i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Tôi cam đoan rằng luận văn “Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá thị
trường nhà và đất tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015-2020” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
PGS.TS Phan Đình Nguyên – thầy trực tiếp và nhiệt tình hƣớng dẫn trong
suốt quá trình hoàn thành luận này.
Hội đồng khoa học – Viện đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Công nghệ
Những số liệu, tài liệu đƣợc sử dụng trong luận văn có chỉ rõ nguồn trích dẫn
trong danh mục tài liệu tham khảo và kết quả khảo sát điều tra của cá nhân.
Kết quả nghiên cứu này chƣa từng đƣợc công bố bất kỳ công trình nghiên
cứu nào từ trƣớc đến nay.
TP. HCM đã nhận xét và góp ý quý báu để luận văn hoàn chỉnh hơn.
Ban giám hiệu đã tạo môi trƣờng học tập tốt nhất, các quý thầy cô nhiệt tình
giảng dạy, hƣớng dẫn và truyền đạt các kiến thức quý báu đến học viên.
Các anh chị học viên lớp cao học Quản trị kinh doanh nhiệt tình hỗ trợ, góp ý
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tâp và nghiên cứu.
Tp.HCM, Ngày 07 tháng 03 năm 2015
Tác giả
Gia đình, bạn bè đã động viên, ủng hộ và tạo mọi điều kiện để hoàn thành
khóa học.
TP. HCM, Ngày 07 tháng 03 năm 2015
Tác giả
iii
iv
TÓM TẮT
ABSTRACT
Trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng hiện nay, tại Thành phố Hồ Chí Minh cho
In the context of today's market economy, in the city. HCM market showed fierce
thấy thị trƣờng có tính cạnh tranh khốc liệt, trong đó mọi vấn đề liên quan đến
competition, in which all matters relating to financial resources, land, houses and
nguồn lực tài chính, đất đai, nhà ở và sự điều hành quản lý của con ngƣời là rất
the executive management of human resources is very important. Based on the
quan trọng. Trên cơ sở đề tài luận văn: “Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá thị
thesis: “Identifying the factors affecting the market price of land and housing in
trường nhà và đất tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020” đƣợc đặt
Ho Chi Minh City period 2015 – 2020”. Set out to find solutions to contribute to
ra nhằm tìm giải pháp đóng góp phát triển thị trƣờng nhà đất ổn định và bền vững.
development of the housing market stable and sustainable.
Thông qua các phƣơng pháp phân tích thị trƣờng, tƣ duy trong các hoạt động,
Through market analysis, thinking activities, go to the analysis using the model to
đi đến phân tích bằng cách sử dụng mô hình lƣợng hóa từ các yếu tố tác động đến
quantify the factors affecting the market price fluctuations, such as: (1) factor
biến động giá cả thị trƣờng nhƣ: (1) Thị trƣờng giao dịch nhà đất, (2) Tín dụng ngân
market schools, real estate transactions, (2) bank credit, (3) money supply, (4)
hàng, (3) Cung tiền, (4) Lạm phát, (5) Lãi suất Chiết khấu và (6) Giá vàng. Tất cả
inflation, (5) discount rate and (6) the price of gold. All of these are transformed
các yếu đó đƣợc chuyển hóa vào mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dạng Logarit,
into linear regression multivariate Logarit format, using technical analysis through
bằng kỹ thuật phân tích nhờ chƣơng trình SPSS đã rút ngắn đƣợc giai đoạn phân
SPSS has shortened the period of analysis and help to identify Thesis 4 Factors
tích và giúp cho Luận văn nhận diện đƣợc 4 yếu tố có tầm quan trọng lớn nhất ảnh
most significant impact on the market price fluctuations and land in the city. HCM.
hƣởng đến biến động giá cả thị trƣờng nhà và đất ở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
These factors are: (1) market, real estate transactions, (2) The price of gold, (3)
Các yếu tố đó là: (1) Giá vàng , (2) Thị trƣờng giao dịch nhà đất, (3) Tín dụng ngân
Money Supply and finally (4) bank credit.
hàng, và cuối cùng là (4) Cung tiền.
As a result, the thesis was to find the cause of the limitations of the above four
Kết quả, luận văn đã tìm nguyên nhân gây ra hạn chế trong 4 yếu tố nêu trên.
Đồng thời cũng đề xuất đƣợc các giải pháp để khắc phục điểm yếu nhằm phát triển
thị trƣờng nhà đất bền vững trong tƣơng lai.
Từ khóa: Cung tiền, Tín dụng, Hồi quy tuyến tính, Logarit, Chiết khấu.
factors. Also proposed is the solution to overcome market weaknesses and
sustainable development in the future.
v
vi
MỤC LỤC
2.1.3.5 Yếu tố lạm phát tác động đến biến động giá ................................................... 8
Trang
2.1.3.6 Yếu tố giá vàng ảnh hƣởng đến biến động giá ............................................... 8
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
2.2 Cơ sở lý luận về thị trƣờng nhà đất ..................................................................... 10
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
2.2.1 Khái niệm về bất động sản ........................................................................... 10
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
2.2.1.1 Khái niệm nhà và đất ở ................................................................................. 11
ABSTRACT ...............................................................................................................iv
2.2.1.2 Khái niệm thị trƣờng nhà đất ........................................................................ 11
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
2.2.2 Các đặc điểm cơ bản về giá nhà và giá đất ................................................... 11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ...........................................................................ix
2.2.3 Đặc điểm về thị trƣờng nhà đất .................................................................... 12
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... x
2.2.4 Vai trò của phát triển thị trƣờng nhà đất ....................................................... 14
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
2.2.5 Cung cầu và giá cả trên thị trƣờng nhà đất ................................................... 15
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đề tài trƣớc đó .......................................... 16
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
2.3.1 Công trình nghiên cứu biến động giá nhà đất có liên quan đến lãi suất và tín
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 2
dụng ngân hàng ...................................................................................................... 16
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
2.3.2 Công trình nghiên cứu về biến động giá liên quan đến cung tiền ................ 17
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 2
2.3.3 Công trình nghiên cứu tổng quan về các yếu tố giá vàng và lạm phát ảnh
hƣởng đến biến động giá ngành bất động sản trƣớc đó .........................................17
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................... 2
2.3.4 Đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan đề tài trƣớc đó ................ 19
1.5 Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................. 3
2.4 Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến biến động giá của thị trƣờng nhà đất .......... 20
1.6 Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 3
2.4.1 Biện luận cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu ............................................ 20
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 4
2.4.2 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 20
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 5
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 22
2.1 Cơ sở lý luận về giá trị, giá cả thị trƣờng nhà đất và sự biến động giá ................ 5
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 23
2.1.1 Các khái niệm về giá trị và giá cả thị trƣờng .................................................. 5
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................... 23
2.1.2 Khái niệm về sự biến động giá ....................................................................... 5
3.1.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 23
2.1.3 Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến biến động giá ............................. 6
3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng dấu ......................................................... 26
2.1.3.1 Cung tiền ảnh hƣởng biến động giá ................................................................ 6
3.1.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dạng logarit .......................... 26
2.1.3.2 Tín dụng ngân hàng ảnh hƣởng đến biến động giá ......................................... 7
3.1.3.1 Cơ sở nguồn gốc của mô hình tăng trƣởng ................................................... 26
2.1.3.3 Yếu tố lãi suất chiết khấu ảnh hƣởng đến biến động giá ................................ 7
3.1.3.2 Các bƣớc phân tích ........................................................................................ 27
2.1.3.4 Yếu tố thị trƣờng giao dịch nhà đất ảnh hƣởng biến động giá ...................... 8
3.2 Thực trạng về biến động giá thị trƣờng nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh ..... 30
vii
viii
3.2.1 Sơ lƣợc tình hình thành phố Hồ Chí Minh ................................................... 30
4.2 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 59
3.2.1.1 Đặc điểm riêng của thị trƣờng nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh ............. 31
4.3 Nguyên nhân biến động giá và những tồn tại ..................................................... 59
3.2.1.2 Đặc điểm về giá đất trên thị trƣờng .............................................................. 33
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ............................................................................................ 62
3.2.2 Thực trạng thị trƣờng nhà đất từ năm 1986 đến nay .................................... 34
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 63
3.2.2.1 Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1993 .......................................................... 34
5.1 Đề xuất giải pháp phát triển thị trƣờng nhà và đất tại TP. HCM ........................ 63
3.2.2.2 Giai đoạn từ năm 1993 đến 2002 .................................................................. 35
5.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................................ 63
3.2.2.3 Giai đoạn từ năm 2002 đến nay .................................................................... 37
5.1.2 Một số giải pháp Phát triển thị trƣờng nhà và đất tại TP. HCM giai đoạn
3.2.3 Đánh giá thị trƣờng nhà đất tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................ 38
2015-2020 ..............................................................................................................63
3.2.3.1 Các mặt tích cực ............................................................................................ 38
5.1.2.1 Giải pháp về giá vàng................................................................................... 63
3.2.3.2 Các mặt hạn chế ........................................................................................... 39
5.1.2.2 Nhóm giải pháp về thị trƣờng giao dịch nhà đất ........................................... 64
3.2.4 Thực trạng các yếu tố tác động đến sự biến động giá thị trƣờng nhà đất tại
5.1.2.3 Giải pháp về tín dụng ngân hàng .................................................................. 66
thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................... 42
5.1.2.4 Giải pháp về cung tiền M2 của thị trƣờng .................................................... 66
3.2.4.1 Yếu tố cung tiền đối với thị trƣờng nhà đất thành phố Hồ Chí Minh ........... 42
5.2 Kết luận ............................................................................................................... 67
3.2.4.2 Yếu tố Tín dụng Ngân hàng đối với thị trƣờng nhà đất ................................ 46
5.3 Kiến nghị ............................................................................................................. 68
3.2.4.3 Yếu tố lãi suất chiết khấu giữa Ngân hàng nhà nƣớc và các Ngân hàng
5.3.1 Kiến nghị đối với nhà nƣớc .......................................................................... 68
Thƣơng mại ............................................................................................................... 47
5.3.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội Bất Động Sản thành phố Hồ Chí Minh ............ 69
3.2.4.4 Yếu tố thị trƣờng giao dịch nhà đất ............................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 71
3.2.4.5 Thực trạng Lạm phát .................................................................................... 49
3.2.4.6 Thực trạng giá vàng ảnh hƣởng thị trƣờng kinh doanh ............................... 50
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 51
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 52
4.1 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng biến động giá.................................................... 52
4.1.1 Dữ liệu và nhập vào SPSS ............................................................................ 52
trƣờng nhà đất tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1990 – 2013 ......................... 52
4.1.2 Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................. 53
4.1.2.1 Ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy ........................................................................ 53
4.1.2.2 Diển giải các tham số βi trong mô hình hồi quy ........................................... 54
4.1.2.3 Phân tích các kiểm định ................................................................................ 56
4.1.2.4 Xác định mức đóng góp cùa các yếu tố quan trong trong biến động giá...... 58
ix
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Hình 2.1. Biểu đồ tỷ lệ Lạm phát 2008 - 2009 ......................................................... 18
Bảng 3.1. Các yếu tố đặc trƣng trong nghiên cứu .....................................................26
Hình 2.2. Biểu đồ liên hệ giữa tăng trƣởng GDP với giá bất động sản .................... 18
Bảng 3.2. Giải thích các biến trong mô hình ............................................................30
Hình 2.3. Biểu đồ liên hệ giữa Bất Động Sản với Vàng và Lãi suất ........................ 19
Bảng 3.3. Diễn biến lãi suất thị trƣờng liên ngân hàng đầu năm 2013 .....................47
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng biến động giá ........................ 20
Bảng 4.1. Các số liệu nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣớng đến biến động giá của thị
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 23
Bảng 4.2. Kết xuất hệ số hồi quy ..............................................................................53
Hình 3.2. Biểu đồ Cung tiền M2 và dƣ nợ cho vay bất động sản tại TP. HCM ....... 43
Bảng 4.3. Tóm tắt mô hình (Model Summary) .........................................................57
Hình 3.3. Biều đồ dƣ nợ cho vay BĐS và tốc độ tăng giá nhà tại TP. HCM ........... 46
Bảng 4.4. Phân tích phƣơng sai – ANOVA ..............................................................57
Bảng 4.5. Bảng tƣơng quan – Correllation- Spearman .............................................58
Bảng 4.6. Vị trí quan trọng của các yếu tố ảnh hƣớng Biến động giá ......................58
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
1.1 Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong các trung tâm kinh tế giữ vai trò là đầu
tàu của nền kinh tế cả nƣớc. Cho đến nay thành phố Hồ Chí Minh đóng góp nhiều
cho cả nƣớc không những về tăng trƣởng GDP mà còn tạo ra nguồn thu ngân sách
lớn, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài trong nhiều lĩnh vực, giải quyết việc làm cho hàng
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến giá thị trƣờng nhà và đất nhằm đề ra
giải pháp phát triển thị trƣờng nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 –
2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng thị trƣờng nhà và đất ở, nhận diện các yếu tố tác động tới
triệu lao động.
Sau 25 năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và 3 năm thực hiện Nghị
biến động giá nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phân tích và đánh giá mối quan hệ tƣơng tác giữa các biến ảnh hƣởng tới biến
quyết Đại hội đại biểu Đảng Bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX, nhiệm kỳ 20102015, đến nay thành phố Hồ Chí Minh đã đạt đƣợc kết quả tích cực những mục tiêu
cơ bản Nghị quyết tại đại hội đề ra
[13]
động giá nhà và đất tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất các giải pháp để ổn định giá nhằm phát triển thị trƣờng nhà và đất ở
. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt đƣợc,
thành phố Hồ Chí Minh vẫn tồn tại những khúc quanh làm chậm tốc độ tăng trƣởng
và phát triển kinh tế. Một trong những khúc quanh đó là giá thị trƣờng nhà đất biến
động khó lƣờng.
Thị trƣờng nhà đất quá “nóng” hoặc quá “lạnh” đều ảnh hƣởng không tốt đến
tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá thị trƣờng nhà và đất tại thành phố Hồ Chí
đầu tƣ, phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. Theo số liệu thống kê trung bình
Minh.
mỗi năm lĩnh vực kinh doanh bất động sản đóng góp khoảng 11% vào GDP của khu
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
vực dịch vụ, tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 5% năm, đóng góp vào ngân sách
thành phố Hồ Chí Minh bình quân hàng năm trên 8.000 tỷ đồng, chiếm 10% tổng
thu ngân sách. Từ năm 1990 đến nay, Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng đã trải qua không ít hơn hai lần giá bất động sản tăng cao và giá thị
trƣờng bất động sản xuống thấp. Nhìn chung, hệ lụy từ việc biến động mạnh giá cả
bất động sản nhƣ vậy sẽ làm trì trệ sản xuất trong nƣớc, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và
chậm tiến trình phát triển kinh tế.[9]
Chính vì tầm quan trọng nhƣ vậy nên việc nghiên cứu “Xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến giá thị trường nhà và đất tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2015-2020” là yêu cầu cấp thiết để góp phần ổn định và phát triển thị trƣờng bất
động sản tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian sắp tới.
Thu thập các dữ liệu từ năm 1990 đến năm 2013 liên quan đến giá nhà đất và
các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng các yếu tố ảnh hƣởng
biến động giá nhà và đất ở qua các năm.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn sử
dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lƣợng.
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính: đƣợc thực hiện nhằm tìm ra yếu tố ảnh
hƣởng đến biến động giá nhà và đất, thông qua kỹ thuật thu thập, phân tích dữ liệu
thứ cấp và thảo luận. Đồng thời sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp luận
suy diễn. Trong đó, nhận diện các yếu tố quan trọng đặc trƣng để làm cơ sở dữ liệu
cho phân tích. Dữ liệu đƣợc thực hiện trong phƣơng pháp này gồm dữ liệu thứ cấp
và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp thu thập từ các nghiên cứu trƣớc đây và các báo cáo
3
chuyên ngành để hình thành nên khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Dựa trên
khung lý thuyết, các dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ phƣơng pháp nghiên cứu tại
bàn và lấy ý kiến chuyên gia để hình thành các biến sơ bộ cho vấn đề nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: đƣợc thực hiện nhằm đo lƣờng các yếu
tố ảnh hƣởng tới sự biến động giá nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu đƣợc
thực hiện trong phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp đƣợc thực hiện qua từng giai
đoạn để so sánh. Tác giả sử dụng mô hình lƣợng hóa, áp dụng cụ thể mô hình hồi
quy tuyến tính đa biến dạng Logarit trong phân tích. Dữ liệu sẽ đƣợc phân tích và
xử lý số liệu qua công cụ SPSS, thông qua các phƣơng pháp phân tích số liệu nhƣ
thống kê, mô tả các biến, phân tích hồi quy bao gồm: phƣơng pháp ƣớc lƣợng các
hệ số và qua các hệ thống kiểm định trong phân tích, diễn giải và kết luận.
1.5 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận về phƣơng pháp toán kinh tế và ứng dụng mô
hình kinh tế lƣợng, sử dụng chƣơng trình SPSS, đƣa các dữ liệu vào giao diện
SPSS, để phân tích, kiểm định và thảo luận. Thông qua các quy trình tính toán, kết
quả dã giúp cho luận văn nhận diện đƣợc các yếu tố rất quan trọng làm ảnh hƣởng
biến động nhà đất. Cách xác định các yếu tố đƣợc mô hình hóa và lƣợng hóa, đó
chính là cơ sở khoa học có giá trị và rất có ý nghĩa góp phần làm nên hiệu quả trong
nghiên cứu, nhằm phát triển thị trƣờng nhà đất ổn định bền vững.
1.6 Cấu trúc luận văn
Bao gồm: 5 chƣơng
Chƣơng 1. Giới thiệu
Chƣơng 2. Cơ sở lý luận
Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5. Kết luận và Hàm ý chính sách
4
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng này tác giả đã nêu lên lý do chọn đề tài, sự cấp thiết của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài “Xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến giá thị trường nhà và đất tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 –
2020” cũng nhƣ đóng góp mới của luận văn và cấu trúc toàn luận văn.
5
6
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
các xu thế thị trƣờng, làm cơ sở cho các quyết định mua hoặc bán các loại hàng hóa
2.1 Cơ sở lý luận về giá trị, giá cả thị trƣờng nhà đất và sự biến động giá
2.1.1 Các khái niệm về giá trị và giá cả thị trƣờng
Theo Nguyễn Minh Điện (2010), khái niệm giá trị, giá cả thị trƣờng đƣợc hiểu
tại từng thời điểm nhất định.
Tuy nhiên, trên thị trƣờng có rất nhiều yếu tố tác động đến biến động giá, sự
thay đổi giá thƣờng xuyên lần lƣợt cũng đƣợc các học giả đúc kết hình thành nên
quy luật tất nhiên. Sự biến động này đƣợc lý giải là do quy luật cung - cầu, tâm lý
nhƣ sau[1]:
Giá trị đƣợc hiểu là một khái niệm kinh tế đề cập đến mối quan hệ tiền tệ giữa
hàng hóa và dịch vụ sẵn có để mua bán với những ngƣời mua và ngƣời bán, chính là
sự thể hiện qua giá cả của hàng hóa hay dịch vụ đó theo đáp ứng nhu cầu. Giá trị tài
sản đƣợc biểu hiện bằng tiền về những lợi ích mà tài sản mang lại cho chủ thể tại
của nhà đầu tƣ và thậm chí là do những ảnh hƣởng của công nghệ mới.
Quy luật cung cầu: theo quy luật cung - cầu, khi giá hàng hóa tăng cao thì
nhiều ngƣời muốn bán nhƣng lại ít ngƣời cần mua. Ngƣợc lại, khi giá hàng hóa
giảm thì nhiều ngƣời cần mua nhƣng lại ít ngƣời muốn bán. Khi giá hàng hóa tăng,
các nhà đầu tƣ tranh thủ bán để thu lợi nhuận. Đây là nguyên nhân tạo ra sức ép đối
một thời điểm nhất định.
Giá cả là cơ sở của giá trị tạo nên giá cả dựa trên những giả thiết mà ngƣời
mua và ngƣời bán dễ đi đến thỏa thuận nhất. Vì vậy, giá cả là một khoản tiền nhất
định theo yêu cầu chào bán hay thanh toán cho một hàng hóa, dịch vụ.
Giá trị thị trƣờng, theo tiêu chuẩn số 1 của Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá
Việt Nam thì “Giá trị thị trƣờng của một tài sản là mức giá ƣớc tính sẽ đƣợc mua
bán trên thị trƣờng vào thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là ngƣời mua sẵn
với việc bán hàng hóa khiến giá hàng hóa tụt giảm. Khi giá hàng hóa giảm, các nhà
đầu tƣ sẽ có khuynh hƣớng mua vào nhiều hơn và đây chính là nguyên nhân đẩy giá
hàng hóa lên cao. Chu kỳ này cứ lặp đi lặp lại tạo nên sự biến động giá trên một thị
trƣờng đặc trƣng nào đó.[5]
2.1.3 Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến biến động giá
2.1.3.1 Cung tiền ảnh hƣởng biến động giá
sàng mua và một bên là ngƣời bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán khách
Chính sách cung tiền M2 là chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc: khi Nhà nƣớc
quan và độc lập, trong điều kiện thƣơng mại bình thƣờng”. Nhƣ vậy những điều
đƣa ra chính sách thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ, thông qua sự tác động đến thị
kiện cần thiết để thiết lập cơ sở giá trị thị trƣờng là: khách quan, độc lập, thông tin
trƣờng tài chính, có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trƣờng nhà đất.
minh bạch và thị trƣờng ổn định. Nếu nhƣ một trong những điều kiện này bị vi
Những năm Nhà nƣớc thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, các cá nhân, doanh
phạm thì cơ sở giá trị thị trƣờng bị phá vỡ.
[5]
2.1.2 Khái niệm về sự biến động giá
Khi nghiên cứu phân tích sự biến động giá ngƣời ta thƣờng hay đề cập đến các
chỉ số giá, ví dụ nhƣ chỉ số giá chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số thu nhập,
chỉ số giá bất động sản HPR. Các chỉ số là thƣớc đo phản ánh sự biến động giá nói
chung trên thị trƣờng giao dịch. Mục đích chính của việc xác định các chỉ số giá,
nhằm đánh giá sự biến đổi giá cả của các loại hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán
cũng nhƣ trên thị trƣờng bất động sản[7]. Cho nên các chỉ số giá là nhằm dự đoán
nghiệp bất động sản có thể tiếp cận nguồn vốn dồi dào với chi phí rẻ từ các định chế
tài chính và do đó có điều kiện để đầu tƣ phát triển nhiều dự án lớn và hiện đại,
cung ứng ra thị trƣờng nhiều loại nhà ở, đặc biệt là nhà chung cƣ một cách phong
phú đa dạng. Ngƣợc lại, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, việc thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ của Nhà nƣớc có tác động làm lãi suất cho vay tăng cao, nguồn
vốn từ hệ thống tài chính đổ vào thị trƣờng bất động sản bị suy giảm, khiến các
doanh nghiệp bất động sản gặp khó khăn trong triển khai dự án, do đó nguồn cung
nhà ở cũng bị suy giảm[6].
7
8
Nhƣ vậy, Cung tiền tác động trực tiếp tới tăng trƣởng tín dụng nói chung, tín
hƣớng mạnh hơn. Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và giá nhà không đơn thuần chỉ
dụng nhà đất nói riêng, qua đó có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
là sự tác động một chiều từ biến lãi suất tác động đến biến giá nhà, trong một số
thị trƣờng nhà đất. Trong bối cảnh lạm phát thấp, kinh tế phát triển ổn định, nhà
trƣờng hợp, sự thay đổi của lãi suất dƣờng nhƣ là hệ quả phản ứng của giới cho vay
nƣớc có thể thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
trƣớc những thay đổi của thị trƣờng nhà đất.
Ngƣợc lại, trong điều kiện lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô có nhiều bất ổn việc
2.1.3.4 Yếu tố thị trƣờng giao dịch nhà đất ảnh hƣởng biến động giá
thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ là cần thiết.
2.1.3.2 Tín dụng ngân hàng ảnh hƣởng đến biến động giá
Quy luật phát triển của các loại thị trƣờng chƣa bao giờ bằng phẳng, thị trƣờng
giao dịch bất động sản cũng không là ngoại lệ. Do điều kiện và hoàn cảnh lịch sử
Tín dụng ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
của nƣớc ta, trong một thời gian khá dài bất động sản chƣa đƣợc công nhận một
của thị trƣờng nhà đất cả nƣớc nói chung. Sự tăng giảm dòng vốn tín dụng từ hệ
cách đầy đủ nhƣ các sản phẩm hàng hóa khác. Từ đó các giao dịch hàng hóa bất
thống ngân hàng có quan hệ mật thiết với sự tăng giảm cung cầu và giá cả trên thị
động sản diễn ra chủ yếu ở thị trƣờng “ngầm” hoặc bán công khai và chỉ thật sự
trƣờng bất động sản. Đa số các nghiên cứu đều chỉ ra, tăng trƣởng tín dụng bất động
công khai thời gian gần đây; dẫn đến hệ quả giá của thị trƣờng nhà đất chƣa thật sự
sản là nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng giá nhà ở. Sự tăng này, tác động đến
ngang bằng giá trị thật của nó. Thêm vào đó Nhà nƣớc đã có những bƣớc điều chỉnh
thị trƣờng nhà ở thông qua hai kênh chủ yếu: kênh thứ nhất là sự thay đổi thu nhập
vĩ mô, nhƣng chƣa đƣợc đồng bộ cũng góp phần làm thị trƣờng nhà đất “nóng,
của các nhà đầu tƣ và đầu cơ nhà ở, kênh thứ hai là hoạt động cho vay của ngân
lạnh” thất thƣờng. Vì thế, yếu tố giao dịch nhà đất cũng rất quan trọng trong sự biến
hàng, thể hiện ở việc các ngân hàng sẵn lòng cho vay nhiều hơn và những ngƣời
động giá của thị trƣờng nhà đất.[9]
mua tiềm năng sẵn lòng nhận các khoản vay thế chấp nhiều hơn. Khi có một dòng
2.1.3.5 Yếu tố lạm phát tác động đến biến động giá
vốn lớn đổ vào thị trƣờng bất động sản thông qua các gói tín dụng nới lỏng thì dòng
Lạm phát là một trong những yếu tố quan trọng của nền kinh tế và cũng là yếu
vốn này thƣờng đƣợc nhận định là đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị
tố quyết định đến tỷ suất sinh lợi của bất động sản. Trong thời kỳ lạm phát tăng cao,
trƣờng nhà đất.
ta nhận thấy rằng nền kinh tế đang trong tình trạng bất ổn, kỳ vọng về nền kinh tế
2.1.3.3 Yếu tố lãi suất chiết khấu ảnh hƣởng đến biến động giá
xấu đi. Lạm phát còn làm giảm lƣợng tiền thực lƣu thông trong nền kinh tế khiến
Quy định lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Nhà nƣớc và các Ngân hàng
cầu về hàng hóa giảm đi, góp phần làm giảm cầu bất động sản. Trong điều kiện
thƣơng mại cho vay có thể đóng một vai trò nhất định đối với sự thay đổi giá bất
cung bất động sản không đổi, cầu bất động sản giảm sẽ làm giá bất động sản có xu
động sản. Bởi vì phần lớn những ngƣời mua nhà đất đều dựa vào các khoản vay thế
hƣớng giảm. Ngay khi có lạm phát, chi phí đầu tƣ tăng lên điều này làm giảm dòng
chấp bất động sản. Trong một môi trƣờng có lãi suất thấp, chi phí vay mƣợn rẻ hơn,
tiền trong tƣơng lai trong đó có đầu tƣ linh vực bất động sản dẫn đến tỷ suất sinh lợi
tạo điều kiện cho các hộ gia đình vay mƣợn nhiều hơn trong khi thu nhập hiện tại
bất động sản cũng bị ảnh hƣởng[5].
không đổi. Kết quả là cầu và giá nhà đất để ở đều tăng. Đặc biệt, lãi suất cho vay
2.1.3.6 Yếu tố giá vàng ảnh hƣởng đến biến động giá
ngắn hạn giảm một phần trăm sẽ làm tăng giá nhà là bao nhiêu phần trăm trong
Vàng là một kim loại quý trong ngành trang sức, điêu khắc và trang trí kể từ
tƣơng lai. Nhiều nghiên cứu cũng phát hiện rằng, ở những nƣớc duy trì chính sách
khi đƣợc xuất hiện trong lịch sử. Vàng có tính bền vững hóa học cao với vẻ đẹp bề
lãi suất tự do, sự ảnh hƣởng của lãi suất ngắn hạn lên giá nhà dƣờng nhƣ có xu
9
10
ngoài sáng bóng; Vàng nguyên chất có độ dẻo cao, dễ dát thành lá mỏng và kéo sợi
không nhận đƣợc đầy đủ thông tin, do vậy giá vàng vừa lên đã bán theo số đông,
nên vàng rất phù hợp với việc chế tác đồ kim hoàn, các linh kiện và vi mạch điện
trong khi doanh nghiệp xuất khẩu thấy chênh lệch hấp dẫn là lập tức gom vàng xuất
tử… Ngoài ra, vàng là vật chất có độ dẫn điện, dẫn nhiệt cao, phản ánh tia hồng
khẩu. Theo tâm lý chung, khi giá vàng chỉ diễn tiến theo chiều lên, những ngƣời
ngoại rất mạnh.
bán trƣớc đây sẽ cảm thấy bị thua lỗ vì đã bán vàng ở mức giá thấp hơn hiện tại,
Vàng là một hàng hóa đặc biệt , với tính chất ƣu việt và đƣợc công nhận rộng
dẫn đến hành vi mua vàng. Trong khi đó, thị trƣờng trong nƣớc lại khan hàng do đã
rãi, vàng đã trở thành một vật chất đặc biệt mang hình thái hàng hóa – tiền tệ. Lịch
xuất khẩu quá nhiều, nên giá vàng trong nƣớc cao hơn giá vàng thế giới, kích thích
sử tiền vàng kéo dài hàng mấy nghìn năm và phổ biến trên khắp các nƣớc với
hoạt động nhập lậu, tạo ra vòng luẩn quẩn và làm giá vàng trong nƣớc biến động,
những biến cố, những giai đoạn thăng trầm khác nhau. Khi đóng vai trò là tiền thì
khó kiểm soát. Bên cạnh đó là sử dụng cho việc thanh toán ngầm trong thị trƣờng
tiền vàng đã có đầy đủ các chức năng của tiền tệ nói chung và cho đến ngày nay
nhà đất mà vừa qua nhà nƣớc đã chống vàng hóa tại Việt Nam.
[2]
chƣa có loại tiền nào có chức năng đầy đủ nhƣ thế, bao gồm: chức năng phƣơng tiện
thanh toán, thƣớc đo giá trị và phƣơng tiện tích trữ.
Theo quy luật cung – cầu, hàng hóa sẽ đi từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Khi
giá vàng trong nƣớc thấp hơn giá vàng thế giới, các nhà sản xuất sẽ xuất khẩu vàng
Vàng là dự trữ Quốc gia, mức dự trữ vàng của toàn thế giới gần đây lên đến
để kiếm lãi. Mọi biện pháp hành chính để kiểm soát hoặc hạn chế chỉ có tác dụng
130.000 tấn. Các quốc gia, ngân hàng và quỹ đầu tƣ trên toàn thế giới tăng cƣờng
trong ngắn hạn hoặc để thu đƣợc lợi nhuận cao hơn, các nhà sản xuất sẽ tìm cách lợi
giữ vàng trong danh mục đầu tƣ của mình để tránh nguy cơ giảm giá trị tài sản do
dụng khe hở quản lý, gây khó khăn cho công tác quản lý, kiểm soát ngoại tệ vì việc
lạm phát và phá giá tiền tệ trong điều kiện suy thoái kinh tế toàn cầu nhƣ hiện nay.
xuất nhập khẩu vàng liên quan đến nguồn thu chi ngoại tệ, ảnh hƣởng đến tỷ giá
Nhu cầu về vàng gồm: trang sức, đầu tƣ và công nghiệp. Trong đó, nhu cầu về
USD/VND. Nhƣ phân tích ở trên, tỷ giá USD/VND thay đổi, tác động lên tâm lý
đầu tƣ và đầu cơ có tác động mạnh đến giá vàng thế giới; nhu cầu vàng trang sức và
nhà đầu tƣ, từ đó tác động ngƣợc trở lại giá vàng trong nƣớc và vòng luẩn quẩn lại
công nghiệp không gây ảnh hƣởng đến giá vàng.
bắt đầu, tạo ra sự biến động của thị trƣờng sẽ không làm lợi ích lâu dài và ổn định.
Tình hình kinh tế của các cƣờng quốc, đặc biệt là Mỹ và các nƣớc Châu Âu có
ảnh hƣởng lớn đến giá vàng thế giới. Các nƣớc này có nền kinh tế thị trƣờng và một
2.2 Cơ sở lý luận về thị trƣờng nhà đất
2.2.1 Khái niệm về bất động sản
nền tài chính phát triển mạnh, khi nền kinh tế của các nƣớc này biến động, sẽ ảnh
Theo Bộ Luật Dân sự nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Điều 174
hƣởng đến kinh tế của các quốc gia khác do sự bùng nổ của kinh tế toàn cầu. Những
quy định: “Bất động sản là các tài sản không di dời đƣợc bao gồm: Đất đai; Nhà ở,
năm gần đây, giá vàng thế giới biến động sát với diễn biến của thỏa thuận nâng trần
công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công
nợ công Mỹ và cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu vừa qua.
trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp
Cách tính giá vàng thế giới và cách quy đổi giá vàng theo Việt Nam đồng nhƣ
sau: Giá 1 lƣợng vàng = (Giá vàng thế giới + chi phí vận chuyển + phí bảo hiểm) x
(1+ thuế nhập khẩu) x 1,20556 x tỷ giá USD/VND + phí gia công + phí hải quan.
Khi giá vàng trong nƣớc biến động, thấp hơn giá vàng thế giới, ngƣời dân
luật quy định.[16]
Theo các chuyên gia về bất động sản đã thống nhất đƣa ra khái niệm: Bất động
sản là tài sản không di dời đƣợc, bao gồm yếu tố đất đai, công trình xây dựng và các
tài sản khác gắn vững chắc, lâu bền với đất đai.
11
12
Theo tổ chức Economic Adventure: “Bất động sản là đất đai bao gồm tất cả
nhà đƣợc tạo lập phải thông qua nhiều chi phí, chi phí vật chất và chi phí lao động;
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và công trình xây dựng vĩnh viễn gắn liền với đất”
Yếu tố vô hình là các giá trị về giấy tờ pháp lý bất động sản và còn phụ thuộc vào
Theo luật kinh doanh bất động sản cũng cho rằng: Bất động sản là những tài
sản gắn liền với đất, không thể di dời đƣợc.
[13]
2.2.1.1 Khái niệm nhà và đất ở
Nhà và đất ở là một loại hình của bất động sản, có chức năng để ở hoặc có
nhiều chức năng khác nhau nhƣng cũng để ở. Bất động sản nhà và đất bao gồm: đất
trống phục vụ cho mục đích xây dựng nhà ở; nhà ở có công trình xây dựng gắn liền
với đất và có chức năng phục vụ cho mục đích để ở.
Theo khái niệm trên phản ánh thực tế có nhiều công trình xây dựng nhƣ nhà
phố, vừa có chức năng để ở, vừa có chức năng kinh doanh. Đƣợc thể hiện dƣới hình
thức một cửa hàng buôn bán hoặc một văn phòng dịch vụ. Ngoài ra, các lô đất trống
có mục đích để xây dựng nhà ở, là một bộ phận không thể thiếu của các giao dịch
trên thị trƣờng nhà đất, và có thể chuyển thành nhà ở chỉ sau một thời gian xây
dựng nhất định.
2.2.1.2 Khái niệm thị trƣờng nhà đất
Trên cơ sở tổng hợp các khái niệm: Thị trƣờng nhà đất là thị trƣờng tổng hòa
các yếu tố khác nhƣ: vị trí, mỹ thuật, phong thủy và sự tiện nghi, v.v...
Đặc điểm của giá đất[15]: Giá đất không giống nhau về cơ sở giá cả, do đất đai
là hàng hóa không có tính di động, cái có thể chuyển dịch là thu lợi và quyền lợi của
đất đai. Do đó, giá cả đất đai là giá cả mua bán của quyền và lợi ích về đất. Giá đất
phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố vật chất và tinh thần.
Giá đất có xu thế tăng cao, tốc độ tăng hơn so với những hàng hóa thông
thƣờng do tính khan hiếm về diện tích đất đai và sự phát triển kinh tế xã hội, dân số
tăng lên không ngừng nên nhu cầu về đất ngày một tăng cao.
Giá đất không giống nhau về thời gian hình thành, giá cần căn cứ vào đặc
điểm bản thân loại đất và tình trạng thị trƣờng, tiến hành phân tích cụ thể.
Giá đất đai không phải là biểu hiện tiền tệ của giá trị đất đai, giá đất phản ánh
khả năng sinh lợi của đất hoặc hiệu quả vốn đầu tƣ.
Giá đất có tính khu vực và tính cá biệt rõ rệt vì đất có tính cố định về vị trí.
Cho nên, đối với giá đất thì rất khó tiêu chuẩn hóa, mảnh đất khác nhau, loại đất
khác nhau, vị trí khác nhau sẽ có giá cả khác nhau dẫn tới rất khó tiêu chuẩn hóa và
các quan hệ bất động sản giữa giao dịch dân sự về các lợi ích gắn liền với các quyền
nhất thể hóa trong việc định giá đất.
bất động sản, hoạt động dựa trên quan hệ hàng hóa tiền tệ, gắn với một không gian
2.2.3 Đặc điểm về thị trƣờng nhà đất
và thời gian nhất định.[6]
Thị trƣờng nhà đất mang tính khu vực sâu sắc: Bất động sản nhà đất là tài sản
Theo cách hiểu thông thƣờng: thị trƣờng nhà đất là các hoạt động diễn ra giữa
không di dời đƣợc, có vị trí cố định ở một vùng, một địa phƣơng và phụ thuộc các
ngƣời mua và ngƣời bán tập trung chủ yếu vào Nhà và đất. Trong đó có các giao
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tập quán, tâm lý, thị hiếu khác nhau. Vấn đề này
dịch nhƣ: chuyển nhƣợng, mua – bán, cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh hoặc
ảnh hƣởng sâu sắc đến cung cầu về nhà đất của từng vùng, từng địa phƣơng. Do nhà
các hình thức đầu tƣ khác giữa các tổ chức, cá nhân theo quy luật của thị trƣờng
đất mang tính khu vực nên sự biến động của cung cầu nhà và đất thƣờng mang tính
trong phạm vi không gian và thời gian nhất định.
cục bộ. Sự khan hiếm cung nhà đất ở vùng này không thể áp dụng để điều hòa cho
2.2.2 Các đặc điểm cơ bản về giá nhà và giá đất
cung nhà đất ở vùng khác. Tƣơng tự, sự gia tăng cầu về nhà đất có thể gây áp lực
Đặc điểm của giá nhà: Giá nhà phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có hai
yếu tố đặc trƣng: yếu tố hữu hình và vô hình. Yếu tố hữu hình là giá trị của một căn
lên giá nhà đất ở một vùng nào đó trong khi ở vùng khác cung vẫn dƣ thừa.
Thị trƣờng nhà đất là thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo: mặc dù có rất
13
14
nhiều ngƣời mua và ngƣời bán trên thị trƣờng, sản phẩm bất động sản nhà đất rất
để bảo đảm an toàn cho các giao dịch bất động sản nhà đất. Đồng thời, thông qua sự
phong phú và đa dạng, song do các đặc điểm nhƣ cung nhà đất trong ngắn hạn là
quản lý của Nhà nƣớc góp phần thúc đẩy thị trƣờng phát triển ổn định, lành mạnh,
tƣơng đối cố định và ít co giãn trƣớc thay đổi giá, bất động sản nhà đất có tính cá
tạo môi trƣờng kinh tế thuận lợi cho sự phát triển của nhiều thị trƣờng khác.
biệt hóa cao, tồn tại tính bất đối xứng thông tin nên thị trƣờng nhà đất là thị trƣờng
2.2.4 Vai trò của phát triển thị trƣờng nhà đất
cạnh tranh không hoàn hảo.
Phát triển thị trƣờng nhà đất để ở góp phần kích thích sản xuất, thúc đẩy tăng
Độ co giãn của cung nhà đất tƣơng đối thấp trƣớc thay đổi cầu và giá nhà đất:
trƣởng kinh tế. Thị trƣờng bất động sản về nhà đất ở là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
Để tạo lập một bất động sản nhà đất cần một số vốn lớn và tốn khá nhiều thời gian,
dùng, là nơi lực lƣợng cung cầu tƣơng tác với nhau để xác định số lƣợng, chất
từ chuyển nhƣợng đất đai, xin giấy phép xây dựng, thiết kế, thi công…Do đó trong
lƣợng và chủng loại sản phẩm nhà đất đƣợc sản xuất ra để bán. Sự phát triển nhanh,
ngắn hạn, tổng cung nhà và đất là có giới hạn. Điều này dẫn đến khi cầu gia tăng
bền vững và có hiệu quả của thị trƣờng nhà đất, có tác dụng thúc đẩy tốc độ luân
đột biến thì cung không phản ứng kịp gây áp lực lên giá nhà đất. Trong thực tế, mặc
chuyển vốn nhanh hơn, tạo điều kiện tốt cho ngƣời sản xuất kinh doanh bất động
dù cung chậm thay đổi nhƣng cầu nhà đất lại luôn gia tăng, do vậy sự biến động của
sản nhà đất để ở đẩy mạnh sản xuất. Đồng thời, ngƣời tiêu dùng cần nhà đất cũng
giá thƣờng bắt đầu do sự thay đổi của cầu. Khi sự tăng giá nhà đất kéo dài liên tục
nhờ đó mà đẩy mạnh hoạt động tiêu dùng của mình. Cách hiểu khác, sự phát triển
có thể kích thích nhiều ngƣời đầu cơ mạnh vào thị trƣờng nhà đất khiến cầu tăng
nhanh và hiệu quả của thị trƣờng nhà đất làm gia tăng số lƣợng và giá trị giao dịch
vọt lên, cung không theo kịp cầu càng đẩy giá tăng cao hơn, qua đó hình thành
nhà đất, qua đó tạo điều kiện để thúc đẩy hoạt động tạo lập, phát triển nhà đất, làm
những cơn sốt giá bất động sản nhà đất.
tăng giá trị tài sản cố định của xã hội. Mặt khác, do mối liên kết chặt chẽ giữa thị
Thị trƣờng nhà đất có mối liên hệ mật thiết với thị trƣờng tài chính, vì nhà và
trƣờng nhà đất và các thị trƣờng khác nhƣ xi măng, sắt thép, gạch, gỗ, điện tử, điện
đất ở là tài sản có giá trị lớn. Do đó, việc tạo lập một nhà đất nói riêng, một dự án
lạnh, gia dụng...cho nên sự phát triển của thị trƣờng nhà đất còn có tác dụng kích
nói chung cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Khi thị trƣờng nhà đất phát
thích những ngành liên quan cùng phát triển, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế[9].
triển đến cấp độ tiền tệ hóa thì sự phụ thuộc của thị trƣờng nhà đất vào thị trƣờng
Phát triển thị trƣờng nhà đất góp phần khơi tăng nguồn vốn đầu tƣ của xã hội,
này là rất sâu sắc. Mối quan hệ giữa thị trƣờng nhà đất, thị trƣờng tiền tệ và thị
nhà đất là tài sản cố định có giá trị rất lớn, có tuổi thọ lâu bền. Bản thân nhà đất
trƣờng vốn, tạo môi trƣờng cung cấp nguồn vốn cho sự phát triển của thị trƣờng nhà
không chỉ có ý nghĩa là hàng hóa tiêu dùng đặc biệt mà nó còn đóng vai trò là
đất. Mặt khác, sự phát triển của thị trƣờng nhà đất cũng ảnh hƣởng mạnh đến sự
nguồn vốn đầu tƣ quan trọng của xã hội. Khi thị trƣờng nhà đất phát triển, nhiều
biến động giá trên thị trƣờng.
công trình xây dựng đƣợc tạo lập làm tăng giá trị tài sản cố định, tức là làm tăng
Thị trƣờng nhà đất chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật Bất động sản vì là tài
nguồn vốn dƣới hình thái biểu hiện là bất động sản của xã hội. Thông qua hoạt động
sản có giá trị lớn, lâu bền, có ý nghĩa kinh tế và tinh thần rất lớn đối với mỗi cá
thế chấp nhà đất để vay vốn phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh, nguồn vốn
nhân và quốc gia. Hơn nữa, sự phát triển của thị trƣờng nhà đất có mối tƣơng tác
từ nhà đất nhƣ đƣợc nhân lên gấp đôi. Qua đó, các chủ thể có thể huy động đƣợc
mạnh mẽ đến nhiều thị trƣờng khác nhƣ thị trƣờng lao động, thị trƣờng vật liệu xây
nguồn vốn từ ngƣời cho vay trong khi bản thân nhà đất vẫn luôn có giá trị sử dụng.
dựng, thị trƣờng vốn… Do đó, nhà nƣớc thống nhất quản lý các giao dịch bất động
Phát triển thị trƣờng nhà đất là góp phần tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao
sản về nhà đất là hết sức cần thiết. Sự quản lý của nhà nƣớc bằng pháp luật là cơ sở
động. Thị trƣờng nhà đất là một thị trƣờng quan trọng của nền kinh tế. Các hoạt
15
16
động liên quan đến bất động sản chiếm khoảng 30% tổng số các hoạt động của nền
cung giảm và cầu tăng. Ngƣợc lại, nếu tính chất đầu tƣ trội hơn tính chất tiêu dùng,
kinh tế. Do thị trƣờng nhà đất liên quan mật thiết đến nhiều thị trƣờng khác nhƣ thị
sự biến động của cung cầu trƣớc sự thay đổi giá sẽ có xu hƣớng nghịch chiều so với
trƣờng xây dựng, vật liệu xây dựng, thị trƣờng vốn nên sự phát triển của thị trƣờng
các hàng hóa thông thƣờng. Trong trƣờng hợp này, khi giá nhà đất tăng dẫn đến
nhà đất không chỉ có ý nghĩa giải quyết nhiều việc làm cho chính bản thân thị
cung giảm do ngƣời dân găm giữ tài sản chờ giá cao hơn mới bán và cầu tăng do
trƣờng này, mà thông qua sự kích thích các thị trƣờng khác cùng phát triển, còn có
giới đầu cơ tích cực tham gia vào thị trƣờng. Khi giá nhà đất giảm xuống có thể
tác dụng tạo ra nhiều việc làm trong những ngành nghề có liên quan đến nhà đất.
khiến cung tăng lên do lƣợng hàng găm giữ đƣợc xả ra còn cầu nhà đất giảm xuống
Phát triển thị trƣờng nhà đất để ở góp phần ổn định xã hội. Thị trƣờng nhà đất
do lực lƣợng đầu cơ rút khỏi thị trƣờng. Tùy vào từng thị trƣờng, từng thời điểm mà
là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn, là nơi hoạt động giao dịch diễn ra sôi động nhất trong
tính chất tiêu dùng trong hàng hóa nhà đất trội hơn tính chất đầu tƣ hay ngƣợc lại,
thị trƣờng bất động sản. Do thông tin về nhà đất thƣờng kém minh bạch, cung trong
tính chất đầu tƣ trội hơn tính chất tiêu dùng.
ngắn hạn có giới hạn nên thị trƣờng này thƣờng diễn ra các hoạt động đầu cơ, giá cả
Trong ngắn hạn, cung nhà đất là tƣơng đối cố định và rất ít co giãn trƣớc
bị đẩy lên cao làm rối loạn thị trƣờng, từ đó gây hệ quả xấu đến nhiều mặt của nền
thay đổi giá. Ngƣợc lại cầu nhà đất có sự thích ứng nhanh hơn so với cung. Do đó,
kinh tế xã hội, đặc biệt ảnh hƣởng xấu đến đời sống của nhân dân. Vì thế, phát triển
khi cầu nhà đất tăng cao do sự tác động của một yếu tố nào đó, cung không thay đổi
và quản lý có hiệu quả thị trƣờng nhà đất, đa dạng hóa sản phẩm nhà ở, bảo đảm
hoặc thu hẹp dẫn đến giá nhà đất tăng rất cao, giá tăng cao kích thích cầu đầu cơ
giá cả nhà ở phù hợp với thu nhập của ngƣời dân, trƣớc hết sẽ góp phần giải quyết
khiến quan hệ cung cầu trở nên căng thẳng, gây áp lực làm giá tăng hơn nữa, qua đó
nhu cầu bức xúc về nhà ở của một bộ phận lớn ngƣời dân, ổn định đời sống của
tạo ra những cơn sốt giá nhà đất.
nhân dân. Mặt khác, việc phát triển bền vững và có hiệu quả thị trƣờng nhà đất còn
2.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đề tài trƣớc đó
có tác động tích cực đến sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội, góp phần ổn
2.3.1 Công trình nghiên cứu biến động giá nhà đất có liên quan đến lãi suất và
định nền kinh tế quốc dân.
tín dụng ngân hàng
2.2.5 Cung cầu và giá cả trên thị trƣờng nhà đất
Thị trƣờng nhà đất là một thị trƣờng đặc thù, với tính cách là hàng hóa tiêu
dùng, cung nhà đất biến động tỷ lệ thuận với giá còn cầu nhà đất biến động tỷ lệ
Theo công trình nghiên cứu của học giả Franklin Allen & Douglas Gale
(2000)[18]cho rằng, mối quan hệ có thể liên quan trực tiếp tới thị trƣờng bất động sản
do tác động của tín dụng nhƣ sau:
nghịch với giá. Hơn nữa, với tính cách nhà đất là tài sản đầu tƣ, khi giá nhà đất
Thứ nhất, dịch chuyển rủi ro là khái niệm xuất hiện khoảng giữa những năm
trong hiện tại tăng dẫn đến kỳ vọng giá trong tƣơng lai tiếp tục tăng, cầu có thể
1970, theo đó nhà đầu tƣ vay tiền để đầu tƣ vào các tài sản chƣa tồn tại. Sự dịch
không giảm xuống mà có xu hƣớng tăng lên và ngƣợc lại, cung nhà đất không tăng
chuyển rủi ro này khiến cho việc định giá vƣợt trội lên so với giá trị cơ bản của tài
lên mà có xu hƣớng giảm xuống. Nhìn chung về hiệu ứng do thay đổi giá, cung và
sản, sinh ra biến động giá cao trên thị trƣờng nhà đất và thƣờng gọi là bong bóng
cầu nhà đất tăng hay giảm là phụ thuộc vào tính trội của tính chất tiêu dùng hay đầu
bất động sản, làm cho khủng hoảng xảy ra sẽ trầm trọng hơn.
tƣ trong bản thân hàng hóa nhà đất. Nếu tính chất tiêu dùng trội hơn tính chất đầu
tƣ thì khi giá cả thay đổi, cung cầu sẽ điều chỉnh theo xu hƣớng nhƣ các hàng hóa
tiêu dùng khác, nghĩa là giá tăng dẫn đến cung tăng và cầu giảm, giá giảm dẫn đến
Thứ hai, sự tăng trƣởng đột ngột tín dụng ngân hàng sẽ gây ra bong bóng.
Tăng trƣởng nhanh nguồn tín dụng tạo ra tín hiệu kích thích thị trƣờng, nhà đầu tƣ
17
18
đƣa tiền vào các vụ đầu tƣ rủi ro, ở hiện tại, tác động lên giá tài sản. Những quá
Vài dẫn chứng cụ thể của bài phân tích báo cáo ấn tƣợng: “Năm 2008 lạm phát
trình thay đổi quan trọng cũng liên quan đến chính sách vĩ mô. Theo Allen và Gale,
tăng cao đã đẩy chi phí nguyên vật liệu phục vụ việc xây dựng các công trình bất
sự biến động đó cũng thƣờng gây những tác động rất khó dự báo các trung gian tài
động sản tăng thêm từ 3 - 40% trên giá thành xây dựng. Yếu tố lạm phát đẩy các
chính, quá trình tái tạo tiền và độ ổn định chung toàn hệ thống tài chính.
nhà thầu xây dựng vào tình cảnh cực kỳ khó khăn. Các chủ đầu tƣ bất động sản
Qua tham khảo công trình nghiên cứu này, tác giả rút ra đƣợc yếu tố Tín dụng
cũng khó khăn khi các công trình thi công bị dang dở, chậm tiến độ, các hợp đồng
Ngân hàng có ảnh hƣởng biến động giá thị trƣờng bất động sản.
ký kết mới với các nhà thầu xây dựng cũng phải nâng giá thành xây dựng lên cao
2.3.2 Công trình nghiên cứu về biến động giá liên quan đến cung tiền
hơn nhiều”.
[5]
Theo Đinh Tuấn Minh (2009) : “Khủng hoảng kinh tế hiện nay: Phân tích và
khuyến nghị từ lý thuyết kinh tế trƣờng phái Áo”. Đặt vấn đề về những đóng góp
quan trọng nhất từ Mises (1912) và Hayek (1933)[20] giải thích các chu kỳ kinh tế
biến động liên quan từ những chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ƣơng. Cụ thể,
biến động chu kỳ kinh tế xảy ra khi ngân hàng trung ƣơng muốn kích thích tăng
trƣởng thông qua kênh đầu tƣ bằng cách cố ý tạo ra mức lãi suất thấp. Bởi lãi suất
thấp khiến ngƣời tiêu dùng chi tiêu nhiều, đặc biệt là đầu tƣ vào kênh bất động sản
nhà đất nhiều hơn, các nhà đầu tƣ có xu hƣớng vay nhiều tiền hơn để mở rộng sản
xuất, kinh doanh, xây dựng các công trình nhà cửa. Từ đó, dẫn đến một nền kinh tế
tăng trƣởng bất bình thƣờng, không cân bằng trong thị trƣờng tiền tệ, tạo nên các
bong bóng bất động sản. Đến khi các nguồn lực huy động quá mức, giá cả các yếu
tố đầu vào gia tăng dẫn đến sự biến động giá nghiêm trọng trên thị trƣờng nhà đất.
Qua tìm hiểu bài viết trên, tác giả rút ra đƣợc yếu tố về tiền tệ, đó là cung tiền
Hình 2.1. Biểu đồ tỷ lệ Lạm phát 2008 - 2009
Thị trƣờng giao dịch bất động sản, đặc biệt phân khúc nhà ở tại thành phố Hồ
Chí Minh có tính mua bán ngắn hạn, do cung thƣờng thấp hơn cầu và khung pháp lý
cho thị trƣờng này chƣa hoàn thiện. Việc thiếu quản lý tập trung; giao dịch qua sàn
bất động sản còn hạn chế; ngƣời dân chủ yếu giao dịch thông qua mua bán trao tay
và sử dụng hợp đồng dân sự là những nguyên nhân tạo ra cơ hội đầu cơ mạnh trên
thị trƣờng. Từ đó dẫn đến sự biến động giá thị trƣờng nhà và đất.
có ảnh hƣởng đến biến động giá trên thị trƣờng nhà đất.
2.3.3 Công trình nghiên cứu tổng quan về các yếu tố giá vàng và lạm phát ảnh
hƣởng đến biến động giá ngành bất động sản trƣớc đó
Theo Trần Ngọc Sơn (2009)[28], chuyên viên phân tích thị trƣờng, có công
trình nghiên cứu tổng hợp về ngành bất động sản, đã nêu lên những yếu tố rất đặc
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
trƣng, có tác động rất mạnh vào vào thị trƣờng Bất Động Sản. Những yếu tố đó có
Hình 2.2. Biểu đồ liên hệ giữa tăng trƣởng GDP với giá bất động sản
mối liên hệ tƣơng quan thuận và nghịch, tác động đến sự biến động giá của ngành
Các kênh đầu tƣ tài chính ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ngoài ngoại tệ, tiền
bất động sản nói chung và thị trƣờng nhà đất nói riêng.
gửi ngân hàng, vàng, chứng khoán thì đầu tƣ vào bất động sản đƣợc cho là tính hấp
19
20
dẫn riêng. Hiện tại, với mục tiêu thúc đẩy tăng trƣởng nên lãi suất đƣợc duy trì ở
giá vàng. Từ cơ sở đó, tác giả hình thành khung lý thuyết, vận dụng làm mô hình
mức khá thấp gần nhƣ không bù đắp nổi tốc độ trƣợt giá, khiến các kênh đầu tƣ
cho đề tài nghiên cứu biến động giá nhằm phát triển thị trƣờng nhà đất ổn định, bền
khác trở nên hẫp dẫn hơn. Bên cạnh đó trƣớc nguy cơ lạm phát và mất giá mạnh của
vững tại thành phố Hồ Chí Minh.
Việt Nam đồng so với USD, nhà đầu tƣ sẽ muốn tìm nơi cất trữ tài sản, trong đó các
2.4 Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến biến động giá của thị trƣờng nhà đất
kênh quan trọng là vàng, bất động sản và USD. Minh họa bằng Biểu đồ 2.3 cho
2.4.1 Biện luận cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu
thấy, biến động của giá vàng và bất động sản đều đi cùng chiều với nhau và tăng
mạnh từ quý 4/2007 cho đến cuối năm 2008 khi lãi suất tăng cao.
Từ cơ sở lý luận và tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đề tài trƣớc đó,
qua tìm hiểu và đánh giá: tác giả sẽ kế thừa phƣơng pháp tƣ duy trong các đặc điểm
cốt lõi của các yếu tố nêu trên. Nhằm phân tích làm rõ hơn những vẫn vấn đề còn
tồn tại, nhƣ hệ thống việc đánh giá các yếu tố tác động đến sự biến động giá thị
trƣờng nhà đất và dự báo. Đồng thời đề xuất các giải pháp ổn định giá và phát triển
thị trƣờng nhà và đất tại thành phố Hồ Chí Minh theo hƣớng bền vững. Vì vậy, các
kinh nghiệm nƣớc ngoài, một số nghiên cứu trong nƣớc, đƣợc chọn lọc vận dụng
(Nguồn: Tổng cục Thống Kê & Hose)
Hình 2.3. Biểu đồ liên hệ giữa Bất Động Sản với Vàng và Lãi suất
2.3.4 Đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan đề tài trƣớc đó
Theo công trình nghiên cứu của học giả Franklin Allen & Douglas Gale
làm mô hình nghiên cứu. Cách tiếp cận định tính và định lƣợng phù hợp trong bối
cảnh đặc thù tại thành phố Hồ Chí Minh và đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu đề
ra. (Xem Hình 2.1)
2.4.2 Mô hình nghiên cứu
(2000)[18], vừa phân tích ở mục 2.3.1, tác giả rút ra đƣợc yếu tố Tín dụng Ngân hàng
có ảnh hƣởng biến động giá thị trƣờng bất động sản.
Với Đinh Tuấn Minh (2009)[5]: Đặt vấn đề về những đóng góp quan trọng nhất
từ Mises (1912) và Hayek (1933)[20], tác giả rút ra đƣợc yếu tố về tiền tệ, đó là cung
tiền có ảnh hƣởng đến biến động giá trên thị trƣờng nhà đất.
Kế tiếp, Trần Ngọc Sơn (2009)[27], chuyên viên phân tích thị trƣờng, có công
trình nghiên cứu tổng hợp về ngành bất động sản, tác giả rút ra đƣợc các yếu tố giá
vàng và lạm phát cũng ảnh hƣởng đến biến động giá ngành bất động sản trƣớc đó.
Từ nhận thức về các công trình nghiên cứu có liên quan nêu trên, tác giả đã
nhận diện có 6 yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến biến động giá nhà đất. Các yếu tố
đó là: (1) Diễn biến giao dịch trên thị trƣờng bất động sản; (2) Yếu tố Cung tiền; (3)
Tín dụng Ngân hàng; (4) Lãi suất chiết khấu; (5) Yếu tố Lạm phát và (6) Biến động
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ cơ sở lý thuyết liên quan)
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng biến động giá
Biện luận mô hình nghiên cứu:
Thị trƣờng giao dịch nhà đất là nơi diễn ra các hoạt động có mối tƣơng quan
thuận với biến động giá.
21
Yếu tố cung tiền và tín dụng ngân hàng có mối tƣơng quan thuận với biến
động giá, vì khi tăng trƣởng cung tiền cũng liên quan đến tăng trƣởng tín dụng nhà
22
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, luận văn đã thể hiện rõ đƣợc các nội dung sau:
và đất, chính là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng giá. Tín dụng ngân hàng là yếu tố
Cơ sở lý luận về sự biến động giá và thị trƣờng nhà đất là nền tảng cho cốt lõi
rất quan trọng ảnh hƣởng đến giá thị trƣờng nhà đất, khi có dòng vốn lớn đổ vào thị
của vấn đề nghiên cứu của đề tài, qua đó đã giúp cho ngƣời viết có khái niệm sâu
trƣờng bất động sản thông qua các gói tín dụng nới lỏng, thì nhận đƣợc phản ứng
sắc về giá trị, giá cả và sự biến động giá. Trong đó, các đặc điểm cơ bản đặc thù về
có sự tăng giá bất thƣờng từ thị trƣờng.
giá nhà và giá đất cũng nhƣ giá thị trƣờng hàng hóa. Sự giải thích rõ giúp cho thấy
Lãi suất chiết khấu có thể đóng vai trò rất quan trọng trong thị trƣờng nhà đất,
đƣợc vai trò của phát triển thị trƣờng nhà đất là rất quan trọng. Đặc biệt, hiểu đƣợc
ảnh hƣởng đến các khoản vay và thế chấp bất động sản. Vì vậy, Lãi suất chiết khấu
quy luật cung cầu của thị trƣờng có những chu kỳ xảy ra nhất định, chu kỳ này cứ
cũng góp phần quan trọng có mối tƣơng quan thuận với biến động giá.
lặp đi lặp lại tạo nên sự biến động giá trên một thị trƣờng đặc trƣng nào đó.
Lạm phát cũng có mối tƣơng quan cùng chiều với biến động giá, một khi
chính sách tiền tệ nới lỏng có thể tác động đến cả sản lƣợng và gây ra lạm phát.
Lạm phát tăng làm cho mọi thứ đều tăng, giá mua bán nhà và đất hoặc giá cho thuê
cũng tăng theo. Mặc khác, khi giá nhà đất tăng cao thì cũng làm cho lạm phát tăng.
Yếu tố giá vàng có thể nói rất ảnh hƣởng đến thị trƣờng chung cả thế giới và
mọi giao dịch khác, giá vàng cũng có mối tƣơng quan thuận với biến động giá. Bởi
vì, nó là phƣơng tiện dễ dàng trao đổi khắp mọi nơi, mọi nƣớc. Khi giá vàng tăng
cũng đồng nghĩa các hàng hóa khác tăng, trong đó giá nhà đất cũng ảnh hƣởng tăng.
Biến động giá luôn phụ thuộc vào các yếu tố nêu trên và bị chi phối mạnh bởi
các điều kiện thị trƣờng.
Tổng hợp và diễn giải làm sáng tỏ các lý thuyết về các yếu tố tác động đến
biến động giá bao gồm: Cung tiền; Tín dụng Ngân hàng; Lãi suất chiết khấu; Diễn
biến giao dịch trên thị trƣờng bất động sản; Lạm phát và Biến động giá vàng.Trên
cơ sở các lý thuyết, 6 nhóm nhân tố chính giải thích ảnh hƣởng đến biến động giá
đƣợc hình thành khung lý thuyết làm mô hình cho đề tài nghiên cứu.
23
24
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định vấn đề nghiên cứu, mục đích và câu hỏi nghiên cứu
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Bƣớc 2: Tham khảo các tài liệu có liên quan với đề tài nghiên cứu từ trƣớc đó,
3.1.1 Quy trình nghiên cứu
sau đó đƣa ra mô hình đã đƣợc thiết lập và giả thuyết đã đƣợc đề xuất.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Bƣớc 3: Soạn thảo ra bảng câu hỏi nhằm xác định mô hình nghiên cứu.
Dự thảo bảng câu hỏi với các giả thuyết về mô hình lƣợng hóa các yếu tố tác
Mục tiêu nghiên cứu
động đến biến động giá. Dựa trên các nghiên cứu trƣớc đó đã đƣợc thiết lập, khung
Cơ sở lý thuyết, Các nghiên cứu
liên quan trƣớc đó
lý thuyết về mô hình hồi quy tuyến tính dạng Logarit đã đƣợc chỉnh sửa phù hợp
với đề tài nghiên cứu. Sau đó, xác định các yếu tố chính thức để thành lập phƣơng
trình hồi quy mẫu cho nghiên cứu. Kiểm tra lại các biến để tiến hành điều tra dữ
Xác định mô hình nghiên cứu
Bƣớc 4: Tiến hành các cuộc khảo sát và thu thập dữ liệu chính trong vòng 4
Mô hình lƣợng hóa
Nghiên cứu định tính; Thảo luận;
Mô hình hồi quy tuyến tính dạng
Logarit
liệu có liên quan với các yếu tố.
Nghiên cứu định lƣợng;
Thiết kế mẫu nghiên cứu;Thu
thập số liệu
tuần. Tham khảo ý kiến các chuyên gia về dữ liệu, tìm các dữ liệu tại các trọng điểm
nhƣ: Cơ sở nguồn của Tổng cục thống kê; Ngân Hàng Nhà Nƣớc, Các Ngân Hàng
Thƣơng mại; Thông tin từ sở Tài nguyên môi trƣờng; Sở Xây dựng; Các Sàn giao
dịch Bất Động Sản, v.v... Cuối cùng, xác định cỡ mẫu tƣơng ứng với thời gian khảo
sát, để thuận tiện luận văn lấy số liệu thống kê từ năm 1990 đến năm 2013 làm cơ
Xử lý số liệu; Nhập xuất mô hình hồi
quy; Phân tích hồi quy; Phân tích các
kiểm định;Thảo luận kết quả hồi quy
sở xử lý.
Bƣớc 5: Chỉnh sửa, mã số và điều chỉnh các dữ liệu trƣớc khi thử nghiệm độ
tin cậy và tính hợp lệ của dữ liệu. Tiếp theo, độ tin cậy của các phƣơng pháp đo
Kết quả nghiên cứu và giải pháp
lƣờng đƣợc phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
Bƣớc 6: Kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu và xác định mối quan hệ của các
Kết luận và hàm ý chính sách
yếu tố trong mô hình thông qua việc phân tích hồi quy tuyến tính đa biến dạng
Logarit. Các phân tích này đã đƣợc áp dụng để đánh giá mối quan hệ giữa 6 biến
(Nguồn: Tổng hợp từ cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu)
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
độc lập, bao gồm: Cung tiền, Tín dụng Ngân Hàng, Lãi suất chiết khấu, Thị trƣờng
giao dịch nhà đất, Lạm phát, Giá vàng và một biến phụ thuộc đó là Biến động giá.
Trong đó, đƣợc phân tích nhờ công cụ SPSS 18.0 và Excel, tất cả các bƣớc đƣợc
trình bày ở Hình 3.1.
25
26
Luận văn thực hiện các Phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng[4].
3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng dấu
Áp dụng Phƣơng pháp tổng hợp, kế thừa lý luận nhằm nhận diện cung, cầu và
Bảng 3.1. Các yếu tố đặc trƣng trong nghiên cứu
giá cả trên thị trƣờng bất động sản; hệ thống hóa các cơ sở lý luận về nhà đất; kế
thừa và phát triển các phƣơng pháp nhƣ:
TT MÃ SỐ
Phƣơng pháp phân tích, suy diễn nhằm làm sáng tỏ về mặt lý luận cơ chế giao
KỲ
CÁC YẾU TỐ
GIẢ THUYẾT
ĐẶC TRƢNG
VỌNG
DẤU
dịch nhà đất; kế thừa kinh nghiệm các biện pháp hạn chế làm biến động giá nhà đất,
1
M2
Cung tiền
Tƣơng quan thuận với BDG
(+)
qua đó vận dụng vào điều kiện thực tiễn ở thành phố Hồ Chí Minh.
2
TDNH
Tín dụng Ngân Hàng
Tƣơng quan thuận với BDG
(+)
Phƣơng pháp thống kê nhằm điều tra, thu thập số liệu về tình hình thị trƣờng
3
LSCK
Lãi suất Chiết Khấu
Tƣơng quan thuận với BDG
(+)
nhà đất, các yếu tố kinh tế - xã hội có mối quan hệ tƣơng tác với thị trƣờng nhà đất
4
TTGD
Thị trƣờng giao dịch
Tƣơng quan thuận với BDG
(+)
tại thành phố Hồ Chí Minh.
5
LP
Lạm phát
Tƣơng quan thuận với BDG
(+)
(+)
Phƣơng pháp so sánh, suy diễn: dựa trên số liệu thống kê thu thập đƣợc, luận
6
GV
Giá vàng
Tƣơng quan thuận với BDG
văn sử dụng phƣơng pháp so sánh, suy diễn nhằm phân tích chi tiết diễn biến tình
7
BDG
Biến động giá
Biến phụ thuộc
hình hoạt động của thị trƣờng nhà đất thời gian từ năm 1990 - 2013.
Phƣơng pháp toán kinh tế để nhận diện và đo lƣờng mức độ biến động giá của
thị trƣờng nhà đất.
Phƣơng pháp mô hình hóa và phƣơng pháp qui nạp: trên cơ sở phân tích, đánh
giá, luận văn này sử dụng mô hình hóa mối quan hệ giữa các biến, ứng dụng mô
hình phân tích hồi quy đa biến dạng Logarit để rút ra các nguyên nhân gây ra biến
động giá và ảnh hƣởng đến thị trƣờng nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh.
(Nguồn: Nội suy từ cơ sở lý thuyết về Biến động giá nhà đất)
3.1.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dạng logarit
3.1.3.1 Cơ sở nguồn gốc của mô hình tăng trƣởng
Luận văn sử dụng phƣơng pháp tăng trƣởng để tính toán và vận dụng các biến
đƣa vào mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dạng Logarit.
Trong kinh tế học[3], hàm Cobb-Douglas là nguồn gốc của mô hình hồi quy
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng[8]: dựa trên kết quả đánh giá các yếu tố
tuyến tính đa biến gạng Logarit, đƣợc áp dụng để xem xét mối tƣơng quan giữa tăng
sau khi phân tích hồi quy, dẫn đến đến sự hình thành và ảnh hƣởng biến động giá là
trƣởng và các yếu tố ảnh hƣờng. Mô hình chuẩn gồm có 2 biến độc lập. Hơn nữa,
hệ quả của thị trƣờng nhà đất đến nền kinh tế, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm
mô hình mở rộng sẽ có nhiều biến độc lập hơn.
khắc phục điểm yếu của thị trƣờng và làm phát triển thị trƣờng nhà đất tại thành phố
Hàm tổng quát: Y = f(K,L): Y là biến phụ thuộc; K, L là các biến độc lập.
Hồ Chí Minh trong tƣơng lai.
Hàm cụ thể: Y = aLα Kβ
(3.1)
Trong đó: a là hệ số tăng trƣởng tự định, hay còn gọi là yếu tố tổng hợp (TFP: Total
Factor Productivity). Yếu tố này chủ yếu là đại diện cho công nghệ, ý nghĩa chính là
chất lƣợng của tăng trƣởng.
Tổng hệ số (α + β) cho biết xu hƣớng của hàm về suất sinh lợi theo quy mô:
27
28
Nếu tổng (α + β) = 1, năng suất biên ổn định, có nghĩa là khi giá trị của biến
đầu vào tăng lên 1 đơn vị thì đầu ra cũng tăng thêm 1 đơn vị.
Mức ý nghĩa (Significance, sig.) của hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy ít nhất
95% (Sig. < 0,05). Kết luận tƣơng quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và
Nếu tổng (α + β) > 1, năng suất biên lớn dần, tƣơng tự khi biến ở đầu vào tăng
1 đơn vị thì ở đầu ra sẽ tăng lớn hơn 1 đơn vị.
biến phụ thuộc.
(ii) Mức độ phù hợp của mô hình:
Nếu tổng (α + β) < 1, năng suất biên giảm dần, khi giá trị biến đầu vào tăng
Nhằm xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ
lên 1 đơn vị, thì đầu ra tăng nhỏ hơn 1 đơn vị.
thuộc. Mô hình phù hợp khi có ít nhất một hệ số hồi quy khác không; Mô hình
3.1.3.2 Các bƣớc phân tích
không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng không.
Giả thuyết: H0: Các hệ số hồi quy đều bằng không
Mô hình phân tích đƣợc tiến hành 2 bƣớc:
Bƣớc 1: Phân tích hồi quy để xác định hệ số co dãn, thực hiện các kiểm định.
Bƣớc 2: Xác định đóng góp của từng yếu tố đối với tốc độ tăng trƣởng hay là
Sử dụng Phƣơng sai ANOVA để kiểm định, nếu (Sig.< 0,05), Ta bác bỏ giả thuyết
H0, và chấp nhận giả thuyết H1, => mô hình đƣợc xem là phù hợp.
sự biến động giá của luận văn đã đề cập.
(iii) Hiện tƣợng đa cộng tuyến (Multicollinearruty):
Phƣơng pháp phân tích hồi quy:
Ƣớc lƣợng α và β: ta có phƣơng trình Logarit tƣơng đƣơng nhƣ sau:
Ln Y = Lna + αLn Li + β LnKi
(3.2)
Sử dụng công cụ SPSS để ƣớc lƣợng α và β. Mô hình có dạng Logarit tuyến tính đa
biến mở rộng nhƣ:
Ln Y = Lna + αLn Li + β LnKi + ... + γLnPi + ui
Hiện tƣợng các biến độc lập có quan hệ gần nhƣ tuyến tính. Khi đó, hàm sẽ có
sai số chuẩn (S.E) cao hơn, giá trị thống kê t thấp hơn và mức ý nghĩa Sig. sẽ lớn
hơn 0,05 hay có thể không có ý nghĩa thống kê. Để xác định có đa cộng tuyến, mô
hình sử dụng ma trận tƣơng quan Pearson. Nếu các hệ số tƣơng quan của các biến
độc lập với nhau có trị số nhỏ hơn 0,5 và nếu hệ số phóng đại phƣơng sai VIF < 10
(3.3)
Trong đó: i: là số quan sát từ i tới k; u: phần dƣ (Residuals).
Từ mô hình hồi quy đa biến mở rộng, luận văn vận dụng mô hình này đƣa vào ứng
dụng nghiên cứu đề tài “Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá thị trường nhà và
đất tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020”. Mô hình cần ƣớc lƣợng
các hệ số Bêta (β) và cần phân tích có dạng:
LnBDG = β0 + β1LnM2 + β2LnTDNH + β3LnLSCK +β4LnTTGD + β5LnLP +
β6LnGV + ui
H1: Có ít nhất một hệ số hồi quy khác không
(3.4)
Hệ thống kiểm định: Để mô hình hình hồi quy đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả, cần
thực hiện 4 kiểm định nhƣ sau:
(i) Kiểm định tƣơng quan từng phần của các hệ số hồi quy:
sẽ không có đa cộng tuyến.
(iv) Kiểm định tính dừng của Mô hình
Tính dừng theo toán học: một dãy số liệu theo thời gian có giá trị trung bình
và phƣơng sai không đổi theo thời gian thì dãy số đƣợc xem nhƣ có tính dừng hay
còn gọi là ổn định. Ngƣợc lại, ta nói dãy số liệu đó không có tính dừng.
Tính dừng của dữ liệu chuỗi thời gian và các kiểm định tính dừng: trong phân
tích dữ liệu chuỗi thời gian, một mô hình tốt đƣợc đƣa ra khi phân tích trên các dữ
liệu dừng. Theo Gujarati (2003)[8] một chuỗi thời gian là dừng khi giá trị trung bình,
phƣơng sai, hiệp phƣơng sai (tại các độ trễ khác nhau) giữ nguyên không đổi cho dù
chuỗi đƣợc xác định vào thời điểm nào đi nữa. Chuỗi dừng có xu hƣớng trở về giá
trị trung bình và những dao động quanh giá trị trung bình sẽ là nhƣ nhau. Nói cách
29
30
khác, một chuỗi thời gian không dừng sẽ có giá trị trung bình thay đổi theo thời
gian, hoặc giá trị phƣơng sai thay đổi theo thời gian hoặc cả hai.
Có nhiều phƣơng pháp kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian: kiểm định Dickey–
Fuller (DF), kiểm định Phillip–Person (PP) và kiểm định Dickey và Fuller mở rộng
(ADF), kiểm tra bằng giản đồ tự tƣơng quan, kiểm định theo Phƣơng pháp
Spearman’s Rho.
Trong đó:
- Biến phụ thuộc: BDG Biến động giá; ui: Residual (phần dƣ)
- Các biến độc lập: M2, TDNH, LSCK, TTGD, LP, GV. (Cung tiền, Tín dụng
ngân hàng, Lãi suất Chiết khấu, Thị trƣờng giao dịch, Lạm phát, Giá vàng).
- β0: Hằng số (Constant), là hệ số tự định trong mô hình
- Các β1, β2,β3, β4,β5,β6: là các hệ số hồi quy cần xét mức có ý nghĩa.
Việc thiết lập mô hình hồi quy phải trên cơ sở các biến số trong mô hình là các
biến dừng để các chuỗi số liệu không có những biến động quá lớn làm cho việc
đánh giá tác động của các biến số là không chính xác. Để kiểm định tính dừng theo
Bảng 3.2. Giải thích các biến trong mô hình
Tên biến
Giải thích nội dung biến
Nguồn số liệu
chƣơng trình SPSS, Phƣơng pháp kiểm định Spearman sẽ sử dụng Hiện tƣợng
Kỳ vọng
dấu
BIẾN PHỤ THUỘC
Phƣơng sai phần dƣ không đổi để kiểm định.
Hiện tƣợng phƣơng sai phần dƣ không đổi (Heteroskedasticity): Là hiện tƣợng
các giá trị phần dƣ có phân phối không giống nhau, và các giá trị phƣơng sai không
LnBDG
nhƣ nhau. Khi Phƣơng sai phần dƣ có xảy ra sẽ làm cho ƣớc lƣợng bình phƣơng bé
BDG: Biến động giá (Đơn vị tính: %)
Tổng cục
thống kê và
tổng hợp
BIẾN ĐỘC LẬP
nhất OLS của các hệ số hồi quy không hiệu quả. Khi đó, các kiểm định giả thuyết
M2: Cung tiền (ĐVT: %)
NHNN
(+)
mô hình sử dụng kiểm định Spearman.
LnTDNH TDNH:Tín dụng Ngân Hàng (ĐVT:%)
NHNN
(+)
Giả thuyết: H0: Phƣơng sai phần dƣ không đổi
LnLSCK
không sẽ không còn giá trị. Để kiểm tra không có phƣơng sai phần dƣ không đổi,
H1: Phƣơng sai phần dƣ thay đổi
LnM2
LnTTGD
Với điều kiện mức ý nghĩa (Sig.) của các hệ số tƣơng quan hạng Spearman[10] phải
đảm bảo lớn hơn 0,05 Chấp nhận H0, nếu Sig. < 0,05 bác bỏ H0.
LSCK: Lãi suất Chiết Khấu (ĐVT: %)
TTGD: Thị trƣờng giao dịch nhà đất
(Theo tỷ trọng vốn hóa thị trƣờng %)
quy tuyến tính dạng Logarit. Mô hình này thể hiện mối tƣơng quan giữa biến phụ
(+)
(+)
LnLP
LP: Lạm phát (ĐVT: %)
Tổng cục
thống kê
(+)
LnGV
GV: Giá vàng (ĐVT: Triệu. đ/lƣợng)
Tổng cục
thống kê
(+)
3.1.3.3 Mô hình định lƣợng cần phân tích
Từ giả thuyết nghiên cứu ở Bảng 3.2, luận văn vận dụng đƣa vào mô hình hồi
NHNN
Tổng hợp thị
trƣờng BĐS
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ lý thuyết)
thuộc và các biến độc lập. Mô hình cần phân tích trong nghiên cứu nhƣ sau:
3.2 Thực trạng về biến động giá thị trƣờng nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh
LnBDG = β0 + β1LnM2 + β2LnTDNH + β3LnLSCK +β4LnTTGD + β5LnLP +
3.2.1 Sơ lƣợc tình hình thành phố Hồ Chí Minh
β6LnGV + ui
(3.5)
Thành phố Hồ Chí Mi có tốc độ đô thị hóa nhanh, với dân số khoảng 8 triệu
ngƣời (2013), một bộ phận lớn ở khu vực đô thị hóa là ngƣời nhập cƣ từ các địa
31
32
phƣơng khác, thành phố luôn chịu áp lực lớn và ngày càng tăng về hạ tầng kỹ thuật,
Cấp độ sơ khởi: Là cấp độ phát triển ban đầu của thị trƣờng bất động sản nhà
hạ tầng xã hội, đồng thời với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân cƣ để thực
đất để ở, khi quyền sử dụng đất đai trở thành hàng hóa đƣợc đem ra giao dịch trên
hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa.
thị trƣờng. Ở cấp độ này, thị trƣờng xây dựng chƣa phát triển, hàng hóa giao dịch
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên (DTTN): 2.095 km2, chiếm
trên thị trƣờng chủ yếu là đất nền phục vụ mục đích xây dựng nhà ở. Các giao dịch
0,6% diện tích và 8,7% dân số so với cả nƣớc; là trung tâm kinh tế, đào tạo, khoa
mang tính đơn lẻ, manh mún và phân tán. Đây là cấp độ phát triển của phân khúc
học kỹ thuật, tài chính…lớn nhất cả nƣớc, tập trung nguồn nhân lực chất lƣợng
đất ở bình dân trong các khu dân cƣ tự phát.
cao,…Thành phố phát triển kinh tế với tốc độ cao và đóng góp khoảng 21% GDP cả
Cấp độ tập trung hóa: các nhà đầu tƣ chuyên nghiệp bắt đầu tham gia sâu rộng
nƣớc (năm 2010). Thành phố có 24 đơn vị hành chánh trực thuộc, bao gồm 19 quận
vào thị trƣờng, chủ yếu bằng vốn tự có. Hàng hóa giao dịch trong thị trƣờng này
và 5 huyện; trong đó: khu vực 19 quận với tổng diện tích tự nhiên: 494 km2 (chỉ
không chỉ là đất nền, một phần rất lớn là nhà ở, gồm nhà ở riêng lẻ và nhà chung cƣ.
chiếm 24% DTTN toàn thành phố Hồ Chí Minh), dân số: 6,1 triệu ngƣời (chiếm
Quá trình phân phối hàng hóa mang tính tập trung và tƣơng đối chuyên nghiệp.
đến 84% dân số toàn thành phố Hồ Chí Minh); khu vực 5 huyện: 1.601 km2 (chiếm
Cấp độ tiền tệ hóa: ở cấp độ này, thông qua các khoản cho vay thế chấp nhà
đến 76% DTTN toàn thành phố Hồ Chí Minh), dân số: 1,4 triệu ngƣời (chỉ chiếm
đất, thị trƣờng vốn còn có vai trò thúc đẩy cầu nhà đất, qua đó làm cho hoạt động
16% dân số toàn thành phố Hồ Chí Minh).[25]
giao dịch trên thị trƣờng bất động sản nhà đất để ở ngày càng sôi động.
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn, có hạ tầng kỹ thuật phát triển khá toàn
Cấp độ tài chính hóa: một số dự án bất động sản nhà đất để ở tại thành phố Hồ
diện: giao thông đƣờng thủy (cả đƣờng sông và đƣờng biển), đƣờng bộ, hàng
Chí Minh đã phát triển tiệm cận đến cấp độ tài chính hóa. Thông qua việc sử dụng
không, đƣờng sắt,…tạo điều kiện thuận lợi trong giao lƣu kinh tế - văn hóa với các
các công cụ tài chính nhƣ phát hành cổ phiếu, trái phiếu...các doanh nghiệp bất
vùng trong cả nƣớc và quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và du
động sản đã huy động nguồn vốn to lớn từ nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội để
lịch,…của thành phố, từ đó tạo lực cho phát triển các tỉnh và cả nƣớc.
phát triển dự án bất động sản nhà đất để ở.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Tính bất đối xứng thông tin giữa các bên tham gia: Nhìn chung thị trƣờng bất
(vùng có thế mạnh về phát triển công nghiệp và dịch vụ), gần với vùng đồng bằng
động sản nhà đất để ở thành phố Hồ Chí Minh, tính bất đối xứng thông tin giữa các
sông Cửu Long (sản xuất lúa và thủy sản lớn nhất nƣớc) và Tây Nguyên (sản xuất
chủ thể tham gia thị trƣờng là đặc biệt cao. Điều này biểu hiện ở chỗ, công tác quy
cây công nghiệp lớn nhất nƣớc), tạo nên sự giao thoa về phát triển kinh tế - xã hội
hoạch đất đai và đô thị còn thiếu bài bản. Chính quyền vẫn chƣa xây dựng đƣợc một
giữa các vùng, hình thành nên thành phố Hồ Chí Minh phát triển kinh tế xã hội rất
hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà đất, đặc biệt hệ thống chỉ số giá bất động sản nhà và
đa dạng.
đất ở, làm cơ sở cho việc định giá và giao dịch. Các thông tin về dự án nhà và đất ở,
3.2.1.1 Đặc điểm riêng của thị trƣờng nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh
thiếu công khai minh bạch dẫn đến khả năng tiếp cận thông tin của ngƣời dân rất
Tính hỗn hợp của các cấp độ phát triển: thị trƣờng nhà đất tại thành phố Hồ
Chí Minh gồm nhiều phân khúc khác nhau, mỗi phân khúc đạt đến một cấp độ phát
triển đặc thù.
hạn chế.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm qua nhiều khâu trung gian: do hệ thống thông tin
nhà đất để ở trên thị trƣờng thiếu công khai và minh bạch, các giao dịch nhà đất
33
giữa ngƣời mua và ngƣời bán phần lớn phải trải qua nhiều khâu trung gian. Ngoài
các nhà môi giới, nhà định giá, nhà tƣ vấn pháp luật, một lực lƣợng lớn tham gia
34
Do uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quy định giá theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này.
vào thị trƣờng trong giai đoạn xảy ra các cơn sốt giá nhà đất là các nhà đầu cơ,
Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
những ngƣời mua nhà đất vào giai đoạn trƣớc và sau đó bán lại với mức giá cao hơn
Do ngƣời sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những ngƣời có liên quan khi
để hƣởng chênh lệch giá. Do khả năng tiếp cận thông tin dự án bất động sản nhà đất
thực hiện các quyền chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp
để ở hạn chế, phần lớn ngƣời mua nhà đất cho mục đích để ở phải mua lại nhà đất
vốn bằng quyền sử dụng đất[12].
từ các tay đầu cơ sau khi bất động sản nhà đất để ở này đã đƣợc sang nhƣợng qua
tay nhiều nhà đầu cơ khác. Điều này khiến mức giá giao dịch cuối cùng bị đẩy lên
rất cao so với giá gốc ban đầu của chủ đầu tƣ dự án.
3.2.1.2 Đặc điểm về giá đất trên thị trƣờng
Thời gian qua giá đất trên thị trƣờng không có nhiều biến động tuy nhiên giá
đất vẫn không giảm, giá đất do Nhà nƣớc xác định thƣờng thấp hơn nhiều so với giá
trị thực của đất đai, không phản ánh đúng giá thị trƣờng. Vì vậy, giá đất do Nhà
nƣớc ban hành không có tính khả thi và gây khó khăn trong việc áp dụng trên thực
tế đặc biệt là trong lĩnh vực định giá đất để tính tiền bồi thƣờng.[12]
Giá đất cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, qua tìm hiểu, đất đai còn đƣợc coi là
một tài sản đặc biệt vì bản thân nó không do lao động làm ra, mà lao động tác động
vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang hóa, trở thành sử dụng vào đa mục đích
(đặc điểm này ảnh hƣởng rất lớn đến giá đất). Đất đai đƣợc coi là tài sản đặc biệt
của mỗi quốc gia, của mỗi gia đình và chuyển tiếp qua các thế hệ, là một trong
những phƣơng thức tích lũy của cải, vật chất và đƣợc thừa kế hoặc trao đổi. Chính
vì vậy, Nhà nƣớc ngày càng chú trọng đến quản lý có hiệu quả hơn nguồn tài sản
này, bởi các nguồn thu từ đất đai. Tại khoản 23, Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 có
quy định “Giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn
vị diện tích đất do Nhà nƣớc quy định hoặc đƣợc hình thành trong giao dịch về
quyền sử dụng đất”.[16]
Theo Điều 55 Luật Đất đai năm 2003 quy định giá đất đƣợc hình thành trong
nhiều trƣờng hợp[13]:
3.2.2 Thực trạng thị trƣờng nhà đất từ năm 1986 đến nay
3.2.2.1 Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1993
Luật đất đai đầu tiên năm 1988 đƣợc ban hành là một bƣớc tiến, đã phân định
vai trò nhà nƣớc, trách nhiệm, quyền lợi của ngƣời sử dụng đất. Sau khi Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ VI với đƣờng lối đổi mới phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, nhu cầu về đất phục vụ cho phát triển sản xuất tăng cao nhƣng lại thiếu cơ chế
quản lý thích hợp nên đã dẫn đến cơn sốt đất năm 1991 – 1992.Việc chuyển nhƣợng
đất đai trong giai đoạn này thông qua thủ tục thu hồi giao đất, hợp thức hóa quyền
sử dụng đất. Nhà ở khi mua bán chỉ ghi diện tích nhà, chƣa công nhận việc mua bán
quyền sử dụng đất khuôn viên.Chính sách thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích
sử dụng đất đƣợc áp dụng bắt đầu từ tháng 4/1991.[10]
Các dự án đầu tƣ trong giai đoạn này thƣờng có qui mô từ nhỏ đến trung bình,
bắt đầu có sự tham gia đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Sự thay đổi cơ cấu
vốn, tỷ trọng vốn dân doanh tăng dần: Xây dựng mới 260.000 căn, Quốc doanh
17% và dân doanh 83%.Nhiều khu dân cƣ tự phát làm cho nhiều doanh nghiệp kinh
doanh địa ốc phá sản; tình trạng các chung cƣ xuống cấp nghiêm trọng (105/450
chung cƣ); một số dự án di dời tái định cƣ nhà trên kinh rạch, chỉnh trang khu dân
cƣ lụp xụp.
Quy hoạch đô thị và việc đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa đã góp phần phát
triển thị trƣờng bất động sản, giải quyết nhu cầu nhà ở, sản xuất kinh doanh, dịch vụ
nhƣng cũng làm nâng giá bất động sản và diễn ra tình trạng đầu cơ quá mức làm
ảnh hƣởng tiêu cực đến thị trƣờng bất động sản. Thị trƣờng bất động sản phát triển
35
36
nóng và thiếu cơ chế quản lý thích hợp đã dẫn đến cơn sốt địa ốc năm 1990 - 1991,
và một lƣợng vốn rất lớn đổ vào mua, đầu cơ nhà đất, thay vì sử dụng cho sản xuất
kinh doanh. Giai đoạn này nhà nƣớc chậm có chính sách đổi mới cho loại nhà tiếp
Nhìn chung thị trƣờng bất động sản đã hình thành và phát triển nhƣng chƣa
đầy đủ, hoạt động dƣới hai dạng: chính quy và phi chính quy.
Khối lƣợng nhà ở hình thành và giao dịch chính quy: từ năm 1994 đến 2002 số
quản và mới bắt đầu triển khai một số chƣơng trình trong đô thị.
lƣợng giao dịch nhà ở gồm:173.905 hồ sơ.Giao đất, thuê đất để thực dự án: giai
3.2.2.2 Giai đoạn từ năm 1993 đến 2002
đoạn 1986 – 1990: 431 dự án – DT: 2.743,9 ha; giai đoạn 1991 – 1995: 1.252 dự án
Luật đất đai năm 1993 ra đời với việc thừa nhận đất đai có giá trị, cùng với
việc cho phép ngƣời sử dụng đất có 5 quyền đã bắt đầu hình thành thị trƣờng bất
động sản. Các doanh nghiệp kinh doanh địa ốc đi dần vào sự chuẩn hóa trong việc
tổ chức sản xuất kinh doanh.
– DT: 4.811,0 ha; giai đoạn 1996 – 2000: 2359 dự án – DT: 6.584,9 ha; năm 2001:
725 dự án – DT: 2.033,9 ha; năm 2002: 1.251 dự án – DT: 4.080,9 ha[14]
Chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất: chỉ bắt đầu thực hiện từ sau khi Nghị định
17/CP ngày 29/3/1999 ban hành, kết quả chuyển nhƣợng đất ở: Năm 1999 là 725
Nguồn vốn dân doanh tiếp tục tăng nhanh, chuyển dịch bất động sản diễn ra
vụ; năm 2000 là 114 vụ, 9 tháng năm 2001 là 2408 vụ. Ngoài ra trong 3 năm 1998,
với qui mô lớn trong nhiều khu dân cƣ. Khu công nghiệp và khu chế xuất mới xây
1999, 2000 các tổ chức kinh doanh nhà đã chuyển nhƣợng 13.490 nền nhà trong các
dựng đi vào hoạt động có hiệu quả cao và triển khai nhiều chƣơng trình chỉnh trang
dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng.
đô thị nhƣ: Xây dựng mới 230.000 căn: Quốc doanh 27,7% và dân doanh 76,3%.
Thực tế còn khối lƣợng rất lớn bất động sản phi chính quy đƣợc hình thành
Hình thành một số mô hình khu dân cƣ, 12 khu công nghiệp và khu chế xuất thu hút
và giao dịch thông qua thị trƣờng ngầm. Điều này biểu thị ở số lƣợng căn hộ chƣa
nhiều doanh nghiệp vào đầu tƣ. Triển khai nhiều chƣơng trình nâng cấp đô thị nhƣ
hệ thống hóa là gần 400.000 căn nhà trên gần 1.000.000 căn kê khai theo chỉ thị
8.000 căn hộ ven kênh rạch, sửa hoặc xây mới các khu chung cƣ hƣ hỏng nặng.
3376/CT-UB và khoảng 6.500 cơ sở sản xuất kinh doanh, 8.000 công trình phúc lợi
Ra đời pháp lệnh số 37 (10/1994) và Nghị định 18/CP (02/1995) – 85/CP
(12/1996) về việc áp dụng hình thức cho thuê đất đối với các dự án sản xuất, kinh
công cộng, dịch vụ công chƣa hợp thức hóa, trong tổng số hơn 20.000 trƣờng hợp
kê khai theo chỉ thị 245 của Thủ Tƣớng Chính Phủ.
doanh, song song với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở.
Đầu năm 2001, xuất hiện cơn sốt giá bất động sản. Cơn sốt giá lần này diễn ra
Hình thức thuê đất khiến các doanh nghiệp không yên tâm đầu tƣ phát triển. Thành
trên diện rộng, biên độ dao động rất lớn và kéo dài cho đến khi thành phố ban hành
phố đã khắc phục với chính sách thí điểm giao đất có thu tiền sử dụng đất và thu
chỉ thị 08/2002/CT-UB ngày 22/04/2002 về chấn chỉnh và tăng cƣờng quản lý Nhà
theo giá đất nông nghiệp đối với khu công nghiệp. Đây là bƣớc đột phá quan trọng
nƣớc về nhà đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
về chính sách tạo nên sự thành công của các khu công nghiệp tập trung
[10]
.
Chỉ thị 08/2002/CT-UB đã có tác dụng làm giảm ngay cơn sốt giá, tuy nhiên
Ra đời Nghị định 22/CP (04/1998) về việc đền bù thiệt hại về đất khi thu hồi
do có một số nội dung quy định chƣa cụ thể dẫn đến ách tắc trong việc cấp giấy
đã qui định đơn giá đền bù có hệ số K điều chỉnh để phù hợp với giá trị thực của
chứng nhận QSHNƠ & QSDĐƠ. Nên ngày 22/08/2002 UBND TP ban hành tiếp
đất, là một bƣớc tiến công bằng hợp lý hơn, nhƣng do chƣa có giải pháp thích hợp
chỉ thị 18/2002/CT-UB về đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận QSHNƠ &
dung hòa quyền lợi giữa nhà nƣớc, nhà đầu tƣ, ngƣời đang sử dụng đất khiến tốc độ
QSDĐƠ và tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về nhà, đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí
đô thị hóa chậm lại, tranh chấp kéo dài, giá nhà đất tăng lên.
Minh [10].
37
Sau chỉ thị 08/2002/CT-UB và chỉ thị 18/2002/CT-UB, chính quyền thành phố
đã cƣơng quyết xử lý các sai phạm trong lĩnh vực nhà đất, quy hoạch, xây dựng nên
đã làm thị trƣờng ngầm hầu nhƣ không còn hoạt động đƣợc nữa. Các giao dịch đều
38
3.2.3 Đánh giá thị trƣờng nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh
3.2.3.1 Các mặt tích cực
Thị trƣờng bất động sản thành phố Hồ Chí Minh tuy mới bƣớc đầu phát triển
thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định.
những đã có nhiều chuyển biến trên nhiều phƣơng diện và đã tham gia tích cực vào
3.2.2.3 Giai đoạn từ năm 2002 đến nay
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Sự đóng góp của thị trƣờng bất động sản trong
Từ năm 2002, thị trƣờng bất động sản bắt đầu đóng băng và đến nay vẫn còn
thời gian vừa qua đƣợc thể hiện trên các mặt:
trầm lắng, cùng với việc triển khai thi hành một số chính sách ƣu đãi đối với ngƣời
Thứ nhất, thị trƣờng quyền sử dụng đất nhanh chóng hình thành và phát triển
sử dụng đất (mở rộng đối tƣợng không thu, miễn giảm, khấu trừ mức tối đa tiền sử
trên các lĩnh vực giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi, chuyển nhƣợng và thế chấp
dụng đất phải nộp), số thu tiền sử dụng đất ngày càng giảm. Ngoài ra, các khoản thu
quyền sử dụng đất, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đất đai (nguồn tƣ
khác liên quan về đất đai nhƣ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế nhà đất,
liệu sản xuất đặc biệt), thúc đẩy các ngành cũng nhƣ nhiều lĩnh vực nền kinh tế phát
lệ phí trƣớc bạ nhà, đất…phụ thuộc vào việc giao dịch chuyển nhƣợng, hợp thức
triển nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ, du lịch
hóa nhà nhƣng theo số liệu của các cơ quan chức năng¸ số lƣợng hồ sơ giao dịch
đều tăng không đáng kể trong năm 2006. Trong khi đó, số lƣợng hồ sơ thế chấp nhà
đất của các tổ chức, công ty có xu hƣớng tăng so với trƣớc; ngƣợc lại, số hồ sơ đăng
bộ nhà đất lại giảm. Việc thế chấp tăng cho thấy giao dịch Nhà đất chậm lại và các
đơn vị tăng thế chấp nhằm đi vay vốn để đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đến nay, thị trƣờng nhà đất tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn chƣa có chuyển
biến đáng kể, động thái giảm giá ở chừng mực nhất định của các trung tâm môi
giới, siêu thị địa ốc vẫn chƣa thể “hâm nóng” thị trƣờng bất động sản; ngoài yếu tố
giá vàng tăng giảm thất thƣờng, khiến một số trung tâm địa ốc thay đổi từ phƣơng
thức thanh toán từ vàng sang tiền đồng nhƣng số lƣợng giao dịch vẫn không tăng.
Việc giao dịch trên thị trƣờng nhà đất vẫn tập trung vào giới đầu tƣ, đặc biệt
trong lĩnh vực căn hộ cao cấp bán và cho thuê. Trong khi thị trƣờng nhà ở dành cho
ngƣời thu nhập thấp, nhà cho thuê, nhà bán trả chậm…thiếu cân đối, thể hiện sự
phong phú về sản phẩm địa ốc, làm thị trƣờng thiếu năng động, ngƣời tiêu dùng
thiếu chọn lựa. Trong khi đó, các ngân hàng đã bắt đầu kiểm tra và hạn chế cho vay
đối với các dự án bất động sản. Sự trầm lắng của thị trƣờng nhà đất đã khiến phần
lớn các nhà đầu tƣ ở trạng thái chờ đợi. Điều này cho thấy cần có sự liên thông giữa
thị trƣờng tài chính và thị trƣờng bất động sản.
Thứ hai, phát triển thị trƣờng bất động sản nhà ở đã thu hút một lƣợng lớn vốn
đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài tham gia vào đầu tƣ phát triển bất động sản, đặc biệt
là bất động sản nhà ở, góp phần tích cực vào việc kích cầu nền kinh tế.
Thứ ba, thị trƣờng bất động sản nhà ở và các loại bất động sản khác đã từng
bƣớc đáp ứng nhu cầu bức xúc của ngƣời dân về cải thiện chỗ ở và góp phần thúc đẩy
sự phát triển đô thị và nông thôn theo hƣớng văn minh, hiện đại và bền vững.
Thứ tƣ, thông qua thực tế vận hành thị trƣờng bất động sản, công tác quản lý nhà
nƣớc và thể chế kinh tế thị trƣờng đƣợc hình thành, hoàn thiện từng bƣớc để phù hợp
với yêu cầu phát triển và hội nhập.
Thứ năm, thông qua chính sách thuế liên quan đến thị trƣờng bất động sản,
chính quyền thành phố phần nào nắm đƣợc tình hình sử dụng đất đai và các chuyển
dịch bất động sản trên thị trƣờng, giảm thiểu tình trạng đầu cơ đất đai, lũng đoạn thị
trƣờng, góp phần vào việc sử dụng tiết kiệm và khai thác có hiệu quả nguồn lực tài
chính từ tài nguyên đất đai, tăng cung hàng hóa cho thị trƣờng bất động sản. Đồng
thời, nguồn thu từ hoạt động của thị trƣờng bất động sản giúp cho thành phố có ngân
sách đầu tƣ cở sở hạ tầng, phúc lợi xã hội góp phần phát triển kinh tế xã hội, tạo điều
kiện phát triển thị trƣờng bất động sản.
39
3.2.3.2 Các mặt hạn chế
40
đƣợc yêu cầu sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ cho các mục tiêu phát triển
Thông qua hoạt động mua bán, cho thuê, thế chấp và quản lý khai thác bất
kinh tế xã hội của thành phố. Các hoạt động kiểm soát thị trƣờng bất động sản của
động sản, thị trƣờng bất động sản thành phố Hồ Chí Minh bên cạnh những đóng góp
thành phố còn buông lỏng dẫn đến hiện tƣợng xây dựng không phép, xuất hiện hiện
tích cực cho kinh tế Thành phố, nó còn bộc lộ nhiều nhƣợc điểm và khuyết tật cần
tƣợng lừa đảo đất đai Ngoài ra, thành phố chƣa tạo đƣợc quỹ đất tái định cho
khắc phục:
ngƣời có đất bị thu hồi đối với những dự án quan trọng nhƣ xây dựng cơ sở hạ tầng,
Thứ nhất, các chính sách thuế của nhà nƣớc liên quan đến thị trƣờng bất động
khu chế xuất, khu công nghiệp gây nhiều khó khăn về chỗ ở của những ngƣời dân có
sản chƣa giúp đƣợc thành phố trong công tác quản lý, kiểm soát tất cả các giao dịch
đất bị thu hồi và thành phố cũng chƣa có chính sách về nhà ở cho ngƣời có thu nhập
bất động sản diễn ra trên địa bàn. Chính vì vậy mà giao dịch bất động sản trên thị
thấp. Hiện nay, thị trƣờng bất động sản đã và đang có xu hƣớng giao dịch các bất
trƣờng phi chính thức ngày một phát triển, những giao dịch này không thể kiểm
động sản có giá trị lớn nằm ngoài khả năng của phần lớn dân chúng.
soát đƣợc do đó gây thất thu thuế cho ngân sách thành phố.
Thứ năm, mối quan tâm lớn nhất là thủ tục hành chính, nhiều văn bản pháp quy
Thứ hai, các phƣơng pháp tính thuế liên quan đến bất động sản vẫn còn nhiều
đƣợc ban hành từ các cơ quan quản lý khác nhau, phân cấp quản lý không rõ ràng,
điểm bất hợp lý nhƣ việc áp thuế suất thuế sử dụng đất nông nghiệp mỗi địa phƣơng
do đó, để duyệt hồ sơ dự án hay thực hiện giao dịch bất động sản, cần có nhiều thời
áp mức giá khác nhau tạo ra sự không công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của ngƣời
gian và kiên nhẫn. Theo đánh giá của một số công ty, để hoàn tất thủ tục cho dự án
sử dụng đất; thêm nữa, thuế nhà đất lại dựa trên cơ sở thuế nông nghiệp là không
bất động sản ở thành phố có thể mất bình quân từ 2,5 đến 3 năm (báo cáo trong hội
phùhợp vì nhà, đất có giá trị gấp nhiều lần so với đất nông nghiệp, thêm vào đó với
thảo của Hiệp hội bất động sản thành phố năm 2009) còn thời gian bình quân hoàn
tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh làm cho khả năng sinh lợi của đất ở, nhà ở là rất
tất thủ tục mua bán, sang nhƣợng khoảng 1 tháng. Việc cải cách thủ tục hành chính
lớn so với đất nông nghiệp.
đã trở thành chủ trƣơng của nhà nƣớc nhƣng vẫn trong giai đoạn hoàn thiện. Do đó,
Thứ ba, chính sách về giá đất cũng chƣa hợp lý. Theo quy định hiện hành, bảng
thủ tục hành chính hiện tại vẫn là rào cản lớn cho động lực phát triển thị trƣờng.
giá đất do các địa phƣơng ban hành phải sát với giá thị trƣờng trong điều kiện bình
Thứ sáu, công tác quy hoạch đất đai vừa chậm vừa kém minh bạch. Mọi ngƣời
thƣờng. Giá đất quy định thấp hơn rất nhiều lần so với giá thị trƣờng làm cho ngƣời
đều biết rằng công tác quy hoạch là tiền đề cho tất cả các công trình bất động sản,
dân có đất bị thu hồi không thể tái tạo lại đƣợc mảnh đất của mình nhƣ trƣớc kia,
không thể có dự án rồi mới có bản đồ quy hoạch sau. Thế nhƣng ở thành phố chúng
giá bồi thƣờng đối với đất nông nghiệp còn thấp hơn nhiều trong khi những nhà đầu
ta công tác quy hoạch vẫn chƣa hoàn tất, vì thế hàng chục năm phát triển thị trƣờng
tƣ bồi thƣờng với giá rất thấp, nhƣng với chính mảnh đất đó khi đầu tƣ cơ sở hạ tầng
bất động sản, bản đồ quy hoạch thành phố vẫn có hình da beo, tạo nên không gian
ban đầu và chuyển mục đích sử dụng đƣợc bán với giá gấp vài trục lần so với chính
kiến trúc nhếch nhác và kém đồng bộ trên nhiều dự án vừa triển khai. Việc kém
mảnh đất nông nghiệp ban đầu. Chính vì vậy, các vụ khiếu kiện tập thể về chính sách
minh bạch trong công bố thông tin cũng là mặt tối của thị trƣờng, thƣờng xuyên
giá đền bù trong thời gian qua ngày càng gia tăng, làm ngƣời dân mất lòng tin vào
điều chỉnh quy hoạch nhƣng thông tin chỉ đƣợc một số cá nhân cập nhật, phát sinh
các chính sách của thành phố.
luồng thông tin không chính thức vì mục đích tƣ lợi, gây mất ổn định thị trƣờng.
Thứ tƣ, công tác lập và quản lý quy hoạch còn nhiều yếu kém, chƣa đáp ứng
Thứ bảy, thống kê số liệu khảo sát trong đề tài nghiên cứu về thị trƣờng bất
động sản thành phố năm 2009, sản phẩm giao dịch chủ yếu là đất nền dự án tại các