Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã tiên thành huyện phục hòa tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.24 KB, 61 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU VĂN HIẾU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT
TẠI XÃ TIÊN THÀNH, HUYỆN PHỤC HÒA, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU VĂN HIẾU


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT
TẠI XÃ TIÊN THÀNH, HUYỆN PHỤC HÒA, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2011 – 2015
: Th.S Dƣơng Thị Minh Hòa

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trƣờng Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Môi Trƣờng, các thầy cô giáo trong trƣờng đã truyền đạt lại cho em
những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Dƣơng Thị Minh Hòa đã

giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hƣớng dẫn em hoàn
thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ
Phòng TN&MT huyện Phục Hòa đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại cơ quan.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhƣng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên
bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết.
Em rất mong đƣợc các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ
sung để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh Viên

Triệu Văn Hiếu


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ANTQ
BTNMT
BVMT
BVTV
CP
HĐND
ĐNA

QCCP


TCCP
TCVN
TT
UBND
UNICEF
UNEF
WHO
YTDP
TP HCM
SIWI

: An ninh tổ quốc
: Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng
: Bảo vệ môi trƣờng
: Bảo vệ thực vật
: Chính phủ
: Hội đồng nhân dân
: Đông Nam Á
: Nghị định
: Quy chuẩn cho phép
: Quyết định
: Tiêu chuẩn cho phép
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Thông tƣ
: Uỷ ban nhân dân
: Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc
: Môi trƣờng Liên Hợp Quốc
: Tổ chức Y tế thế giới
: Y tế dự phòng
: Thành Phố Hồ Chí Minh

: Viện nƣớc quốc tế


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1

Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nƣớc sinh hoạt xã Tiên Thành. .........26

Bảng 3.2:

Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích ......................................27

Bảng 4.1:

Thống thể hiện tình hình sử dụng nguồn nƣớc của ngƣời dân
xã Tiên Thành .............................................................................33

Bảng 4.2:

Thống kê ý kiến đánh giá của ngƣời dân xã Tiên Thành về
chất lƣợng nƣớc giếng ................................................................34

Bảng 4.3

Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt xóm Bản Chập (nƣớc sạch
nông thôn) ...................................................................................35


Bảng 4.4

Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt của xóm Nà Mƣời (Giếng
khoan) .........................................................................................36

Bảng 4.5

Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt của xóm Nà Phẩu (Giếng
Đào) ............................................................................................37

Bảng 4.6:

Tổng hợp kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt xã Tiên Thành .......38

Bảng 4.7.

Số phiếu điều tra các thôn .........................................................39

Bảng 4.8:

Bảng thể hiện chất lƣợng nƣớc sinh hoạt xã Tiên Thành...........39

Bảng 4.9:

Bảng thể hiện tỉ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc
nƣớc ............................................................................................40

Bảng 4.10

Thống kê tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ

gia đình tại Tiên Thành...............................................................41

Bảng 4.11: Thống kê tình hình xử lý nƣớc thải sinh hoạt của các hộ gia
đình tại xã Tiên Thành ................................................................43


iv

MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2 Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài ................................................... 2
1.2.1 Mục đích của đề tài ................................................................................ 2
1.2.2.Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 5
2.3. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 8
2.4. Các loại ô nhiễm nƣớc ............................................................................. 10
2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc ................................................... 11
2.5.1.Ô nhiễm do sinh hoạt của con ngƣời. .................................................... 11
2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp ...................................................... 12
2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp ...................................................... 12
2.6. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 13
2.6.1. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới .................................................... 13
2.6.2. Tình hình sử dụng nƣớc tại Việt Nam .................................................. 16
2.6.3 Tình hình sử dụng nƣớc ở Cao Bằng. .................................................... 22
Phầ n 3. ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U. 25
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 25

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4 . Phƣơng pháp nghiên cƣ́u......................................................................... 25
3.4.1. Phƣơng pháp thu nhập và kế thừa tài liệu thứ cấp. ............................... 25
3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn....................................................................... 26
3.4.3. Phƣơng pháp khảo sát thực tế .............................................................. 26
3.4.4. Ph-ơng pháp lấy mẫu và phân tích trong phân tích ............................. 26
3.4.5. Phƣơng pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28


v

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Tiên Thành ,Huyện Phục Hòa,
Tỉnh Cao Bằng ................................................................................................ 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội ....................................................................... 30
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội - ảnh hƣởng tới
công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của xã Tiên Thành, Huyện
Phục Hòa ,Tỉnh Cao Bằng............................................................................... 31
4.2. Nguồn nƣớc và tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên Thành,
huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng ..................................................................... 33
4.3. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên Thành ....................... 35
4.3.1. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Bản Chập ................... 35
4.3.2 .Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xóm Nà Mƣời ..................... 36
4.3.3. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Nà Phẩu ..................... 37
4.3.4.Tổng hợp kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên Thành ............. 38
4.3.5. Ý kiến của ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên Thành........ 39
4.4. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc sinh hoạt của xã Tiên Thành....... 40
4.4.1. Từ chất thải sinh hoạt của các hộ dân trên địa bàn xã .......................... 41

4.4.2 Nƣớc thải sinh hoạt ................................................................................ 42
4.4.3 Ô nhiễm do chất thải từ hoạt động nông nghiệp .................................... 43
4.4.4. Ô nhiễm do rác thải công nghiệp .......................................................... 44
4.5. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã
Tiên Thành ...................................................................................................... 45
4.5.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục........................................................... 45
4.5.2. Biện pháp pháp luật, chính sách............................................................ 46
4.5.3. Biện pháp kinh tế .................................................................................. 47
4.5.4. Biện pháp kĩ thuật ................................................................................. 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50


1

Phần1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với con ngƣời và
sinh vật. Con ngƣời đã từng coi tài nguyên nƣớc là vô hạn, chính vì thế đã sử
dụng nƣớc một cách lãng phí, thiếu hiệu quả. Không những vậy với hoạt động
sống của con ngƣời ngày càng cao, các nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm bị ô
nhiễm nặng nề dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Đó là: bệnh tật, đói
nghèo, chiến tranh,..do thiếu nƣớc sạch. Loài ngƣời đang đứng trƣớc nguy cơ
thiếu nƣớc nghiêm trọng. Vì vậy, để có thể bảo vệ nguồn tài nguyên nƣớc
khỏi bị suy thoái, cạn kiệt giúp cho việc quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu
quả, phục vụ cho đô thị, trƣớc hết, các địa phƣơng, các ngành không ngừng
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông qua đó, mỗi tổ chức cũng nhƣ ngƣời
dân nâng cao nhận thức tầm quan trọng của nƣớc sạch đối với cuộc sống,

đồng thời có ý thức đối với hành động, việc làm của mình để không gây thêm
sự suy thoái, cạn kiệt nguồn nƣớc sạch quý giá mà xã hội đang sử dụng mỗi ngày.
Tiên thành là một xã thuộc huyện Phục Hòa kinh tế còn chậm phát
triển, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn. Tuy vậy trong thời gian qua cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội
thì vấn đề môi trƣờng của xã đang bộc lộ nhiều bất cập thậm chí đang báo
động. Môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng không khí đang bị ô
nhiễm nghiêm trọng, kéo theo đó là ô nhiêm nƣớc sinh hoạt. Điều này đã gây
ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của ngƣời dân. Nguồn nƣớc
dùng cho sinh hoạt tại xã Tiên thành chủ yếu là nƣớc giếng khoan, nƣớc
giếng khơi và nƣớc khe. Trên địa bàn có suối Én chảy qua, là một thủy vực
quan trọng trong việc cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cũng nhƣ
các hoạt động khác. Tuy nhiên do tiếp nhận nƣớc thải sinh hoạt của nhiều hộ


2

dân sống gần ý thức của ngƣời dân thấp nên xả thải vứt rác suống suối làm ô
nhiễm nguồn nƣớc…, bên cạnh đó là một xã thuần nông chủ yếu là trồng trọt
và chăn nuôi, do lạm dụng phân bón, hóa chất BVTV, cùng với chất thải chăn
nuôi, rác thải, nƣớc thải sinh hoạt chƣa đƣợc thu gom, xử lý... đã gây ảnh
hƣởng đến nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân trên địa bàn xã. Xuất phát từ
thực trạng chung của việc sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân tại các vùng
nông thôn, để đánh giá chất lƣợng nƣớc đang sử dụng tại địa phƣơng, tìm ra
những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đƣa ra một số giải pháp để khắc
phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch tại địa
phƣơng. Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước sinh hoạt tại Xã Tiên Thành, Huyện Phục Hòa ,Tỉnh Cao Bằng”.
1.2 Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài

- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên thành,
huyện Phục hòa,Tỉnh Cao Bằng.
- Nắm đƣợc tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Tiên
Thành, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.
- Tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc trên địa bàn
xã Tiên Thành, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
nƣớc sinh hoạt và cung cáp nƣớc sạch nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh
hoạt, đáp ứng nhu cầu nƣớc sạch của ngƣời dân địa phƣơng.
1.2.2.Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã Tiên
Thành, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lƣợng nƣớc chính xác.


3

- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đƣa ra tính khả thi, phù hợp với
điều kiện địa phƣơng.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của ngƣời dân tại địa phƣơng.


4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Khái niệm môi trƣờng:
Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và các vật chất nhân tạo bao
quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con ngƣời và sinh vật (Theo khoản 1 điều 3 của luật bảo vệ môi trƣờng
Việt Nam năm 2014 ).
- Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng:
Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu tới con ngƣời
và sinh vật (Theo khoản 8 điều 3 của luật BVMT Việt Nam năm 2014 ).
- Nƣớc và một số khái niệm liên quan:
- Trong tự nhiên nƣớc tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nƣớc đóng
băng ở nhiệt độ 00C nƣớc có khối lƣợng riêng lớn nhất.
- Nguồn nƣớc: là các dạng tích tụ nƣớc tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các
tầng chứa nƣớc dƣới đất mƣa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nƣớc khác.
- Nƣớc mặt: là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nƣớc dƣới đất: là nƣớc tồn tại ở trong các tầng chứa nƣớc dƣới đất.
- Nƣớc sinh hoạt: là nƣớc sạch hoặc nƣớc có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con ngƣời .
- Nƣớc sạch: là nƣớc có chất lƣợng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nƣớc
sạch của Việt Nam.
- Nguồn nƣớc liên tỉnh: là nguồn nƣớc phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh
thành phố trực thuộc trung ƣơng trở lên [3].
- Nguồn nƣớc nội tỉnh: là nguồn nƣớc phân bố trên địa bàn một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng.


5


- Nguồn nƣớc liên quốc gia: là nguồn nƣớc chảy từ lãnh thổ Việt Nam
sang lãnh thổ nƣớc khác hoặc từ lãnh thổ nƣớc khác vào lãnh thổ Việt Nam hoặc
nguồn nƣớc nằm trên đƣờng biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng.
- Ô nhiễm nguồn nƣớc: là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa
học, thành phần sinh học của nƣớc không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn,
kỹ thuật cho phép gây ảnh hƣởng xấu tới con ngƣời và sinh vật.
- Suy thoái nguồn nƣớc: là sự suy giảm về số lƣợng, chất lƣợng nguồn
nƣớc so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nƣớc đã đƣợc
quan trắc qua các thời kỳ trƣớc đó [3].
- Cạn kiệt nguồn nƣớc: là sự suy giảm nghiêm trọng về số lƣợng của
nguồn nƣớc, làm cho nguồn nƣớc không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
khai thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
- Chức năng của nguồn nƣớc: là những mục đích sử dụng nƣớc nhất
định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nƣớc.
- Hành lang bảo vệ nguồn nƣớc: là phần đất giới hạn dọc theo nguồn
nƣớc hoặc bao quanh nguồn nƣớc do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy
định [3].
2.2. Cơ sở thực tiễn
Vai trò của nƣớc đối với cơ thể con ngƣời
Nƣớc có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con ngƣời có thể nhịn
ăn đƣợc vài ngày nhƣng không thể nhịn uống nƣớc. Nƣớc chiếm khoảng 70%
trong lƣợng cơ thể, 65 – 75% trọng lƣợng cơ, 50% trọng lƣợng mỡ, 50%
trọng lƣợng xƣơng. Nƣớc tồn tại ở hai dạng: nƣớc trong tế bào và nƣớc ngoài
tế bào. Nƣớc ngoài tế bào có trong huyết tƣơng máu, dịch limpho, nƣớc bọt…
Huyết tƣơng chiếm khoảng 20% lƣợng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3 – 4 lít).
Nƣớc là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra
không ngừng trong cơ thể. Nƣớc là một dung môi nhờ đó tất cả các chất dinh
dƣỡng đƣợc đƣa vào cơ thể, sau đó đƣơc chuyển vào máu dƣới dạng dịch



6

nƣớc. Một ngƣời nặng 60 kg cần cung cấp 2 – 3 lít nƣớc để đổi mới lƣợng
nƣớc của cơ thể và duy trì các hoạt động sống bình thƣờng.
Uống không đủ nƣớc ảnh hƣởng đến chức năng của tế bào cũng nhƣ
các chức năng các hệ thống trong cơ thể nhƣ suy giảm chức năng thận. Những
ngƣời thƣờng xuyên uống không đủ nƣớc da thƣờng khô, tóc dễ gãy, xuất
hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở
thận và túi mật. Khi cơ thể mất trên 10% lƣợng nƣớc có khả năng gây trụy tim
mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn có thể tử vong nếu
lƣợng nƣớc mất đi 20%. Bên cạnh oxy, nƣớc đóng vai trò quan trọng thứ hai
để duy trì sự sống [8].
Tóm lại: nƣớc rất cần cho cơ thể, mỗi ngƣời phải tập cho mình một thói
quen uống nƣớc để cơ thể không bị thiếu nƣớc. Có thể nhận biết cơ thể bị
thiếu nƣớc qua cảm giác khát hoặc màu của nƣớc tiểu, nƣớc tiểu có màu vàng
đậm chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nƣớc. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái
cân bằng nƣớc là yếu tố quan trọng đảm bảo sức khỏe con ngƣời.
Vai trò của nƣớc đối với sinh vật
Nƣớc chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lƣợng rất cao, từ 50 – 90%
khối lƣợng cơ thể sinh vật là nƣớc, có trƣờng hợp nƣớc chiếm tỷ lệ cao hơn,
tới 98% nhƣ ở một số cây mọng nƣớc, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).
Nƣớc là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hƣu cơ có mang gốc
phân cực (ƣa nƣớc) nhƣ hydroxyl, amin, các boxyl,…
Nƣớc là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất
hữu cơ. Nƣớc là môi trƣờng hòa tan chất vô cở và phƣơng tiện vận chuyển
chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dƣỡng ở
động vật.
Nƣớc bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do
nƣớc chiếm một lƣợng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trƣơng của tế bào

cho nên làm cho thực vật có mọt hình dạng nhất định.


7

Nƣớc nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc
bảo đảm mối lien hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trƣờng.
Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trƣờng đất có sự tham gia tích cực
của ino H+ và OH- do nƣớc phân ly ra.
Nƣớc tham gia vào quá trình trao đổi năng lƣợng và điều hòa nhiệt độ
cơ thể. Nƣớc là môi trƣờng sống của rất nhiều loài sinh vật.
Cuối cùng nƣớc giữ vai trò tích cực trong việc phất tán nòi giống của
các sinh vật, nƣớc còn là môi trƣờng sống của nhiều loài sinh vật [8].
Vai trò của nƣớc đối với đời sống sản xuất
- Trong đời sống sinh hoạt: nƣớc đƣợc sử dụng cho nhu cầu ăn uống,
tắm giặt hằng ngày và hoạt động vui chơi giải trí nhƣ bơi lội,...
- Trong nông nghiệp: tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nƣớc để
phát triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thƣơng phẩm cần
25 lít nƣớc, lúa cần 4.500 lít nƣớc để cho ra 1 kg hạt. Dân dan có câu: “Nhất
nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy đƣợc vai tro
của nƣớc trong nông nghiệp. Theo FAO, tƣới nƣớc và phân bón là hai yếu tố
quyết định hang đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các
chế độ nhiệt, ánh sang, chất dinh dƣỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí của đất,
làm cho tốc độ tăng sản lƣợng sản lƣợng lƣơng thực vƣợt quá tốc độ tăng dân
số thế giới. Đối với Việt Nam, nƣớc đã cùng với con ngƣời làm lên nền Văn
minh lúa nƣớc tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của dân tộc, của
đất nƣớc, đã làm nên hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính bền vững
vào loại cao nhất thế giới, đã làm nên một nƣớc Việt Nam có xuất khẩu gạo
đứng nhất nhì thế giới hiện nay. Nƣớc Việt Nam theo nghĩa đen đúng của nó
là nƣớc – H2O.

- Trong công nghiệp: Nƣớc cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nƣớc dung để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm
tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học.


8

Tóm lại: đối với con ngƣời nƣớc là nguồn thực phẩm chính không thể
thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Qua đây chúng ta thấy đƣợc rõ đƣợc vai trò
và tầm quan trọng của nƣớc đối với đời sống sản xuất nông nghiệp, hoạt động
công nghiệp và trong tất cả các ngành khác.
2.3. Cơ sở pháp lý
Hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nƣớc ngày càng đƣợc bổ sung
và hoàn thiện hơn, đã và đang phát huy vai trò tích cực trong việc thông qua
mọi nguồn lực của toàn xã hội và việc bảo vệ tốt tài nguyên nƣớc.
- Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014
và có hiệu lực thi hành 1/1/2015.
- Luật tài nguyên nƣớc năm 2012 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 2 /6/2012.
- Thông Tƣ số 13/2014/ TT-BTNMT ngày 17/02/2014 Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng đã ban hành thông tƣ quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài
nguyên nƣớc dƣới đất có hiệu lực thi hành ngày 07/04/2014.
- Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc.
- Thông tƣ số 12/2014/TT-BTNMT ngày 17/2/2014, của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng đã ban hành thông tƣ quy định kỹ thuật điều tra, đánh
giá tài nguyên nƣớc mặt có hiệu lực thi hành ngày 07/04/2014.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về việc

quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ về
việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nƣớc có hiệu
lực thi hành ngày 01/02/2014.


9

- Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cửa Bộ tài nguyên và
Môi Trƣờng.
- Nghị định số 149/2004/ NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy
định cho phép thăm dò, khai thác, sử dụng, xả thải vào nguồn nƣớc.
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy
định việc thi hành Luật tài nguyên nƣớc.
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2013.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/04/2006 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về tài nguyên nƣớc đến năm 2020
- Quyết định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23/03/2012 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng về việc ban hành danh mục lƣu vực song nội tỉnh.
- TCVN 6177-1996 (ISO 6332-1988) - Chất lƣợng nƣớc - Xác định sắt
bằng phƣơng pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin.
- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) - Chất lƣợng nƣớc - Phát
hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia
coli giả định - Phần 1: Phƣơng pháp màng lọc.
- TCVN 6194 (ISO 9297 – 1989) – Chất lƣợng nƣớc – Xác định clorua
– chuẩn độ bạc nitrat với với chỉ thị cromat (phƣơng pháp MO).

- TCVN 6663-3:2008 - Chất lƣợng nƣớc. Lấy mẫu. Phần 3: Hƣớng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Phần 1: Hƣớng
dẫn lập chƣơng trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5502-11:2003- Cấp nƣớc sinh hoạt yêu cầu chất lƣợng.
- TCVN 6492- 1999 (ISO 10523 – 1994) Chất lƣợng nƣớc – Xác định pH.


10

- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt.
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt.
Để xử phạt các hoạt động gây ô nhiễm môi trƣờng, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 117/2009/NĐ-CP. Nghị định này quy định về các hành vi
vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, hình thức xử phạt, mức xử phạt,
thủ tục xử phạt và các biện pháp khăc phục hậu quả gây ô nhiễm môi trƣờng.
2.4. Các loại ô nhiễm nƣớc
Ô nhiễm nƣớc dựa vào nguồn gốc tự nhiên
- Ô nhiễm do đặc tính địa chất của nguồn nƣớc: nƣớc trên đất phèn
thƣờng chứa nhiều sắt, nhôm, sunfat, nƣớc lấy từ lòng đất thƣờng chứa nhiều
sắt và mangan, nƣớc vùng núi đã chứa nhiều canxi.
- Ô nhiễm do mặn, nƣớc mặn theo thủy triều hoặc từ muối mở trong
long đất, khi có điều kiện hòa lẫn trong môi trƣờng nƣớc, làm cho nƣớc nhiễm
clo, natri. Nồng độ muối khoảng 8 g/lthì hầu hết các thực vật đều bị chết.
- Ô nhiễm do mua, tuyết tan, lũ lụt,…nƣớc mƣa rơi xuống mặt đất, mái
nhà, đƣờng phố đô thị, khu công nghiệp,…kéo theo các chất xuống song, hồ

hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của
chúng. Sự ô nhiễm này còn đƣợc gọi là ô nhiễm diện [1].
Ô nhiễm nƣớc dựa vào tính chất ô nhiễm
- Ô nhiễm sinh học của nƣớc: ô nhiễm nƣớc về mặt sinh học là do các
nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ các chất thải sinh hoạt , phân, nƣớc rửa của các nhà
máy đƣờng giấy, nhà máy đƣờng, lò sát sinh,…
- Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: do thải vào nƣớc các chất nitrat,
photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các
công nghệ khác nhƣ: Zn, Mn, Cd, Cu, Hg, Cr, Niken là những chất độc


11

cho thủy sinh vật, sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nguồn
nƣớc các chất nhƣ nitrat, photphat và các chất dùng trong nông nghiệp,
các chất thải từ ngành công nghiệp.
- Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: ô nhiễm chủ yếu do
hidrocacbon, nông dƣợc, các chất tẩy rửa,…
- Ô nhiễm vật lý: các chất rắn không tan khi đƣợc thải vào nguồn nƣớc
làm tăng lƣợng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nƣớc. Các chất này có
thể là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể đƣợc vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi
khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng.
Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ,
làm giảm giá trị sử dụng của nƣớc về mặt y tế cũng nhƣ thẩm mỹ [1].
2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc
Môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm
nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai, lũ lụt, hạn hán, tuyết tan,...nhƣng
nguyên nhân chủ quan chủ yếu do xả thải từ các vùng dân cƣ khu công
nghiệp, các phƣơng tiện giao thong vận tải đƣờng biển. Tuy nhiên ta có thể
liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ sau.

2.5.1.Ô nhiễm do sinh hoạt của con người.
Nƣớc thải sinh hoạt là nƣớc thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh
viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải trong quá trình sinh
hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là các
chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất
dinh dƣỡng (photpho, nito), chất rắn và vi trùng. Nhìn chung mức sống cao
thì lƣợng thải và tải lƣợng thải càng cao.
Đặc trƣng của nƣớc thải sinh hoạt thƣờng là chứa nhiều tạp chất khác
nhau trong đó khoảng 58% là các chất hữu cơ, 42% là các chất vô cơ và mottj
lƣợng lớn vi sinh vật thong thƣờng. Các chất vô cơ phân bố ở dạng tan nhiều
hơn so với chất hữu cơ. Các chất hữu cơ phân bố nhiều ở dạng keo và không


12

tan. Phần lớn các vi khuẩn này trong nƣớc thải thƣờng ở các dạng vi khuẩn
gây bệnh tả, lỵ, thƣơng hàn,… [1].
2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
Bao gồm các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích
sinh trƣởng,...là những nguồn gây ô nhiễm đáng kể. Tổng số các chất thải
nông nghiệp xả thải vào nguồn nƣớc khá lớn, đặc biệt là những vùng nông
nghiệp phát triển.
- Nƣớc tiêu: khoảng 2/3 lƣợng nƣớc tƣới cho cây trồng bị tiêu hao do
bốc hơi trên mặt lá, phần còn lại chảy ra các kênh dẫn hoặc thấm xuống nƣớc
ngầm nằm ở phía dƣới. Hiện tƣợng hòa tan các muối có trong phân bón và sự
cô đặc do bay hơi, phần nƣớc còn lại thƣờng có độ mặn cao từ 3 đến 10 lần so
với độ mặn trƣớc đó trong nƣớc. Những ion chủ yếu trong nƣớc sau khi tƣới
gồm Ca2+, Mg2+, Na+, HCO3-, S042-, Cl-, N03-.
- Chất thải động vật: Phân và nƣớc tiểu của động vật là nguồn gây ô
nhiễm khá lớn đối với nguồn nƣớc, đặc tính ô nhiễm của chất thải động vật là

chứa hàm lƣợng chất hữu cơ dễ phân hủy mang nhiều vi sinh vật gây bệnh.
- Nƣớc chảy tràn trên mặt đấ: Nƣớc chảy tràn trên mặt đất do nƣớc mƣa
hoặc do thoát nƣớc từ đồng ruộng là nguồn ô nhiễm nƣớc song, hồ, nƣớc rửa
trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo thuốc trừ sâu, phân bón [1].
Các nguồn nguyên nhân gây ô nhiễm trên nhìn chung đều xuất phát từ
ý thức và trách nhiệm của ngƣời dân chƣa đƣợc cao.
2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng
loạt các khu công nghiệp đƣợc thành lập ngày càng nhiều và chƣa đƣợc xử lý
triệt để. Nƣớc thải công nghiệp chứa các chất hóa học độc hại (kim loại nặng
nhƣ Pb, Cd, Hg, Cr,…), các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (phenol, chất
hoạt động bề mặt,…),chất hữu cơ dễ phân huyrsinh học từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp thực phẩm.


13

Nƣớc thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào đặc
điểm của từng ngành sản xuất. Nƣớc thải của các xí nghiệp chế biến thực
phẩm (đƣờng, sữa, thịt, tôm, cá, nƣớc ngọt, bia..) chứa nhiều chất hữu cơ dễ
bị phân hủy. Nƣớc thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn
có kim loại nặng, sunfua. Nƣớc thải của các xí nghiệp ắc quy ac quy có nồng
độ axit, chì cao. Nƣớc thải nhà máy bột giấy chứa nhiều chất rắn lơ lửng,
phenol [1].
2.6. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
Tài nguyên nƣớc là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhƣng
cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào mức độ khai thác của con ngƣời và khả năng
tái tạo của môi trƣờng. Ngày nay, sử dụng nƣớc cho mội hoạt động đã trở nên
phổ biến. Tuy nhiên việc sử dụng khai thác nguồn nƣớc tài nguyên này gây ra
những hậu quả ảnh hƣởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nƣớc.

2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
2.6.1.1. Tình hình sử dụng nước
Khi con ngƣời bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần
phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lƣu vực các con sông lớn. Lúc
đầu cƣ dân còn ít và nƣớc thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có
gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cƣ không xa lắm là tìm
đƣợc nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nƣớc đƣợc xem là nguồn tài nguyên vô
tận và cứ nhƣ thế qua một thời gian dài, vấn đề nƣớc chƣa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và
càng ngày càng phát triển nhƣ vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra
đời, từng dòng ngƣời từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hƣớng
này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung
dân cƣ quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nƣớc
càng ngày càng trở nên nan giải.
Nhu cầu nƣớc càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con ngƣời. Theo sự ƣớc


14

tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lƣợng nƣớc cung cấp
đƣợc sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10%cho sinh hoạt.
Nhu cầu về nƣớc trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của
nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nƣớc, đặc biệt
đối với một số ngành sản xuất nhƣ chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện
kim, hóa chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ tới 90% tổng lƣợng nƣớc
sử dụng cho công nghiệp.
Nhu cầu về nƣớc trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp nhƣ sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lƣợng nƣớc ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tƣơng lai

do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn
thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nƣớc đƣợc
thỏa mãn nhờ mƣa ở vùng có khí hậu ẩm, nhƣng cũng thƣờng đƣợc bổ sung
bởi nƣớc sông hoặc nƣớc ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Ngƣời ta ƣớc tính đƣợc mối quan hệ giữa lƣợng nƣớc sử dụng với lƣợng sản
phẩm thu đƣợc trong quá trình canh tác nhƣ sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần
đến 1.500 tấn nƣớc, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nƣớc và 1 tấn bông vải cần
đến 10.000 tấn nƣớc. Sở dĩ cần số lƣợng lớn nƣớc nhƣ vậy chủ yếu là do sự
đòi hỏi của quá trình thoát hơi nƣớc của cây, sự bốc hơi nƣớc của lớp nƣớc
mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nƣớc xuống các lớp đất bên dƣới và phần
nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nƣớc
trong nông nghiệp trong những năm tới sẽ tăng lên 3.400 km3/năm, chiếm
58% tổng nhu cầu về nƣớc trên toàn thế giới.
Nhu cầu về nƣớc Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ƣớc tính thì các cƣ dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nƣớc/ ngƣời/ ngày. Ngày nay, do
sự phát triển của xã hội loài ngƣời ngày càng cao nên nhu cầu về nƣớc sinh
hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị
lớn, nƣớc sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn.


15

2.6.1.2. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ
ra sông hồ và biển cả, 70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị
trực tiếp đổ vào các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống
kê của Viện Nƣớc quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại “Tuần lễ Nước thế giới”
(World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9.
Thực tế trên khiến nguồn nƣớc dùng trong sinh hoạt của con ngƣời bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nƣớc đang phát

triển là do không đƣợc tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu
nƣớc) và các bệnh liên quan đến nƣớc.Thiếu vệ sinh và thiếu nƣớc sạch là
nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lƣơng
Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ ngƣời phải sống
tại các khu vực khan hiếm nguồn nƣớc và 2/3 cƣ dân trên hành tinh có thể bị
thiếu nƣớc.
* Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nƣớc
Theo ƣớc tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt
Nam có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chƣa đƣợc sử dụng nƣớc sạch và
khoảng 20 triệu (59%) chƣa có nhà tiêu hợp vệ sinh.
Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nƣớc bẩn và vệ sinh kém.Đây là
con số đƣợc Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố.
Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: Trên thế
giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nƣớc không sạch
gây ra và nƣớc không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh
dƣỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện nhƣ thế sẽ có ít cơ hội để
thoát khỏi cảnh đói nghèo.


16

Ƣớc tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chƣa đƣợc sử dụng nƣớc
sạch và khoảng 20 triệu (59%) chƣa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Con số này còn
cao hơn ở vùng các dân tộc ít ngƣời và vùng sâu vùng xa.
Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con số này ở
nông thôn là 40%. Thiếu nƣớc sạch và vệ sinh ảnh hƣởng rất lớn đến tình
trạng sức khỏe của trẻ em ở Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ
em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng).
2.6.2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam
2.6.2.1. Tình hình sử dụng nước

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lƣợng mƣa tƣơng đối lớn
trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhƣng lại phân bố không đồng đều mà tập
trung chủ yếu vào mùa mƣa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải
Trung bộ thì mùa mƣa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng.
Sự phân bố không đồng đều lƣợng mƣa và dao động phức tạp theo thời
gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thƣờng gây nhiều thiệt
hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hƣởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra
còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông.
Theo sự ƣớc tính thì lƣợng nƣớc mƣa hằng năm trên toàn lãnh thổ
khoảng 640 km3, tạo ra một lƣợng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313
km3. Nếu tính cả lƣợng nƣớc từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nƣớc ta qua hai
con sông lớn là sông Cửu long (550 km3) và sông Hồng ( 50 km3) thì tổng
lƣợng nƣớc mƣa nhận đƣợc hằng năm khoảng 1.240 km3 và lƣợng nƣớc mà
các con sông đổ ra biển hằng năm khoảng 900 km3. Nhƣ vậy so với nhiều
nƣớc, Việt nam có nguồn nƣớc ngọt khá dồi dào lƣợng nƣớc bình quân cho
mỗi đầu ngƣời đạt tới 17.000 m3/ ngƣời/ năm. Do nền kinh tế nƣớc ta chƣa
phát triển nên nhu cầu về lƣợng nƣớc sử dụng chƣa cao, hiện nay mới chỉ khai
thác đƣợc 500m3/ngƣời/năm nghĩa là chỉ khai thác đƣợc 3% lƣợng nƣớc đƣợc
tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nƣớc mặt của các dòng sông
và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp [7].


17

- Nƣớc Ngầm
Nƣớc tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của
nguồn tài nguyên nƣớc ở Việt Nam. Mặc dù nƣớc ngầm đƣợc khai thác để sử
dụng cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay, tuy nhiên việc điều tra nghiên cƣú
nguồn nƣớc này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới đƣợc tiến hành
trong chừng chục năm gần đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác

nƣớc ngầm đƣợc thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng các
phƣơng tiện thủ công, còn sự khai thác bằng các phƣơng tiện hiện đại cũng đã
đƣợc tiến hành nhƣng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất và sinh
hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cƣ lớn mà thôi.
- Nƣớc khoáng và nƣớc nóng
Theo thống kê chƣa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nƣớc
khoáng và nƣớc nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở nam Trung
bộ, đông Nam bộ và nam Tây nguyên, nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc và
miền núi Trung bộ, nhóm chứa Silic ở trung và nam Trung bộ, nhóm chứa Sắt
ở đồng bằng Bắc bộ, nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các trầm tích
miền võng Hà Nội và ven biển vùng Quảng Ninh, nhóm chứa Fluor ở nam
Trung bộ,....Phần lớn nƣớc khoáng cũng là nguồn nƣớc nóng, gồm 63 điểm
ấm với nhiệt độ từ 300°C – 400 °C, 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 41 °C –
60 °C và 36 điểm rất nóng với nhiệt độ từ 600°C – 1000°C, hầu hết là mạch
ngầm chỉ có 2 mạch lộ thiên thuộc loại ấm gặp ở trung Trung bộ và ở đông
Nam bộ. Từ những số liệu trên cho thấy rằng tài nguyên nƣớc khoáng và nƣớc
nóng của Việt Nam rất đa dạng về kiểu loại và phong phú có tác dụng chửa
bệnh, đồng thời có tác dụng giải khát và nhiều công dụng khác.
Trong những năm gần đây nhu cầu nƣớc sử dụng cho công nghiệp và
sinh hoạt không ngừng tăng lên theo đà phát triển của công nghiệp, sự gia
tăng dân số, mức sống của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao và sự phát
triển của các đô thị.


18

- Tình hình sử dụng nƣớc trong các hoạt động kinh tế
Việt Nam là nƣớc Đông Nam Á (DNA) có chi phí nhiều nhất cho thủy
lợi. Cả nƣớc hiện nay có 75 hệ thống thủy nông với 659 hồ, đập lớn và vừa,
trên 3.500 hồ đập nhỏ 1000 cống tiêu, trên 2000 trạm bơm lớn nhỏ, trên

10.000 máy bơm các loại có khả năng cung cấp 60 - 70 tỷ m3/năm. Tuy nhiên,
hệ thống thủy nông đã xuống cấp nghiêm trọng, chỉ đáp ứng 50-60% công
suất thiêt kế.
Lƣợng nƣớc sử dụng hằng năm cho nông nghiệp khoảng 93 tỷ m3, cho
công nghiệp khoảng 17,3 tỷ m3, cho dịch vụ là 2 tỷ m3, cho sinh hoạt là 3,09
tỷ m3. Tính đến năm 2030 cơ cấu dùng nƣớc sẽ thay đổi theo xu hƣớng nông
nghiệp 75%, công nghiệp 16%, tiêu dùng 9%. Nhu cầu dùng nƣớc sẽ tăng gấp
đôi, chiếm khoảng 1/10 lƣợng nƣớc sông ngòi, 1/3 lƣợng nƣớc nội địa, 1/3
lƣợng nƣớc chảy ổn định. Do lƣợng mƣa lớn, địa hình dốc, nƣớc ta là một
trong 14 nƣớc có tiềm năng thuỷ điện lớn. Các nhà máy thủy điện hiện nay
sản xuất khoảng 11 tỷ kWh, chiếm 72 đến 75% sản lƣợng điện cả nƣớc. Với
tồng chiều dài các sông và kênh khoảng 40.000 km, đã đƣa và khai thác vận
tải 1.500 km, trong đó quản lý trên 800 km. Có những sông suối tự nhiên,
thác nƣớc,… đƣợc sử dụng làm các điểm tham quan du lịch [7].
- Tình hình khai thác sử dụng nƣớc trong đời sống sinh hoạt
Đời sống sinh hoạt hằng ngày của con ngƣời sử dụng rất nhiều nƣớc
sinh hoạt. Về mặt sinh lý mỗi ngƣời cần 1 - 2 lít nƣớc/ ngày. Và trung bình
nhu cầu sử dụng nƣớc sinh hoạt của một ngƣời trong một ngày 10 - 15 lít cho
vệ sinh cá nhân, 20 - 200 lít cho tắm, 20 - 50 lít cho làm cơm, 40 - 80 lít cho
giạt bằng máy,…
+ Ở khu vực thành thi: Việt Nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố
trực thuộc trung ƣơng, 86 thành phố và thị xã thuộc tỉnh, 617 thị trấn với
21,59 triệu ngƣời chiếm 26,3% dân số toàn quốc . Có trên 240 nhà máy cấp
nƣớc đô thị với tổng công suất thiết kế là 3,42 triệu m3/ ngày. Trong đó 92
nhà máy sử dụng nguồn nƣớc mặt với tổng công suất khoảng 1,95 triệu


×