Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Vấn đề ANLT tại huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 54 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD THÁI NGUYÊN

LỜI CAM ĐOAN

----------------------------

Luận văn thạc sỹ “Vấn đề an ninh lương thực tại huyện Phổ Yên - tỉnh
Thái Nguyên”, chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp, mã số 60-31-10, đây là
công trình của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu

DƯƠNG THANH SƠN

khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu đã được nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
hoặc chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa

VẤN ĐỀ AN NINH LƯƠNG THỰC TẠI

học nào khác.
Tác giả luận văn

HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
Dƣơng Thanh Sơn

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

iii

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

Trang

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Vấn đề an ninh lương thực tại huyện

Trang phụ bì a

Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”, tôi nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động

Lời cam đoan

viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất

Lời cảm ơn


ii

tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và

Mục lục

iii

nghiên cứu.

Danh mục chữ viết tắt

iv

Danh mục các bảng

v

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường , phòng quản lý
Đào tạo Sau đại học trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo

Danh mục các biểu đồ

điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi
hoàn thành bản luận văn này.

i

vi

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn

3

5. Bố cục của Luận văn

4
5

UBND huyện Phổ Yên, UBND các xã thị trấn Ba Hàng , Đắc Sơn, Hồng Tiến

Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ AN NINH
LƢƠNG THỰC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Một số lý luận về an ninh lương thực


,các cán bộ kỹ thuật, các hộ nông dân trên đị a bàn trong huyện.

1.1.1. Khái niệm về an ninh lương thực

5

1.1.2. Vị trí, vai trò của An ninh Lương thực

7

1.1.3. Đặc điểm về đảm bảo an ninh lương thực ở nước ta

11

1.1.4. Hệ lụy từ mất an ninh lương thực

12

1.1.5. Nội dung về an ninh lương thực

13

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến an ninh lương thực

14

1.1.6.1. Điều kiện tự nhiên

14


1.1.6.2. Dân số tăng

15

1.1.6.3. Điều kiện kinh tế xã hội và các yếu tố khác

15

1.1.7. Tình hình an ninh lương thực của một số nước trên thế giới và

16

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn
khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng các đơn vị khác.
Để hoàn thành được đề tài, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của

Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ
tôi thực hiện tốt bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả luận văn

Dƣơng Thanh Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5


iv

v

ở Việt Nam

2.1.3.4. Y tế

41

1.1.7.1. Tình hình an ninh lương thực của một số nước trên thế giới

16

2.1.3.5. Văn hoá, thể dục - thể thao

41

1.1.7.2. Tình hình an ninh lương thực ở Việt Nam

21


2.1.3.6. Năng lượng, bưu chính viễn thông

42

1.1.7.3. Tình hình an ninh lương thực ở Thái Nguyên

25

2.1.3.7.Về hệ thống điện

42

1.2. Phương pháp nghiên cứu

26

2.1.3.8. Hệ thống chợ

42

1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết

26

2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội

43

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu


26

2.1.5. Thực trạng mức sống dân cư huyện Phổ Yên

49

1.2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu

26

2.1.6. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn

50

1.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

27

51

1.2.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

28

1.2.2.4. Phương pháp phân tích thống kê kinh tế

28

2.1.7. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh lương
thực của huyện Phổ Yên

2.2. Tình hình an ninh lương thực tại huyện Phổ Yên

1.2.2.5 Phương pháp hồi quy

29

2.2.1. Hiện trạng sản xuất lúa

52

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

29

2.2.2. An ninh lương thực trong lưu thông và phân phối lương thực

55

2.2.2.1. Tình hình lưu thông và phân phối lương thực

55

52

Chƣơng II: THỰC TRẠNG AN NINH LƢƠNG THƢ̣C TẠI
HUYỆN PHỔ YÊN
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh lương thực huyện Phổ Yên

2.2.2.2. Tình hình bán lương thực của người dân


56

30

2.2.3. Khả năng tiếp cận lương thực ở huyện Phổ Yên

58

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phổ Yên

30

2.2.3.1. An ninh lương thực cấp vùng

58

2.1.1.1. Vị trí địa lý

30

2.2.3.2. Thu nhập và tiêu dùng lương thực của huyện Phổ Yên

63

2.1.1.2. Địa hình

30

2.2.4. Đánh giá về tình hình an ninh lương thực tại huyện Phổ Yên


63

2.1.1.3. Điều kiện về Khí hậu và Thuỷ văn

33

2.2.4.1. Những điểm mạnh

63

2.1.1.4. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của huyện Phổ Yên

34
37

2.1.2.1. Nhân khẩu

37

2.1.2.2.Lao động

37

2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng

39

2.2.4.2. Những trở ngại, khó khăn và thách thức ảnh hưởng tới an ninh
lương thực ở huyện Phổ Yên
Chƣơng III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM

BẢO ĐẢM AN NINH LƢƠNG THỰC HUYỆN PHỔ YÊN
3.1. Quan điểm về an ninh lương thực

64

2.1.2. Nhân khẩu và lao động huyện Phổ Yên

2.1.3.1.Giao thông

39

3.2. Những căn cứ , định hướng và mục tiêu chủ yếu nhằm đảm bảo
an ninh lương thực huyện Phổ Yên

68

2.1.3.2. Thủy Lợi

40

3.2.1. Những căn cứ đưa ra nhằm đảm bảo an ninh lương thực

68

2.1.3.3.Giáo dục đào tạo

41

3.2.2. Định hướng phát triển cây lương thực nhằm đảm bảo ANLT


69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



66
66


vi

vii

3.2.2.1 Định hướng chung nhằm đảm bảo anh ninh lương thực

69

3.2.2.2. Định hướng cụ thể về cây lúa nhằm đảm bảo ANLT

70

3.2.3. Mục tiêu nhằm đảm bảo anh ninh lương thực

70


3.2.3.1. Mục tiêu chung nhằm đảm bảo an ninh lương thực

70

3.2.3.2. Mục tiêu cụ thể nhằm đảm bảo an ninh lương thực

71

3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo ANLT huyện Phổ Yên

72

WFP

3.3.1. Về quy hoạch sản xuất lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực

72

3.3.1.1. Dự kiến thu nhập của người dân huyện Phổ Yên trong tương lai

73

3.3.1.2. Dự kiến tổng dân số huyện Phổ Yên

74

LHQ
WTO
WHO
IFPRI


3.3.1.3. Dự kiến tiêu dùng lương thực và tổng tổng nhu cầu tiêu dùng
lương thực của huyện Phổ Yên
3.3.2. Về tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo an ninh lương thực

75

3.3.3. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo an ninh lương thực

78

3.3.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất lúa nhằm đảm bảo an ninh lương
thực
3.4.5. Phát triển thị trường tiêu thụ lương thực nhằm đảm bảo an ninh
lương thực
3.4.6. Công tác khuyến nông nhằm đảm bảo an ninh lương thực

79

3.4.7. Về đất đai nhằm đảm bảo an ninh lương thực

82

3.4.8. Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm đảm bảo an ninh lương thực

82

3.4.9. Nâng cao lợi nhuận nhằm đảm bảo an ninh lương thực

83


3.4.10. Nâng cao nhận thức của người dân nói chung và nông dân
nói riêng về an ninh lương thực
3.4.11. Vận dụng tốt các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước
nhằm bảo đảm an ninh lương thực tại huyện Phổ Yên
3.4.12. Tăng cường năng lực dự trữ lương thực trong nhân dân

84

UNDP

80
81

85
86

1. Kết luận

87

2. Kiến nghị

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

PHỤ LỤC


92


ANLT
WB
IMF

76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

OPEC

IPPC
BQ
BVTV
FAO
DT
ĐVT
CNH -HĐH
GDP
GO
HQKT
HTX
TDLT

KHCN
KHKT
KT-XH

NN-PTNT
NQ
PRA

An ninh lương thực
Wordbank (Ngân hàng thế giới)
international monetary Fund (Quỹ tiền tệ
quốc tế)
World Food Program (Chương trình lương
thực thế giới)
Liên hợp quốc
World Trade Organization
World Health Organization
International Food Policy Research
Institute
United Nations Development Programme
(chương trì nh phát triển liên hợp quốc)
Organization of the Petroleum Exporting
Countries (Tổ chức các nước xuất khẩu
dầu lửa)
International Panel on Climate Change
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Food and Agriculture Organization
Diện tích
Đơn vị tính

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng giá trị sản xuất
Hiệu quả kinh tế
Hợp tác xã
Tiêu dùng lương thực
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế - xã hội
Lao động
Nông nghiệp - Phát triển nông thôn
Nghị quyết
Phương pháp đánh giá nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

Bảng
Bảng 1.1:
Bảng 1.2:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13
Bảng 3.1.
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng phụ 1
Bảng phụ 2
Bảng phụ 3

ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chỉ tiêu
Trang
Diện tích, sản lượng lương thực có hạt ở Thái
Nguyên từ 2009 - 2011
26
Số lượng các mẫu điều tra
30
Thổ nhưỡng huyện Phổ Yên năm 2011
34
Tình hình đất đai và sử dụng đất đai huyện Phổ Yên
2009 - 2011
36

Tình hình nhân khẩu và lao động huyện Phổ Yên
năm 2009 - 2011
38
Cơ cấu chuyển dịch kinh tế trong lĩnh vực nông
nghiệp
46
Giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng ngành nông
nghiệp huyện Phổ Yên giai đoạn 2009 - 2011 (Theo
giá so sánh 1994)
48
Các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư tại
huyện Phổ Yên giai đoạn 2009 - 2011
49
Diện tích, năng suất và sản lượng lúa cả năm của
huyện Phổ Yên qua 3 năm
53
Tình trạng bán lúa của người dân sau thu hoạch
56
Thời điểm nông dân bán lúa của huyện Phổ Yên
57
Đối tượng đưa giá trong mua bán lúa của huyện Phổ
Yên
57
Cân đối cung cầu về lương thực lúa của huyện Phổ
Yên năm 2011
59
Khối lượng tiêu dùng gạo bình quân 1 người/1 tháng
(Đơn vị tính kg)
61
Thu nhập và tổng nhu cầu tiêu dùng lương thực (gạo)

bình quân một nhân khẩu/ năm tại các điểm điều tra
huyện Phổ Yên
63
Dự kiến thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm
huyện Phổ Yên
74
Dự kiến dân số huyện Phổ Yên
74
Dự kiến tiêu dùng lương thực bình quân/ đầu
người/năm của huyện Phổ Yên
75
Dự kiến về tổng nhu cầu tiêu dùng gạo của huyện Phổ
Yên
76
Kết quả phân tích hồi quy thu nhập bình quân/ nhân
khẩu 1 năm huyện Phổ Yên
92
Kết quả phân tích hồi quy về dân số năm huyện
Phổ Yên
93
Kết quả phân tích hồi quy về tiêu dùng lương thực
94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn
2006 - 2010

Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện 2001 và
Biểu đồ 2.2
2011
Tình hình biến động năn suất lúa của huyện Phổ Yên
Biểu đồ 2.3
qua các năm 2009 - 2011
Mức lương thực bình quân đầu người huyện Phổ
Biểu đồ 2.4
Yên qua các năm
Biểu đồ phân tích hồi quy về thu nhập bình quân 1
Biểu p h ụ 1
nhân khẩu 1 năm h u yệ n P h ổ Y ê n
Biểu đồ phân tích hồi quy về d ân s ố h u y ệ n P h ổ
Biểu phụ 2
Yên
Biểu đồ phân tích hồi quy về tiêu dùng lương thực
Biểu phụ 3
huyện Phổ Yên
Biểu đồ 2.1:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



43
45
53
61
92
93

94


1

2

MỞ ĐẦU

khí hậu. Đặc biệt, biến đổi khí hậu được dự báo là sẽ tác động nặng nề đến
Việt Nam và ảnh hưởng đến an ninh lương thực

1. Tính cấp thiết của đề tài

. Việc đảm bảo ANLT vẫn

Để tồn tại và phát triển, con người cần phải có lương thực, thực phẩm

còn nhiều hạn chế, nhất là khả năng tiếp cận lương thực của mọi tầng lớp dân

để tiêu dùng, trong đó nhu cầu tiêu thụ lương thực là cơ bản nhất. Với dân số

cư còn thấp và không đồng đều. Do khả năng tiếp cận lương thực của các hộ

ngày càng tăng trên thế giới (đặc biệt ở các quốc gia Châu Á, Châu Phi, Mỹ

gia đình còn hạn chế nên trên thực tế hiện nay tại Việt Nam vẫn còn trên 12%

La Tinh,…), nhu cầu về lương thực không ngừng tăng lên, trong khi diện tích


hộ nghèo và khoảng 18% trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng. Mức tiêu dùng

canh tác lương thực trên thế giới đang có xu hướng bị thu hẹp. Đây là một

bình quân nhiều loại thực phẩm còn thấp so với thế giới. Một bộ phận dân cư

thách thức lớn đối với vấn đề an ninh lương thực toàn cầu.

có mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm quá thấp (dưới 2100 kcal/ngày), bấp

Với quy mô diện tích đất lúa ở nước ta như hiện nay và khả năng áp dụng

bênh và có sự chênh lệch giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn.

khoa học công nghệ để tăng năng suất lúa nhằm hướng tới sản lượng lúa 40 triệu

Có thể nói ANLT hiện nay đã trở thành yêu cầu mang tính pháp lý của

tấn/năm là khả thi. Tuy nhiên, mức sản lượng này chỉ bảo đảm cho an ninh

mỗi quốc gia, Việt Nam cũng không thể nằm ngoài vần đề này trong quá trình

lương thực khoảng 100 triệu dân. Nếu dân số tiếp tục gia tăng, kèm theo đó diện

thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Có thực mới vực

tích đất trồng lúa giảm thì sẽ có nguy cơ mất cân đối an ninh lương thực.

được đạo, sự đúc kết kinh nghiệm đó cho thấy giữ được an ninh về lương thực


An ninh lương thực (ANLT) cần được hiểu và phải bao gồm: Đủ lương

đảm bảo được an sinh xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành

thực cho xã hội để không ai bị đói; người làm ra lương thực không bị nghèo

phần kinh tế tiếp tục phát triển, sản xuất, kinh doanh, vượt qua mọi khó khăn,

đi, dù là nghèo đi một cách tương đối so với mặt bằng xã hội. Trong nhiều

thách thức trước mắt tiếp tục đưa nền kinh tế trong đó có sản xuất lương thực

thập kỷ qua, an ninh lương thực luôn là vấn đề bức xúc của tất cả các quốc

phát triển ổn định, bền vững.

gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tìm kiếm giải pháp đảm

Phổ Yên là huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên có tổng quỹ đất có

bảo ANLT cho tất cả mọi người không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các

25.667,6 ha trong đó đất dùng cho nông nghiệp đạt 12.000 ha - 12.800 ha, có

quốc gia nghèo mà nó đã trở thành vấn đề thời sự mang tính toàn cầu. Nhiều

nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp và phát triển sản xuất lúa. Trong

sách báo, nhiều tổ chức và cá nhân, nhiều cuộc hội thảo quốc gia và quốc tế


nhiều năm qua và gần đây vấn đề ANLT của huyện đã có bước phát triển,

đã thường xuyên đề cập và thảo luận về chương trình ANLT quốc gia và toàn

nhưng cơ bản ANLT chưa ổn định, còn nhiều bất cập, cần phải giải quyết.

cầu. Từ đó họ đã rút ra một kết luận hết sức có ý nghĩa đó là: giải quyết kịp

Vậy thực trạng ANLT của huyện như thế nào? Vị trí, vai trò của nó? Sự phát

thời vấn đề lương thực là trung tâm của mọi cố gắng hiện nay để phát triển

triển đó có bền vững và có hiệu quả không? Đây là những vấn đề cấp thiết đặt

kinh tế - xã hội một cách bền vững.

ra cần phải được nghiên cứu, đánh giá một cách đúng đắn. Cần phải xem cái

ANLT ở nước ta đang được thiết lập và đã đạt được những thành công

gì đã đạt được, cái gì chưa đạt, cái gì mạnh, cái gì yếu, để từ đó có các giải

to lớn trên nhiều mục tiêu . Tuy nhiên, vấn đề ANLT quốc gia của Việt Nam

pháp hữu hiệu phát huy các thế mạnh và hạn chế những mặt yếu nhằm đảm

đang đứng trước những áp lực của việc tăng dân số

bảo ANLT của huyện Phổ Yên ổn định và bền vững.


(dự báo năm 2020 đạt

khoảng 100 triệu người và 110- 120 triệu người sau năm 2030) và biến đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

Xuất phát từ đó tôi lựa chọn đề tài: “Vấn đề an ninh lương thực tại
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu với mục tiêu nhằm

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trì nh có ý nghĩ a lý luận và thực tiễn thiết thực , là tài

góp phần đảm bảo ANLT bền vững góp phần phát triển kinh tế - xã hội huyện

liệu giúp huyện Phổ Yên các vấn đề về quy hoạch , kế hoạch nhằm đảm bảo

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

an ninh lương thực đến năm 2015 có cơ sở khoa học.
- Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống một số giải pháp


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực tại huyện Phổ Yên

2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ANLT
của huyện Phổ Yên , đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo an ninh lương

huyện Phổ Yên và đối với các đị a phương có điều kiện tương tự.

thực tại huyện Phổ Yên , góp phần giúp huyện thực hiện thắng lợi sự nghiệp

5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận ra

công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

, tỉnh Thái

Nguyên, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình đảm bảo an ninh lương thực cho

, luận văn được trì nh bày trong

3

chương:

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề an ninh lương


Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về an ninh lương thực và phương
pháp nghiên cứu.

thực.
- Phân tí ch, đánh giá thực trạng ANLT trên đị a bàn huyện Phổ Yên giai

Chương II: Thực trạng an ninh lương thực huyện Phổ Yên , tỉnh Thái
Nguyên.

đoạn 2009 - 2011
- Đề ra định hướng và những giải pháp nhằm đảm bảo ANLT trên đị a

Chương III : Định hướng và một số giải pháp nhằm đảm bảo an ninh
lương thực huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

bàn huyện Phổ Yên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về ANLT huyện Phổ
yên, người dân nông thôn , các hộ, cộng đồng và các vùng trên đị a bàn huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian : Đề tài thực hiện trên đị a bàn huyện Phổ Yên ,
tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu từ năm 2009 - 2011.
- Phạm vi về nội dung : Nội dung nghiên cứu về an ninh lương thực là
rất rộng, vì vậy đề tài tập trung nghiên cứu về sản xuất lúa, chế biến lúa, cung
ứng các sản phẩm vật tư nông nghiệp cho đến việc lưu thông hàng hóa lúa…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ AN NINH LƢƠNG

đó, Báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB) năm 1986 với tiêu đề “Đói nghèo”

THỰC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

đã tập trung vào tính linh hoạt theo thời gian của mất an ninh lương thực. Báo

1.1. Một số lý luận về an ninh lƣơng thƣ̣c

cáo này đã đưa ra sự phân biệt giữa mất an ninh lương thực kinh niên, gắn liền

1.1.1. Khái niệm về an ninh lương thực

với các vấn đề về nghèo khổ lâu năm hoặc nghèo khổ cơ cấu và thu nhập thấp

An ninh lương thực là khái niệm linh hoạt, được thể hiện khác nhau


và mất an ninh lương thực đang chuyển đổi liên quan đến các giai đoạn khi

trong nhiều định nghĩa của các nghiên cứu và chính sách. Ngay cả một thập

thảm hoạ thiên nhiên, kinh tế sụp đổ hoặc xung đột gây ra các sức ép lớn; và

kỷ trước thì cũng đã có đến khoảng 200 định nghĩa trong các bài viết được

điều này đã được chấp thuận rộng rãi. Quan niệm về an ninh lương thực được

xuất bản (Maxwell & Smith, 1992). Vì thế khái niệm này được diễn giải theo

cụ thể hoá hơn theo nghĩa: “tất cả mọi người lúc nào cũng tiếp cận được với đủ

nhiều cách khác nhau. Maxwell (1996) cho rằng bất cứ khi nào quan niệm

lương thực, thực phẩm để đảm bảo một cuộc sống khoẻ mạnh và năng động.”

này được đề cập đến trong tiêu đề của một nghiên cứu thì nên đưa ra các định
nghĩa rõ ràng hoặc ngầm định cho sát với thực tế.

Hội nghị lương thực thế giới năm 1996 sử dụng một khái niệm thậm chí
còn phức tạp hơn: “an ninh lương thực ở các cấp độ cá nhân, gia đình, khu

Khái niệm về ANLT được Tổ chức Lương - Nông Liên Hiệp Quốc

vực và toàn cầu đạt được khi tất cả mọi người lúc nào cũng tiếp cận được về

(FAO) đưa ra vào thập niên 80 của thế kỷ trước với ba nội dung để một nước


mặt vật lý và kinh tế đối với nguồn lương thực đầy đủ, an toàn và đảm bảo

được cho là bảo đảm an ninh lương thực: (1) Có đủ lương thực cho cả nước,

dinh dưỡng, để đáp ứng nhu cầu bữa ăn và sở thích đối với thức ăn, nhằm

(2) Có khả năng cung cấp lương thực ổn định và điều hòa cho mọi người đang

đảm bảo một cuộc sống năng động và khoẻ mạnh” (FAO, 1996).

sống trên lãnh thổ và (3) tất cả mọi người dân có đủ khả năng mua lương thực

Báo cáo về tình hình mất an ninh lương thực năm 2001 đã chỉnh sửa lại

khi cần. Ba nội dung này đã được Ủy ban An toàn lương thực thế giới và Hội

quan niệm này như sau: “An ninh lương thực là tình trạng khi tất cả mọi

đồng Kinh tế - Xã hội của Liên Hiệp Quốc thừa nhận sau một thời gian dài

người lúc nào cũng tiếp cận được về mặt vật lý, xã hội và kinh tế đối với

tranh cãi vì nhận thấy đây là những yêu cầu khắc nghiệt.

nguồn lương thực đầy đủ, an toàn và đảm bảo dinh dưỡng để đáp ứng nhu

Hội nghị thượng đỉnh lương thực thế giới năm 1974 định nghĩa an ninh
lương thực là: “lúc nào cũng có đủ nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cơ

cầu bữa ăn và sở thích đối với thức ăn nhằm đảm bảo một cuộc sống năng

động và khoẻ mạnh”

bản của thế giới để đảm bảo việc tiêu dùng lương thực, thực phẩm ngày một

Tóm lại, an ninh lương thực là khi tất cả mọi người lúc nào cũng tiếp

nhiều hơn và để bù đắp được những biến động trong sản xuất và giá cả” (UN,

cận được về mặt vật lý, xã hội và kinh tế đối với nguồn lương thực đầy đủ,

1975). Năm 1983, FAO mở rộng quan niệm này để tính thêm cả việc đảm bảo

an toàn và đảm bảo dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu ăn uống và khẩu vị

cho những người dễ bị tổn thương tiếp cận được với các nguồn cung cấp sẵn

thức ăn nhằm đảm bảo một cuộc sống năng động và khoẻ mạnh. Mặc dù

có, hàm ý rằng cần phải quan tâm đến sự cân bằng giữa cầu và cung trong

trong nhiều năm an ninh lương thực được xem là vấn đề của một số nước

phương trình an ninh lương thực: “đảm bảo tất cả mọi người lúc nào cũng tiếp

đang phát triển song gần đây nó đã trở thành mối quan tâm toàn cầu. Thay

cận được về mặt vật lý và kinh tế đối với nguồn lương thực mà họ cần”. Sau

đổi khí hậu nhanh chóng, nguy cơ khủng hoảng nguồn nước và nhu cầu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

ngày càng lớn đối với nguồn thịt gia súc, gia cầm và năng lượng sinh học

gia đó phải duy trì cuộc sống của các công dân trên lãnh thổ của mình để thực

đang tạo ra những bất ổn mới đối với đảm bảo nguồn lương thực cho nền

hiện các công việc, duy trì sự hoạt động của cả quốc gia vì vậy muốn duy trì

kinh tế toàn cầu (AusAid, 2008).

được điều đó đòi hỏi các quốc gia sẽ phải quan tâm đến đời sống của các công

1.1.2. Vị trí, vai trò của an ninh lương thực

dân về mọi mặt như ăn, uống, ở, mặc, đi lại… để họ yên tâm làm việc và giúp

Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh vị trí của lúa gạo Việt Nam: Lúa


quốc gia đó phát triển.

gạo đóng vai trò quyết định vấn đề cung cấp lương thực cho cả nước và do đó

Đảm bảo ANLT sẽ có vai trò hết sức quan trọng, nó sẽ giúp cho mọi

chi phối sâu sắc sự phát triển kinh tế quốc dân. Từ đó, Chính phủ đã đề ra các

người đều được tiếp cận với lương thực. Ở mỗi vùng khác nhau thì việc tiếp

chính sách phát triển nông nghiệp nói chung và lúa gạo nói riêng, như: Chính

cận lương thực lại theo các hướng khác nhau, như ở thành thị không sản xuất

sách đầu tư vật chất kỹ thuật thích đáng về thuỷ lợi, giống lúa, thâm canh,

được lương thực thì hướng tiếp cận là mua bán, trao đổi (thương mại), còn ở

quảng canh lúa qua từng thời kỳ.

các vùng như nông thôn sản xuất được lương thực nên việc tiếp cận với lương

An ninh lương thực đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng như

thực sẽ theo hướng tự cung, tự cấp. Các vùng núi, vùng sâu, vùng xa vừa sản

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cong người. ANLT đảm bảo cho

xuất tự cung tự cấp, vừa thương mại trao đổi lương thực do ở khu vực này sản


người dân có đủ lương thực để dùng trong một thời gian dài. Một nền kinh tế

xuất lương thực có năng suất thấp, diện tích gieo trồng ít, kỹ thuật canh tác

có ANLT tốt nghĩa là người dân sống trong đó không còn phải lo về việc

thấp kém, đi lại khó khăn nên tình trạng thiếu lương thực thường xuyên xẩy ra

thiếu lương thực hay không đủ khả năng để mua lương thực khi cần thiết. Đặc

gây nên tình trạng đói về lương thực. Điều này càng thể hiện rõ vai trò của

biệt trong quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh ở các nước đang phát

việc đảm bảo an ninh lương thực, nó không chỉ giúp người dân tiếp cận được

triển cùng với việc sử dụng lúa gạo vào những mục đích khác nhau thì vấn đề

với lương thực ở mọi lúc, mọi nơi mà nó còn góp phần ổn định về chính trị và

ANLT ngày càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Theo ông Jean Ziegler, một

kinh tế… quan trọng hơn là đảm bảo cuộc sống cho người dân giúp người dân

đại diện của Liên Hợp Quốc nhận xét: “ việc dùng cây lương thực để sản xuất

duy trì cuộc sống và yên tâm hơn để có thể làm việc và giúp thoát khỏi nghèo

khối lượng lớn nhiên liệu sinh học là một tội ác vì nó tác động trực tiếp tới giá


đói.

lương thực trên toàn cầu, đe doạ cuộc sống của hàng triệu người”. Hầu hết các

Đảm bảo ANLT sẽ giúp cho các quốc gia đối phó được với các biến

quốc gia trên thế giới đều sử dụng gạo làm lương thực để dự trữ. Số lượng gạo

động đột xuất như là thiên tai, hạn hán, chiến tranh, xung đột. Trong thực tế,

dự trữ này hàng năm đều tăng do vấn đề tăng dân số. Khi gặp sự cố bất ngờ như

từ xưa đến nay nếu như quốc gia nào không đảm bảo được ANLT khi xảy ra

thiên tai bão lũ... mùa màng thất bát thì Chính Phủ các nước sẽ sử dụng dến

những biến động đột ngột sẽ không thể nào mà đói phó kịp sẽ gây nên những

lượng lương thực dự trữ này cứu trợ nhân dân.

sự bất ổn về mọi mặt, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến diệt vong của quốc

Đảm bảo ANLT sẽ giúp cho mọi người đều được tiếp cận với lương

gia. Ví dụ đơn thuần như việc đột nhiên xảy ra chiến tranh mà quốc gia đó

thực. Một quốc gia có phát triển bền vững hay không thì trước tiên quốc gia

không đảm bảo an ninh lương thực, không dự trữ được lương thực thì sẽ


đó phải có một nền chính trị ổn định, một nên kinh tế phát triển và một nền

không đáp ứng được lương thực cho người dân, cho binh lính sẽ dẫn đến lòng

văn hoá đặc trưng phù hợp… nhưng để có được điều đó thì trước tiên quốc

dân không yên, binh lính không chiến đấu được … Còn nếu như đột biến xảy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

ra bão lũ mà việc đảm bảo ANLT không kịp thời có thể dẫn đến nạn đói và có

thực hiện sản xuất lương thực, đặc biệt là thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây

thể làm cho nhiều người chết vì đói khi bão lũ kéo dài mà không được sự trợ

trồng, vật nuôi và nó sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, có đủ lương thực đảm


giúp của Chính phủ vì thế Chính Phủ phải đảm bao ANLT để đáp ứng mọi

bảo cho người dân có lương thực để dùng và có thể đem bán và sẽ tăng thu

tình huống xẩy ra.

nhập, cải thiện đời sống, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, và thực hiện

Đảm bảo ANLT giúp cân bằng cung cầu thị trường lương thực, ổn định

chiến lược công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn. Đảm bảo ANLT cấp cơ

giá cả. Trên thực tế hiện nay cung cầu lương thực ít biến động do các quốc gia

sở có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nông

đều có các phương pháp và chính sách đảm bảo ANLT cho quốc gia mình, trừ

thôn nói riêng và phát triển đất nước nói chung, nó sẽ đảm bảo sự ổn định, sự

một số quốc gia ở Châu Phi, ở đây chúng ta muốn nói đến vai trò quan trọng

bền vững khi đất nước ta tiến lên xã hội chủ nghĩa. [10]

của việc đảm bảo ANLT đó chính là việc điều tiết cung cầu lương thực giữa

* Vai trò của cây lúa đối với an ninh lương thực

các quốc gia, giữa các vùng. Nhờ có đảm bảo ANLT với những chính sách và


Lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu bao gồm lúa mì, ngô và

chiến lược hợp lý nên lương thực đã đến và đảm bảo, ít xảy ra biến động về

lúa gạo. Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng như các cây lương thực

cung cầu cũng như giá cả lương thực giúp cho người dân sử dụng lương thực

khác, ngoài ra còn có các Vitamin nhóm B và một số thành phần khác.

yên tâm hơn và tích cực làm việc, giúp cho các quốc gia, các vùng phát triển
một cách bền vững và ổn định.

- Về tinh bột: Là nguồn cung cấp chủ yếu Calo. Giá trị nhiệt lượng của
lúa là 3594 Calo/g, trong đó hàm lượng amyloza trong hạt quyết định đến độ

Đảm bảo ANLT nhằm thực hiện nhanh quá trình xoá đói giảm nghèo.
Trên thế giới hiện nay vấn đề nghèo đói vẫn đang là vấn đề nóng bỏng, đặc

dẻo của gạo. Hàm lượng amyloza ở lúa gạo Việt nam thay đổi từ 18 - 45%
đặc biệt có giống lên tới 54%.

biệt là các quốc gia phát triển với tỷ lệ nghèo còn cao và đòi hỏi các quốc gia

- Prôtêin: Chiếm 6 - 8% thấp hơn so với lúa mỳ và các loại cây khác.

trong quá trình phát triển kinh tế đất nước phải tìm mọi cách để giảm nghèo,

Giống lúa có hàm lượng prôtêin cao nhất là 12,84% và thấp nhất là 5,25%.


giảm dần khoảng cách giữa các vùng. Ở Việt Nam, hiện nay trong quá trình

Phần lớn các giống Việt nam nằm vào khoảng 7 -8%.

xoá đói giảm nghèo của mình thì việc giải quyết đầu tiên đó chính là giảm

- Lipít: Ở lúa lipít thuộc loại trung bình, phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo.

nhanh vấn đề nghèo về lương thực, thực phẩm để giải quyết vấn đề ăn cho

- Vitamin: Trong lúa gạo còn có một số vitamin nhóm B như B1, B2,

nhân dân, để họ yên tâm làm việc và thực hiện nhiệm vụ của mình, thúc đẩy

B6…Vitamin B1 là 0,45 mg/100hạt. Từ những đặc điểm của cây lúa và giá trị

nhanh quá trình xoá đói giảm nghèo.

của nó, lúa gạo được coi là nguồn thực phẩm, dược phẩm có giá trị và được tổ

Đảm bảo ANLT cấp cơ sở tạo điều kiện để chuyển đổi cơ cấu cây

chức dinh dưỡng quốc tế gọi là "Hạt gạo là hạt của sự sống".

trồng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn. khi đảm bảo ANLT

Với giá trị dinh dưỡng của hạt kết hợp với việc chọn tạo giống có năng

thì chúng ta phải làm từ cấp cơ sở, bởi lẽ đối tượng để chúng ta tác động


suất cao, phẩm chất tốt thì lúa gạo ngoài việc sử dụng hàm lượng lương thực

chính là nông dân và họ đều sinh sống ở nông thôn và họ sản xuất nông

là chủ yếu thì các sản phẩm phụ của lúa còn sử dụng rất nhiều trong các lĩnh

nghiệp là chính, vì vậy đảm bảo được ANLT cấp cơ sở sẽ tạo điều kiện để

vực khác nhau. [22]

chuyển đổi và phát triển kinh tế ở nông thôn, khi đảm bảo ANLT chúng ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

1.1.3. Đặc điểm về đảm bảo an ninh lương thực ở nước ta
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên sản xuất lương thực của

nhập cho họ, sử dụng lương thực chất lượng, có dinh dưỡng cao và sử dụng
lương thực sạch, huy động dự trữ phòng trừ các tình huống xảy ra.


nước ta có tính chất vùng rõ rệt nên việc đảm bảo ANLT cũng sẽ có tính chất

Vùng núi, vùng sâu, vùng xa, có thu nhập thấp, đói về lương thực

vùng. Việc đảm bảo ANLT ở mỗi vùng khác nhau là khác nhau, do ở mỗi

xẩy ra thường xuyên nên cần phải đảm bảo ANLT trước tiên là về số

vùng có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau. Đảm bảo ANLT

lượng, giúp họ có lương thực để duy trì cuộc sống và tích cực thoát nghèo,

không chỉ là việc đảm bảo cho người dân đủ ăn, phải lo cho họ khi họ thiếu ăn

tự lo được cho mình.

mà việc quan trọng là với những điều kiện của mỗi vùng thì phải có các chiến

Việt Nam nằm trong miền nhiệt đới gió mùa nên đảm bảo ANLT có

lược, chính sách cụ thể hợp lý để họ tự cung, tự cấp hay nói cách khác là họ

đặc điểm là đảm bảo ANLT với các biến động đột xuất do những yếu tố

tự đảm bảo lương thực cho mình nhằm duy trì cuộc sống. Chúng ta đảm bảo

khách quan đem lại như hạn hán, lũ lụt, mất mùa… Thực tế cho thấy ở Việt

ANLT đối với những vùng cụ thể sẽ phải có các công cụ cụ thể nhằm đảm


Nam thời tiết luôn biến động thất thường mưa, bão, lũ, hạn hán thường xuyên

bảo ANLT tốt nhất, ít công nhất và rẻ nhất, chẳng hạn như một vùng nào đó

xẩy ra nên trong chương trình đảm bảo ANLT của Việt Nam luôn quan tâm

sản xuất lúa gạo không hiệu quả tất yếu xảy ra lương thực không đủ ăn, bị đói

tới tình huống này nhằm đáp ứng lương thực kịp thời cho người dân khi xẩy

nhưng chính sách lại không phù hợp vẫn cứ bắt họ phải cấy lúa, vậy thì tình

ra các tình huống đột suất từ đó nhằm ổn định về kinh tế, chính trị đất nước,

trạng đói là đương nhiên. Với tình huống cụ thể này thì ta phải có phương

đưa đất nước phát triển bền vững. [11]

pháp để giải quyết như chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, đổi hướng sang trồng cây khác có hiệu quả hơn, kinh tế hơn, chuyển
sang chăn nuôi. Như vậy không chỉ đảm bảo được ANLT mà còn giúp cho
người dân thoát được cảnh nghèo đói truyền kiếp.
Do thu nhập giữa các vùng, các địa phương là khác nhau và có sự
chênh lệch nên đảm bảo ANLT đói với từng vùng, từng địa phương đối tượng
là khác nhau.
Khu vực thành thị thu nhập cao, việc đảm bảo ANLT không còn là việc
đảm bảo vấn đề ăn về số lượng nà còn đảm bảo ANLT còn phải là cả về số
lượng, chất lượng, mẫu mã và văn hoá, đảm bảo về dinh dưỡng, đảm bảo
ANLT ở trình độ cao.
Khu vực nông thôn, đồng bằng có thu nhập thấp nhưng ở khu vực này

lại sản xuất được nhiều lương thực nên vấn đề đói về lương thực cũng không
đáng quan tâm vì thế đảm bảo ANLT ở khu vực này tiến dần tới tăng thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1.1.4. Hệ lụy từ mất an ninh lương thực
Theo số liệu do Liên hợp quốc công bố ngày 16-10-2010 trên thế giới
có khoảng 1 tỷ người thiếu ăn. Còn theo FAO số người đói là 925 triệu, 2/3 số
người đói tập trung ở bảy quốc gia là Bangladesh, Trung Quốc, Congo,
Ethiopia, Ấn Độ, Indonesia và Pakistan. Khu vực có số người đói nhiều nhất
là châu Á - Thái Bình Dương với 578 triệu người. Tỷ lệ người đói cao nhất ở
khu vực tiểu vùng Sahara châu Phi, chiếm 30% trong năm 2010 (239 triệu).
Cũng theo đánh giá của FAO, giá lương thực leo thang là thủ phạm gây
nên nhiều cuộc khủng hoảng chính trị trên thế giới. FAO cảnh báo rằng, sự
tăng đột biến giá cả có thể là một mối đe dọa chính trị đối với an ninh lương
thực cho người nghèo ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Theo cảnh báo đầu tháng 1 của Olivier de Schutter, chuyên gia Liên
hợp quốc về lương thực, đã bắt đầu xuất hiện các dấu hiệu của một cuộc
khủng hoảng lương thực trên quy mô toàn cầu giống như năm 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14


Theo Olivier de Schutter, hiện nay có khoảng 80 quốc gia trên thế giới

Ổn định lương thực: Khía cạnh ổn định lương thực hàm ý một dân tộc

đang phải đối mặt với tình trạng thiếu lương thực. Những khu vực bị đe dọa

hoặc một hộ gia đình hoặc một cá nhân lúc nào cũng phải tiếp cận được với

nhiều nhất là Bắc và Trung Phi, tiếp đó là châu Á như: Afghanistan, Mông

nguồn lương thực phù hợp. Những người này không gặp phải rủi ro không tiếp

Cổ, Triều Tiên.

cận được với lương thực do các cú sốc bất thường (như khủng hoảng khí hậu

Chủ tịch Ngân hàng thế giới (WB) Robert Zoellick khẳng định, sự

hoặc kinh tế) hoặc các hiện tượng chu kỳ (như mất ANLT theo mùa).

nghèo đói đang tiềm ẩn nguy cơ gây bất ổn tại 37 quốc gia trên thế giới. Quốc

Tiếp cận lương thực: Các cá nhân tiếp cận được với lượng lương thực

gia bị ảnh hưởng nhiều nhất do giá lương thực leo thang là Ai Cập. Làn sóng

thích hợp với chế độ ăn uống dinh dưỡng để phục vụ nhu cầu tối thiểu hàng

biểu tình chống tăng giá đã dẫn đến sự ra đi của Tổng thống Mubanrak sau 31


ngày.

năm cầm quyền. Tại Mozambique, sau khi chính phủ quyết định tăng giá

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến an ninh lương thực

bánh mì lên 30%, nhiên liệu lên 17%, cũng dẫn đến bạo động bùng nổ làm

1.1.6.1. Điều kiện tự nhiên

hàng trăm người bị thương và bị chết, hơn 400 người bị bắt giữ.

* Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu và thủy văn:

Nhà kinh tế học Abdolreza Abbassian của FAO dự báo, trong tương lai

Mỗi nơi có vị trí địa lý, địa hình khác nhau nên vùng nào có vị trí địa lý

gần có thể xảy ra nhiều vụ bạo động vì tăng giá do khan hiếm lương thực ở

thuận lợi thì ngành nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng mới phát

các nước kém phát triển, nhất là ở châu Phi và Trung Đông vốn phụ thuộc

triển còn ngược lại nếu bất lợi thì kìm hãm thì phát triển của ngành sản xuất

nhiều vào nhập khẩu lương thực, thực phẩm. Mặt khác, tình trạng thiếu lương

nông nghiệp và không đảm bảo an ninh lương thực


thực càng trở nên nghiêm trọng hơn đối với các quốc gia phải nhập nhẩu
lương thực, nhưng lại thiếu ngoại tệ.

* Biến đổi khí hậu:
Báo cáo phát triển con người của UNDP nêu rõ “thay đổi khí hậu là

Như vậy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất an ninh lương

thách thức đối với sự phát triển của con người trong thế kỷ 21. Thất bại không

thực, nhưng theo FAO thì biến đổi khí hậu là nguyên nhân chính làm sản

đối phó được với thách thức này sẽ cản trở và sau đó đảo ngược các nỗ lực

lượng lương thực giảm và kéo theo các hệ lụy khác. Vì thế, các nước cần có

của cộng đồng quốc tế nhằm giảm nghèo khổ…Trong tương lai, không một

giải pháp toàn diện để bảo đảm an ninh lương thực, trong đó xây dựng chiến

quốc gia nào – bất kể giàu nghèo – có thể tránh khỏi tác động của việc trái

lược thích ứng với biến đổi khí hậu cần được đặc biệt quan tâm. [22] [25]

đất nóng lên”.
Các rủi ro về thay đổi khí hậu sẽ có tác động tiêu cực đến sản xuất

1.1.5. Nội dung về an ninh lương thực
Nội dung chính của việc đảm bảo an ninh lương thực đó là bảo đảm


lương thực và làm tăng thách thức đáp ứng nhu cầu lương thực toàn cầu.

nguồn cung lương thực, đầy đủ mọi nơi, mọi lúc, ổn định hệ thống phân phối

Tăng nhiệt độ khí quyển khiến cho rủi ro hạn hán và lũ lụt cao hơn và gây

và khả năng tiếp cận lương thực của người dân.

ra mất mùa…[ 24]

Đảm bảo nguồn cung lương thực tức là lúc nào cũng sẵn có lương
thực, đảm bảo có đủ khối lượng lương thực ở một mức độ chất lượng phù hợp
từ các nguồn sản xuất hoặc đầu vào khác để phục cho mọi người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



* Nguồn nước và ô nhiễm
Uỷ ban Liên chính phủ về thay đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc dự báo,
trong 100 năm tới, nước biển dâng cao một mét gây lụt lội khoảng 1/3 diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

tích đất trồng thế giới. Mực nước biển tăng và các cơn bão nhiệt đới hoạt


Nơi nào có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ khuyến khích phát triển sản

động dữ dội làm ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất lương thực, chưa kể đến tốc

xuất nông nghiệp vì có điều kiện thuận lợi cho trồng trọt, chăm sóc và thu

độ đô thị hoá diễn ra quá nhanh làm giảm diện tích đất nông nghiệp.

hoạch …và tạo điều kiện cho bảo đảm an ninh lương thực trong địa bàn đó.

Nguồn nước ô nhiễm do các nhà máy thải ra ảnh hưởng trực tiếp tới
nguồn tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng tới an ninh lương
thực.

* Mức sống dân cư và sự phát triển của vùng
Những nơi đời sống nhân dân khó khăn thì khả năng bảo đảm an ninh
lương thực chưa thể đáp ứng được do khả năng tiếp cận còn hạn chế và họ

* Diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp

chưa thể có khả năng tích trữ lương thực để đủ ăn cho cả gia đình, ngược lại

Dân số tăng khiến cho nhu cầu về đất ở tăng theo dẫn đến diện tích đất

một số nơi đời sống và trình độ văn hóa cao họ sẽ chủ động được vấn đề an

nông nghiệp ngày càng giảm dần, bên cạnh đó do Công nghiệp hóa ngày càng
phát triển nên Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của người dân để xây dựng
cơ sở hạ tầng, nhà máy ngày một nhiều…


ninh lương thực cho gia đình nói riêng…
* Giảm sút đầu tư
Người dân ngày càng không mặn mà với sản xuất lúa vì đầu tư vào

1.1.6.2. Dân số tăng

nhiều khi không hiệu quả do tính rủi ro trong sản xuất dẫn tới không đầu tư

Thực tế hiện nay mỗi năm dân số Việt Nam tăng thêm 1 triệu người

giống mới và cơ sở hạ tầng nên năng suất có thể không tăng cao.

(bằng dân số của 1 tỉnh cỡ trung bình, cho dù mỗi cặp vợ chồng chỉ có 2 con)

1.1.7. Tình hình an ninh lương thực của một số nước trên thế giới và ở

và dự báo chỉ 10 năm nữa dân số Việt Nam sẽ đạt 100 triệu người. Khi đó 40

Việt Nam

triệu tấn ngũ cốc hiện nay là chỉ đủ ăn. Vì vậy cùng với việc duy trì và tăng

1.1.7.1. Tình hình an ninh lương thực của một số nước trên thế giới

sản lượng lương thực, nhất thiết phải kiểm soát quy mô dân số, không để tăng
dân số trở lại, kiên quyết vận động mỗi gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con.

Sản lượng lúa thế giới dự báo điều chỉnh còn 720 triệu tấn lúa (480,1
triệu tấn gạo), thấp hơn dự báo ban đầu 1,4 triệu tấn lúa, phản ảnh diễn biến


Dân số tăng khiến nhu cầu tiêu dùng lương thực tăng, do vậy nếu dân

thời tiết xấu ở nhiều nước, đặc biệt ở Bangladesh. Nhưng sản lượng lúa 2011

số tăng nhanh hơn so với sản lượng lương thực thì sẽ dẫn tới mất an ninh

vẫn cao hơn năm 2010 khoảng 2,5% hay 17,7 triệu tấn. Trong đó Ấn Độ lần

lương thực.

đầu tiên vượt 100 triệu, cao nhất từ trước đến nay. Sản lượng kỷ lục còn ghi

1.1.6.3. Điều kiện kinh tế xã hội và các yếu tố khác

nhận ở các nước châu Mỹ La-tinh và Caribbean

* Điều kiện kinh tế xã hội

Trong thời gian tới, Tổ chức Lương nông Quốc tế FAO dự báo sản

Thông thường thì những nơi nào có điều kiện kinh tế xã hội phát triển

lượng lúa năm 2012 đạt 732,3 triệu tấn (488,2 triệu tấn gạo), 1,7 % cao hơn

tốt thì ở đó sẽ bảo đảm được an ninh lương thực vì họ có thể chủ động trong

2011. Cứ sau mỗi năm sản lượng lúa tăng thêm 12,3 triệu tấn với điều kiện

sản xuất và mua lương thực tích trữ.


thời tiết diễn biến bình thường. Dự báo này dựa trên diện tích tăng thêm

* Hệ thống cơ sở hạ tầng

1,6%, đạt 165,1 triệu ha, năng suất 4,44 tấn/ha. Châu Á hy vọng đạt thành tựu
lớn ở Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Pakistan, Philippines và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

đặc biệt là Thái Lan. Dự báo cũng khả quan ở Indonesia, Malaysia và Sri

1,2% trong tháng tới, lần tăng lớn nhất trong 1 thập kỉ qua, hệ quả của việc

Lanka, đang thu họach vụ chính năm 2012. [ 22]

tăng giá năng lượng và giá các mặt hàng nông sản. Yasuhiko Nakamura

Sản xuất cũng hồi phục ở một số nước châu Phi như Mali, Senegal và


trưởng ban Lương thực quốc hội phát biểu "Cho đến thời điểm hiện nay, Nhật

Nigeria, trong khi Madagascar do bị các trận bão vào tháng 1. Các nước châu

Bản có thể trông cậy vào việc mua lương thực từ khắp mọi nơi trên thế giới

Mỹ La-tinh và Caribbean sản lượng giảm 7% so với 2011 do hạn hán, giá lúa

bởi người tiêu dùng có khả năng chi trả cho việc đó, nhưng trong tương lai,

thấp, chi phí đầu vào tăng, đặc biệt là Argentina, Brazil và Uruguay. Sản

điều này có thể sẽ không xảy ra dù chúng ta có đủ tiền". Ngài Nakamura cũng

lượng lúa còn giảm ở châu Âu và Mỹ do chuyển qua cây trồng khác, trong khi

nói thêm người Nhật nên ăn nhiều gạo hơn vì săn phẩm chính này của nông

Úc trúng mùa năm 2012

nghiệp Nhật Bản có thể cung cấp số lượng đủ tới 100%. Việc tiêu thụ gạo đã

Trong năm 2011, lượng gạo giao dịch thương mại trên thế giới lên 8%

giảm xuống chỉ còn 8,5 triệu tấn từ ngưỡng 12,99 triệu tấn vào năm 1965

đạt con số kỹ lục 34,5 triệu so với 31,5 triệu tấn năm 2010. Tất cả các nơi ngoại

trong khi lượng sản xuất ra vượt ngưỡng nhu cầu tới 210.000 tấn. Một vấn đề


trừ Nam Mỹ đều có nhu cầu mua gạo tăng như ở châu Á (Bangladesh, Trung

nghiêm trọng mà nông nghiệp Nhật đang phải đối mặt còn là số nông dân

Quốc và Indonesia) và châu Phi (Ai Cập, Ghana, Nigeria, Senegal). Những

ngày càng giảm nhanh một cách chóng mặt, từ 14,5 triệu người năm 1960

nước xuất khẩu tăng bao gồm Ấn Độ, Thái Lan; đạt kỹ lục có Argentina, Brazil

xuống còn 3,4 triệu người trong năm 2005. Báo cáo năm vừa qua của Bộ

và Việt Nam. Trái lại xuất khẩu gạo của Trung Quốc, Ai Cập, Pakistan và Mỹ

Nông nghiệp còn cho thấy việc cắt, giảm thuế nhập khẩu nông sản sẽ càng

giảm, do giá gạo trong nước tăng cao hay do sản lượng thấp.

khiến việc sản xuất nông nghiệp của nước này giảm xuống, dự tính lên tới

Dự trữ gạo trên thế giới đến cuối năm 2011 đạt 140,8 triệu tấn so với 138

42% tương đương với 3,6 nghìn tỉ yên. Và với tình trạng này, Nhật Bản đang

triệu tấn năm 2010. Con số này bằng 30% lượng gạo trên thế giới. Dự kiến

phải đau đầu tìm kiếm giải pháp nhập khẩu thêm từ các nước Nauy, Thụy Sĩ

sang năm 2012 dự trữ sẽ tăng 8,4% nữa, đạt 152,8 triệu tấn. Những nước nhập


và Hàn Quốc (Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Kojima).Cuộc đàm phán này với

khẩu gạo Indonesia và Philippines dự trữ gạo lần lượt là 4,8 và 3 triệu tấn [ 22]

WTO dự đoán sẽ rất khó khăn đối với phía Nhật Bản. Thực tế quốc gia này

* Nhật Bản

đang phải tạm ngừng việc tìm kiếm những đối tác xuất khẩu gạo mới vì bị

Nhật Bản là một trong những quốc gia nhập khẩu lương thực lớn nhất

buộc tội vi phạm một số luật quy định của WTO. Các nước đang phát triển

thế giới. Nguồn lương thực chính cung cấp cho Nhật Bản chủ yếu là từ các

liên tiếp gây sức ép lên Nhật yêu cầu cắt giảm thuế nhập khẩu các sản phẩm

nước: Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam… Nguồn lương thực mà Nhật Bản

nông nghiệp hiện nay đang ở mức 778% đồng thời mở rộng thị trường trong

phải nhập chủ yếu là gạo, bột mỳ, bơ, sữa và các loại thịt. Trong năm 2007,

vòng đàm phán Doha cùng WTO sắp tới [22]

Nhật Bản đã nhập khẩu 630.550 tấn gạo. Theo phát ngôn của chính phủ, Nhật

* Hoa Kỳ


Bản là nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới, chiếm tới 7,9 nghìn tỉ yên trong

Mặc dù mất ANLT và đói ăn vốn từ lâu đã được biết đến là những mối

khi đó chỉ xuất khẩu chỉ đạt tới số 434 tỉ yên hàng năm, 86% bột mì đang tiêu

quan ngại tại các nước nghèo trên thế giới, những vấn đề này gần đây đã tái

dùng hàng ngày ở Nhật đều là hàng nhập khẩu. Và chính phủ đã buộc phải

xuất hiện và trở thành một vấn đề dinh dưỡng đáng quan tâm tại Mỹ, một

tăng giá bán hơn 30% trong tháng này. Chỉ số tiêu dùng dự đoán còn sẽ tăng

nước có nguồn thực phẩm dồi dào. Tình trạng mất ANLT tại Hoa Kỳ và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20


nước giàu lương thực khác cơ bản xảy ra theo hai mức độ của tổ chức xã hội:

(2000). Với những nhận biết về hậu quả tiềm tàng về sức khỏe của mất ANLT

hộ gia đình hay đơn vị ăn uống cấp gia đình và mức độ cá nhân. Đói ăn nhìn

đối với dân số Mỹ, chính phủ Mỹ đã đưa mục tiêu dinh dưỡng của chương

chung được dùng để miêu tả trải nghiệm về sự thiếu thốn thức ăn ở mức độ cá

trình Con người khỏe mạnh năm 2010 gồm có: Tăng tỉ lệ ANLT của cá hộ gia

nhân. Tại Hoa Kỳ, mối quan tâm đến khái niệm ANLT ở mức độ cộng đồng

đình Mỹ lên ≥ 94% (2). Thêm nữa, Kế hoạch Hành động của Hoa Kỳ cũng

đang tăng lên. Liên hiệp ANLT Cộng đồng đã định nghĩa thuật ngữ này là

đặt ra một số hành động và chiến lược ưu tiên để đạy được các mục tiêu y tế

“tình trạng mà trong đó tất cả các cả nhân nhận được khẩu phần ăn thích hợp

công cộng. [24]

về mặt dinh dưỡng, chấp nhận được về mặt văn hóa tại bất kì thời điểm nào

* ASEAN

thông qua các nguồn không khẩn cấp tại địa phương. Tuy nhiên, bản chất nền


Đảm bảo ANLT ở cấp độ quốc gia và hộ gia đình là ưu tiên hàng đầu

tẳng của khái niệm này không được miêu tả rõ ràng, và do dó không biết được

của nhiều nước châu Á vì cuộc sống tốt đẹp hơn của những người nghèo và

bao nhiêu cộng đồng ở Mỹ có an ninh lương thực. Để giải quyết tình trạng

vì ổn định chính trị. Lúa gạo là một trong những hàng hoá quan trọng nhất

mất an ninh lương thực, Mỹ đã đưa ra kế hoạch toàn diện trong 10 năm cho

ở châu Á, đặc biệt là ở những nước nghèo. Lúa gạo chiếm trên 70% lượng

Chương trình Quốc gia Kiểm soát Dinh dưỡng và các Nghiên cứu liên quan

calo của người dân Miama và khoảng gần 2/3 đối với người dân Việt Nam.

tập hợp hàng loạt những nỗ lực cộng tác của các tổ chức chính phủ, viện hàn

Ngay cả đối với những nước tương đối giàu có hơn như Malaixia, Thái lan và

lâm, và khu vực tư nhân trên cả nước nhằm thiết lập một công cụ đo lường

Inđônêxia thì lúa gạo vẫn chiếm gần 50% lượng calo (FAO, 1999 in Dawe,

cho sự mất ANLT để có thể dùng để đánh giá thực trạng mất ANLT và đói ăn

2001). Theo Báo cáo phát triển con người (UNDP, 1997), 70% của tổng số


trong dân số Mỹ hàng năm. Qua đó, Vụ Thống kê Dân số Hoa kỳ đã đưa vào

1,3 tỷ người nghèo trên thế giới sống ở châu Á nơi gạo là nguồn lương thực

18 mục đo lường về mất ANLT Với số liệu từ cuộc điều tra và và các phương

chủ yếu hàng ngày. Lúa gạo ở châu Á được sản xuất bởi hàng triệu nông

pháp từ học thuyết đáp ứng từng phần, thang đo lường đã được phân cấp tốt,

dân (đây cũng là đối tượng tiêu dùng). Gạo cũng quan trọng đối với hàng

các mức chia độ trầm trọng của hiện tượng khác nhau được định nghĩa, và các

triệu hộ gia đình nông dân nhỏ khác đang canh tác trên hàng triệu hécta đất

nhóm đáp ứng biểu thị an ninh lương thực, mất ANLT nhưng không đói ăn,

rải rác trong khu vực và đối với nhiều người lao động không có đất khác

và mất ANLT kè vói đói ăn nghiêm trọng, đã được thiết lập. Kết quả là 10.1%

đang làm thuê tại những trang trại này. Nghiên cứu của FAO-WB (FAO,

số hộ gia đình ở Mỹ không đảm bảo an ninh lương thực: 7.1% mất ANLT

2001) ước tính 80% dân số nông nghiệp ở châu Á liên quan đến các hệ

nhưng không bị đói ăn và 3% bị mất ANLT kèm theo đói ăn. Khoảng 31 triệu


thống nông nghiệp dựa vào lúa gạo và chủ yếu là những người nông dân

người sống trong các hộ gia đình bị mất an ninh lương thực. Sự mất ANLT tại

nhỏ. Khoảng 50% diện tích nông nghiệp của châu Á trồng lúa. Năng suất

Mỹ thay đổi theo đặc điểm hộ gia đình theo đúng cách đã được kì vọng.

trong nông nghiệp đã tăng mạnh nhờ Cách mạng Xanh diễn ra vào đầu những

Những hộ gia đình nằm dưới chuẩn nghèo, có tỉ lệ mất ANLT cao hơn gấp 3

năm 1970 và 1980 và tiếp tục tăng sau thời kỳ này. Nhiều nước đã chuyển từ

lần so với trung bình trên cả nước. Những hộ gia đình người da đen và người

chỗ là nước nhập khẩu nông nghiệp ròng sang tự túc và thậm chí là nước

gốc Tây Ban Nha có tỉ lệ mất ANLT là 21.2% và 20.8%, và những hộ gia

xuất khẩu ròng (trong ASEAN là các nước Việt nam, Mianma và Thái lan).

đình có chủ hộ là phụ nữ độc thân có trẻ nhỏ có tỉ lệ mất ANLT là 29.7%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Bên cạnh các chính sách thúc đẩy sản xuất, nhiều chính sách về giá cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





21

22

và can thiệp thị trường cũng được thường xuyên ban hành nhằm ổn định

Việt Nam không những nằm trong danh sách các nước nói trên, bởi

giá cả và đảm bảo nguồn cung lương thực ổn định cho người tiêu dùng,

những thành tích đầy ấn tượng về đảm bảo ANLT và xoá đói giảm nghèo đạt

nhất là nguồn lương thực chính như gạo. Ngoài ra còn có các chính sách

được trong thời gian qua, mà còn là một trong những nước đi đầu trên thế giới

nhằm thúc đẩy giáo dục và nhân thức dinh dưỡng.

trong việc đảm bảo tính hiện thực của mục tiêu của Hội nghị Thượng đỉnh

Các công cụ chủ chốt được sử dụng nhằm đảm bảo ANLT bao gồm: các

Thế giới về Lương thực và mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mới.

biện pháp củng cố cung (bằng cách thúc đẩy sản xuất trong nước và nhập

Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Giá


khẩu); một loạt các biện pháp trợ cấp đầu vào để giữ chi phí thấp và kiểm soát

trị sản xuất nông nghiệp tăng liên tục qua các năm, đạt 232652.2 tỷ đồng

giá đầu ra giúp người tiêu dùng (nhất là người tiêu dùng thành thị) có được

(2010). Năm 2010 so với năm 2009, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 104.7

lương thực ở mức giá hợp lý. Các chính sách kinh tế và cơ chế thị trường được

tỷ đồng [13].

sử dụng nhiều hơn các biện pháp can thiệp hành chính trong việc đảm bảo

Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là lĩnh vực duy nhất trong nền kinh tế

nguồn cung lương thực cho người nghèo, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt.

liên tục xuất siêu, năm sau cao hơn năm trước, kể cả trong những giai đoạn

Một mục tiêu chính sách lớn khác là ổn định giá gạo - mục tiêu này rất quan

kinh tế gặp khó khăn. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt khoảng 16 tỷ USD

trọng trong bối cảnh giá gạo thế giới dao động mạnh. Giá gạo thế giới đã biến

gấp 3.8 lần năm 2000, trong đó, tăng trưởng trung bình của các mặt hàng xuất

động mạnh trong thập kỷ 70 và 80; hệ số dao động là 39%. Ngược lại, trong


khẩu chủ yếu giai đoạn 2000 - 2008 thì gạo chiếm 13.6% và năm 2010, xuất

cùng thời kỳ hệ số dao động này của Inđônêxia, Philíppin và Thái lan lần lượt

khẩu gạo đạt 3.2 tỷ USD tăng 20.6% so với 2009 [13].

là 19%, 25% và 13%. Điều này cho thấy chính sách ổn định giá của các nước

Sản xuất lương thực là ngành quan trọng nhất của nông nghiệp Việt Nam.

Đông Nam Á tương rất thành công. [22]

Lúa là cây lương thực quan trọng nhất, chiếm diện tích gieo trồng lớn nhất . Cây

1.1.7.2. Tình hình an ninh lương thực ở Việt Nam

lương thực quan trọng thứ hai là ngô, đang có xu hướng tăng ở ĐBSH, ĐBSCL,

Đánh giá về thực trạng ANLT toàn cầu năm 2004, Tổ chức Nông
nghiệp và Lương thực Thế giới (FAO) nhận xét:

Tây nguyên, Bắc trung bộ & duyên hải Nam trung bộ. Cây lương thực quan
trọng thứ ba là cây sắn đang có xu hướng tăng ở vùng ĐNB, TN, TD & MNPB.

“Mặc dù các cố gắng giảm nghèo đói ở các nước đang phát triển chưa

Cây lương thực quan trọng thứ tư là khoai lang có xu hướng giảm ở hầu hết các

đáp ứng được mục tiêu của Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Lương thực


vùng. Những cây lương thực, thực phẩm lấy củ và lấy hạt khác (như khoai tây,

(1996) và mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGS) là giảm một nửa số

khoai môn, khoai mỡ,...) chiếm tỷ trọng không nhiều.

người nghèo đói trên thế giới vào năm 2015, nhưng khả năng đạt được mục

Trong giai đoạn 2000 - 2010, Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng

tiêu vẫn còn nhiều triển vọng. Bởi vì, đã có hơn 30 quốc gia chiếm gần một

cao trong lĩnh vực sản xuất lương thực. Sản lượng lương thực Việt Nam

nửa dân số thuộc các nước đang phát triển trên thế giới, có thể chứng minh về

không những đủ cho nhu cầu trong nước mà còn có khối lượng lớn cho xuất

khả năng đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo và những bài học quý báu được rút ra

khẩu. Bình quân lương thực đầu người tăng từ 445 kg năm 2000 lên 511.9 kg

từ đây là làm thế nào để đạt được mục tiêu đề ra” [ 13 ].

năm 2010. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo và các sản phẩm sắn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24

(tinh bột sắn và sắn lát) đứng thứ hai trên thế giới sau một thời gian dài thiếu

thuật và kinh nghiệm trong nỗ lực phát triển nông nghiệp và bảo đảm an ninh

lương thực.

lương thực. Các tổ chức quốc tế, đi đầu là FAO sẽ tăng cường các nỗ lực

Việt Nam hiện đã đạt được ANLT trên phạm vi quốc gia. Tuy nhiên, để

trong việc chắp nối này để giúp các nước thiếu đói phát triển nông nghiệp.

đảm bảo được ANLT ở cấp hộ gia đình trên phạm vi cả nước vẫn đang còn là

Cần bổ sung nguồn lực và mở rộng phạm vi hoạt động cho Quỹ Phát triển

một vấn đề lớn, đặc biệt ở trung du miền miền núi phía Bắc và Tây nguyên.

Nông nghiệp Thế giới (IFAD) để tăng cường các hoạt động hỗ trợ phát triển


Ở Việt Nam, một trong những cái nôi của lúa gạo thế giới, sản xuất lúa

nông nghiệp tại các nước nghèo, đặc biệt theo mô hình hợp tác nêu trên. Giải

gạo đã gắn liền với truyền thống lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước.

pháp bền vững và lâu dài nhất đối với vấn đề an ninh lương thực thế giới là

Hiện nay, sản lượng lúa chiếm trên 90% sản lượng của các cây lương thực có

làm thế nào hỗ trợ một cách có hiệu quả cho các nước thiếu đói biết cách tự

hạt, liên quan đến việc làm và thu nhập của khoảng 80% số hộ nông dân. [21]

vươn lên.

Một số bài học kinh nghiệm của Việt Nam trong đảm bảo an ninh
lương thực phải kể đến:

Ba là, chuẩn bị các tình huống, giải pháp kịp thời ứng phó với biến đổi
khí hậu, nhất là nước biển dâng đang trở thành mối đe dọa lớn đối với các

Một là, bảo đảm an ninh lương thực cần thực hiện đồng bộ cả 3 nội

nước nông nghiệp. Bên cạnh đó, tình trạng thừa, thiếu cục bộ do mất mùa,

dung, đó là bảo đảm tính sẵn có (nguồn cung lương thực, đầy đủ mọi nơi, mọi

thiên tai, lũ lụt là những tác động của biến đổi khí hậu cần được quan tâm giải


lúc), tính ổn định (hệ thống phân phối ổn định) và khả năng tiếp cận của

quyết. Là một trong số ít các nước được dự báo chịu tác động nặng nề nhất

người dân (có khả năng mua lương thực). Trước hết từng quốc gia cần nỗ lực

của biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng, nhưng lại là nước hàng năm

trong việc bảo vệ diện tích đất trồng cây lương thực, có chính sách bảo đảm

cung cấp khoảng 1/5 lượng gạo xuất khẩu của thế giới, Việt Nam đặt mục tiêu

lợi ích cho người sản xuất lương thực để họ an tâm sản xuất; tăng cường đầu

quan tâm đối với các chương trình ứng phó biến đổi khí hậu, trước hết trong

tư để tăng sản lượng và chất lượng lương thực; tạo thuận lợi cho thương mại

việc triển khai Chương trình hành động thích ứng đối với biến đổi khí hậu của

nông sản, xây dựng hệ thống phân phối lương thực ổn định; tạo các cơ hội

ngành nông nghiệp giai đoạn 2008-2020 nhằm góp phần bảo đảm an ninh

việc làm, thu nhập và có hỗ trợ thích hợp để bảo đảm khả năng tiếp cận với

lương thực cho Việt Nam, đồng thời cũng là góp phần vào bảo đảm an ninh

lương thực của người dân; thận trọng trong việc sử dụng lương thực vào mục


lương thực cho khu vực và thế giới.

đích khác; cùng với các cố gắng của từng quốc gia, cần đẩy mạnh hợp tác
quốc tế để phối hợp hành động chung trong khu vực và toàn cầu.

Bốn là, giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới, tích cực
trong phong trào cứu đói, giảm nghèo, an ninh lương thực của thế giới. Chúng

Hai là, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế đặc biệt là tổ chức

ta cần nỗ lực tránh xảy ra cuộc khủng hoảng lương thực như năm 2008 tại

Nông lương thế giới FAO, trong việc điều phối, hỗ trợ các hoạt động liên

nhiều nước, nhất là tại Châu Phi và Châu Á làm giá cả lương thực tăng vọt và

quan đến định hướng, sản xuất, phân phối lương thực trên toàn cầu. Trong thế

khan hiếm lương thực giả tạo tại nhiều nước sau đó. Một hệ thống cảnh báo

giới đa dạng hiện nay, các nước có năng lực và điều kiện phát triển nông

sớm cũng cần được thiết lập để sớm phát hiện khả năng xảy ra khủng hoảng

nghiệp rất khác nhau. Do đó, cần có một cơ chế chắp nối để các nước có thể

lương thực, từ đó có các giải pháp ứng phó hữu hiệu, kịp thời. [20]

hợp tác và bổ trợ cho nhau khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên, tài chính, kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26

1.1.7.3. Tình hình an ninh lương thực ở Thái Nguyên

đơn vị diện tích, trong nhiều năm trở lại đây ngành nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên

Sản lượng lương thực có hạt năm 2011 đạt 448.739 tấn, tăng 8,14% so với

đã đưa các giống lúa mới có ưu thế nổi trội về năng suất, chất lượng và hiệu quả

năm 2010. Trong đó sản lượng lúa đạt 339.770 tấn, chiếm 81,88% tổng sản lượng

kinh tế vào sản xuất đại trà nên hiện tại vẫn đang đảm bảo được ANLT trên địa bàn

lương thực có hạt. Diện tích trồng cây lương thực có hạt toàn tỉnh năm 2010 đạt

nếu như không có biến động lớn về thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra.

87.621 ha, tăng 0,51% so với năm 2009, trong đó diện tích trồng lúa chiếm 79,59%.


1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết

Bảng 1.1: Diện tích, sản lượng lương thực có hạt ở Thái Nguyên từ 2009 - 2011
Năm
Chỉ tiêu

ĐVT

1. Diện tích lương
thực có hạt

Ha

2009

2010

Tốc độ phát triển (%)
2011

2010/
2009

2011/
2010

100,51 102.48

BQ

20092011

87.187

87.631

89.800

101.49

69.829

69.743

71.217

99,88

102.11

100.99

407.263 414.950 448.739

101,89

108.14

104.20


339.283 339.770 368.377

100,14

108.42

103.18

Trong đó:

Một là thực trạng ANLT của người dân trong huyện như thế nào
Người dân trong toàn huyện đã đảm bảo được an n

?

inh lương thực ở cấp độ

gia đì nh chưa? Tỷ lệ hộ đói nghèo không đủ lương thực để ăn là bao nhiêu?
Hai là vị trí , vai trò của an ninh lương thực ra sao khi quá trì nh công
nghiệp hóa diễn ra nhanh?
Ba là trong việc bảo đảm An ninh lương thực cho người dân trong huyện

- Diện tích lúa

Ha

2. Sản lượng lương
thực có hạt

Tấn


Trong đó:
- Sản lượng lúa

Tấn

- Năng suất lúa

tạ/ha

3. SL lương thực

kg/

Bình quân/khẩu

khẩu

cần phải xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt, cái gì mạnh, cái gì yếu, để từ
đó có các giải pháp hữu hiệu phát huy các thế mạnh và hạn chế những mặt yếu
nhằm đảm bảo ANLT của huyện Phổ Yên ổn định và bền vững.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu

48,588

48,717

51,73


100,27

106.18

103.42

Chọn 3 xã thuộc huyện Phổ Yên làm điểm nghiên cứu từ 3 vùng trong

361,89

366,8

393,82

99,62

107.37

101,69

huyện, những xã này vừa có thể đại diện cho toàn vùng, vừa phải đảm bảo

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên)[6]
Nhìn chung diện tích lúa Thái Nguyên biến động không nhiều, năm 2009
diện tích lúa đạt 69,83 ha, đến năm 2010 diện tích lúa giảm so với năm 2009 là
0,22%, nhưng đến năm 2011 diện tích gieo trồng lại tăng so với năm 2010 là
2,11%. Cây lúa có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển cây lương thực trên
địa bàn tỉnh để bảo đảm an ninh lương thực. Trước thực trạng đất đai nhất là diện
tích đất trồng lúa ngày một bị thu hẹp phục vụ cho sản xuất công nghiệp, để đảm
bảo mục tiêu ổn định lương thực, nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất trên 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



suy rộng cho cả huyện, tỉnh.
Thị trấn Ba Hàng ở vùng giữa, có 5.994 người dân , có tổng diện tích
đất là 183 ha trong đó đất nông nghiệp là 69 ha, trong đó đất trồng lúa là 61
ha, sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp là chính.
Xã Hồng Tiến ở vùng Bắc, có 11.266 người dân, có tổng diện tích đất
là 1.840 ha (trong đó đất nông nghiệp là 1.372 ha, trong đó đất trồng lúa là
688 ha) (diện tích đất sản xuất nông nghiệp là chính).
Xã Đắc Sơn ở vùng Nam, có 8.698 người dân, có tổng diện tích đất
1.443 ha trong đó đất nông nghiệp là 1.222 ha, trong đó đất trồng lúa là 675

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27

28

ha: là xã sản xuất nông nghiệp và đất nông nghiệp đang bị thu hồi để xây

Bảng 1.2 Số hộ điều tra ở các mẫu điều tra

dựng khu công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.
Địa điểm\nhóm hộ


1.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu đã công bố và thu thập số liệu mới qua phiếu điề u tra,
qua các phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA), đánh giá nông thôn
có người dân tham gia (PRA), phương pháp điều tra hộ gồm chọn mẫu điều
tra, phiếu điều tra, điều tra thực tế hộ.
* Thu nhập các số liệu thứ cấp: có liên quan đến nội dung nghiên cứu ở
các báo cáo kinh tế - xã hội của địa phương qua các năm, truy cập thông tin
trên internet, tạp chí, khảo sát các chương trình dự án đã và đang triển khai
trên địa bàn và thông qua phỏng vấn cấu trúc, quan sát trực tiếp, phỏng vấn
cán bộ ở địa phương để phục vụ cho quá trình nghiên cứu nhằm khái quát tình
hình chung cũng như đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc áp
dụng tiến bộ kỹ thuật ở địa bàn nghiên cứu.
* Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra, phỏng vấn:
- Hộ phân theo tiêu chí ở phần chọn điểm nghiên cứu (hộ sản xuất
lương thực, hộ sản xuất phi nông nghiệp và tiến hành mua lương thực, hộ sản
xuất nhưng bị mất đất nông nghiệp)

Nhóm
hộ khá

30
30
30

11
10
19

Nhóm hộ
Trung

bình
17
15
14

Nhóm
hộ
nghèo
2
5
7

1.2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ điều tra của các hộ, tiến hành kiểm tra, xử
lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu, loại bỏ những biểu thiếu hoặc
thông tin không rõ ràng.
Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu là hình thức xử lý đơn giản
các số liệu ban đầu thu thập được. Tiến hành phân loại và tổng hợp các số
liệu đó theo các chỉ tiêu đã đề ra, giúp cho ta có được những nhận xét,
đánh giá cơ bản về về tình hình sản xuất lúa của các hộ. Kết quả của việc
xử lý và tổng hợp số liệu ta được các bảng thông kê và đồ thị thống kê.
1.2.2.4. Phương pháp phân tích thống kê kinh tế
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này dùng để đối chiếu
các số liệu thu thập được sau điều tra theo các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả

- Các hộ cầu về lương thực.
Thông qua điều tra nông hộ nhằm phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện cung ứng và tiêu dùng của các nông hộ, doanh nghiệp đóng trên địa bàn
huyện: các hộ, doanh nghiệp này được chọn ngẫu nhiên trong mỗi nhóm hộ
và doanh nghiệp để điều tra về các nguồn lực của nông hộ, các nhân tố ảnh

hưởng đến việc an ninh lương thực. Do tìm hiểu, nghiên cứu các nông hộ sản
xuất và tiêu dùng lương thực và nhóm hộ, doanh nghiệp không sản xuất lương
thực trong nông nghiệp nên có được các số liệu mới thu thập như mong
muốn, bên cạnh việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia, tôi tập trung thu
thập số liệu sơ cấp thông qua cách phỏng vấn, điều tra trực tiếp với số lượng
mẫu điều tra như bảng 1.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Thị trấn Ba Hàng
Xã Hồng Tiến
Xã Đắc Sơn

Tổng
số



sản xuất để từ đó có được những nhận xét xác đáng về an ninh lương
huyện Phổ Yên.
- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp này
tôi sử dụng để phân tích các hộ, nhóm hộ sản xuất lúa của huyện. Trên cơ sở số
liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo thời gian và không gian, sau đó tổng hợp
khái quát để thấy được xu thế phát triển của hiện tượng, sự vật.
- Phương pháp phân tổ thống kê: Phương pháp này được dùng để phân tổ
các mẫu điều tra, tổng hợp kết quả điều tra nhằm phản ánh các đặc điểm cơ bản
về tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất của các hộ trồng lúa trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





29

30

huyện. Phân tổ các nhóm hộ theo tình hình kinh tế của các hộ, hộ có thu nhập

Chƣơng II

cao, thu nhập trung bình và thu nhập thấp từ việc trồng lúa.
1.2.2.5. Phương pháp hồi quy

THỰC TRẠNG AN NINH LƢƠNG THỰC TẠI HUYỆN PHỔ YÊN
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực huyện Phổ Yên

Phân tích hồi quy nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc của một biến (gọi là
biến phụ thuộc hay biến được giải thích), với một hay nhiều biến khác (được
gọi là (các) biến độc lập hay giải thích) nhằm ước lượng hoặc dự báo giá trị
trung bình của biến phụ thuộc với các giá trị đã biết của (các) biến độc lập.
Phân tích hồi quy có nhiệm vụ: ước lượng giá trị trung bình của biến
phụ thuộc với giá trị đã cho của biến độc lập; kiểm định giả thiết về bản chất
của sự phụ thuộc; dự đoán giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi biết giá
trị của các biến độc lập; kết hợp các vấn đề trên.

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Phổ Yên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Phổ Yên là huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên có 18 đơn vị
hành chính gồm 15 xã và 3 thị trấn. Là cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái
Nguyên với diện tích tự nhiên là 25667 km2, có vị trí địa lý hết sức thuận lợi

cho phát triển kinh tế. Trong đó:
- Phía Nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô Hà Nội
55 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 20 km;

Trong Luận văn này, chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để dự

- Phía Bắc giáp với thành phố Thái Nguyên và huyện Đại Từ.

báo dân số, thu nhập, tiêu dùng lương thực của huyện… Đồng thời
, nghiên cứu mối

- Phía Đông giáp huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang và huyện Phú Bình.

quan hệ giữa tổng nhu cầu tiêu dùng lương thực và thu nhập của huyện Phô.̉ Yên

- Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc

1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Đặc điểm nổi bật của huyện Phổ Yên là có đường Quốc lộ số 3 và

*Chỉ tiêu định tính: Áp dụng mô tả hiện trạng an ninh lương thực,

đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên chạy dọc từ nam lên bắc, mang lại cho

thành phần chính trong hệ thống cung ứng và tiêu dùng lương thực và giải

huyện nhiều thuận lợi về kinh tế - xã hội.

thích các nhân tố ảnh hưởng đến người dân trong việc sản xuất cung ứng và


2.1.1.2. Địa hình

tiêu dùng lương thực.

* Địa hình

* Chỉ tiêu định lượng: Sử dụng phương pháp trọng số trung bình (WAI)

Huyện Phổ Yên có tổng diện tích tự nhiên 256,68km2; (trong đó, diện

để xác định một số chỉ tiêu ở dạng định tính với các mức độ khác nhau của

tích đất nông nghiệp 124,99km2, bằng 48,69% tổng diện tích tự nhiên; diện

người nông dân về mức độ ảnh hưởng của vấn đề an ninh lương thực. Phân

tích đất lâm nghiệp 73,68 km2, bằng 287% tổng diện tích tự nhiên; diện tích

tích nhân tố ảnh hưởng và hàm hồi quy log được áp dụng để xác định nhân tố

đất nuôi trồng thuỷ sản là 3,26km2, diện tích đất phi nông nghiệp là

chính ảnh hưởng đến ANLT trong việc ra quyết định sản xuất cung ứng và

51,67km2, diện tích đất chưa sử dụng là 3,09km2 ).

tiêu dùng lương thực. Các chỉ tiêu thể hiện mức độ trang bị vốn; các chỉ tiêu

Căn cứ vào các chỉ tiêu về loại đất, tầng dầy và độ dốc của đất, toàn


về số lượng lao động, số nhân khẩu bình quân/hộ; trình độ văn hóa của chủ

huyện có 120,045 km2 đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và 50,39 km2

hộ; diện tích canh tác bình quân/hộ (/khẩu; /lao động)…

đất thích hợp cho sản xuất lâm nghiệp. Trên 50% diện tích đất nông nghiệp ở
Phổ Yên là đất bạc màu, đất vàng nhạt trên đá cát, độ phì kém.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32

Huyện Phổ Yên thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao trung

- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), diện tích 2.944 ha, phân bố rải rác

bình so với mặt biển là 13,8m. Điểm cao nhất là 153m và thấp nhất là 8m. Địa

vùng đồi bát úp, thuộc các xã Phúc Thuận, Đắc Sơn, Nam Tiến. Đất có độ dốc


hình được chia thành 2 vùng rõ rệt, phía Đông có 10 xã và 2 thị trấn là vùng

< 150, tầng đất dày 50-70cm.

ven sông Cầu có đồi núi thấp xen kẽ với các cánh đồng khá rộng, đất đai
tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình 8,2m và hệ thống thuỷ văn khá

- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl), diện tích 384ha, đất có tầng
dày trên 70cm, độ dốc < 80.

thuận lợi. Phía Tây và phía Tây Bắc có 5 xã và 1 thị trấn - đây là vùng núi của

- Đất dốc tụ (D), diện tích 3.330 ha, phân bố rải rác các xã trong huyện.

huyện, địa hình chủ yếu là đồi núi đất đai nghèo dinh dưỡng. Chính điều này

Đất có tầng dày > 10cm, độ dốc < 80. Trong 10 loại đất trên, các loại đất phù

đã gây ra không ít ảnh hưởng đến sản xuất cũng như với cuộc sống của người

sa, bạc màu, dốc tụ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc

dân địa phương.

thấp, tầng đất dày > 100cm, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng

* Thổ nhưỡng

loại đất này chỉ chiếm 35% diện tích tự nhiên toàn huyện. Đất đỏ vàng trên


Theo kết quả điều tra và tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ

phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đấu nâu vàng trên phù sa cổ có diện

1/25.000, huyện Phổ Yên có 10 loại đất chính sau:
- Đất phù sa được bồi (Pb), diện tích 2.348 ha, phân bố chủ yếu ven 2 hệ
thống sông Cầu và sông Công, thuộc các xã Minh Đức, Đắc Sơn, Thành Công,

tích chiếm 61,6% diện tích toàn huyện, hầu hết có độ dốc > 25 0. Đây là các
diện tích mà trong quy hoạch cần lưu ý bố trí cây trồng và áp dụng các công
nghệ sử dụng đất dốc để hạn chế xói mòn, rửa trôi.

Nam Tiến, Vạn Phái, Tiên Phong, Tân Phú, Thuận Thành và Trung Thành.
- Đất phù sa không được bồi, diện tích 1.148 ha, chủ yếu phân bố ở các xã
vùng thấp như Đồng Tiến, Đông Cao, Tân Phú, Thuận Thành và Trung Thành.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pp), diện tích 273 ha, phân bố ở
2 xã Trung Thành và Thuận Thành.
- Đất phù sa ngòi suối, diện tích 360 ha, phân bố ở Đắc Sơn và Vạn
Phái. Bốn loại đất trên có độ dốc nhỏ hơn 30 và tầng dày trên 110cm.
- Đất bạc màu (B), diện tích 2.539 ha, phân bố ở các xã Đắc Sơn, Nam
Tiến, Đồng Tiến, Tiên Phong.
- Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs), diện tích 9.251 ha, phân bố nhiều ở các
xã phía Tây và Bắc của huyện như Phúc Tân, Bình Sơn, Phúc Thuận, Thành
Công, đất có độ dốc cao, tầng đất mỏng.
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), diện tích 3.090 ha, phân bố ở phía Tây
sông Công, thuộc các xã Minh Đức, Thành Công, Vạn Phái. Đất có độ dốc

Bảng 2.1: Thổ nhưỡng huyện Phổ Yên năm 2011
Chỉ tiêu


TT

Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

1

Đất phù sa được bồi

2.348

9,15

2

Đất phù sa không được bồi

1.148

4,47

3

Đất phù sa có tầng loang lổ vàng

273

1,06

4


Đất phù sa ngòi suối

360

1,40

5

Đất bạc màu

2.539

9,89

6

Đất đỏ vàng trên đá sét

9.251

36,04

7

Đất vàng nhạt trên đá cát

3.090

12,04


8

Đất nâu vàng trên phù sa

2.944

11,47

9

Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa

384

1,50

3.330

12,97

10 Đất dốc tụ

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phổ Yên)

cao, tầng mỏng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

2.1.1.3. Điều kiện về Khí hậu và Thuỷ văn

cảng sông lớn nhất tỉnh Thái Nguyên. Do phía tây Phổ Yên có dãy núi Tam

* Khí hậu: Khí hậu Phổ Yên mang tính chất nhiệt đới gió mùa, hàng

Đảo đón gió đông nam, nên lượng ma ở lưu vực sông Công rất lớn. So với lũ

năm chia làm 2 mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, ma

sông Cầu, lũ sông Công lớn và đột ngột hơn, thường xẩy ra vào mùa nóng (từ

nhiều; mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, ma ít; độ ẩm trung bình các

tháng 5 đến tháng 10), lên nhanh, xuống nhanh và biến động lớn, biên độ lũ từ

tháng từ 79% đến 98,3%. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ

5 mét đến 7 mét. Đặc biệt, ở các xã ở ven dãy núi Tam Đảo (Phúc Thuận,

2.000mm đến 2.500mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt


Thành Công, Vạn Phái) thường xẩy ra những trận ma lớn, trong phạm vi hẹp,

độtrung bình là 220C, tổng tích ôn 8.0000C. Số giờ nắng trong năm từ 1.300

gây lũ quét (ngày 21/10/1969, ở suối Quân Cay, xã Phúc Thuận, lượng ma 1

giờ đến 1.750 giờ, lượng bức xạ khoảng 115 Kcal/cm2. Hướng gió chủ yếu là

giờ trong phạm vi trong 200km2 tại đây lên tới 325mm, tạo nên lũ quét, nước

đông bắc (các tháng 1, 2, 3,10,11, 12) và đông nam (các tháng còn lại). Khí

chảy nhthác đổ làm chết 26 người).Đoạn hạ lưu sông Công (từ xã Nam Tiến

hậu Phổ Yên tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, có thể gieo trồng

xuống thôn Phù Lôi, xã Thuận Thành) có 15 km đê ở 2 bên sông.

nhiều vụ trong năm. Tuy nhiên trong thời gian gần đây hiện tượng biến đổi

Vùng phía nam huyện Phổ Yên (gồm các xã: Thuận Thành, Trung

khí hậu như hạn hãn, lũ lụt, bão tố, nhiệt độ tăng… đã tác động trực tiếp đến

Thành, Tân Phú, Đông Cao, Tiên Phong, Nam Tiến, Tân Hương) nằm kẹp

sản xuất nông nghiệp và sản xuất lúa của huyện Phổ Yên như: Năng suất cây

giữa vùng đê sông Công và sông Cầu nên khi mưa lớn, hoặc khi nước sông


trồng và lúa giảm, sản lượng lúa và các loại hoa mầu khác giảm, sâu bệnh gia

Cầu dâng cao, thường bị úng, lụt.

tăng, cây cối bị phá hoại do bão làm đổ cộng với chuột bọ phá hoại…
* Thủy văn: Do mưa tập trung vào mùa nóng, lượng mưa lại lớn, chế
độ thuỷ văn lại không đều, nên thường gây ngập úng, lũ lụt.

Ao hồ: ao phần lớn là nhỏ, độ sâu từ 1 mét đến 2 mét, nằm rải rác ở các
xóm, xã trong huyện, tập trung nhiều ở những xóm, xã có mật độ dân số lớn.
Hồ Suối Lạnh: nằm trên địa bàn xã Thành Công, là hồ nhân tạo lớn

Phổ Yên có 2 con sông chính chảy qua đó là Sông Cầu và Sông Công:

nhất huyện Phổ Yên.

Sông Cầu: Nằm trong hệ thống sông Thái Bình, lưu vực 3.480 km2, bắt

2.1.1.4. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của huyện Phổ Yên

nguồn từ huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Cạn), chảy qua các huyện Bạch Thông,

Huyện Phổ Yên có tổng diện tích đất tự nhiên là 25.667,6 ha. Trong 3 năm

Chợ Mới (tỉnh Bắc Cạn), Phú Lương, Phổ Yên, thành phốThái Nguyên, Phú

gần đây đất đai của huyện biến động tương đối nhiều. Huyện Phổ Yên có nhiều

Bình về Phổ Yên. Trên địa bàn Phổ Yên, sông Cầu chảy theo hướng Bắc -


loại đất khác nhau, diện tích đất nông nghiệp của huyện đến năm 2010 có

đông Nam, lưu lượng nước mùa mưa lên tới 3.500m3/giây.

12.733,83 ha chiếm 49,61 % diện tích đất đai tự nhiên, trong đó đất trồng cây hàng

Sông Công: Xưa còn gọi là sông Giã (Giã Giang), sông Mão, có lưu

năm chiếm 65,84% diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất cây lâu năm chiếm

vực 951km2, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá (huyệnĐịnh Hoá), chảy qua huyện

34,16% diện tích đất nông nghiệp. Đất lâm nghiệp có rừng chiếm 27,12% diện tích

Đại Từ, thị xã Sông Công về Phổ Yên.Sông Công chảy qua địa bàn huyện

đất tự nhiên, đất có độ cao khoảng 200m được hình thành do sự phong hoá trên các

Phổ Yên khoảng 25 km, nhập vào sông Cầu ở thôn Phù Lôi, xã Thuận Thành,

đá Măcman đã biến chất, đá trầm tích. Những loại đất này thích hợp với cây lâm

huyện Phổ Yên.Năm 1975, 1976, hồ Núi Cốc được xây dựng tạo ra nguồn dự

nghiệp, cũng thích hợp trồng cây đặc sản, cây ăn quả và một phần trồng cây lương

trữ nước và điều hoà dòng chảy của sông. Cảng Đa Phúc trên sông Công là

thực. Đất đồi được hình thành trên đất cát kết, bột kết, phiến sét và một phần phù


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35
sa cổ tạo thành. Đây là vùng xen kẽ giữa nông nghiệp và lâm nghiệp có độ dốc từ
50 – 250, phù hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
Tình hình sử dụng đất của huyện Phổ Yên có nhiều biến động, sự biến
động này được phản ánh cụ thể như sau: Đất của huyện được chia thành 5
loại đất. Trong đó diện tích đất nông nghiệp năm 2009 và năm 2010 chiếm
47,06% và tăng lên 49,61% năm 2011. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ
cao tuy nhiên hiệu quả sản xuất chưa cao nên phải cải tạo, thâm canh, tăng

36

vụ để tăng hệ số sử dụng đất và đảm bảo ANLT cho người dân. Trong đất

Bảng 2.2. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Phổ Yên năm 2009-2011

canh tác nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm đều
tăng qua các năm, tốc độ tăng cây hàng năm và cây lâu năm lâu năm tương
đối đồng đều. Tốc độ tăng bình quân qua 3 năm của diện tích trồng cây hàng
năm là 2,66%, cây lâu năm là 2,42%. (Trong đó đất trồng lúa của huyện
trong 3 năm từ 2009-2011 tăng với tốc độ 6,75%).

Đất ở của huyện Phổ Yên tăng quá cao, năm 2009 là 974,01 ha đến
2011 là 19476,69 ha tăng 99,97%, tốc độ tăng bình quân 3 năm là
41,41%. Bên cạnh đó thì đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng của huyện
đến năm 2010 đã giảm rất rõ rệt. Đất chuyên dùng giảm 51,69% từ năm
2009 có 4680,7 ha đến năm 2010 có 2261,48 ha, đất chưa sử dụng giảm
67,1% còn rất ít (99,76 ha) chiếm 0,004% diện tích đất tự nhiên của toàn
huyện (trong đó đất bằng chưa sử dụng là 67,9 ha, đất đồi chưa sử dụng là
31,86 ha). Nguyên nhân chính của sự tăng giảm này là do quá trình Đô thị
hóa ở Phổ Yên phát triển rất nhanh và mạnh nên nhu cầu về đất ở của
người dân ngày càng tăng. Diện tích đất lâm nghiệp của huyện chiếm tỷ lệ
tương đối lớn, năm 2011 diện tích đất lâm nghiệp chiếm 27,12% tổng diện tích đất
tự nhiên. Diện tích đất lâm nghiệp giảm tương đối ít, năm 2010 là 7315 ha, năm
2011 là 6962,13 ha giảm 4,83% so với năm 2010, tốc độ giảm bình quân qua 3
năm là 2,45%. Nguyên nhân giảm là do các hộ dân tiến hành chặt phá cây để làm
nhà ở hoặc trồng cây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2009

2010

Tốc độ phát triển (%)

2011

Chỉ tiêu


Số lượng
(ha)

Cơ cấu
(%)

Số
lượng
(ha)

Cơ cấu
(%)

Số lượng
(ha)

Cơ cấu
(%)

2010/
2009

2011/
2010

I. TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

25.667,6
12.080
7.950,73

6.088,99
35,2
1.826,54
4.147

100
47,063
65,82
50,41
0,29
15,12
34,33

25.667,6
12.080
7.950,73
6.088,99
35,2
1.826,54
4.147

100
47,063
65,82
50,41
0,29
15,12
34,33

25.667,6

12.733,83
8.384,08
6.938,75
5,17
1.440,16
4.349,77

100
49,611
65,84
54,49
0,04
11,31
34,16

100
100
100
100
100
100
100

100
105,41
105,45
113,96
14,69
78,85
104,89


102,67
102,69
106,75
38,32
88,80
102,42

7.315,66
676,6
6.639,06
974,01
896,92
77,09
4.680,7
303,25
70
233,25

28,502
9,25
90,75
3,795
92,09
7,91
18,236
1,181
23,08
76,92


7.315,66
676,6
6.639,06
974,01
896,92
77,09
4.680,7
303,25
70
233,25

28,502
9,25
90,75
3,795
92,09
7,91
18,236
1,181
23,08
76,92

6.962,13

27,124

100

95,17


97,55

1.947,69
1.835,32
112,37
2.261,48
99,76
67,9
31,86

7,588
94,23
5,77
8,811
0,004
68,06
31,94

100
100
100
100
100
100
100

199,97
204,62
145,76
48,31

32,90
97,00
13,66

141,41
143,05
120,73
69,51
57,36
98,49
36,96

1. Đất Nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
2. Đất Lâm nghiệp (DT đất có
rừng)
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
3. Đất ở
Đất ở nông thôn
Đất ở thành thị
4. Đất chuyên dùng
5. Đất chƣa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
II. Một số chỉ tiêu bình quân

1. Diện tích đất NN/hộ NN (sào)
2. Diện tích đất LN/ hộ NN (sào)

3,7
2,2

3,7
2,2

3,85
2,1

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phổ Yên)[7]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



BQ
20092011


37
2.1.2. Nhân khẩu và lao động huyện Phổ Yên
2.1.2.1. Nhân khẩu
Tổng dân số toàn huyện năm 2011 là 139.410 người, tốc độ tăng dân
số bình quân năm 2008 - 2010 là 0,75% mỗi năm. Mật độ dân số bình quân
toàn huyện năm 2011 là 539 người/km 2. Dân số phân bố rất không đồng
đều, nơi có mật độ cao nhất là thị trấn Ba Hàng 3.274 người/km 2 sau đó đến
thị trấn Bắc Sơn là 2047 người/km 2 ; nơi có mật độ dân số thấp nhất là xã
38


Phúc Tân 84 người/km 2. Nơi mật độ dân số lớn vấn đề giải quyết việc làm
rất cấp bách, còn các xã miền núi có mật độ dân số thấp không đủ lao động

Bảng 2.3. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Phổ Yên giai đoạn 2009-2011

để khai thác tiềm năng tự nhiên. Dân số phân bố không đều giữa các vùng
các khu vực, cụ thể số người ở nông thôn chiếm 90,93% tổng dân số, ở đô
thị chiếm 9,07% tổng dân số (năm 2011). Đây là một thách thức đối với các
nhà hoạch định chính sách của huyện trong những năm tới để điều hoà dân
số và lao động giữa các vùng cho hợp lý.
Tỷ lệ sinh năm 2009 là 1,68%, năm 2010 là 1,6 %, năm 2011 là 1,64%,
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Huyện qua 3 năm tăng khoảng trên 1%, năm
2009 là 1,05%, năm 2010 là 1,15%, năm 2011 là 1,19%. Qua đó thể hiện tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên cao nhất là năm 2011 và thấp nhất là năm 2009.
2.1.2.2. Lao động
Lao động là yếu tố quyết định của mọi quá trình sản xuất. Động lực
phát triển kinh tế xã hội quy tụ lại là ở con người, con người với lao động

2009
CHỈ TIÊU

ĐVT

Số
lƣợng

I.Tổng số dân
1. Thành thị
2. Nông thôn

II. Tổng số hộ
1. Hộ nông nghiệp
2. Hộ phi nông nghiệp
III. Tổng số lao động
1. Lao động NL - thủy sản
2. Lao động CN - XD
3. Lao động TM - DV
IV. Một số chỉ tiêu
1. BQ nhân khẩu/hộ
2. BQ nhân khẩu /hộ NN
3. BQ lao động/hộ
4. BQ lao động NLN/hộ
5. Tỷ lệ tăng dân số
6. Mật độ dân số

Người
Người
Người
Hộ
Hộ
Hộ





138.092
12.274
125.818
36.560

32.959
3.601
92.568
70.546
10.275
11.747

Ng/ hộ
Ng/ hộ
LĐ/hộ
LĐ/hộ
%
Ng/km2

3,8
3,78
2,53
2,56
1,07
533


cấu
(%)
100
8,89
91,11
100
90,15
9,85

100
76,2
11,1
12,7

2010
Số lƣợng
138.817
12.587
126.230
36.729
33.095
3.634
92.759
69.105
9.939
13.715
3,8
3,79
2,51
2,48
1,15
538

Tốc độ phát triển bình quân (%)

2011

cấu
(%)

100
9,07
90,93
100
90,1
9,9
100
74,5
10,7
14,8

Số lƣợng
139.410
12.641
126.769
37.279
33.591
3.688
92.976
70.940
10.506
11.530


cấu
(%)
100
9,07
90,93
100

90,1
9,9
100
76,3
11,3
12,4

2010/2009 2011/2010

3,8
3,85
2,48
2,32
1,19
539

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phổ Yên) [7]

sáng tạo của mình làm thay đổi kỹ thuật, quy trình sản xuất, biến đổi cơ cấu
sản xuất, từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Hiện nay lao
động của huyện là 92.759 người chiếm 66,8% trong tổng số dân, trong đó:
tỷ lệ lao động nông nghiệp là chủ yếu chiếm 74,5% số lao động, lao động
công nghiệp và dịch vụ chiếm 25,5% tổng số lao động. Đây là nguồn lực
dồi dào phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội và cả ngành nông nghiệp
của huyện. Do lực lượng lao động chủ yếu của huyện tập trung vào sản xuất
nông nghiệp, chỉ có một bộ phận nhỏ tham gia vào các ngành khác, cho nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



BQ

100,53
102,55
100,33
100,46
100,41
100,92
100,21
97,96
96,73
116,75

100,43
100,43
100,43
101,50
101,50
101,49
100,23
102,58
105,70
84,06

100,48
101,48

100,38
100,98
100,95
101,20
100,22
100,24
101,12
99,07

100
100,26
99,21
96,88

100
101,58
98,80
93,55

100
100,92
99,01
95,20

100,94

100,19

100,56



39

40

đây là điều kiện thuận lợi và đầy tiềm năng để phát triển một nền nông

Huyện). Tổng chiều dài đường liên huyện là 27 km, bao gồm các tuyến Ba

nghiệp đảm bảo đủ ANLT và theo hướng CNH - HĐH nông nghiệp nông

Hàng - Tiên Phong, đường tỉnh lộ 261 từ thị trấn Đại Từ đi qua Phúc Thuận,

thôn. (Bảng 2.3)

thị trấn Ba Hàng nối sang Điềm Thuỵ (Phú Bình). Từ QL3 đi Chã và từ

Số lượng lao động tăng qua các năm, tốc độ tăng bình quân 3 năm

đường 261 đi Thành Công, các tuyến này hiện cơ bản đã được dải nhựa.

(2009 - 2011) về tổng số lao động tăng 0,25%, lao động nông nghiệp giảm

Đường liên xã có khoảng 19 km, liên thôn 30 km. Trong phong trào

0,96%, lao động Công nghiệp & Xây dựng là 2,17%, lao động thương mại

xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hiện nay, nhiều tuyến đã được bê tông hoá

và dịch vụ tăng 9,33%. Điều đó chứng tỏ lao động nông nghiệp dần


theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.

chuyển sang lao động công nghiệp và dịch vụ.

- Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên qua địa bàn

Chất lượng nguồn nhân lực của huyện Phổ Yên còn khá hạn chế. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo năm 2010 chỉ chiếm khoảng 30% trong tổng số
lao động, đặc biệt tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khá thấp, chiếm khoảng
20,5% trong tổng số lao động. Điều này cho thấy lực lượng lao động của

huyện Phổ Yên do Trung ương quản lý, chiều dài 16 Km và có một nhà ga
mang lại thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của Huyện.
- Đường sông: Có 2 tuyến giao thông thuỷ thuộc 2 hệ thống sông: sông
Công (đoạn qua địa bàn huyện dài 68 km) và sông Cầu (dài 17 km).

huyện chủ yếu là lao động phổ thông. Chất lượng nguồn nhân lực thấp

Tại vị trí tiếp giáp với Hà Nội có cảng Đa Phúc, hiện chỉ tiếp nhận

làm giảm sức hút đầu tư trong nước và quốc tế. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực

được tàu 3000 tấn, thiết bị bốc xếp thô sơ chủ yếu thủ công. Hai tuyến giao

thành thị năm 2010 là 3,5%.

thông thủy là Sông Cầu và sông Công đi qua Huyện nhưng không phát triển

Đóng góp vào việc giải quyết việc làm trong 3 năm qua chủ yếu là sự

phát triển kinh tế tại địa phương thông qua các chương trình phát triển kinh

thành đường thuỷ bởi vì lòng sông có độ dốc lớn, mực nước kiệt trong 2/3
thời gian /năm nên chủ yếu phục vụ thuyền nhỏ khai thác củi trên sông.

tế công nghiệp, nông nghiệp. Số lao động giải quyết việc làm từ kinh tế

Trong những năm qua, phong trào làm đường giao thông nông thôn đã

Huyện tăng lên qua các năm, trong nông nghiệp, đó là sự chuyển dịch cơ

mang lại những kết quả thiết thực phục vụ phát triển kinh tế - dân sinh, cải

cấu cây trồng, vật nuôi, thực hiện kinh tế trang trại, trong công nghiệp, sự

thiện đời sống của nhân dân. Tuy vậy, mạng lưới giao thông vẫn chưa đáp

phát triển khu vực kinh tế tư nhân, nhất là trong ngành chế biến, cơ khí,

ứng được nhu cầu phát triển cao trong thời gian tới, nhất là các xã vùng cao,

khai thác.

vùng xa. Vì vậy, trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần nguồn kinh phí

2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng

lớn đầu tư cho giao thông nông thôn.

2.1.3.1.Giao thông


2.1.3.2. Thuỷ lợi

- Đường bộ: Mạng lưới đường bộ trên địa bàn huyện Phổ Yên: trục

Công trình đầu mối trên địa bàn huyện có 3 công trình lớn là Hồ Suối

QL3 dài 13 km chạy qua trung tâm huyện theo hướng Bắc Nam. Từ trục

Lạnh, Bình Sơn và trạm bơm Cống Táo. Ngoài ra, còn có trên 20 trạm bơm

QL3 này là các đường xương cá đi đến trung tâm các xã, thị trấn và các khu

lớn, nhỏ. Kênh hồ Núi Cốc cấp I với tổng chiều dài trên 18 km đã được kiên

vực dân cư. Theo kế hoạch đến 2010, đường cao tốc Hà Nội - TN xây dựng

cố hoá, kênh nháp cấp 2 và 3 dài 240 km, kênh hồ đập dài 36km kênh chính,

xong, chiều dài đi qua Huyện khoảng 20 Km (Km 30 - Km 50 phía đông

23 km kênh nhánh ật p trung ở các xã Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×