hàng và trao đổi thông tin. Hình thức trao đổi này thường được các doanh
nghiệp sử dụng mạng Intranet và Extranet để giao dịch.

và đang làm việc với doanh nghiệp. Ngoài ra, đối với đa số các công ty, các Website
này cũng kiêm luôn chức năng bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng khi họ truy cập
tìm hiểu sản phẩm và đặt hàng như các khách hàng là doanh nghiệp khác.
Trong phương thức B2B, thông qua mạng Internet, các doanh nghiệp có thể
theo dõi, quản lý được quá trình cung cấp nguyên liệu, dịch vụ từ phía nhà cung cấp

- B2C (Business to Consumer): là giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng, minh hoạ cụ thể là việc bán hàng qua mạng, làm cho việc mua sắm của
người tiêu dùng trở nên thuận tiện hơn vì người tiêu dùng có thể thực hiện việc
xem hàng, mua hàng và thanh toán tại nhà mà không cần phải đến tận cửa
hàng. Đây chính là sự thể hiện việc điện tử hoá tiêu thụ khi mạng toàn cầu ra
đời và phát triển.


cũng như việc giao hàng hoá cho các đại lý tiêu thụ của mình và các nhà phân phối
độc lập khác. Đồng thời, trong quá trình này, doanh nghiệp cũng liên tục được cập
nhật thông tin từ phía các đối tác do đó có thể nhanh chóng nắm bắt kịp thời các cơ
hội kinh doanh. Về phía nội bộ doanh nghiệp, tất cả các thành viên trong doanh
nghiệp đều được quản lý, được tham gia vào sản xuất một sản phẩm bằng cách truy
cập thông tin về sản phẩm, đóng góp ý kiến về sản phẩm, được thông báo cũng như


19
đóng góp ý kiến về các quyết định của doanh nghiệp thông qua mạng nội bộ của
doanh nghiệp đó.
Với nguồn thông tin từ nhiều phía cả bên trong lẫn bên ngoài, doanh nghiệp có
thể bổ sung, hoàn thiện sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của thị trường từ đó nâng
cao kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Về giao dịch B2C, đây là một phương thức giao dịch ngày càng phổ biến bởi

20
tay người dùng sẽ được thực hiện thông qua các dịch vụ bưu điện đã có hoặc
các cơ sở, công ty vận tải. Lợi điểm của loại hình này là giảm thiểu đến mức tối
đa các khâu trung gian trong quá trình lưu thông hàng hoá.
- Cung cấp thông tin: là giao dịch thương mại điện tử mà đối tượng mua bán là
sản phẩm hoặc dịch vụ thông tin. Toàn bộ quá trình thương mại này hoàn toàn
có thể thực hiện qua mạng.

những tiện ích mà nó đem lại cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Với sự phát

- Thanh toán điện tử (e-Cash và e-Cheque): là hoạt động cung cấp việc thanh

triển của Internet, người tiêu dùng ngày càng quen dần với việc mua hàng trên mạng,


toán điện tử nhanh chóng nhất thông qua hệ thống thanh toán điện tử

một thị trường điện tử nơi người bán và người mua gặp nhau mà trong tương lai có thể

(Electronic Payment System - EPS). Hoạt động này nhằm bổ sung cho hai hoạt

dần thay thế cho các thị trường truyền thống. Khi mua hàng trên mạng, hạn chế về

động thương mại kể trên để được một hệ thống hoàn chỉnh trong kinh doanh.

khoảng cách địa lý được xoá bỏ, người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn các sản phẩm,

Đây là yếu tố quan trọng và cần có để hoạt động thương mại điện tử mang

dịch vụ cũng như các nhà cung cấp chỉ bằng việc truy cập các Website đang xuất hiện

đúng bản chất của thương mại. Đồng thời đây cũng là nguyên nhân cơ bản thúc

ngày một nhiều hơn trên mạng.

đẩy việc điện tử hoá tiền tệ.

Giao dịch B2C có ảnh hưởng nhiều đến kênh bán lẻ bởi thông qua Internet,
người sản xuất và người tiêu dùng có thể trực tiếp gặp nhau. Do chi phí trung gian
được giảm bớt, người tiêu dùng có thể mua được hàng hoá hay dịch vụ mình mong
muốn với giá thấp hơn và tin tưởng rằng sẽ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ kèm theo
đầy đủ hơn. Việc trao đổi trực tiếp giữa người bán và người mua giúp người bán nắm
được yêu cầu chi tiết của khách hàng từ đó cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp với
yêu cầu đó, đồng thời, thông tin phản hồi trực tiếp từ phía khách hàng cũng giúp
doanh nghiệp khảo sát được thị trường một cách chính xác, hiệu quả và kinh tế.

1.3.4.2 Căn cứ theo nội dung giao dịch
Hiện nay, nếu căn cứ theo nội dung giao dịch, thương mại điện tử có thể có các
loại giao dịch sau:

1.4 Tổng quan tình hình thương mại điện tử thế giới
Thương mại điện tử đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu. Tuy hiện
nay thương mại điện tử được áp dụng chủ yếu ở các nước phát triển, các nước đang
phát triển cũng đã bắt đầu tham gia ngày càng nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
Tuỳ đặc điểm kinh tế xã hội và định hướng phát triển riêng mà mỗi quốc gia có cách
nhìn nhận, đánh giá, cách chuẩn bị, triển khai và có các bước đi khác nhau trong quá
trình tham gia vào thương mại điện tử. Tuy nhiên, kinh nghiệm của các nước đi trước
cho thấy, để có thể tham gia có hiệu quả vào thương mại điện tử và hạn chế đến mức
thấp nhất các rủi ro, mỗi nước đều phải có chiến lược chung về thương mại điện tử, có
chương trình tổng thể, phương án hành động từng bước và phải có tổ chức chuyên
trách cho công việc này.

- Mua hàng điện tử: là hoạt động thương mại với chức năng bán sản phẩm. Đối
với hoạt động thương mại này, những thông tin như tìm hiểu về sản phẩm, đặt

Thương mại điện tử thế giới đang phát triển nhanh trên nền tảng của sự phát

hàng, thanh toán tiền đều có thể thực hiện qua mạng. Nhưng hàng hoá đưa đến

triển công nghiệp công nghệ thông tin trên thế giới. Công nghệ thông tin ngày nay


21

22


đang dần dần chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân của nhiều nước. Đặc
biệt, sự kết hợp hữu cơ ba bộ phận công nghiệp là máy tính (mạng, máy tính, thiết bị
điện tử, phần mềm và các dịch vụ khác), truyền thông (điện thoại hữu tuyến, vô tuyến
và vệ tinh) và nội dung thông tin (cơ sở dữ liệu, các sản phẩm nghe, nhìn, vui chơi giải
trí, xuất bản và cung cấp thông tin v.v…) đang tạo ra vai trò và tính chất mới của công
nghiệp công nghệ thông tin.
Nền tảng cho sự phát triển của thương mại điện tử thế giới là Internet, bao gồm
cả các phân mạng do đó bao quát toàn bộ các máy tính điện tử đang hoạt động trên
toàn thế giới, và các phương tiện truyền thông hiện đại bao gồm vệ tinh viễn thông,
cáp, vô tuyến và các khí cụ điện tử.
Internet đang phát triển rất nhanh cả về phạm vi bao phủ, phạm vi ứng dụng và
chất lượng vận hành. Nếu như năm 1991 mới có 31 nước nối mạng vào Internet thì tới

Hình 1.1: Tỷ lệ người sử dụng internet các vùng trên thế giới tính đến hết tháng 6

giữa năm 1997 đã có 171 nước. Số trang web vào giữa năm 1993 là 130, cho tới cuối

năm 2012

năm 1998 là 3,69 triệu, và 634 triệu là số website đang hoạt động trên toàn cầu (tính
đến tháng 12/2012).

Trước đây, kiểu tiêu biểu mà một cá nhân ở gia đình truy cập vào Internet là
thông qua một máy tính cá nhân (PC: Personal Computer) và một đường dây điện

Giữa năm 1994, toàn thế giới có 3,2 triệu địa chỉ Internet (chủ yếu là ở Mỹ và

thoại. Cách truy cập này có tốc độ rất chậm, ví dụ, nếu dùng một modem 28,8 kbps

mỗi địa chỉ có thể có nhiều trang web do sử dụng các lĩnh vực khác nhau, dùng nhiều


(nghìn bit/sec) thì phải mất 46 phút mới tải xuống được một chương trình video dài

cổng khác nhau), tới giữa năm 1996 đã lên 12,9 triệu địa chỉ với khoảng 67,5 triệu

3,5 phút. Hiện nay, các công ty điên thoại, vệ tinh và cáp đã tạo ra các phương tiện

người sử dụng ở khắp các châu lục và tới giữa năm 1998 đã có 36,7 triệu địa chỉ

truy cập Internet với tốc độ cao hơn rất nhiều. Công nghệ “đường thuê bao số hoá

Internet với khoảng 100 triệu người sử dụng. Số người sử dụng Internet toàn thế giới

không đồng bộ” (ADSL: Asynchronous Digital Subscriber Line), với modem 8 Mbps,

đã tăng lên trên 350 triệu vào năm 2000.

10 Mbps (triệu bit/sec), cho phép chương trình video nói trên được tải xuống chỉ trong

Đến hết tháng 6 năm 2012 trên toàn thế giới đã có 2,4 tỉ người sử dụng
Internet, trong đó: 1,1 tỉ là số người dùng Internet tại châu Á; 519 triệu là số người
dùng Internet tại châu Âu; 274 triệu là số người dùng Internet tại Bắc Mỹ; 255 triệu là
số người dùng Internet ở Mỹ Latin/Caribbean; 167 triệu là số người dùng Internet ở
châu Phi; 90 triệu là số người dùng Internet ở Trung Đông; 24,2 triệu là số người dùng
Internet ở châu Đại dương/Australia [14].

vài giây.. Hệ thống cáp ở các nước đã và đang chuyển thành hệ thống lưu thông
Internet 2 chiều (two-way internet traffic) dùng cáp quang, có hộp giải mã các âm
thanh, mã hình ảnh và dữ liệu truyền gửi dưới dạng số hoá. Các phương tiện liên lạc
vô tuyến cũng đều đang hội nhập vào Internet. Các tuyến cáp quang đang được rải

trên khắp các nước, các châu lục để liên kết tất cả các khí cụ điện tử vào Internet, sẽ
cho phép truy cập vào Internet nhanh gấp 10 lần so với mạng lưới cáp điện thoại hiện
nay. Theo ước tính của các chuyên gia Mỹ, Internet/Web đang phát triển với tốc độ cứ


23

24

100 ngày thì tổng lượng thông tin qua “võng mạng toàn cầu” lại tăng lên gấp đôi.

CHƯƠNG 2

Nhìn xa hơn, các nhà “tương lai học” đã đưa ra dự báo rằng “kinh tế số hoá”, “xã hội

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÁC DOANH

số hoá” trên cơ sở công nghệ điện tử với điện tử là vi tố cuối cùng sẽ sớm bị thay thế

NGHIỆP VIỆT NAM

bởi công nghệ cao hơn nữa là công nghệ lượng tử với vi tố là các hạt cơ bản.
Như vậy, cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, thương
mại điện tử trên thế giới đang phát triển vô cùng mạnh mẽ và tạo ra một xu thế phát

2.1 Tổng quan về thương mại điện tử ở việt nam

triển chung mà các nước đang hướng tới. Trong đó, không chỉ các nước công nghiệp

Thương mại điện tử ở Việt Nam ngày càng được mọi người quan tâm trong xu


phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước thuộc Liên minh châu Âu mà cả các nước

hướng chung của thế giới. Chính phủ Việt Nam đang có các nghiên cứu để ứng dụng

đang phát triển cũng đang nhanh chóng tham gia vào thương mại điện tử. Sự phát

thương mại điện tử sao cho phù hợp với lợi ích và điều kiện của Việt Nam nhất.

triển của thương mại điện tử một mặt là kết quả của xu hướng tất yếu, khách quan của

Tính đến cuối tháng 6 năm 2012 số người sử dụng Internet tại Việt Nam đạt

quá trình “số hoá” toàn bộ hoạt động của con người, mặt khác là kết quả của các nỗ

con số 31,034,900 chiếm 33.9% tổng dân số và chiếm 2.9% tổng số người dùng

lực chủ quan của từng nước, từng nhóm nước và toàn thế giới nói chung, đặc biệt là

Internet tại châu Á [15]. Đó là những con số ấn tượng để phát triển TMĐT tại Việt

trên bình diện tạo môi trường pháp lý và đường lối chính sách cho kinh tế số hoá nói

Nam.

chung và thương mại điện tử nói riêng.

Nhìn lại lịch sử, Việt Nam đã đạt được thoả thuận về nguyên tắc chỉ đạo chung
trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và chương trình hành động trong


Tóm tắt chương 1
Chương một trình bày cơ sở lý luận về thương mại điện tử bao gồm các khái
niệm, lịch sử ra đời, các phương thức hoạt động cũng như tình hình phát triển thương
mại điện tử trên thế giới. Trong đó tập trung đề cập các phương thức hoạt động ở góc
độ kỹ thuật công nghệ thông tin và truyền thông thông qua tình hình ứng dụng công
nghệ thông tin tại các vùng miền trên thế giới.

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) về thương mại điện tử.
Chúng ta cũng tham gia tiểu ban điều phối thương mại điện tử của ASEAN và tham
gia soạn thảo và thoả thuận các nguyên tắc chung cho thương mại điện tử của tổ chức
này. Thủ tướng chính phủ đã ký Hiệp định khung về e-ASEAN ngày 24/11/2000, cam
kết tham gia phát triển không gian điện tử và thương mại điện tử trong khuôn khổ các
nước ASEAN.
Tuy nhiên, nếu so sánh với tốc độ phát triển thương mại điện tử của thế giới thì
chúng ta còn rất chậm và còn có nhiều vấn đề chưa được giải quyết như: một kế hoạch
tổng thể cho việc phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, một cơ quan cấp chính
phủ điều hành, hoạch định các chính sách phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam
với một cơ sở hạ tầng phù hợp với xu hướng toàn cầu hoá... Nhìn chung thương mại
điện tử chưa thực sự hình thành một cách đầy đủ ở Việt Nam theo đúng nghĩa của nó.
Dưới đây chúng ta sẽ xem xét tổng quan việc áp dụng thương mại điện tử ở


25
Việt Nam qua một số vấn đề cơ bản bao gồm:
- Nhận thức về thương mại điện tử
- Hạ tầng cơ sở pháp lý cho thương mại điện tử

26
“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá”

Thực hiện chỉ thị 58-CT/TW, Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số
128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 về “ Một số chính sách và biện pháp khuyến

- Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và viễn thông
- Hạ tầng cơ sở nhân lực
- Thanh toán điện tử
- Bảo mật thông tin
- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
2.1.1 Nhận thức về thương mại điện tử
Cuối năm 1999, Chính phủ đã giao cho Bộ thương mại chủ trì dự án kỹ thuật
thương mại điện tử. Dự án này được phân thành các tiểu dự án có các nội dung và
hoạt động chủ yếu về: Nâng cao nhận thức về thương mại điện tử; Hạ tầng cơ sở pháp

khích đầu tư và phát triển công nghệ phần mềm”
Ngày 20/2/2001, Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 19/2001/QĐ-TTg
bổ sung sản phẩm máy vi tính vào danh mục các sản phẩm trọng điểm.
Ngày 24/5/2001, TTCP đã có quyết định số 81/2001/QĐ-TTg về việc phê
duyệt chương trình hành động triển khai chỉ thị 58/CT-TW.
Văn kiện Đại hội Đảng IX (tháng 4/2001) đã nêu rõ cần phải phát triển mạnh
và nâng cao chất lượng các ngành thương mại, dịch vụ và kể cả thương mại điện tử,
đó chính là kim chỉ nam rất quan trọng mở đường và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
cho công nghệ thông tin nói chung và thương mại điện tử nói riêng phát triển ở nước
ta trong thời gian tới.

lý; Hạ tầng cơ sở công nghệ; Hạ tầng cơ sở bảo mật thông tin; Hạ tầng cơ sở thanh
toán điện tử; Hạ tầng cơ sở tiêu chuẩn hoá công nghiệp và thương mại; Bảo vệ quyền

Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng

sở hữu trí tuệ; Bảo vệ người tiêu dùng; An ninh quốc gia trong thương mại điện tử;


dịch vụ Internet được coi là nghị định đem lại sức sống cho thị trường Internet của

Các khía cạnh văn hoá xã hội; Quản lý nhà nước và vai trò của Chính phủ; Đào tạo kỹ

Việt Nam, chính thức thay thế nghị định số 21/1997/NĐ-CP ngày 5/3/1997 của Chính

năng và thử nghiệm các dạng hoạt động của thương mại điện tử.

phủ về “Quy chế tạm thời về thiết lập, quản lý và sử dụng mạng Internet ở Việt Nam”.

Chính phủ Canada đã giúp đỡ Bộ thương mại xây dựng kế hoạch khung 5 năm

Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg ngày 17/7/2002 của TTCP đã phê duyệt kế

chấp nhận và ứng dụng thương mại điện tử ở Việt Nam. Trong năm 2000, Chính phủ

hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam đến năm

đã giao Bộ thương mại làm đầu mối đàm phán với các nước ASEAN xây dựng Hiệp

2005 đã xác định rất rõ mục tiêu phát triển của nền công nghệ thông tin nước ta là sẽ

định khung e-ASEAN và Hiệp định này đã được lãnh đạo cấp cao các nước ASEAN

có 5% dân số nước ta sử dụng Internet.

ký ngày 24/10/2000 tại Singapore. Trong báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp thứ 8

Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng


Quốc hội khoá X, phần nhiệm vụ của năm 2001 có ghi: “mở rộng mạng Internet ra thị

Chính phủ về Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010

trường thế giới, bước đầu nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong giao dịch

(Quyết định 222), thương mại điện tử Việt Nam đã khẳng định được vị trí của mình

kinh doanh đối với một số ngành hàng, công ty lớn...”

trong các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần tích cực cho sự phát triển nhanh và bền

Ngày 17/10/2000, Bộ chính trị trung ương Đảng có chỉ thị số 58/CT-TW về

vững của doanh nghiệp và đất nước.


27
Để làm cơ sở cho việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định 222 và

28
rõ việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn

hỗ trợ cho việc triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1073/QĐ - TTg

của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải được mã hoá bảo đảm an toàn trong

ngày 12 tháng 7 năm 2010 phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử


quá trình xử lý truyền tin và lưu trữ, riêng yếu tố chữ ký phải được mã hoá bằng khoá

giai đoạn 2011-2015, trong năm 2010 Bộ Công Thương đã tổ chức điều tra, khảo sát

mật mã (gọi là chữ ký điện tử). Luật Kế toán được thông qua tại kỳ họp thứ ba Quốc

tình hình ứng dụng thương mại điện tử tại 3.400 doanh nghiệp trên cả nước. Trên cơ

hội khoá XI cũng thừa nhận chứng từ điện tử. Nhìn xa hơn, Luật Thương mại có hiệu

sở số liệu thu thập được, Bộ Công Thương đã tiến hành phân tích, tổng hợp và đưa ra

lực thi hành từ 1/1/1998 cũng coi điện báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức

những đánh giá toàn diện về hiện trạng ứng dụng thương mại điện tử của doanh

thông tin điện tử khác là hình thức văn bản của hợp đồng mua bán hàng hoá. Tuy vậy,

nghiệp Việt Nam
Như vậy, có thể thấy Chính phủ Việt Nam đã có sự quan tâm sâu sắc đến việc
phát triển ứng dụng thương mại điện tử và đã bắt đầu xây dựng những chương trình cụ

các doanh nghiệp vẫn chưa có đủ điều kiện pháp lý để tham gia thanh toán điện tử bởi
chưa hề có các quy định về việc sử dụng khoá mật mã theo công nghệ nào, sử dụng
ngay sản phẩm mã khoá ngoại nhập hay đợi sản phẩm được phát triển trong nước.

thể về phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử. Tuy nhiên, về mặt xã hội,

Thêm vào đó, quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT ngày 10/10/2002 của Bộ


vẫn có rất nhiều người dân còn rất mơ hồ với thương mại điện tử. Họ cho rằng thương

văn hoá thông tin về “Quy chế quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thành lập trang

mại điện tử phải là mua và bán thuần tuý qua Internet. Ngoài ra, các hoạt động thông

thông tin điện tử trên Internet” lại làm cho các doanh nghiệp lo lắng hơn. Điều này là

tin đại chúng cũng chưa phân biệt rõ ràng khái niệm về thương mại điện tử, làm cho

không hợp lý đối với các doanh nghiệp không làm dịch vụ cung cấp thông tin trên

nhiều người theo dõi hiểu là phải có cửa hàng ảo trên Internet, bán hàng và thu tiền

Internet (ICP: Internet Content Provider) mà chỉ xây dựng website trên Internet trong

điện tử thì mới là thương mại điện tử...

đó đăng tải các thông tin liên quan đến sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp

2.1.2 Hạ tầng cơ sở pháp lý cho thương mại điện tử
Các quyết định của TTCP số 280/QĐ-TTg ngày 29/4/1997 về việc xây dựng
mạng tin học diện rộng trong các văn phòng UBND và các bộ, ngành, quyết định số
136/QĐ-TTg ngày 5/3/1997 về việc thành lập ban điều phối quốc gia mạng Internet...,
là những cơ sở pháp lý ban đầu cho việc phát triển hạ tầng cơ sở thông tin ở Việt Nam
và tạo điều kiện cho thương mại điện tử bước đầu phát triển tại Việt Nam.
Pháp luật Việt Nam đã thừa nhận việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật
mang tin như đĩa từ, băng từ hay các loại thẻ thanh toán để làm chứng từ thanh toán và
để thanh toán tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng (theo quyết định số 196/QĐ-TTg
ngày 1/4/1997 của TTCP) nhưng lại chưa đề cập đến đối tượng tham gia thanh toán

điện tử rất quan trọng là các doanh nghiệp. Ngày 21/3/2002, TTCP có quyết định số
44/2002/QĐ-TTg thay thế cho quyết định số 196 kể trên. Quyết định này đã quy định

hay một số thông tin khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Nếu bất
cứ một doanh nghiệp nào khi muốn xây dựng website đều phải xin giấy phép của Bộ
văn hoá thông tin thì sẽ có nhiều doanh nghiệp ngần ngại và do đó sẽ gây ra một trở
lực lớn với các doanh nghiệp và cho chính sự phát triển của nền công nghệ thông tin
nước nhà.
Ngoài các văn bản pháp lý kể trên, thương mại điện tử Việt Nam vẫn còn cần
một khung pháp lý đầy đủ hơn nữa. Chính vì vậy, căn cứ Nghị quyết số
12/2002/QH11 về Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ
năm 2002-2007 và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc giao Bộ Thương mại làm
đầu mối xây dựng Pháp lệnh Thương mại điện tử, tháng 3/2002 Bộ Thương mại đã ra
quyết định thành lập Ban soạn thảo Dự án Pháp lệnh Thương mại điện tử để xây dựng,
từng bước hoàn chỉnh để trình quốc hội phê duyệt văn bản pháp lý quan trọng này


29

30

Từ năm 2005 đến nay, sau khi Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử

Thông tư số 32 /2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng

giai đoạn 2006-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 15 tháng 9 năm

hóa đơn điện tử Trước đòi hỏi bức thiết của thực tiễn phát triển giao dịch điện tử và

2005, hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam về lĩnh vực TMĐT liên tục được bổ


nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử ngày càng lớn của doanh nghiệp, ngày 14 tháng 3

sung, hoàn thiện. Văn bản đầu tiên điều chỉnh chuyên sâu về lĩnh vực này là Luật Giao

năm 2011 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số32 /2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi

dịch điện tử được Quốc hội ban hành vào tháng 11 năm 2005, đặt nền tảng pháp lý cơ

tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thông tư

bản cho các giao dịch điện tử trong xã hội qua việc thừa nhận giá trị pháp lý của thông

này quy định chi tiết về giá trị pháp lý và các nguyên tắc sử dụng hóa đơn điện tử,

điệp dữ liệu và quy định về chữ ký điện tử. Năm 2006 Quốc hội ban hành Luật Công

đồng thời làm rõ các nghiệp vụ gắn với quy trình xử lý hóa đơn trong trường hợp đặc

nghệ thông tin quy định tổng thể về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông

thù của hóa đơn điện tử:

tin, các biện pháp bảo đảm và phát triển công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin.
Việc ra đời của Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin đã tạo cơ

- Nguyên tắc sử dụng, điều kiện của tổ chức khởi tạo hoá đơn điện tử
- Điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử

- Nội dung của hoá đơn điện tử

sở để Chính phủ và các Bộ ngành ban hành các văn bản dưới Luật điều chỉnh những

- Khởi tạo, phát hành hoá đơn điện tử

lĩnh vực cụ thể của giao dịch điện tử. Từ năm 2006-2010 bảy văn bản cấp Nghị định

- Lập hóa đơn điện tử

đã được ban hành, bao gồm: Nghị định về TMĐT, Nghị định về Chữ ký số và Dịch vụ
chứng thực chữ ký số, Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị

- Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập

định về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, Nghị định về Ứng dụng CNTT

- Báo cáo sử dụng, ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

trong cơ quan nhà nước, Nghị định về Chống thư rác, Nghị định về Quản lý, cung cấp,

- Lưu trữ, hủy và tiêu hủy hóa đơn điện tử

sử dụng dịch vụ Internet và cung cấp thông tin điện tử trên Internet. Các Bộ ngành
cũng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết triển khai các Nghị định trên.
Bên cạnh đó, khung chế tài cho việc xử lý vi phạm hành chính liên quan đến

- Chuyển từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy
- Kiểm tra việc khởi tạo, lập, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn điện tử


ứng dụng TMĐT và CNTT cũng dần được hoàn thiện với Nghị định số 63/2007/NĐ-

Theo Thông tư này, hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử

CP ban hành năm 2007 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực CNTT, Nghị

về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý

định số 06/2008/NĐ-CP năm 2008 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thương mại

bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn

và Nghị định số 28/2009/NĐ-CP năm 2009 quy định việc xử phạt hành chính trong

giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo

lĩnh vực quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và cung cấp thông tin điện tử trên

hiểm…, phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải

Internet. Ngoài ra, năm 2009 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo

của Bộ luật hình sự, bổ sung thêm một số tội danh và nâng cao hình phạt đối với tội

thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.

phạm sử dụng công nghệ cao, trong đó có tội phạm trong lĩnh vực TMĐT.



×