Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

XÂY DỰNG NỘI DUNG KHUNG TIÊU CHÍ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.19 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUANG HOÀNG

NGUYỄN QUANG HOÀNG

XÂY DỰNG NỘI DUNG KHUNG TIÊU CHÍ

XÂY DỰNG NỘI DUNG KHUNG TIÊU CHÍ

DỰ BÁO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN

DỰ BÁO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN

TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2015

TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2015

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỒNG QUANG


Thái nguyên - 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Thái nguyên - 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ban chấp hành Trung ương

Tác giả xin chân thành cảm ơn:
PGS.TS Phạm Hồng Quang đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình.
Các phòng ban chuyên môn văn phòng S ở GD-ĐT, Các trường
THPT, các Phòng giáo dục - đào tạo huyện đã cung cấp thông tin và
nguồn tư liệu quý giá cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Toàn thể các anh chị em, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm
giúp đỡ.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008

Bổ túc văn hóa


BTVH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Cơ sở vật chất

CSVC

Cao đẳng sư phạm

CĐSP

Đại học sư phạm

ĐHSP

Giáo dục - Đào tạo

GD-ĐT

Giáo dục thường xuyên

GDTX

Hội đồng nhân dân

HĐND


Ủy ban nhân dân

UBND

Hường nghiệp, dạy nghề

HN-DN

Kinh tế - xã hội

KT-XH

Khoa học, kỹ thuật

KH - KT

Khoa học tự nhiên

KHTN

Lực lượng lao động

LLLĐ

Mầm non

MN

Tiểu học


TH

Trung học cơ sở

THCS

Trung học phổ thông

THPT

Học sinh

HS

Phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ

PCGDTH-XMC

Phổ cập giáo dục trung học cở sở

PCGDTHCS

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

Trung học sư phạm

THSP


1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

BCHTW

2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài
4
2. Mục đích nghiên cứu
7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
7
5. Giả thuyết nghiên cứu
7
6. Phương pháp nghiên cứu

7
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
8
8. Cấu trúc luận văn
8
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng tiêu chí dự báo
9
phát triển giáo dục vùng khó khăn
1.1. Một số vấn đề về dự báo giáo dục.
9
1.2. Một số khái niêm cơ bản
28
1.3. Vai trò của giáo dục phổ thông
30
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển giáo dục
34
CHƯƠNG 2. Thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh
36
2.1. Những đặc điểm KT-XH tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay
36
2.2. Thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Thái Nguyên
43
2.3. Những thách thức chính đối với giáo dục - đào tạo vùng khó
55
khăn của tỉnh đến 2015
2.4 Xu hướng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên
56
đến 2015.
2.5 Nhận xét chung về thực trạng của giáo dục vùng khó khăn tỉnh
57

Thái Nguyên
CHƯƠNG 3. Xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển
60
giáo dục vùng khó khăn
3.1. Những căn cứ để xây dựng khung tiêu chí dự báo phát triển giáo
60
dục vùng khó khăn
3.2 Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể phát triển giáo dục vùng khó khăn
61
tỉnh Thái Nguyên đến 2015.
3.3. Cấu trúc nội dung khung tiêu chí dự báo được mô tả theo sơ đồ khối
68
4.4. Xây dựng, nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục
69
vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Loài người đang đứng trước thềm thế kỷ XXI với tư tưởng xây dựng
một xã hội học tập, lấy việc học là động lực quyết định hàng đầu để đưa xã
hội tiến lên. Trong xã hội mới, giáo dục có vị trí rất quan trọng, vấn đề con
người, vấn đề giáo dục nổi lên hàng đầu. Ủy ban giáo dục thế giới nêu lên
một cột trụ của giáo dục thế kỷ XXI là dạy con người chung sống với nhau,
tạo dựng một nền văn minh mới, văn minh hòa bình, văn minh khoan dung.
Trong tình hình hiện nay cả nước đang phấn đấu đẩy mạnh Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh, cùng loài người bước vào một nền văn minh mới mở đầu thiên niên kỷ

thứ ba. Giáo dục Việt Nam đang đứng trước nhiệm vụ vinh quang nhưng cũng
rất nặng nề đầy thử thách do cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặt ra. Kinh
tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất. Trước những đòi hỏi của công cuộc đổi mới, nền giáo dục phải có
những chuyển biến mạnh mẽ, phải tìm kiến con đường đi hiệu quả để giáo
dục trở thành quốc sách hàng đầu, làm tiền đề phát triển kinh tế - xã hội. Trên
lộ trình đi lên đòi h ỏi phải có dự báo và hoạch định chiến lược ở tất cả mọi
cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định rõ... “ Phát triển
giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [ Vtrang 40]. Muốn có sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì
điều kiện cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người. Bởi con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để

3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




hình thành và phát triển nhân cách con người, là chìa khóa mở cửa vào tương

nước và ngoài nước. Tháng 8 năm 1990 UNESCO khu vực châu Á Thái Bình

lai, là quốc sách hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.


Dương đã tổ chức hội nghị “ Những chất lượng mà nền giáo dục hôm nay đòi

Để giáo dục và đào tạo thực sự vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự

hỏi nhằm đáp ứng nhu cầu tiên đoán của thế kỷ XXI. Tiến sỹ R.ROY.SINGH

phát triển kinh tế xã hội thì cần phải xây dựng chiến lược phát phát triển giáo

một nhà giáo dục nổi tiếng ở Ấn Độ đã phác họa những điểm nổi bật của thế

dục - đào tạo. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII

giới ngày nay và viễn cảnh giáo dục trong xã hội ngày mai trong cuốn sách “

đã đề ra nghị quyết “ Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo

Nền giáo dục thế kỷ XXI: Những triển vọng Châu Á Thái Bình D
ương”.

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [3 - trang 19].

Việt Nam đã có m ột số tác giả nghiên cứu về dự báo giáo dục và các vấn đề



Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã xác đ ịnh mục tiêu, giải

liên quan đến dự báo giáo dục đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của


pháp và các bước đi cho ngành giáo dục cả nước theo phương châm đa dạng

tác giả PTS. Đỗ Chấn về dự báo nhu cầu cán bộ chuyên môn Việt Nam đến

hóa, chuẩn hóa hiện đại hóa, xã hội hóa trong đó ưu tiên bảo đảm phát triển

năm 2000 (Viện nghiên cứu đại học và trung học chuyên nghiệp năm 1984).

giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn để tạo sự

Tác giả Hà Thế Ngữ về “ Dự báo giáo dục vấn đề và xu hướng”, (Viện khoa

công bằng trong giáo giữa các vùng miền trong cả nước.

học và giáo dục Việt Nam - 1989). Gần đây là công trình nghiên c ứu của tác

Muốn thực hiện được mục tiêu chiến lược đó trước hết cần phải tiến
hành công việc mang tính dự báo, quy hoạch giáo dục. Xây dựng dự báo là

giả Xuân Thủy “ Dự báo phát triển giáo dục tỉnh Quảng Ninh”.
Thái Nguyên là Trung tâm văn hóaã xh

ội của các tỉnh phía Bắc, là

công việc hết sức quan trọng của người quản lý giáo dục trong tình hình hiện

trung tâm đào tạo lớn của cả nước. Quán triệt quan điểm giáo dục là quốc

nay, vì dự báo chính là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định,


sách hàng đầu, trong đó ưu tiên phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu

điều khiển, điều chỉnh trong quản lý. Vì vậy một trong những giải pháp quan

số và các vùng khó khăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát triển giáo dục

trọng để khắc phục những mặt yếu kém của giáo dục - đào tạo hiện nay là đổi

giữa các vùng lãnh thổ. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã xác đ ịnh mục tiêu phát

mới công tác quản lý, đặt trọng tâm vào vấn đề:

triển kinh tế xã hội của tỉnh và Điều chỉnh quy hoạch phát triển GD&ĐT tỉnh

“ Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch phát triển giáo dục. Đưa

Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến 2020. Trong những năm qua

giáo dục và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và

Giáo dục & Đào tạo Tỉnh Thái Nguyên đã thực sự thu lượm được những

từng địa phương, có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù

thành tích đáng tự hào, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều điều bất cập, các

hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khắc phục tình trạng mất cân đối

yếu tố điều kiện để đảm bảo cho các bậc học trong tỉnh phát triển một cách


hiện nay, gắn đào tạo với sử dụng” [ 3- trang 42].

vững chắc còn nhiều khó khăn, đặc biệt là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

Trên thế giới dự báo là vấn đề có ý nghĩa quan tr ọng nhằm tạo ra cơ sở

và giáo viên, hệ thống mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất phục vụ cho

khoa học cho hoạch định chính sách, các chương ình
tr phát tri ển kinh tế xã

dạy và học ở các vùng dân tộc thiểu số và đặc biệt khó khăn. Từ những yêu

hội cụ thể vấn đề dự báo giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong

cầu thực tiễn, vấn đề dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn có một ý

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




nghĩa quan trọng và cần thiết nhằm xây dựng kế hoạch, chương trình phát
triển giáo dục tổng thể trong những năm tiếp theo để giảm sự chênh lệch về


6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.

phát triển giáo dục giữa các vùng. Vì những lý do trênđây chúng tôi chọn

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

nghiên cứư đề tài: " Xây dựng nội dung, khung tiêu chí dự báo phát triển

- Nhóm các phương pháp khác: Điều tra, ngoại suy, so sánh, toán thống

Giáo dục vùng khó tỉnh Thái Nguyên đến 2015”.

kê, phương pháp chuyên gia....

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

7. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

Từ cơ sở lý luận và thực trạng giáo dục vùng khó khăn đề xuất một số
nội dung, tiêu trí dự báo phát triển giáo dục ở vùng có điều kiện khó khăn, đặc

- Tỉnh Thái Nguyên.
- Hệ thống giáo dục phổ thông trong đề tài này là giới hạn ở các bậc

biệt khó khăn để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

học: ( Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông ), đặt trọng tâm vào


3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

dự báo quy mô số lượng học sinh, mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên, và

- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn để khẳng định giáo dục ở các vùng

các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển giáo dục thực hiện dự báo.

khó khăn của tỉnh Thái nguyên là công việc bức xúc cần thiết để nâng cao

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Gồm 3 phần.

chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo của ngành, góp phần vào việc xây

Phần A: Một số vấn đề chung của đề tài.

dựng hệ thống giáo dục và nguồn nhân lực của tỉnh Thái Nguyên.

Phần B: Nội dung của đề tài gồm các chương:

- Đánh giá thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Thái Nguyên
- Xây dựng nội dung, tiêu chí dự báo để phát triển giáo dục vùng khó

Chương 1: cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng tiêu chí dự báo phát triển
giáo dục vùng khó khăn
Chương 2: Thực trạng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái

khăn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hệ thống giáo dục phổ thông.


Nguyên.
Chương 3:. Xây dựng nội dung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng

4.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái

khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015.

Nguyên trong bối cảnh hiện nay và dự báo phát triển đến 2015.

Phần C: Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo

5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hệ thống giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên sẽ được phát triển đồng

Phụ lục

bộ cân đối, đón đầu sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nếu như hệ thống
giáo dục này được quản lý bằng hệ thống các tiêu chí dự báo có tính khoa học
và cơ sở thực tiễn với những điều kiện có tính khả thi.

7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





CHƯƠNG 1

hoạch bao gồm nhiều ph ươn g án, tron g đó các kết quả dự báo không mang

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ
DỰ BÁO PHÁT TRIỂNGIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN

tính pháp lệnh mà chỉ mang tính khuyến cáo.
Dự báo chúng ta có thể hiểu là thông tin có cơ sở khoa học về mức độ
trạng thái, các quan hệ, các xu thế phát triển có thể xẩy ra trong tương lai của

1.1. Một số vấn đề về dự báo giáo dục

đối tượng nghiên cứu với mức độ tin cậy nhất định và ước tính được những

1.1.1 Quan niện chung về dự báo.

điều kiện khách quan để có thể thực hiện được dự báo đó.

Rất nhiều học giả nhận định rằng: Thế giới hôm nay đang ở một thời

Dự báo được hiểu là những kiến giải có căn cứ khoa học về trạng thái

đại của những chuyển động gia tốc và đột biến, một thời đại mà tương lai

khả dĩ của đối tượng dự báo trong tương lai, về các con đường khác, thời hạn


đang chỉ đạo ứng xử của hiện tại. Từ thời thượng cổ Á Đông, các sách vở đạo

khác để đạt tới các trạng thái tương lai đó, ở thời điểm khác nhau. Ngày nay

lý đã ghi “ Suy xưa, ngẫm nay” thì không mắc sai lầm. Muốn biết tương lai

dự báo được xây dựng để tăng cường cơ sở khoa học cho việc ra quyết định,

thì phải xét dĩ vãng, ông cha ta đã t ừng nhắc nhở “ ôn cố, tri tân” đó chính là

vạch ra các chiến lược phát phát triển và là công cụ có hiệu quả của việc kế

cơ sở của dự báo.

hoạch hóa cũng như qu ản lý nền kinh tế quốc dân. Xét về mặt tính chất của

Ngày nay người ta dự báo tương lai không còn đơn thu ần là để “ Vén

dự báo thì dự báo chính là khả năng nhìn trư ớc được tương lai mức độ tin cậy

tấm màn bí ẩn” mà nhằm mục đích thiết thực hơn là tìm cách thích nghi v ới

nhất và ước tính được điều kiện khách quan để thực hiện được dự báo đó. Dự

tương lai và trong chừng mực nào đó có thể thay đổi điều khiển tương lai.

báo gắn liền với khái niệm rộng lớn đó chính là sự tiên đoán. Tùy theo mức

Trong quá trình dự báo tương lai, cần phân biệt các sự kiện nhất thời với


độ cụ thể và tác động đến sự phát triển của hiện tượng, ta có thể chia tiên

chiều hướng cơ bản. Những biến đổi sâu sắc về công nghệ và xã hội để vạch

đoán thành các cấp độ khác nhau:

ra các “xu thế lớn” trong sự tiến triển của thế giới. “ Xu thế lớn” đó là những

+ Giả thiết: Là sự tiên đoán khoa học ở cấp độ lý luận chung, lý luận

chiều hướng không thể cưỡng nổi thường xuyên xuất hiện từ dưới lên, đem

về một lĩnh v ực nào đó hàm chứa đối tượng nghiên cứu và các tính quy luật

đến cái nhìn mới, động thái mới, chứa đựng hình ảnh tương lai. Những xu thế

được phát hiện. Nó chính là cơ sở để xây dựng giả thiết khoa học giả thiết cho

lớn đó có tầm quan trọng rất lớn cho những chiến lược của mỗi quốc gia. Vì

chúng ta những đặc trưng định tính, biểu thị tính quy luật của sự phát triển

vậy dự báo tương lai phải có cách nhìn toàn cầu trong triển vọng dài hạn. Khi

của đối tượng nghiên cứu. Giả thiết còn mang tính chất định tính.

xem xét bất cứ một hiện tượng xã hội nào trong sự phát triển, vận động của nó

+ Dự báo: Không phải chỉ có những tham số định tính mà còn có tham


thì bao giờ cũng thấy có vết tích của quá khứ, cơ sở hiện tại, mầm mống của

số định lượng. Vì vậy dự báo có tính xác định cao hơn giả thiết. Đối với dự

tương lai. Phân tích tiền sử của sự vật, phát hiện ra xu hướng phát triển theo

báo, mức độ bất định thấp hơn và ở mức độ khả dụng trực tiếp. Dự báo là sự

thời gian của nó, có thể thấy trước được tương lai. Đó chính là nội dung khoa

tiên đoán ở cấp độ ứng dụng cụ thể của lý luận. Tuy vậy dự báo không xác

học của dự báo. Với những quan niệm như vậy, dự báo là một tài liệu tiền kế

định những liên hệ chặt, đơn trị cho đối tượng dự báo. Do đó dự báo có đặc

9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




trưng xác xuất. Như vậy dự báo khác với giả thiết ở tính cụ thể và khả năng
ứng dụng.


Chúng ta có thể dự báo theo cấp vĩ mô, d ự báo vi mô, dự báo liên
ngành, dự báo ngành, dự báo khu vực, dự báo sản phẩm.

+ Kế hoạch: Là sự tiên đoán những sự kiện cụ thể, chi tiết của tương

- Phân loại dự báo theo thời gian: dự báo ngắn hạn cho 1- 2 năm, dự

lai, trong kế hoạch phải nêu rõ những con đường, phương tiện để thực hiện

báo xã hội trung hạn cho 5-10 năm, dự báo xã hội dài hạn 15-20 năm. Việc

những nhiệm vụ đã đề ra làm luận chứng khoa học cho các quyết định quản

phân chia thời gian như trên cũng ch ỉ có nghĩa tương đối, vì thời hạn dự báo 5

lý. Kế hoạch có đặc trưng và đơn trị

năm đối với đối tượng này là trung hạn nhưng đối với đối tượng khác có thể

Trong công tác quản lý, dự báo là công cụ cho việc xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch bản thân dự báo phải dựa vào đường lối. Nếu dự
báo chính xác góp phần xây dựng chiến lược, kế hoạch. Ta có thể biểu diễn
bằng sơ đồ sau đây:

là ngắn hạn. Bởi như vậy sự phân chia thời hạn dự báo còn tùy thuộc vào đối
tượng dự báo.
- Phân loại dự báo theo đặc trưng của đối tượng: Tuy từng đối tượng
khác nhau mà ta có những dự báo đặc trưng cho dự báo đó như:

Sơ đồ 1: Mối quan hệ của đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế


+ Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ.
+ Dự báo tiến bộ xã hội.

hoạch và dự báo.
Đường lối
chính sách

+ Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
+ Dự báo tình trạng ô nhiễm môi trường.
+ Dự báo dân số.
+ Dự báo sinh thái

Chiến lược

Quy hoạch

Kế hoạch

+ Dự báo phát triển giáo dục.
+ Dự báo thời tiết....
- Phân loại dự báo theo chức năng:
+ Dự báo tìm kiếm : Đó là loại dự báo với những xu thế phát triển đã

Dự báo

có trong quá khứ và hiện tại, chúng ta sẽ phải dự báo tiếp tục trong tương lai,
không tính đến những điều kiện có thể làm biến dạng những xu thế này.
Nhiệm vụ của dự báo tìm kiếm là làm sáng tỏ xem đối tượng dự báo sẽ phát


1.1.2 Phân loại dự báo:
Có nhiều tiêu thức để ta phân loại dự báo, ở đây chúng ta chỉ lựa chọn
một số tiêu thức chính như: theo phạm vi, đối tượng, chức năng để phân loại

triển, biến đổi như thế nào trong tương lai nếu giữ nguyên xu thế đã có.
+ Dự báo định chuẩn: Đây là loại dự báo được xây dựng trên cơ sở
những mục tiêu đã xác đ ịnh trước. Nhiệm vụ của dự báo này là phát hiện

dự báo.
- Phân loại dự báo theo phạm vi đối tượng.

11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




những con đường và thời hạn đạt tới những mục tiêu đã định của đối tượng dự

của nó. Mặt khác, đối tượng được nghiên cứu được xem xét dưới góc độ của

báo.

mỗi thành tố tạo thành trong sự liện hệ và tác động qua lại lẫn nhau của
1.1.3. Những cách tiếp cận khi lập dự báo:


chúng, trên cơ sở đó phát hiện các tính quy luật vận động, phát triển của mỗi

- Tiếp cận lịch sử: Là cách tiếp cận khảo sát một hiện tượng bởi mối

thành tố, của các quan hệ, cũng như toàn bộ đối tượng với tư cách là một hệ
thống trọn vẹn.

quan hệ qua lại với hình thức tồn tại lịch sử của nó.
Xem xét một sự vật hiện tượng chúng ta thường đặt nó trong mối quan

1.1.4. Các nguyên tắc dự báo

hệ qua lại với các hình thức tồn tại lịch sử của nó. Đó chính mối quan hệ quá

- Nguyên tắc thống nhất chính trị, kinh tế và khoa học.

khứ hiện tại và tương lai.

Khi lập dự báo bao giờ cũng cần xuất phát từ mục tiêu và lợi ích toàn

Việc lập dự báo phải gắn liền với việc dịch chuyển các quy luật, xu thế

cục của Quốc gia. Dự báo phải dựa trên cơ sở những tính toán khoa học sự

đã và đang t ồn tại của đối tượng vượt khỏi ngưỡng của nó để xác định mô

phát triển kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ. Giáo dục là hệ con

hình trong tương lai c ủa đối tượng trong tương lai. Tất nhiên việc dịch chuyển


của hệ kinh tế xã hội. Vì thế nguyên tắc này đặc biệt quan trọng trong quá

này không phải đơn thuần theo nghĩa cơ h ọc mà là sự dịch chuyển biện

trình soạn thảo các dự báo giáo dục, bởi vì giáo dục liên quan chặt chẽ đến

chứng.

định hướng phát triển của toàn xã hội, đến thể chế chính trị, đến mục tiêu và

Thực tiễn không bao giờ tách rời lịch sử phát triển của nó.

yêu cầu của sự phát triển kinh tế, đến những khả năng đòi hỏi của tiến bộ

Chính vì vậy thực tiễn và dự báo có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Dự

khoa học - công nghệ.

báo không dừng lại ở mức độ nhận thức mà còn trở thành công cụ tác động
vào hoạt động thực tiễn của con người nhằm cải tạo hiện thực khách quan.

- Nguyên tắc tính của hệ thống dự báo.
Các mô hình và phương pháp s ử dụng trong dự báo phải có mối liên hệ

- Tiếp cận phức hợp: Xem xét các hiện tượng, sự vật trong mối quan hệ

hữu cơ với nhau, có logic của sự tồn tại và bổ sung cho nhau, làm nền tảng

phổ quát của hiện tượng và sự vật. Các sự vật hiện tượng không đơn lẻ một


cho nhau, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Tính hệ thống của dự báo đòi

mình trong quá trình tồn tại phát sinh, phát triển. Chúng luôn luôn có mối

hỏi phải xây dựng một trật tự chặt chẽ việc hình thành và sử dụng các mô

quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau. Muốn làm bộc lộ rõ bản chất của sự vật

hình dự báo cho một dự báo có tính phức tạp của đối tượng.

và hiện tượng chúng ta phải sử dụng thành tựu, các phương pháp của nghiều

- Nguyên tắc tính khoa học của dự báo.

ngành khoa học khác nhau. Như vậy cách tiếp cận phức hợp thể hiện rõ rệt

Căn cứ khoa học ngày càng cao thì dự báo càng có độ tin cậy lớn. Dự

trong dự báo giáo dục. Dự báo giáo dục đòi hỏi phải có nhiều ngành khoa học

báo phải được xây dựng trên cơ sở những tính toán, luận chứng khoa học có

tham gia như: Triết học, tâm lý học, kinh tế học, dân số học, toán học ...

tính đến những quy luật vận động phát triển của đối tượng dự báo, những

- Tiếp cận cấu trúc hệ thống: Một mặt đòi hỏi phải xem xét, nghiên cứu
đối tượng dự báo như là một hệ thống toàn vẹn trong sự vận động phát triển


quan sát và dữ liệu đủ khách quan và tin cậy.
- Nguyên tắc tính thích hợp của dự báo.

13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Dự báo phải tương thích với quy luật với tính quy luật, với xu thế phát
triển khách quan của đối tượng dự báo.

Dự báo giáo dục có ý nghĩa đ ịnh hướng, làm cơ sở khoa học cho việc
định ra phương hướng, nghiệm vụ và mục tiêu lớn của giáo dục - đào tạo.

Dự báo phải phù hợp với khả năng thể hiện thực tế chứng minh trong
tương lai.

Hoặc ta có thể mô tả quá trình dự báo trên bằng mô hình toán học với đồ thị
dưới dạng tổng quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Mô hình toán học của quá trình dự báo.

- Nguyên tắc đa phương án cho dự báo.
Dự báo phải gắn liền với khả năng phát triển của đối tượng theo những
quỹ đạo, những con đường khác nhau. Tính đa phương án là thể hiện sức

mạnh của nhữn g tiên đ o án có cơ sở khoa học, cho phép cơ q uan quản lý (
người sử dụng dự báo ) có khả năng lựa chọn những phương án hợp lý, tối ưu,
nhằm điều khiển sự phát triển của đối tượng dự báo theo những mục tiêu đã
định.

Y Trạng thái
GD-ĐT
B

Trạng thái
tương lai

1.1.5. Quan niệm về dự báo giáo dục
Dự báo phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những vấn đề quan
trọng của công tác quản lý, trong việc xây dựng kế hoạch có căn cứ. Dự báo
giáo dục là xác định trạng thái tương lai của hệ thống giáo dục với một xác

Trạng thái
hiện tại

A
y = f(x1,x2,...xn )

xuất nào đó, trong một thời gian nhất định được mô ta theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Khái quát quá trình dự báo.
Các nhân tố ảnh
hưởng

Trạng thái tương
lai với xác suất P1


Thời điểm
hiện tại
Trong đó:

Thời điểm
tương lai

t thời gian

f(x): là hàm xu thế với n biến số - là nhân tố ảnh hưởng là

diễn biến của trạng thái tương lai.
y là hàm số diễn biến thời điểm dự báo.
Hiện trạng đối
tượng dự báo

Trạng thái quán
tính của đối
tượng dự báo

Trạng thái tương
lai với xác suất P2

x là nhân tố ảnh hưởng tới đối tượng dự báo.
Ta có:

y= f(x1,x2,...xn )

Chúng ta biết rằng giáo dục - đào tạo là một hệ thống con trong hệ

Các nhân tố ảnh
hưởng

Trạng thái tương
lai với xác suất P3

thống lớn kinh tế - xã hội, vì thế hệ thống giáo dục - đào tạo có thể xem xét
dưới nhiều góc độ khác nhau như số lượng, chất lượng, mạng lưới. Do đó,

15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




việc dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn không thể tách rời bài toán dự

thống giáo dục quốc dân của một nước, một địa phương với những đặc trưng

báo giáo dục đào tạo nói chung.

về quy mô phát triển, cơ cấu loại hình, mạng lưới trường, đội ngũ giáo viên,

1.1.5.1. Vai trò của dự báo giáo dục.


chất lượng đào tạo, tổ chức sư phạm.

Các nhà tương lai học dự báo rằng: ở ngưỡng cửa của thế kỷ XXI nhân

1.1.6. Nhiệm vụ của dự báo.

loại có cơ hội đứng trước một bước nhảy kỳ diệu, tiến vào một nền văn minh
mới, còn gọi là nền văn minh trí tuệ, hậu công nghiệp, một “xã hội thông tin”

- Phục vụ cho quản lý để có cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thực hiện được khả thi.

chứa đựng những vận hội lớn về chính trị và sự phục hưng lớn về văn hóa. Dự

- Thiết lập các phương án tối ưu, xác định được xu thế phát triển các

báo giáo dục nhằm xây dựng những phán đoán có thể về tình trạng của nền

mục tiêu cần đạt được để làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch

giáo dục trong tương lai, nghiên cứu những triển vọng của nền giáo dục đó,

chiến lược, phục vụ cho nhà quản lý có thể điều khiển, điều chỉnh trong việc

chỉ ra những thời hạn xác định của biến đổi sẽ ra sao.

hoạch định chiến lược có cơ sở khoa học.

Dự báo giáo dục nhằm tìm kiếm những mục tiêu mới, những viễn cảnh


1.1.7. Một số phương pháp dự báo.

mới, phương pháp mới nhằm đem lại những tiềm năng tương lai cho nền giáo

Phương pháp dự báo là tập hợp các thao tác và thủ pháp tư duy, cho

dục trên cơ sở đó ra được những quyết định đúng đắn cho sự phát triển giáo

phép trên cơ sở phân tích các dữ kiện quá khứ và hiện tại các mối quan hệ bên

dục và đào tạo về mục tiêu trước mắt, hiện tại và lâu dài.

trong và bên ngoài của đối tượng dự báo cũng như việc đo lường các dữ kiện,

1.1.5.2. Dự báo giáo dục.

các mối quan hệ đó trong khuôn khổ của hiện tượng hoặc quá trình đang xét

Đối tượng của dự báo giáo dục chính trị là hệ thống giáo dục quốc dân

để đo đếm những phán đoán có độ tin cậy nhất định về tương lai của đối

của một nước, một địa phương, với những đặc trưng về quy mô phát triển, về

tượng dự báo. Độ chính xác của dự báo phụ thuộc rất nhiều ở việc lựa chọn

cơ cấu loại hình, về chất lượng giáo dục - đào tạo, về tổ chức sư phạm. Đối

các phương án dự báo dự báo. Có nhiều phương pháp dự báo việc phân loại


tượng đó được nghiên cứu, dự báo từ nhiều mặt, nhiều yếu tố cấu thành, do

các phương pháp dự báo có ý nghĩa khoa h ọc và thực tiễn quan trọng. Có thể

các nhà khoa học khác nhau như: Xã h ội học, Dân số học, Kinh tế học, Giáo

phân loại phương pháp dự báo theo các dấu hiệu sau đây: Mức độ hình thức

dục học, Tâm lý học,... cùng tham gia dự báo.

hóa, nguyên tắc chung của các thủ tục lập dự báo, cách thức thu nhận thông

1.1.5.3. Dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn.

tin. Dưới đây là cách phân loại theo các thức thu nhận thông tin ( trực quan và

Là một trong những căn cứ quan trọng của việc xây dựng quy hoạch

hình thức hóa).

giáo dục - đào tạo. Dự báo giáo dục - đào tạo là xác định trạng thái tương lai
của hệ thống giáo dục - đào tạo với xác xuất nào đó có ý nghĩa đ ịnh hướng,
làm cơ sở khoa học cho việc xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
lớn của giáo duc - đào tạo. Đối tượng của dự báo giáo dục - đào tạo là hệ

17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 1: Các phương pháp dự báo

- Do thiếu thời gian hoặc do hoàn cảnh cấp bách của việc dự báo. Việc

Các phương pháp
đánh giá cá nhân
chuyên gia (1)
- Phỏng vấn.

Các phương
pháp mô hình
hóa (4)
- Phương pháp - Phương pháp - Phương pháp

tiến hành dự báo theo phương pháp chuyên gia cần tuân thủ các nguyên tắc

- Phân tích.

hội đồng.

đưa ra theo một quy trình có tính hệ thống để có thể tổng hợp được.

Các phương pháp Các phương pháp
chuyên gia (2)

ngoại suy (3)

ngoai suy theo mô hình hóa cấu

- Phương pháp kịch - Phương pháp dãy thời gian.
bản.

tấn công não.

trí tuệ tưởng tượng. DelPhi

+ Nhóm điều hành dự báo cần phải thống nhất và nắm vững hệ thống



hình

hóa

- Phương pháp toán học.

- Phương pháp tương quan hồi - Phương pháp
phân tích hình quy.

+ Các đánh giá phải do các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực cần dự báo

trúc.

- Phương pháp - Phương pháp


- Khái quát tâm lý, - Phương pháp quan hệ tỷ lệ.

sau đây:

mô phỏng.

các phương pháp tiến hành cụ thể từ khâu đầu đến khâu cuối của công tác dự
báo.
- Phương pháp chuyên gia được thông qua 2 hình thức: Hội đồng và
phương pháp DelPhi.
* Phương pháp hội đồng ( hay phương pháp chuyên gia tập thể ).
+ Trước hết cần phải lập một nhóm công tác làm nhiệm vụ trưng cầu ý

thái.

kiến các chuyên gia, xử lý tài liệu và phân tích kết quả của việc đánh giá
Phương pháp 1: Phương pháp đánh giá chuyên gia.

chuyên gia tập thể.

Đây là phương pháp dựa trên ý kiến đánh giá của cán bộ chuyên môn

+ Trước khi tiến hành trưng cầu ý kiến các chuyên gia, cần phải làm

trong lĩnh vực đang được dự báo, phương pháp này được xem là công cụ hữu

chính xác các phương hướng phát triển cơ bản của đối tượng dự báo. Phải xác

hiệu để dự báo những vấn đề ảnh hưởng đến quy mô giáo dục - đào tạo và các


định các mục tiêu ( mục tiêu toàn cục và mục tiêu bộ phận ). Cũng như các

yếu tố liên quan thuộc lĩnh vực khác nhau nhưng không tính toán cụ thể được.

phương tiện để đạt mục tiêu đó cho đối tượng dự báo. Xây dựng câu hỏi đề

Phương pháp chuyên gia là phương pháp được thành lập một nhóm

nghị chuyên gia cho ý kiến trả lời:

công tác, nhóm này có nhiệm vụ trưng cầu ý kiến của các chuyên gia, qua một

+ Khi tiến hành trưng cầu ý kiến chuyên gia phải đảm bảo sao cho các

số vòng hỏi chuyên gia và xử lý các ý kiến của chuyên gia, dần dần hướng các

chuyên gia có sự thông hiểu các câu hỏi đã nêu ra m ột cách thống nhất và

chuyên gia thường được sử dụng trong các trường hợp sau:

đảm bảo tính độc lập của những trả lời ( phán đoán của họ ).

- Khi đối tượng dự báo có tầm bao quát nhất định, phụ thuộc vào nhiều

+ Tiến hành xử lý các đánh giá của mỗi chuyên gia để rút ra ý kiến

yếu tố còn chưa có hoặc còn thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định.

chung ( sự phù hợp ) của các chuyên gia tham gia hội đồng nhằm làm cơ sở


- Trong điều kiện thông tin không đầy đủ và thiếu tin cậy về đặc tính

cho việc tổng hợp các giả thiết và phương án có tính dự báo về sự phát triển

của đối tượng dự báo không cho phép sử dụng phương pháp khoa học chính

của đối tượng dự báo. Sự đánh giá ( ước lượng ) cuối cùng có thể là phán

xác để giải quyết vấn đề dự báo.

đoán “ trung bình” hoặc “trung bình có trọng số” …

19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Khi tiến hành đánh giá chuyên gia hội đồng ( tập thể), không thể bỏ qua
những công cụ quan trọng như các phương pháp toán học trong việc xây dựng
bảng hỏi cũng như xử lý các kết quả, các ý kiến chuyên gia.
Phương pháp chuyên gia thực hiện dưới hình thức hội đồng ( tập thể )
có những ưu điểm sau:

* Phương pháp Delphi.

Phương pháp Delphi là sự nâng cao của phương pháp hội đồng ( tập
thể) ở trên. Phương pháp Delphi được một nhóm chuyên gia Mỹ thuộc công
ty RAND áp dụng và được công bố lần đầu tiên vào năm 1964 trong công
trình “ khảo sát các khả năng dự báo dài hạn”. Phương pháp Delphi được xây

+ Tổng số thông tin mà nhóm chuyên gia có không ít hơn số lượng

dựng trên nguyên tắc: Trong các nhà khoa học không chính xác ( các nhà

thông tin của một trong các chuyên gia của nhóm. Nếu chuyên gia biết vấn đề

khoa học không được biểu đạt bằng ngôn ngữ toán học ), các ý kiến của các

đang nghiên cứu nhiều hơn các chuyên gia khác thì các thành viên khác trong

chuyên gia và các phán đoán chủ quan của học cần phải ( và có thể ) thay thế

nhóm vẫn có thể có những đóng góp có ích cho việc giải quyết vấn đề. Nếu

các quy luật nhân quả chính xác phản ánh trong các khoa học tự nhiên.

các thành viên của nhóm được lựa chon một cách cận thận và họ là những

Phương pháp Delphi cho phép khái quát ý kiến của các chuyên gia riêng lẻ

chuyên gia thực thụ trong lĩnh v ực đang nghiên cứu thì tổng thông tin mà

thành ý kiến chung của nhóm chuyên gia.

nhóm có được sẽ rất lớn so với lượng thông tin của từng thành viên đang có.

+ Số lượng các yếu tố tác động đến lĩnh vực đang nghiên cứu mà nhóm
bàn đến sẽ không ít hơn số lượng các yếu tố mà mỗi thành viên của nhóm
đang biết.

Phương pháp 2: Phương pháp ngoại suy
Các phương pháp ngoại suy là những phương pháp sử dụng thông dụng
nhất trong các dự báo định lượng.
Các phương pháp ngoại suy dựa trên luận điểm cho rằng mọi biến cố

+ Một tập thể chuyên gia bao giờ cũng có trách nhiệm hơn từng cá

trong tương lai đều bắt nguồn từ hôm nay. Các phương pháp ngoại suy chấp
nhận giả định cho rằng các xu hướng của đối tượng nghiên cứu phát triển theo

nhân chuyên gia.
Tuy nhiên phương pháp chuyên gia hội đồng ( tập thể ) có các nhược
điểm sau:

các quy luật và quy luật này không thay đổi hoặc cũng ít nhất tương đối ổn
định trong thời hạn dự báo. Các quy luật này phản ánh các mối quan hệ khách

+ Ý kiến tập thể có thể gây sức ép nghiêm trọng đến ý kiến của từng cá
nhân trong nhóm, bắt buộc cá nhân nghe theo tập thể, cho dù cá nhân đó hiểu
rằng quan điểm của nhóm là sai.

quan và chịu tác động của các nhân tố đó.
Đặc điểm đặc trưn g của các phương pháp ngoại suy là sự mô tả quá
trình phát triển của đối tượng dự báo dưới hình thức những biểu diễn toán học

+ Vì nể nhau các thành viên trong nhóm thường thiên về thỏa hiệp với

nhau để đoàn kết hơn là tranh luận cho ra lẽ phải của vấn đề nghiên cứu.
+ Nếu trong nhóm có một cá nhân là chuyên gia có ảnh hưởng hoặc có
tài hùng biện thì ý kiến của cá nhân đó dù không đúng vẫn có thể áp đặt được

như hàm số, chuỗi số, hoặc các quá trình ngẫu nhiên. Hiển nhiên việc vận
dụng các phương pháp này đòi hỏi phải nắm vững tính quy luật vận động phát
triển của đối tượng dự báo và xác định một mô hình toán học tương thích với
quy luật đó.
* Phương pháp ngoại suy theo dãy thời gian.

với các thành viên khác trong nhóm.

21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Một trong những phương pháp sau: Thiết lập mối quan hệ giữa sự phát
triển của đối tượng dự báo theo thời gian. Các kết quả quan sát đối tượng
được sắp xếp theo trình tự theo các thời gian tương ứng. Tất nhiên để thời

y = aeb

t =1

n

∑y

4. Hàm mũ

t =1

gian phản ánh đúng xu hướng khách quan òđi h ỏi thời gian phải là lượng
y = ae

đồng nhất ( ví dụ trong giáo dục là hàng năm hoặc 5 năm ).
Chọn mô hình toán hoạc tương thích với quy luật được phác ra theo

bt

y = a +blnt

n

n

t =1

t =1

t =1

∑ ln yt .t = ln a∑ t + b∑ t 2


y = a + bt + ct .

- Dạng hàm số lũy thừa:

y = aeb.

- Dạng hàm số mũ:

y = aebt.

- Dạng hàm số logarit:

y = a + blnt

t =1

n

∑y
t =1

t

n

t =1

t =1

n


t =1

t =1

t =1

Dựa vào công thức trên người ta xác định các Ki trong quá khứ và xem
xét quy luật phát triển của nó theo thời gian. Có 3 trường hợp xẩy ra tương

t =1

t =1

t

n

∑ y, t

2

t =1
n

∑ ln y
t =1

+ Các hệ số Ki dao động theo quy luật ổn định xoay quanh giá trị trung


t =1

n

n

t =1

t =1

∑ y .t = a∑ t + b∑ t
t =1

đối phổ biến mang tính đặc trưng như sau:

n

= na + b∑ t + c ∑ t 2

n

Yi
trong đó I là số lần quan sát với I = 1,…n
Xi

n

n

t


Y là X. Thiết lập quan hệ tỷ lệ như sau:

t =1

∑ yt .t = a∑ t + b∑ t 2
∑y

Nội dung của phương pháp này như sau:
Gọi đối tượng dự báo là Y, gọi nhân tố tác động đến đối tượng dự báo

Ki=

n

= na + b∑ t

t

n

n

n

2

+ c∑ t 3
t =1


n

n

n

t =1

t =1

t =1

= a ∑ t 2 + b∑ t 2 + c ∑ t 2

bình nào đó trong thời kỳ xem xét.
Trên cơ cở xem xét quy luật biến thiên của hệ số Ki trong quá khứ ta có
thể đoán được giá trị Ki trong kỳ dự báo.
Từ việc phân tích các kinh nghiệm thực tế người ta thấy rằng:

n

t

= n ln a + b∑ ln t
t =1

23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

t =1


n

theo dãy thời gian.

Hệ phương trình tính các tham số

3. Lũy thừa

= na + b∑ ln t

Phương pháp quan hệ tỷ lệ là một trong các phương pháp ngoại suy

gian.

y = a + bt + ct2

n

t

* Phương pháp tương quan tỷ lệ.

Sơ đồ 4: Các dạng hàm số dùng để dự báo ngoại suy theo dãy thời

2. Pa ra bôn

∑y

∑ y . ln t = a∑ ln t + b∑ (ln t )2


2

y = a + bt

t =1

n

t =1

y = a + bt.

1. Tuyến tính

n

t =1

= na + b∑ ln t

n

- Dạng hàm số Parabon:

Dạng hàm số

n

t =1


= ln a ∑ ln t + b∑ (ln t )2
n

t

n

Các dạng hàm số của dãy thời gian dùng để dự báo cho ở sơ đồ sau:

t

5. Hàm Logarit

dãy thời gian.

- Dạng hàm số tuyến tính:

n

∑ ln y

24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





+ Nếu hệ Ki dao động ổn định thì có thể lấy giá trị trung bình của các
Ki trong qua khứ là giá trị hệ số dự báo trong tương lai. Lúc đó giá trị của đối

Trong đó Y là đối tượng cần dự báo , f là hàm số, X1, X2,…Xn là các
yếu tố tác động đến đối tượng dự báo.
Người ta phân tích các loại tương quan sau đây:

tượng dự báo sẽ là:

+ Theo số lượng nhân tố: Ta có đơn nhân tố và đa nhân tố ( Tương

Y(t) = K x X(t).
Trong đó:

Y(t) - Giá trị của đối tượng dự báo ở năm dự báo t.

quan đơn và tương quan bội ).
+ Theo hướng phát triển của hàm số tương quan: Ta có quan hệ dương

K - Giá trị trung bình của Ki
n

và quan hệ âm ( quan hệ thuận và quan hệ nghịch ).

∑ Ki
Với K =

+ Theo hình thức thể hiện của hàm số tương quan: Tuyến tính hay phi

t =1


n

X(t) - Giá trị của nhân tố ảnh hưởng X ở năm dự báo t.
+ Nếu hệ số Ki dao động theo xu hướng tăng lên ( tăng dần hoặc tăng
nhảy vọt) thì phải xem xét Ki nhận giá trị nào trong khoảng từ min đến mã.
+ Nếu hệ số Ki dao động theo xu hướng giảm ( giảm dần hoặc giảm
nhảy vọt ) cũng phải xem xét để có được một giá trị Ki thích ứng.

tuyến
Cần chú ý rằng : Đại lượng Y cũng như yếu tố X là các đại lượng ngẫu
nhiên và do đó hàm f cũng là m ột hàm ngẫu nhiên. Mức độ tin cậy của các kết
quả dự báo phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau, trong đó việc chọn được
hàm tương quan phù hợp có vai trò rất quan trọng.
Để tiến hành dự báo theo phương pháp tương quan cần thực hiện các bước

Phương pháp 3: Phương pháp tương quan
Phương pháp tương quan là phương pháp giúp ta phát hiện xu hướng biến đổi

sau:
Bước 1: Xác định đối tượng dự báo.

của hiện tượng nghiên cứu trong mối liên hệ với một hoặc vài nhân tố khác

Bước 2: Lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng.

trên cơ sở các quan sát thống kê trong quá khứ và từ đó ngoại suy cho tương

Bước 3: Thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu theo yêu cầu kỹ thuật của phương


lai.
Hai nhân tố X và Y được gọi là có quan hệ tương quan với nhau, nếu
ứng với một giá trị nào đó của X và Y nhận được một trong các giá trị có thể
có của nó một cách ngẫu nhiên.
Hàm số tương quan giữa X và Y được biểu diễn một cách tổng quát là:
Y = f(x)
Tương tự nếu Y được xem xét trong mối liên hệ với nhiều nhân tố X1,
X2,…Xn ta sẽ có mối quan hệ tương quan đa nhân tố. Hàm tươn g quan đ a
nhân tố được biểu diễn tổng quát như sau:

pháp
Bước 4: Xác định hàm tương quan.
Bước 5: Tính toán dự báo.
Để đánh giá mức độ chặt chẽ của quan hệ tương quan giữa đối tượng dự
báo với các yếu tố ảnh hưởng đang xét, người ta sử dụng hệ số tương quan R.
Hệ số tương quan R luôn thỏa mãn: 0 ≤ R ≤ 1
+ Nếu R ≤ 0,4 quan hệ yếu ( lỏng lẻo )
+ Nếu 0,4 ≤ R ≤ 0,6 ( quan hệ trung bình )
+ Nếu R > 0,6 ( quan hệ chặt chẽ )

Y = f(X1, X2,…Xn)
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

26


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Phương pháp 4: Phương pháp sơ đồ luồng học sinh

+ N2 Số lượng nhập học vào lớp 1 ở năm học thứ 2.

Đây là một trong những phương pháp giúp cho công tác kế hoạch hóa và

+ r11 tỷ lệ lưu ban lớp 1 ở năm thứ nhất . Số lượng lớp 2 ở năm

quản lý giáo dục hiệu quả hơn. Phương pháp này cho phép tính toán luồng học

học thứ 2 là: E22 = ( E11 x P11 ) + ( E21 x r21 ), tương tự như vậy ta sẽ

sinh suốt cả hệ thống giáo dục. Một học sinh hoặc lên lớp , hoặc lưu ban , hoặc là

tính được số lượng học sinh của các lớp 3, lớp 4, … ở các lớp và các

bỏ học. Do vậy phương pháp sơ đồ luồng dựa vào 3 tỷ lệ quan trọng sau đây:

năm tiếp theo.

- Tỷ lệ lên lớp ( ký hiệu là P )

* Nhận xét: Phương pháp này áp dụng vào dự báo quy mô học sinh tiểu

- Tỷ lệ bỏ học ( ký hiệu là d )

học, THCS, THPT. Khi tiến hành dự báo quy mô học sinh có 3 chỉ số quan trọng


- Tỷ lệ lưu ban ( k ý hiệu là r )

cần phải xác định đó là:

Để hình dung rõ hơn phương pháp tính toán có thể biểu diễn bằng sơ đồ luồng sau

- Dân số trong độ tuổi nhập học trong thời kỳ dự báo.

đây:

- Tỷ lệ nhập học trong tương lai.

Năm

Số lượng nhập học

học

- Tỷ lệ lên lớp, lưu ban, bỏ học,

Lớp
1

2

3

4

1.2. Một số khái niệm cơ bản


5

* Phát triển giáo dục: Giáo dục và đào tạo ở nước ta đã và đang đóng
vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm

t1

N1

E11

E21

E31

E41

E51

t2

N2

E12

E22

E32


E42

E52

vị trí của mình ở khu vực và trên thế giới.

t3

N3

E13

E23

E33

E43

E53

trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

nghèo đảm bảo công bằng xã hội là chìa khóa đ ể Việt Nam có thể khẳng định
Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một
đại hóa là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
Theo sơ đồ trên thì số lượng học sinh lớp 1 ở năm t2 sẽ được tính theo công
thức E12 = N2 + E12 + r11 . Trong đó:

vững .
Phát triển giáo dục phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,


- E là số học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5 và các lớp tiếp theo.

tiến bộ và khoa học - công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng, đ ảm bảo sự

- T: là năm học.

hợp lý về cơ cấu, trình đ ộ, ngành nghề, vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ

- N: là số lượng học sinh nhập học.

sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành.

Trong sơ đồ trên :

Theo quan niệm mới về phát triển giáo dục: Phát triển giáo dục phải

+ E11 số học sinh lớp 1 năm t1

gắn với phát triển nguồn nhân lực do đó cần phải thực hiện quản lý về phát

+ E12 số học sinh lớp 1 năm t2

triển nguồn nhân lực.

27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

28



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Mô hình giáo dục: Đa dạng hóa các loại hình công lập, tư thục, trung
tâm học tập cộng đồng và xây dựng mô hình giáo dục tiên tiến
Quy mô giáo dục: tăng số lượng học sinh đến trường ở tất cả các cấp
học từ mầm non đến trung học phổ thông, tăng quy mô đào tạo nghề hàng
năm.

Dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn giúp cho nhà quản lý định
hướng đúng, có các quyết sách cụ thể và có các biện pháp, phương hướng
phát triển và hỗ trợ phát triển vùng khó để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tiêu chí: là sự cụ thể hóa của tiêu chuẩn chỉ ra những căn cứ để đánh
giá chất lượng. Tiêu chí có thể đo được thông qua các chỉ số thực hiện.

Mạng lưới các trường phổ thông được xây dựng rộng khắp trên toàn

- Chỉ số thực hiện là những con số hoặc những ký hiệu định lượng dùng

quốc các tỉnh và nhiều huyện miền núi có các trường dân tộc nội trú và bán

để đo lường các tiêu chí .

trú cho con em các dân tộc ít người , các trường, lớp trung tâm dạy nghề phát

1.3 Vai trò của giáo dục phổ thông


triển dưới nhiều hình thức, các lớp dạy nghề ngắn hạn phát triển mạnh. Các

1.3.1. Vai trò của giáo dục trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

trường Đại học, cao đẳng được thành lập ở hầu hết các khu dân cư lớn của cả

Giáo dục phổ thông là một hệ thống giáo dục con trong hệ thống lớn

nước, các vùng, các địa phương. Cở sở vật chất kỹ thuật các trường được

kinh tế xã hội. Đồng thời là một bộ phận chính trong hệ thống giáo dục - đào

nâng cấp, cải thiện. Số trường mới được xây dựng mới theo chuẩn quốc gia

tạo. Giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng có vị trí vai

ngày càng tăng.

trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước của địa

* Vùng khó khăn:

phương. Chúng ta biết rằng không có một quốc gia nào khi xây dựng đất nước

- Tiêu chí xác định vùng khó khăn. Vị trí địa lý của xã ở xa trung tâm

, xây dựng một nền kinh tế quốc dân lại không dựa vào giáo dục, khoa học

kinh tế - xã hội, xa đường quốc lộ, giao thông đi lại khó khăn. Môi trường xã


công nghệ. Bởi giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là chìa khóa mở

hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu.

mang tri thức, dẫn dắt đất nước đi vào thực hiện các quy trình công nghệ. Một

Trình đ ộ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu còn mang tính tự cung tự cấp,

đất nước, một dân tộc, khi nền dân trí thấp kém thì đ ất nước đó trở nên nghèo

công cụ lao động còn thô sơ. Đ ời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu

nàn lạc hậu. Điều đó lịch sử nhân loại hôm nay đã ch ứng minh đầy đủ bằng

thốn, mức sống thấp.

thực tiễn của nó. Bác Hồ đã từng nói : “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.

Cơ sở hạ tầng chưa phát triển, chưa đủ các công trình thiết yếu như:
điện, đường giao thông trường học, trạm xá, nước sạch.

Sự phát triển giáo dục vùng khó khăn không thể đi chậm hơn so với sự phát
triển giáo dục chung, đồng thời không thể tách rời sự phát triển kinh tế xã hội.

- Phát triển giáo dục vùng khó khăn: Phát triển giáo dục vùng khó

Mỗi sự kiện của giáo dục đều chứa đựng những nội dung kinh tế nhất định.

khăn để tạo công bằng xã hội trong giáo dục cơ sở về cơ bản được đảm bảo,


Đảng và nhà nước ta đã kh ẳng định rõ vai trò của giáo dục đối với sự phát

giáo dục vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, tạo cơ hội bình đ ẳng mọi

triển toàn bộ kinh tế của đất nước. Chiến lược phát triển giáo dục là một phần

người dân ai cũng được học hành.

trong chiến lược phát triển con người và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Vì vậy từ năm 1991 quan điển giáo dục - đào tạo cùng với khoa

29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu đã được xác định rõ hơn.

cao. Nhiều người nhận định: Ai chiếm ưu thế trong lĩnh v ực công nghệ cao,

Coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư cho chiến lược phát

thì ngư ời đó nắm quyền chủ động về kinh tế và chính trị. Do đó chức năng


triển kinh tế xã hội. Vì thế trong lý luận của Mác-LêNin đã nói: “ Giáo d ục

của giáo dục đối với xã hội là rất quan trọng, giáo dục đã trở thành một nhân

vừa là mục tiêu của nền kinh tế, vừa là nhân tố đóng góp vào sự phát triển của

tố then chốt của phát triển bằng cách thực hiện 3 chức năng: Kinh tế, khoa

nền kinh tế” [ 28- tập 1, trang 318 ].

học, văn hóa. Trong cơ chế thị trường giáo dục thể hiện 3 chức năng chính đối

Trong văn kiện của Lê nin “ Những nhiệm vụ trước mắt của chính
quyền Xô viết” ( ngày 26/4/1918 ) Người còn coi “ giáo dục là bộ phận trong

với xã hội đó là: Chức năng phát triển xã hội ( đầu tư cho giáo dục, phát triển
nguồn lực): P1
- Chức năng phúc lợi xã hội: P2

kết cấu hạ tầng của xã hội”.
Đảng ta chọn giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ là khâu đột phá
của thừo kỳ mới, có tư tưởng, quan điểm rõ ràng. Giáo dục phải đi trước một

- Chức năng phục vụ xã hội ( có hạch toán, chi phí, hiệu quả): P3
Sơ đồ 5: Chức năng của giáo dục đối với xã hội.

bước so với phát triển kinh tế.
P1

Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đặc biệt chỉ ra những việc làm cụ

thể nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo dục được tập trung vào lo chữ “ chấn
chỉnh”, “ sắp xếp”, “củng cố”, “ nâng cao” và “phát triển”. Những giải pháp
chủ yếu đặt ra 4 vấn đề “ Tăng cường nguồn lực, tăng cường động lực, tiếp
tực đổi mới nội dung, phương pháp, tăng cườn g cơ sở vật chất thiết bị nhà

GD

trường, chấn chỉnh quản lý giáo dục”. Giáo dục - đào tạo có vị trí rất quan
trọng, nó là nền tảng văn hóa của nhà nước, là sức mạnh tương lai của dân

P2

P3

tộc, là nguồn tuyển chọn đào tạo lực lượng lao động cho sự phát triển kinh tế văn hóa - quốc phòng.

Bản thân giáo dục không thể trực tiếp tạo ra sự tăng trưởng kinh tế

Chính vì vậy - Chủ tịch Hồ Chính Minh rất quan tâm tới giáo dục
Người nói: “ Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì tới kinh tế,
văn hóa [ 9, trang 65].

nhưng nó góp phần quyết định sự tăng trưởng đó, nâng cao chất lượng cuộc
sống, ổn định, chính trị, xã hội , phát triển văn hóa.
Giáo dục có vai trò làm nền móng cho sự phát triển kinh tế - xã hội

Trong tuyên ngôn độc lập Bác khẳng định “ Một dân tộc dốt là một dân

đem lại sự hưng thịnh cho mỗi quốc gia, giáo dục có chức năng tái sản xuất


tộc yếu”. Ngày nay đứng trước xu hướng toàn cầu hóa cuộc cách mạng khoa

sức lao động kỹ thuật cho nền kinh tế, đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất

học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy không ngừng nền kinh tế thế

xã hội góp phần làm giảm bất bình đ ẳng giữa các tầng lớp dân cư. Giáo dục

giới. Có thể nói điểm cao của sự phát triển này là việc chiếm lĩnh công ngh ệ

có mối quan hệ khăng khít với sự phát triển kinh tế - xã hội.

31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

32


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Sơ đồ 6: Mối quan hệ giữa giáo dục và kinh tế - xã hội.

xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [
Điều 23-trang 17].

- Tổng sản phẩm xã hội

- Các giá trị tinh thần

Giáo dục phổ thông có vai trò quan trọng nhằm giúp học sinh củng cố,
hoàn thiện học vấn để tiếp tục học lên cao hoặc đi vào cuộc sống lao động,
Các hoạt động
Kinh tế - xã hội

Giáo dục

đây là một lực lượng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần giảm đói nghèo, đồng thời giúp cho mọi người có cơ hội tham gia
vào hoạt động kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài..

Con người được giáo
dục - đào tạo

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô giáo dục
Theo lý thuyết hệ thống thì hệ thống giáo dục - đào tạo là một phân hệ
hay là một hệ thống con trong hệ thống kinh tế - xã hội. Vì vậy giáo dục - đào

Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã

tạo chịu tác động qua lại của nhiều nhân tố khác nhau trong hệ thống lớn kinh

hội, đồng thời sự phát triển của kinh tế - xã hội cũng chính là điều kiện và môi

tế xã hội. Thực tiễn cho thấy các nhà nghiên cứu đã khái quát các nhân tố ảnh

trường, định hướng cho sự phát triển.


hưởng tác động tới sự phát triển của cả hệ thống giáo dục - đào tạo thành 4

- Giáo dục - đào tạo cung cấp nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội,

nhóm nhân tố sau đây:
- Nhân tố kinh tế - xã hội: Bao gồm dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân

là nòng cốt trong phát triển khoa học công nghệ.
- Giáo dục vùng kinh tế khó khăn và đặc biết khó khăn có tầm quan

cư, tổng sản phẩm xã hội ( GNP, GDP ) bình quân /ngư ời. Việc làm và cơ cấu

trọng trong việc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới là điều kiện phát

việc làm, quan hệ quốc tế và kinh tế. Nhóm nhân tố này có ảnh hưởng cơ bản

huy nhân tố con người.

và trực tiếp.
- Nhóm nhân tố về văn hóa, khoa học - công nghệ. Các diễn biến về

1.3.2. Vai trò của giáo dục phổ thông
Giáo dục phổ thông là tạo nền tảng cơ bản về tri thức văn hóa chung,

văn hóa, khoa học, công nghệ có thể làm thay đổi nội dung quy mô đào tạo

phẩm chất nền tảng của người lao động tương lai. Cấu trúc nội dung giáo dục

cũng như cơ cấu đào tạo làm ảnh hưởng tới khả năng thời gian dự báo. Sự


phổ thông tạo nên sự phát triển hài hòa về Đức - trí - thể - mỹ. Vì vậy Luật

phát triển của khoa học, công nghệ đòi hỏi giáo dục phải thay đổi nội dung

giáo dục đã khẳng định rất rõ mục tiêu của giáo dục phổ thông là: Giúp học

cho phù hợp với những tiến bộ mới. Sự phát triển của khoa học, công nghệ

sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẩm mỹ và các kỹ

làm cho một số ngành nghề có thể bị thu hẹp, nhưng một số ngành nghề mới

năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngư ời việt nam xã hội chủ nghĩa,

xuất hiện chính vì vậy mà quy mô đào tạo theo thời gian cũng thay đổi theo.

33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

34


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




CHƯƠNG 2


- Nhóm nhân tố bên trong của hệ thống giáo dục - đào tạo.
Như cấu trúc mạng lưới, các loại hình đào t ạo, loại hình trư ờng lớp.
Việc tổ chức quá trình đào t ạo như thời gian đào tạo, chất lượng đào tạo, hiệu
quả trong và hiệu quả ngoài. Nếu các loại hình trư ờng lớp được phát triển đa
dạng, phân bố hợp lý đội ngũ giáo viên đ ủ, về số lượng đồng bộ về chủng
loại, chất lượng sẽ là điều kiện cơ bản để đáp ứng tốt với quy mô giáo dục đào tạo ngày càng tăng.

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÙNG KHÓ KHĂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Những đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay
2.1.1 Đặc điểm về địa lý - dân cư
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm trong vùng trung du và miền núi
Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên 3.436 km2/ dân số trunh bình năm 2006 là

- Các nhân tố quốc tế về giáo dục - đào tạo.
Gồm xu thế phát triển giáo dục - đào tạo trên thế giới, xu thế phát triển
đào tạo trong khu vực.

1.122.152 người ( năm 2007 là 1.134.190 ). Thái nguyên có 8 dân tộc anh
em sinh sống, chủ yếu là dân tộc kinh ( 75,5% ), Tày ( 10,69%), Nùng, Sán
dìu và Dao, H’Mông, Sán Chay, Hoa. Dân số Thái Nguyên phân bố không

Trong các nhóm nhân tố trên , nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội là nhân
tố ảnh hưởng cơ bản trực tiếp nhất. Bởi vì nhân tố này phản ánh nhu cầu và
khả năng đầu tư của xã hội đối với giáo dục - đào tạo. Với nhân tố quốc tế về
giáo dục - đào tạo ảnh hưởng đến giáo dục - đào tạo ở nhiều mặt, nhiều khía
cạnh khác nhau. Các xu thế phát triển của giáo dục đ ào trên thế giới ảnh
hưởng tới hệ thống các quan điểm của đảng, nhà nước, Chính phủ về giáo dục
- đào tạo làm cho các quan điểm về giáo dục đào tạo ngày càng phù hợp hơn,
thích ứng với sự phát triển khách quan của giáo dục - đào tạo để đảm bảo phù

hợp với xu thế phát triển của thế giới. Điều đó ảnh hưởng rất quan trọng đến
sự phát triển của giáo dục - đào tạo.

đều, vùng cao và vùng núi dân cư thưa thớt trong khi đó ở vùng thành thị,
đồng bằng dân cư lại rất dầy đặc. Mật độ dân số thấp nhất là huyện Võ Nhai
72 người/ Km2 , cao nhất là thành phố Thái Nguyên 1260 người /km2.
Các dân tộc Thái Nguyên có truyền thống yêu nước, tinh thần cách
mạng kiên cường có truyền thống văn hóa đặc sắc, phong phú đa dạng, có
tinh thần cần cù lao động.
Thái Nguyên là một tỉnh không lớn chỉ chiếm 1,33% diện tích và
1,41% dân số so với cả nước. Về mặt hành chính Thái Nguyên có 7 huyện và
một thành phố và một thị xã với 180 xã trongđó có 125 xã vùng cao và
miền núi, còn lại là xã đồng bằng và trung du.
Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc giáp Bắc Kạn, phía tây giáp với tỉnh Vĩnh
Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang,
phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.
Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ
nền văn hóa của các dân tộc phía bắc, là đầu mối các hoạt động văn hóa, giáo
dục của cả vùng núi phía bắc rộng lớn với 5 trường đại học và 14 trường cao
đẳng và THCN trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của tỉnh,

35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

36


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





đồng thời là trung tâm đào tạo khoa học và giáo dục cho các tỉnh miền núi

Bảng 3: Dân số tỉnh Thái Nguyên chia theo độ tuổi, giới tính và khu vực
( Thời điểm 01/7/2007)

phía bắc.
Tóm lại vị trí địa lý đã t ạo ra các điều kiện thuân lợi mà nhiều tỉnh

Độ tuổi

miền bắc không có và điều đó đã đưa Thái nguyên có ti ềm năng trở thành
trung tâm kinh tế - văn hóa của việt bắc không chỉ nay và cả tương lai.
- Về dân số Thái Nguyên được chia theo khu vực, độ tuổi qua các bảng
Bảng số 2: Số đơn vị hành chính, diện tích và dân số các huyện, thành
thị.

Chia theo giới tính

Chia theo khu vực

cộng

Nam

Nữ

Thành thị


Nông thôn

1.134.166

568.788

565.378

199.613

934.553

Từ 0-4

84.193

43.290

40.903

14.818

69.375

Từ 5-9

75.322

38.311


37.011

13.257

62.065

Từ 10-14

97.080

49.534

47.546

17.086

79.994

Tổng cộng

sau:

Tổng

Số xã

Diện tích

Dân số TB


Dân số TB

Mật độ DS

Từ 15-19

127.299

65.730

61.569

22.405

104.894

phường,

Km2

năm 2006

năm 2007

năm 2007

( người)

( người)


người/Km2

Từ 20-24

132.184

68.564

63.620

23.264

108.920

1.108.775

1.128.091

318,6

Từ 25-29

113.062

55.867

57.195

19.899


93.163

thị trấn

Tổng số

180

3.541,10

TP. Thái Nguyên

25

170,65

235.581

244.160

1430,8

Từ 30-34

94.934

48.090

46.844


16.708

78.226

TX Sông Công

9

83,64

47.178

49.447

591,2

Từ 35-39

79.648

39.612

40.036

14.018

65.630

Huyện Phú Bình


22

244,25

144.936

135.816

556,1

Từ 40-44

79.737

39.433

40.304

14.034

65.703

Huyện Phổ Yên

18

261,01

137.333


141.203

541,0

Huyện Đại Từ

Từ 45-49

73.879

36.664

37.215

13.003

60.876

31

576,18

165.920

168.807

293,0

Huyện Phú Lương


16

352,82

104.965

107.200

303,8

Từ 50-54

53.876

26.163

27.713

9.482

44.394

Huyện Đồng Hỷ

20

508,23

123.196


125.829

247,6

Từ 55-59

33.955

15.469

18.486

5.976

27.979

Huyện Định Hóa

24

500,82

89.510

90.934

181,6

Từ 60 trở lên


88.997

42.061

46.936

15.663

73.334

Huyện Võ Nhai

15

843,50

63.156

64.695

76,7

( Nguồn: Cục thống kê năm 2007 )

( Nguồn: Cục thống kê năm 2007)
Dân số trong độ tuổi đến trường bậc tiểu học, THCS, THPT (xem bảng
4) phần: phụ lục 2.
Số người đang đi học phổ thông chia theo trìnhđ ộ văn hóa thời điểm
tháng 12/2007 xem bảng 5 - Phụ lục 3.


37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

38


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Với số dân là 1.122.152 người năm 2006 sẽ tăng lên 110.405 người vào

hóa có trìnhđ ộ phát triển khá của miền núi Đông Bắc, có giao lưu chặt chẽ

năm 2015. Số trẻ sinh ra từ nay đến 2015 khá ổn định ( bình quân mỗi năm

với vùng Tây Bắc , vùng đồng bằng Sông Hồng và các vùng khác trong cả

sinh thêm 12.275 - 13000 trẻ. Số trẻ em dưới 15 tuổi sẽ giảm từ 298.226

nước. Mục tiêu phát triển kinh tế tạo nên sự chuyển dịch nhanh mạnh hơn về

năm 2006 xuống 272.012 năm nhưng đây vẫn là mức độ cao đối với tỉnh vẫn

cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy phát triển công nghiệp dịch vụ, đặc biệt là

tạo nên áp lực lớn cho gia đình và xã hội trong việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo

dịch vụ văn hóa .


dục - đào tạo như tạo công ăn việc làm cho thế hệ trẻ.

Nhịp độ tăng trưởng GDP của một số năm như sau

Các kết quả phân tích phân bố dân cư Thái Nguyên cho thấy:

Bảng 6: Giá trị GDP ( 2005)
Đơn vị tính: tỷ đồng

- Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 318 người /km . Tuy vậy dân
2

cư lại phân bố không đều , tập trung ở thành phố, thị xã, thị trấn và những

Ngành

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2010


vùng thuận lợi. Thành phố Thái Nguyên 1.430,8 người /Km2. Trong khi đó ở

Toàn nền kinh tế

3.368 3.809 4.405 5.150 6.062 6.577

11.500

các huyện vùng cao miền núi khó khăn có mật độ dân cư thưa thớt như Võ

Công nghiệp-xây dựng

1.117 1.318 1.621 1.919 2.222 2.589

5.175

Nông lâm - ngư nghiệp

1.059 1.180 1.195 1.369 1.740 1.598

2.070

Dịch vụ

1.192 1.311 1.588 1.861 2.100 2.390

4.255

Nhai: 76,7 người /km , Định Hóa: 181,6 người /km . Các xã vùng cao miền

2

2

núi, vùng sâu, vùng xa dân cư sống phân tán, địa bàn cư trú cách xa nhau ( do
địa hình đ ồi núi, sông ngòi cắt cứ ) điều này rất khó khăn cho ngành giáo dục
- đào tạo trong việc bố trí, xắp xếp hệ thống mạng lưới trường lớp và các dịch
vụ xã hội.
- Dân số theo khu vực có khoảng 82% dân số Thái Nguyên sống ở

(Nguồn: Báo cáo số 11 của UBND tỉnh về kế hoạch PT KT - XH 2006-2010)

Bảng 7: Thu nhập bình quân đầu người ( giá thực tế).
Năm

Đơn vị

GDP tính theo đầu người

2000

Tr.đồng

2,83

2001

Tr.đồng

3,14


2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

2002

Tr.đồng

3,51

Với vị trí đặc thù của tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh phát triển kinh

2003

Tr.đồng

4,06

tế cả nước, tỉnh Thái Nguyên đang đi dần vào thế ổn định và đạt được mức

2004

Tr.đồng

4,70

tăng trưởng kinh tế khá cao.

2005

Tr.đồng


5,24

2006

Tr.đồng

5,90

vùng nông thôn và vùng kinh tế khó khăn. Tỷ lệ này chứng tỏ trình đ ộ đô thị
hóa ở Thái nguyên chưa cao, quá ình
tr công ngh ệp hóa Thái Nguyên chưa
mạnh, mặc dù Thái Nguyên có khá nhiều khu công nghiệp

Mục tỉêu tổng quát đặt ra trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái
Nguyên là xây dựng tỉnh Thái Nguyên thành một trong những đầu mối giao

( Nguồn: Báo cáo số 11 của UBND tỉnh về kế hoạch PT KT - XH 2006-2010)

lưu kinh tế - văn hóa của đất nước tiến tới trở thành một trung tâm kinh tế văn

39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

40


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Những năm gần đây thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế tỉnh

hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh như chính sách miễn giảm thuế sử

Thái Nguyên đã có bư ớc phát triển khá, đời sống nhân dân có sự cải thiện

dụng đất nông nghiệp, chính sách cho vay vốn.

đáng kể thu nhập bình quân đ ầu người năm 2005 ( theo giá hiện hành) đạt 5,2
triệu đồng tương đương 330 USD/ người/năm gấp 2,8 lần so với năm 2000.

- Các chính sách xã hội được triển khai kịp thời đã thực hiện đi vào cuộc
sống.
Những mặt chưa đạt được:

Tuy nhiên mức thu này so với mức thu nhập bình quân toàn quốc vẫn còn
thấp mới đạt 57% ( bình quân toàn quốc dự báo đến năm 2005 đạt 584 USD )
Bảng 7: Cơ cấu GDP của tỉnh năm đến 2015.
Đơn vị tính: %
Loại hình

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, hạn chế việc nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Công tác quy hoạch, xác định hướng đầu tư sản xuất

2001

2002


2003

2004

2005

2006

2010

Công nghiệp và XDCB

33,2

34,6

36,8

37,3

38,3

39,4

45,0

Dịch vụ

35,4


34,4

36,1

36,1

36,2

36,3

37,0

Nông lâm nghiệp

31,4

31,0

27,1

26,6

25,5

24,3

18,0

sản phẩm mới, nhằm khai thác các thế mạnh địa phương thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn chưa được chú ý.

- Nguồn thu ngân sách chưa đáp ứng các khoản thu chi thường xuyên
hạn chế sự chủ động trong hoạt động đầu tư của tỉnh.
- Số lao động chưa có việc làm còn chiếm tỷ lệ cao.
- Việc triển khai thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và chính

( Nguồn: Báo cáo số 11 của UBND tỉnh về kế hoạch PT KT - XH 2006-2010)

sách pháp luật của nhà nước ở một số ngành và địa phương còn ch ậm chưa
Đánh giá những mặt đã đ ạt được và những tồn tại trong thực hiện chỉ

toàn diện
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế xã hội ảnh hưởng

tiêu kinh tế năm 2005.

đến sự phát triển giáo dục.

Mặt đạt được:

* Những thuận lợi cơ bản:

Hiện tại trong năm 2005 kinh tế tỉnh được giữ vững, ổn định, tốc độ

Từ việc đánh giá các yếu tố và nguồn lực phát triển có thể rút ra một số

tăng trưởng khá đồng đều trên các ngành kinh tế .
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng Công nghiệp hóa. Tỷ
trọng giá trị của ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng GDP tăng từ 30,4%
năm 2000 lên 38,3% năm 2005 và dự kiến tăng 45% vào năm 2010.
- Trong sản xuất nông nghiệp nhận thức của nông dân đã t ừng bước

được thay đổi theo hướng sản xuất hàng hóa.

lợi thế so sánh trong việc phát triểnkinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên như
sau:
- Lợi thế có tính quyết định và lâu dài đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội Thái Nguyên là truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết của các
dân tộc anh em.

- Môi trường đầu tư từng bước được cải thiện. Nhiều chính sách mới
của Đảng , Nhà nước và cơ chế của tỉnh đã đư ợc ban hành đã khuy ến khích

- Vị trí địa lý thuận lợi là lợi thế quan trọng. Nằm ở trung tâm Việt Bắc,
sát kề vùng đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với Hà Nội.

41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

42


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Thái Nguyên có 2 khu công nghiệp lớp là khu Gang thép Thái Nguyên

vậy, với sự nỗ lực, quyết tâm cao trong những năm vừa qua, ngành giáo dục

và khu Công nghiệp Sông Công sản xuất các sản phẩm sắt thép, kim loại mầu,


và đào tạo Thái Nguyên đã đ ạt được những kết quả đáng khích lệ, quy mô

động cơ điezel, dụng cụ y tê, vòng bi. Đây là l ợi thế Thái Nguyên mà các tỉnh

trường, lớp, số người đi học ở các cấp học, ngành học đều tăng, đội ngũ giáo

khác không có.

viên được tăng cường về số lượng và chuẩn hóa về chất lượng. Công tác xã

- Thái Nguyên có nhiều tiềm năng phát triển du lịch: hồ Núi cốc, hệ
thống hang đông, di tích lịch sử đặc biệt là các di tích lịch sử cách mạng.
- Thái Nguyên có nhiều trường đại học và cao đẳng THCN đứng thứ 3
toàn quốc đáp ứng đủ các ngành nghề cho sự phát triển kinh tế của tỉnh.

hội hóa giáo dục có bước phát triển, hệ thống các trường ngoài công lập tăng
nhanh. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp có sự đổi mới, từng bước gắn kết việc
đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các ngành kinh tế và thị trường sức
lao động. Ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục bình quân hàng năm đ ạt

- Là tỉnh có số dân là lực lượng lao động tương đối đông đảo, trình đ ộ

trên 30% tổng chi thường xuyên của các cơ quan hành chính, sự nghiệp của

dân trí khá, nhân dân các dân tộc trong tỉnh có truyền thống cách mạng cần cù

tỉnh, tỷ lệ nguồn thu xã hội hóa giáo dục đạt trên 15% ngân sách chi thường

sáng tạo, đoàn kết xây dựng quê hương.


xuyên cho giáo dục và đào tạo.

* Những khó khăn thách thức:

Tuy nhiên, trước cơ hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập kinh tế

- Thái nguyên là tỉnh nghèo, thu không đủ chi. Nền kinh tế phát triển
chưa đồng đều và chưa vững chắc, thiếu vốn đầu tư cho phát triển. Kết cấu hạ
tầng chất lượng còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong giai đoạn mới.

quốc tế đặt ra cho giáo dục và đào tạo Thái Nguyên những yêu cầu và nhiệm
vụ mang tính thực tiễn. Đó là:
Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo một
cách toàn diện để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, nâng cao dân trí,

- Mặt bằng dân trí tuy có cao hơn so với một số tỉnh miền núi nhưng

đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục

phân bố không đều. Phần lớn nông dân ở vùng nông thôn miền núi đã trải qua

đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đưa các nội dung giáo dục về tự

hơn 10 năm đổi mới nhưng còn mang nặng nếp nghĩ và t ập quán canh tác lạc

nhiên, lịch sử con người quê hương Thái Nguyên vào chương trình gi ảng dạy

hậu, tự cung tự cấp chưa theo kịp những đòi h ỏi của giai đoạn Công nghiệp


ngoại khóa ở các cấp học.

hóa - hiện đại hóa.

Tăng cường quản lý Nhà nư ớc về giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh công

2.2 Thực trạng giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên

tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp,

2.2.1. Đặc điểm chung của giáo dục - đào tạo Thái Nguyên

quản lý chặt chẽ các loại hình đào tạo, cấp văn bằng, chứng chỉ. Xây dựng đội

Với các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội nói trên, giáo dục và đào

ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm các yêu cầu về chuẩn giáo

tạo Thái Nguyên có nhiều đặc điểm mang tính đặc thù, có sự chênh lệch về

dục và đào tạo. Kiên quyết chống các biểu hiện tiêu cực trong giáo dục, xử lý

nhu cầu cũng như điểu kiện phát triển giáo dục và đào tạo giữa Thành phố, thị

nghiêm các trường hợp vi phạm.

xã với các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn. Mặc dù

43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

44


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Tiếp tục huy động các nguồn vốn để phấn đấu đến năm 2010 hoàn

thành phố, một thị xã với tổng số 180 xã phường trong đó có 106 xã vùng cao

thành mục tiêu kiên cố hóa các phòng học, trường học trong phạm vi toàn

và niền núi nằm ở các huyện Võ Nhai, Đ ịnh Hóa, Đồng Hỷ, Phú Lương, Đại

tỉnh, ưu tiên cao tầng hóa các trường học ở những nơi khó khăn về mặt bằng

Từ

xây dựng. Nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia lên 40% vào cuối năm 2010.

- Về phát phát triển quy mô: Đến nay 100% các xã vùng cao, miền núi

Tập trung đầu tư có trọng điểm vào lĩnh v ực giáo dục và đào tạo, phát

vùng đặc biệt khó khăn có trường Tiểu học, Trung học cơ sở, và các huyện đã


triển các cơ sở ngoài công lập, chuyển một số cơ sở công lập sang loại hình

có ít nhất 01 trường trường trung học phổ thông. Đáng lưu ý là đã có 2 huy ện

ngoài công lập. Từng bước, khuyến khích, mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ

có trường phổ thông dân tộc nội trú bậc Trung học cơ sở (Võ Nhai, Định Hóa)

hợp tác về đào tạo, nghiên cứu và thu hút đầu tư liên kết với nước ngoài đảm

Trong đó:

bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh và tăng thêm nguồn lực phát triển giáo

+ Tiểu học có: 134 trường /226 trường với tổng số 54.362 hs/ 77.133 hs

dục. Hu y động, thực hiện các nguồn lực, dự án hợp tác quốc tế để trang bị,

+ THCS có: 90 trường /179 trường với tổng số 51390 hs /73.161 hs.

xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục phổ thông, đặc biệt ở các vùng có điều

+ THPT có: 11 trường /30 trường với tổng số 22.504 hs /39.354hs

kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Đẩy mạnh xã hội hóa về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Củng cố và hiện

Bảng 8: Các loại hình trường TH, THCS và THPT năm học 2006-2007.

đại hóa cơ sở vật chất các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hiện có

Vùng, miền

Tiểu học
Công
Ngoài
lập
công lập

THCS
Công
Ngoài
lập
công lập

Tổng cộng

226

0

178

1

27

3

Bắc. Có chính sách để khuyến khích các tổ chức, nhà đầu tư n ước ngoài có


Vùng TX, TP

92

0

88

1

16

3

kinh nghiệm, tiềm lực, trình đ ộ tiên tiến đầu tư, liên kết trong lĩnh v ực giáo

Vùng cao, miền núi

134

0

90

0

11

0


theo hướng tập trung quy mô lớn vào một số đầu mối. Phát triển mạnh các
dịch vụ giáo dục và đào tạo, phấn đấu để Thái Nguyên trở thành một trong
những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của vùng kinh tế trọng điểm Đông

dục và đào tạo của tỉnh đặc biệt định hướng xây dựng các trường quốc tế và

THPT
Công
Ngoài
lập
công lập

( Nguồn: Sở giáo dục - đào tạo)

các cơ sở giáo dục chất lượng cao ngang tầm khu vực, tạo ra thị trường lao

- Hệ thống trường chuẩn: Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng

động có trìnhđ ộ kỹ thuật mới, áp dụng công nghệ tiên tiến trong lao động,

và chính quyền địa phương, năm học 2007-2008 giáo dục phổ thông toàn tỉnh

sản xuất.

có 166 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 (năm học 2006 - 2007 có 129

2.2.2 Hiện trạng giáo dục phổ thông vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên

trường), tập trung chủ yếu ở các huyện (thị xã, thành phố) có điều kiện về


Thái Nguyên là tỉnh miền núi có 8 dân tộc bao gồm Kinh, Tày, Nùng,
Cao lan, Sán Chí, Sán Dìu, Dao, H’Mông. Đông nhất là dân tộc kinh chiếm
75,4%. Sau đó là dân tộc Tày chiếm 10,7%. Thái Nguyên có 7 huyện, một

kinh tế - xã hội. Trong đó:
+ Tiểu học: trường đạt chuẩn quốc gia ở vùng cao, miền núi năm học
2007-2008 tăng 3,5% so với năm học 2006-2007.

45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

46


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




+ THCS trường đạt chuẩn quốc gia ở vùng cao, miền n ú i năm học

* Tỷ lệ huy động học sinh hết mẫu giáo 5 tuổi vào lớp 1 đạt 97%.

2007-2008 tăng 4,5% so với năm học 2006-2007.

* Tỷ lệ huy động học sinh 6-10 tuổi đến trường đạt 97,1%

Bảng 9. Hệ thống các trường đạt chuẩn quốc gia năm học 2007-2008.
Số
TT

1

2

3

2006-2007

* Tỷ lệ huy động học sinh 11 - 15 tuổi đến trường đạt 92%.
* Tỷ lệ huy động học sinh 15-17 tuổi vào THPT, BTVH đạt 65%.

2007-2008

Cấp học

Trường

Tỷ lệ

Trường

Tỷ lệ

Tiểu học
Vùng thị xã, thành phố
Vùng cao, miền núi
Trung học cơ sở
Vùng thị xã, thành phố
Vùng cao, miền núi
Trung học phổ thông

Vùng thị xã, thành phố
Vùng cao , miền núi

113
66
47
14
9
5
2
2
0

58,8
29,2
20,8
7,82
5,02
2,8
6,7
6,7
0

134
79
55
29
16
13
3

3
0

59,3
35,0
24,3
16,2
8,94
7,3
10,0
10,0
0

Tóm lại, thực trạng giáo dục - đào tạo vùng khó khăn tỉnh Thái nguyên
trong những năm đổi mới mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song về cơ bản có
nhiều tiến bộ và phát triển so với trước và có được các kết quả đó nhờ chính
sách của tỉnh tập trung vào các lĩnh v ực như:
- Cơ sở hạ tầng được cải thiện, giao thông nông thôn phát triển
tốt,100% số xã có đường xe ô tô đến được trung tâm xã;
- Cấp uỷ, chính quyền địa phương, các đoàn thể huyện, thị xã thành phố
đều quan tâm đầu tư cho giáo dục, chỉ đạo đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo
dục
- Nhiều trường học được xây dựng mới khang trang bằng nguồn vốn

- Về phổ cập Tiểu học, THCS:
Thái Nguyên đã đư ợc công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học
và XMC vào tháng 12/1995, Tháng 11/2002 là tỉnh thứ 11 đạt chuẩn về phổ
cập Tiểu học đúng độ tuổi. Tháng 10/2004 đạt chuẩn về phổ cập Giáo dục

chương trình kiên c ố hoá trường lớp học giai đoạn I, vốn chương trình m ục

tiêu giáo dục, chương trình 135....
- Học sinh diện chính sách, học sinh thuộc các thôn, xóm xãđ ặc biệt
khó khăn, được miễn giảm học phí, đóng góp tiền xây dựng trường. Được hỗ

Trung học cơ sở.
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước ngành đã th ực hiện việc

trợ sách giáo khoa, vở viết.

đa dạng hóa các loại hình đào t ạo và tìm mọi giải pháp để thu hút học sinh

- Ngành giáo dục đã n ỗ lực phấn đấu trong việc phát huy nội lực để

con em nhân dân được đi học. Một trong các giả pháp đó là bỏ trường THCS

nâng cao chất lượng dạy và học, làm tốt công tác huy động học sinh ra lớp,

Chuyên ở các Huyện và chuyển thành các Trung tâm giáo dục thường xuyên

tăng cường mối quan hệ gia đình - nhà trường - xã hội; phối hợp tốt với chính

huyện, đồng thời với miền núi, vùng sâu, vùng xa thực hiện tốt chính sách địa

quyền các địa phương và nhân dân các dân tộc trong tỉnh để hạn chế tình

phương trong việc hỗ trợ sách vở và thực hiện chế độ miễn giảm đóng góp

trạng học sinh bỏ học.
Là tỉnh miền núi khó khăn, tuy nhiên giáo dục Thái Nguyên vẫn quyết


học phí và quỹ xây dựng trường lớp.
- Tỷ lệ đi học so với dân số trong độ tuổi ở các vùng cao, miền núi tại

tâm phấn đấu củng cố duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ

thời điểm 2007-2008

47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

48


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×