Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao chất lượng tuyển sinh của trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật tô hiệu hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 122 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi,
không trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào đã có. Số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Tôi cũng xin cam đoan rằng các kết
quả trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc hoặc chỉ rõ trong tài
liệu tham khảo.
Học viên
Vũ Xuân Tuấn

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 1
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...................................... 5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................ 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 7
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TUYỂN
SINH CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ .............................................................. 13
1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 13
1.1.1. Chất lượng ....................................................................................................... 13
1.1.2. Tuyển sinh........................................................................................................ 14
1.1.3. Chất lượng tuyển sinh ...................................................................................... 15
1.2. Đặc điểm trường cao đẳng nghề và vai trò của hoạt động tuyển sinh với
trường cao đẳng nghề ................................................................................................... 18
1.2.1.
Nhiệm vụ, quyền hạn trường Cao đẳng nghề ....................................... 18
1.2.2. Vai trò của tuyển sinh với nhà trường ............................................................. 20
1.3. Nội dung công tác tuyển sinh trong trường Cao đẳng nghề ................................. 22


1.3.1. Lập kế hoạch tuyển sinh .................................................................................. 22
1.3.2. Tổ chức hoạt động tuyển sinh .......................................................................... 24
1.3.3. Chỉ đạo triển khai hoạt động tuyển sinh .......................................................... 26
1.3.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động tuyển sinh .......................................................... 27
1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác tuyển sinh trong trường Cao
đẳng nghề hiện nay ...................................................................................................... 32
1.4.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 32
1.4.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................................... 35
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT
LƢỢNG TUYỂN SINH CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ KỸ
THUẬT TÔ HIỆU HƢNG YÊN ................................................................................. 36
2.1 Giới thiệu chung về trường .................................................................................... 36
2.1.1 Thông tin tổng quan .......................................................................................... 36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 37
2.1.3. Đặc điểm nguồn lực ......................................................................................... 37

2


2.1.4. Đặc điểm nguồn lực Phòng Tuyển sinh và HSSV ........................................... 38
2.1.5. Quy mô đào tạo ................................................................................................ 41
2.1.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................................ 44
2.1.7. Kết quả tuyển sinh ........................................................................................... 45
2.1.8. Kết quả đào tạo ................................................................................................ 49
2.2 Thực trạng hoạt động tuyển sinh trường CĐ Nghề Kinh Tế Kỹ Thuật Tô
Hiệu Hưng Yên ............................................................................................................ 51
2.2.1. Quy trình tuyển sinh ........................................................................................ 51
2.2.2. Khái quát hoạt động khảo sát........................................................................... 58
2.2.3. Lập kế hoạch về tuyển sinh ............................................................................. 59

2.2.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động tuyển sinh ......................................................... 61
2.2.5. Thực trạng nguồn nhân lực cho hoạt động tuyển sinh ..................................... 63
2.2.6 Thực trạng thực trạng chính sách tuyển sinh .................................................... 66
2.2.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả tuyển sinh............................................ 69
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác tuyển sinh trong trường CĐ
Nghề Kinh Tế Kỹ Thuật Tô Hiệu Hưng Yên .............................................................. 71
2.3.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 71
2.3.2 Yếu tố khách quan ............................................................................................ 72
2.4 Đánh giá thực trạng tình hình tuyển sinh trường CĐ Nghề Kinh Tế Kỹ
Thuật Tô Hiệu Hưng Yên. ........................................................................................... 74
2.4.1. Ưu điểm, hạn chế ............................................................................................. 74
2.4.1.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 74
2.4.1.2. Hạn chế ....................................................................................................... 74
2.4.2. Nguyên nhân .................................................................................................... 75
2.4.2.1. Nguyên nhân của các thành công ............................................................... 75
2.4.2.2. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................. 75
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................... 76
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG TUYỂN SINH CỦA TRƢỜNG CĐ NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT
TÔ HIỆU HƢNG YÊN ................................................................................................ 77
3.1. Định hướng phát triển Trường CĐ Nghề Kinh Tế Kỹ Thuật Tô Hiệu Hưng
Yên ............................................................................................................................... 77
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển sinh của Trường
CĐ Nghề Kinh Tế Kỹ Thuật Tô Hiệu Hưng Yên ........................................................ 78

3


3.2.1: Giải pháp 1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ nhân lực trong nhà trường
về sự cần thiết nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh ........................................... 78

3.2.2. Giải pháp 2: Thực hiện đổi mới trong công tác tuyển sinh ............................. 82
3.2.3. Giải pháp 3: Quản lý chất lượng đào tạo theo ISO để cải thiện chất
lượng nhằm khẳng định năng lực, uy tín, thương hiệu của nhà trường ..................... 85
3.2.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên đáp ứng nhu
cầu giáo dục và đào tạo của Nhà trường trong giai đoạn mới ................................... 90
3.2.5. Giải pháp 5: Mở rộng quy mô tuyển sinh, xây dựng cơ chế tuyển sinh
chính quy, liên thông mềm dẻo, linh hoạt ................................................................. 93
3.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng cơ chế phối hợp, hợp tác với doanh nghiệp, đơn
vị trong đào tạo có địa chỉ, bố trí HSSV thực tập và sử dụng lao động sau đào
tạo............................................................................................................................... 97
3.2.7. Giải pháp 7: Huy động đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, tuyển sinh của nhà trường .... 102
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................... 104
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................. 104
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm................................................................................... 104
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................. 104
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................ 104
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................................... 105
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................... 110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 115
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 117

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH

Ban Giám Hiệu


BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và đào tạo

BLĐTB&XH

Bộ Lao động thương binh và xã hội

CĐN

Cao đẳng nghề

CBTS

Cán bộ tuyển sinh

CSVC

Cở sở vật chất

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CBQL, GV, NV

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

HSSV

Học sinh sinh viên

NCKH

Nghiên cứu khoa học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TB

Thứ bậc

X

Điểm trung bình

5



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Nhà trường ........................................................ 37
Biểu đồ 2.1: Kết quả tuyển sinh theo hệ đào tạo ......................................... 45
Biểu đồ 2.2: Kết quả tuyển sinh theo ngành đào tạo ................................... 47
Biểu đồ 2.3: Số lượng tuyển sinh so với chỉ tiêu tuyển sinh ....................... 48
Biểu đồ 2.4: Lập kế hoạch về tuyển sinh .................................................... 60
Biểu đồ 2.5. Thực trạng chỉ đạo hoạt động tuyển sinh ................................ 62
Biểu đồ 2.6: Thực trạng nguồn nhân lực cho hoạt động tuyển sinh ........... 64
Sơ đồ 3.1: Các hình thức liên kết giữa Nhà trường và các doanh nghiệp, đơn
vị .................................................................................................................. 99
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp .......................................... 106
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ........................ 108
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp ........................................................................................................... 109

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng đội ngũ nhân sự tuyển sinh ............................................... 40
Bảng 2.2. Các ngành đào tạo hệ Cao đẳng nghề .................................................. 42
Bảng 2.3. Các ngành đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp và Trung cấp nghề ......... 42
Bảng 2.4. Các ngành đào tạo hệ Sơ cấp nghề ...................................................... 43
Bảng 2.5. Cơ sở vật chất trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Tô Hiệu Hưng
Yên ....................................................................................................................... 44
Bảng 2.6. Kết quả tuyển sinh theo hệ đào tạo ...................................................... 45
Bảng 2.7: Kết quả tuyển sinh theo ngành đào tạo ................................................ 46
Bảng 2.8: Số lượng tuyển sinh so với chỉ tiêu tuyển sinh .................................... 48
Bảng 2.9: Thống kê số lượng giáo viên và HS-SV tại các Khoa ......................... 49
Bảng 2.10. Kết quả học lực của HSSV các hệ trong trường ................................ 50

Bảng 2.11. Số lượng tuyển sinh HS-SV và tỷ lệ HS-SV tốt nghiệp .................... 51
Bảng 2.12: Lập kế hoạch về tuyển sinh ............................................................... 59
Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo hoạt động tuyển sinh .......................................... 61
Bảng 2.14: Thực trạng nguồn nhân lực cho hoạt động tuyển sinh ...................... 63
Bảng 2.15. Thực trạng thực trạng chính sách tuyển sinh ..................................... 66
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ..................... 105
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ........................ 107
Bảng 3.3 Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..... 108

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam luôn là mối quan tâm của nhiều người nhất là trong
những năm gần đây. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, để vươn
tới một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, cập nhật là điều kiện cần thiết để đi đến
phát triển kinh tế lâu dài và bền vững.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Trong những nhân tố có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của đất
nước thời kỳ này thì nguồn nhân lực luôn là nhân tố quyết định. “Con người và
nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa…”.
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa, nhằm mục đích dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh, vững bước đi lên con đường chủ nghĩa xã hội, phấn đấu đến năm 2020
đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, đó là nhiệm vụ hàng đầu đảm
bảo xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng ta đã khẳng định:
“Muốn tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh
giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát

triển nhanh và bền vững”. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng
nhấn mạnh: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Ngành
giáo dục đào tạo có một trách nhiệm lớn là đào tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng cao về trí tuệ và trình độ tay nghề.
Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là lực lượng lao động lành nghề, trong đó giáo dục nghề cung
cấp một lượng không nhỏ. Mục tiêu của cao đẳng nghề là “nhằm trang bị cho
người học kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một
nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng
sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc”. Tuy nhiên, trong những
năm qua, Việt Nam luôn ở trong tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” do tâm lý
chung của các gia đình luôn mong muốn con em mình được theo học ở bậc đại
học. Chất lượng lao động nghề còn thấp, chưa ngang tầm khu vực, chưa đáp ứng

8


được nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vẫn còn khoảng cách giữa trình độ
tay nghề của học sinh mới ra trường và nhu cầu của các doanh nghiệp. Trong khi
đó học sinh phổ thông chưa được hướng nghiệp một cách khoa học, phân luồng
tuyển sinh cho học sinh sau tốt nghiệp còn nhiều bất cập.
Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Tô Hiệu Hưng Yên được thành
lập theo Quyết định số 1456/QĐ-LĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ
Lao động – Thương binh & Xã hội trên cơ sở Trường Trung học Kinh tế Kỹ
thuật Tô Hiệu Hưng Yên. Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Tô Hiệu Hưng
Yên được thành lập từ năm 1961 (Tiền thân là trường Trung học kỹ thuật nông
nghiệp Tô Hiệu), đến năm 1999 được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đổi tên
trường Trung học kỹ thuật Nông nghiệp Tô Hiệu thành Trường Trung học Kinh
tế - Kỹ thuật Tô Hiệu Hưng Yên và bổ sung nhiệm vụ cho Trường theo Quyết

định số 26/1999/QĐ-UB ngày 09 tháng 1 năm 1999. Trong thời gian qua công
tác tuyển sinh luôn được đặt lên hàng đầu, bởi đây là yếu tố quyết định đến hiệu
quả hoạt động của nhà trường. Nhà trường đã tích cực và có nhiều giải pháp để
thu hút người học như nâng cao chất lượng đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị... Tuy nhiên, công tác tuyển sinh còn hạn chế, yếu kém về kế hoạch tuyển
sinh, quy trình, phương pháp, hình thức cũng như đội ngũ tuyển sinh.... Thực
trạng do nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân thuộc về phía nhà trường,
chính sách quản lý, ...khiến cho chỉ tiêu tuyển sinh không đạt yêu cầu đề ra.
Để duy trì ổn định và phát triển các trường cao đẳng nghề nói chung và
Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Tô Hiệu Hưng Yên nói riêng cần nâng cao
chất lượng tuyển sinh là yêu cầu bức thiết trong giai đoạn nay.
Xuất phát từ lý do này, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao
chất lượng tuyển sinh của trường Cao Đẳng Nghề Kinh Tế Kỹ Thuật Tô Hiệu
Hưng Yên”
2. Lịch sử nghiên cứu
Cùng với kinh tế thị trường, hệ thống giáo dục Việt Nam đã có nhiều cải
cách và nó đã trở thành một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
đất nước. Giáo dục nghề nghiệp cũng đang được củng cố và hoàn thiện dần, điều
này được đánh dấu bằng sự ra đời của Luật dạy nghề 2006 cùng với chính sách

9


mới về đào tạo liên thông giữa các cấp, các hệ đang tạo ra một sự khởi sắc cho
giáo dục nghề nghiệp.
Tác giả Vũ Thị Phương Anh (2013), Đảm bảo chất lượng giáo dục đại
học tại Việt Nam với yêu cầu hội nhập, Tạp chí Văn hóa và Du lịch số 11. Các
tiêu chuẩn chất lượng của trường đại học và cao đẳng của Việt Nam theo quy
định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 10 khía cạnh như sau: sứ mạng
và mục tiêu của trường đại học (Tiêu chuẩn 1), tổ chức và quản lý (Tiêu chuẩn

2), chương trình giáo dục (Tiêu chuẩn 3), hoạt động đào tạo (Tiêu chuẩn 4), đội
ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (Tiêu chuẩn 5), người học (Tiêu
chuẩn 6), nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ
(Tiêu chuẩn 7), hoạt động hợp tác quốc tế (Tiêu chuẩn 8), thư viện, trang thiết bị
học tập và cơ sở vật chất khác (Tiêu chuẩn 9), tài chính và quản lý tài chính
(Tiêu chuẩn 10).
Tác giả Đinh Tuấn Dũng, “Vai trò của kiểm định chất lượng đối với đào
tạo đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề”, Kỷ yếu hội thảo Vai trò của các tổ chức
kiểm định độc lập trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam. Thứ
nhất, kiểm định chất lượng giáo dục giúp cho các nhà quản lý, các trường đại
học xem xét toàn bộ hoạt động của nhà trường một cách có hệ thống để từ đó
điều chỉnh các hoạt động của trường theo một chuẩn mực nhất định. Thứ hai,
kiểm định chất lượng giúp cho các trường đại học định hướng và xác định chuẩn
chất lượng nhất định. Thứ ba, kiểm định chất lượng tạo ra cơ chế đảm bảo chất
lượng vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ.
Tham luận “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tuyển sinh đào
tạo nghề tại thành phố Hải Phòng” của trường Trường Cao đẳng nghề Bách
Nghệ Hải Phòng đã đánh giá về thực trạng tuyển sinh đào tạo nghề tại thành phố
Hải Phòng, những khó khăn chung và riêng đồng thời đưa ra một số giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo nghề hiện nay.
Tác giả Lê Văn Hồng đã thực hiện đề tài “Thực trạng tuyển sinh của
các trường cao đẳng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội” (2011), thuộc
Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đại học và nghề nghiệp, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam. Tác giả đã đưa ra một số khái niệm liên quan về cao
đẳng nghề, tuyển sinh, tuyển sinh CĐN. Về thực tiễn đề tài đã tổng quan về

10


tình hình hoạt động của các trường CĐN trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong

đó có mô tả quy hoạch mạng lưới các trường CĐN, cơ cấu các ngành nghề
đang đào tạo, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo trong các trường
CĐN, và một số khó khăn, hạn chế của các trường CĐN. Từ thực trạng đó,
nhóm tác giả đã đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác tuyển sinh
CĐN, nhằm cải thiện công tác tuyển sinh của các trường CĐN (trình độ
CĐN) và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tiến tới phát triển hệ
CĐN ngày một bền vững hơn.
Tác giả Đặng Xuân Thủy (2015) đã thực hiện đề tài “Giải pháp Maketting
để thu hút sinh viên cho trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông
Bắc giai đoạn 2015-2020, luận văn của trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng về chính sách Maketting
để thu hút sinh viên cho trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông
Bắc.
Từ việc khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề trên cho thấy vấn đề chất
lượng giáo dục – đào tạo của giáo dục nghề nghiệp trong đó CĐN được nhà
nghiên cứu quan tâm. Công tác tuyển sinh chưa được chú ý quan tâm đúng mức,
tương xứng với vị trí và tầm quan trọng của nó trong giáo dục đào tạo nghề hiện
nay.
Đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống,
toàn diện và sâu sắc về chất lượng tuyển sinh của các trường CĐN. Vì vậy, việc
thực hiện đề tài này sẽ không trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn lớn đối với việc nâng cao chất lượng tuyển sinh trường CĐN
nói chung và trường CĐ Nghề Kinh Tế Kỹ Thuật Tô Hiệu Hưng Yên nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá chất lượng tuyển sinh của Trường CĐ
Nghề Kinh Tế Kỹ Thuật Tô Hiệu Hưng Yên. Luận văn đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng tuyển sinh của Trường CĐ Nghề Kinh Tế Kỹ Thuật Tô Hiệu
Hưng Yên.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Chất lượng tuyển sinh Trường CĐ Nghề Kinh Tế Kỹ Thuật Tô Hiệu Hưng

Yên

11


5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu ở
trường Trường CĐ Nghề Kinh Tế Kỹ Thuật Tô Hiệu Hưng Yên
5.2. Phạm vi khách thể khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát 80 CB, GV,
NV thuộc 5 khoa và 6 phòng ban trong nhà trường.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tra cứu, so sánh, phân tích, tổng hợp hóa, khái quát hóa các tài liệu khoa
học về tuyển sinh, cao đẳng nghề, ...để xây dựng khung lí thuyết của vấn đề
nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm những phương
pháp nghiên cứu sau đây:
6.2.1. Phương pháp điều tra
Thông qua phiếu điều tra để khảo sát CB,GV,NV Trường CĐ Nghề Kinh
Tế Kỹ Thuật Tô Hiệu Hưng Yên về thực trạng hoạt động tuyển sinh trong nhà
trường hiện nay.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết những kinh nghiệm trong hoạt động tuyển sinh của nhà trường
hiện nay
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Thu thập ý kiến của chuyên gia về lĩnh vực tuyển sinh, đào tạo trong
trường CĐN hiện nay
6.2.4. Nhóm phương pháp thống kê
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu của phiếu

hỏi.

12


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TUYỂN
SINH CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chất lượng
"Chất lượng" là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa
về chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:
Theo Từ điển tiếng Việt, chất lượng “là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, một sự vật, sự việc” [1,tr.89].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Chất lượng là một phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật [2,tr.58].
Chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”. [3]
Khái niệm chất lượng là khái niệm rất trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa được
nhìn nhận từ nhiều góc độ, bình diện khác nhau. Theo một Từ điển Tiếng Việt,
chất lượng là “cái tạo ra sản phẩm, giá trị của một con người, sự vật, hiện tượng”.
Định nghĩa này chỉ mới chỉ ra một mặt của chất lượng đó cái tạo nên giá trị và
phẩm chất của đối tượng nhưng khi đánh giá thì phải xem giá trị độ phẩm chất và
giá trị được tạo ra có thực sự mang lại giá trị phù hợp. Có một định nghĩa khác
mang tính chất bổ sung và làm tương đối hoàn thiện định nghĩa trên là “chất
lượng là sự thực hiện được mục tiêu và thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng”
[25,tr.102].
Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là:

"Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có"
Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn” (TCVN – ISO 8402).

13


Ý nghĩa của các định nghĩa trên nằm ở chỗ sự phù hợp giá trị mang lại đáp
ứng được các yêu cầu, mục tiêu tức là mang lại giá trị phù hợp. Mục tiêu ở đây
cần hiểu chính là các sứ mệnh, mục đích, yêu cầu…
Chất lượng bao gồm chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối. Trong
đề tài này thuật ngữ chất lượng mà chúng ta hướng tới là chất lượng tuyệt đối.
Chất lượng tuyệt đối thường được dùng với ý để chỉ chất lượng hàng đầu, chất
lượng cao. Chất lượng tuyệt đối cũng có khi dùng để chỉ một số thuộc tính mà
người ta gán cho đồ vật, sản phẩm, dịch vụ... (có chất lượng cao nhất theo kỳ
vọng). Theo quan điểm này thì một đồ vật, một sản phẩm hay một dịch vụ... được
xem là có chất lượng khi nó đáp ứng một cách thỏa mãn được những yêu cầu của
người tiêu thụ và người sản xuất đặt ra đồng thời cái tạo nên phẩm chất giá trị và
đảm bảo được sự đáp ứng mục tiêu cụ thể [6]
1.1.2. Tuyển sinh
Tuyển sinh là việc tổ chức lựa chọn người học vào một ngành, nghề nào
đó của cơ sở đào tạo dựa trên các quy định đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và công nhận. Mục đích của tuyển sinh là tuyển được người học có
nhu cầu học tập, nâng cao trình độ, hoàn thiện bằng cấp phù hợp động cơ, năng
khiếu, năng lực của người học.
Hiện nay, tất cả công dân tốt nghiệp trung học (trung học phổ thông hoặc
trung học cơ sở) đều được tham dự kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hằng năm,
không phân biệt lứa tuổi, thành phần, tôn giáo, dân tộc và cả quốc tịch nữa. Điểm
thi tuyển sẽ được công bố công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại

chúng. Các thí sinh nếu thấy điểm của mình có sai sót so với dự tính được quyền
phúc tra xem xét lại bài. Các thí sinh nếu đạt từ điểm chuẩn của trường đi ra trở
lên được mời làm các thủ tục nhập học.
Tuy nhiên, để đảm bảo công bằng, có ưu tiên bằng cách cộng vào tổng
điểm thi một số điểm nhất định đối với các đối tượng sau: con Anh hùng lao
động, Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân; của Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
con thương binh; học sinh là người dân tộc thiểu số; học sinh tốt nghiệp trung
học tại các cùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi khó khăn về kinh tế - xã
hội; học sinh nông thôn.

14


1.1.3. Chất lượng tuyển sinh
Chất lượng giáo dục và đào tạo luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều
đối tượng dù có tham gia hoặc không có tham gia vào quá trình giáo dục. Chất
lượng cũng luôn là vấn đề lớn đối với chính phủ và các cơ quan, nơi hoạch định
các chính sách giáo dục và nghiên cứu giáo dục [15].
Chất lượng đào tạo (giáo dục):
Tuy vậy, khái niệm “chất lượng” có thể hiểu được, nhưng khó giải thích
và diễn đạt đầy đủ, rõ ràng. Chính vì thế, cách hiểu của người này cũng khác so
với người kia. Dưới đây là một số cách hiểu về khái niệm “chất lượng”.
Trong các quốc gia Đông Nam Á, định nghĩa về chất lượng giáo dục có quan
điểm là “ Chất lượng như là sự phù hợp với mục tiêu”. Mục tiêu trong khái niệm
này được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm sứ mạng, các mục đích, các mục tiêu,
các đặc điểm… Sự phù hợp với mục tiêu có thể bao gồm việc đáp ứng mong
muốn của những người quan tâm, đáp ứng hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra. Sự
phù hợp với mục tiêu cũng đề cập đến những trông đợi về sự hoàn thiện của đầu
ra, hiệu quả của đầu tư hay giá trị tăng thêm. Trong định nghĩa này, mục tiêu bao
gồm nhiều khía cạnh. Mỗi quốc gia và mỗi cơ sở giáo dục có sự phù hợp với mục

tiêu trên cơ sở bối cảnh cụ thể của mỗi nước tại những thời điểm mà các mục tiêu
của giáo dục được xác định. Sau đó chất lượng là vấn đề tìm cách đạt mục tiêu đề
ra.
Theo Wouter Van den Berghe (1997), chất lượng là một khái niệm có ý
nghĩa đối với những người hưởng lợi tùy thuộc vào quan niệm của những người
đó tại một thời điểm nhất định và theo các mục đích, mục tiêu đã được đề ra vào
thời điểm đó; là sự đáp ứng với mục tiêu đã đặt ra và mục tiêu đó phải phù hợp
với yêu cầu phát triển của xã hội. Vấn đề này liên quan đến môi trường giảng
dạy.
Như vậy, chất lượng là lẽ sống còn của một sản phẩm, một thương hiệu,
một tổ chức và là giá trị nhân cách của con người. Trong thời đại ngày nay, cần
nhấn mạnh những giá trị phẩm chất cần thiết về phát triển con người, thực chất là
phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục cần quan tâm đến các phẩm chất
như: tính trung thực, tính trách nhiệm, tính kỷ luật, tính sáng tạo, khả năng tự lập,
năng lực hợp tác và cạnh tranh, hoài bão và lý tưởng xây dựng đất nước, phục vụ

15


nhân dân. ..Xây dựng phẩm chất, nhân cách con người mới cho thế hệ trẻ phải
bắt đầu từ những người làm công tác giáo dục mà lực lượng nòng cốt chính là
thầy cô giáo.
- Thực tiễn giáo dục trong nước và trên thế giới đã chứng minh rằng: chất
lượng được coi như sự “sống còn”. Chất lượng tuyển sinh dựa trên những tiêu
chuẩn nhất định.
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn: Tiếp cận theo cách này,
chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự phù hợp của nó với các
thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước đó.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, mục đích: Ngoài sự phù hợp với
các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước, chất lượng còn phải phù hợp

với mục đích của sản phẩm hay dịch vụ đó. Chất lượng được đánh giá bởi mức
độ mà sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng được mục đích đã tuyên bố. Với cách hiểu
này, chất lượng phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước, tùy thuộc vào đặc thù của từng loại trường và có thể sử dụng để
phân tích chất lượng tuyển sinh ở các cấp độ khác nhau.
- Chất lượng là hiệu quả của việc đạt mục đích của nhà trường: Theo cách
hiểu này, một trường có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ mục đích của mình
và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất, đây chính là
chất lượng tương đối – bên trong. Thông qua kiểm tra, thanh tra chất lượng, các
tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của trường
đó có giúp nhà trường hoàn thành sứ mạng một cách hiệu quả và hiệu suất cao
hay không. Đứng ở các góc độ khác nhau chất lượng tuyển sinh được đánh giá
theo tiêu chí khác nhau. Thông thường có những cách đánh giá theo góc độ như:
- Chất lượng tuyển sinh dưới góc độ quản lý: Dưới góc độ quản lý và cũng
là cách xưa nay khi đánh giá chất lượng đào tạo, trước tiên là nhìn vào số lượng
nhập học, tỉ lệ người học đúng chuyên ngành, tỷ lệ tuyển sinh giữa các chuyên
ngành đào tạo, tỉ lệ học viên bỏ học, tỉ lệ học viên theo học so với các trường
cùng cấp khác.
- Chất lượng tuyển sinh dưới góc độ người sử dụng: Dưới góc độ người sử
dụng, mà phần lớn là các doanh nghiệp, chất lượng tuyển sinh gắn với chất lượng
đào tạo sẽ được đánh giá qua kiến thức, kỹ năng, tay nghề, khả năng hoàn thành

16


nhiệm vụ được giao, khả năng thích ứng với môi trường, đạo đức, tác phong làm
việc của người được sử dụng
- Chất lượng tuyển sinh dưới góc độ giảng dạy: Dưới góc độ giảng dạy
chất lượng tuyển sinh được xem xét trên cơ sở trình độ của học viên, số lượng
tuyển sinh học viên/lớp, tỷ lệ học viên tuyển sinh/ ngành học.

- Chất lượng tuyển sinh dưới góc độ người học: Đối với người học, ngoài
yếu tố lựa chọn ngành học đúng với sở trưởng, năng khiếu, sở thích chất lượng
tuyển sinh còn được xem xét, cân nhắc về giá trị của bằng cấp phù hợp với năng
lực của học viên, khả năng tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, sự phát triển cá nhân
và việc chuẩn bị cho một vị trí xã hội trong tương lai.
Về nguyên tắc, có thể đo giá trị trung bình của tri thức qua giáo dục bằng
thu nhập ròng mà nó đem lại cho người học tạo ra trong suốt cuộc đời của họ sau
khi trừ đi chi phí cần thiết. Tuy nhiên để tính được một cách tương đối chính xác
cũng là rất khó khăn vì phải:
- Tiên đoán được chính xác thu nhập ròng này chỉ từ yếu tố giáo dục tạo ra
- Biết được suất lợi nhuận trung bình của nền kinh tế theo nghĩa chi phí cơ
hội để đưa thu nhập trên về giá trị hiện tại. Cách tính này là dựa vào giả thiết hơn
là nắm bắt được giá trị thật trên thị trường.
Từ những cách tiếp cận trên, có thể rút ra rằng:
Chất lượng tuyển sinh là cơ sở đầu tiên đánh giá chất lượng đào tạo, là sự
phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá của người học, người dạy, người
quản lý và người sử dụng sản phẩm đào tạo.
Chất lượng tuyển sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Số dân, độ tuổi
- Chính sách và trình độ quản lý
- Chương trình đào tạo
- Chính sách, phạm vi tuyển sinh
- Chất lượng đội ngũ giảng dạy và quản lý
- Số lượng, chất lượng đội ngũ tuyển sinh
- Nguồn tài lực, cơ sở vật chất, sách và trang thiết bị dạy học
Như vậy, chất lượng tuyển sinh đối với hệ thống giáo dục nước ta rất quan
trọng đối. Với bậc cao đẳng, đại học thì chất lượng tuyển sinh càng có ý nghĩa

17



hơn đảm bảo đầu vào của quá trình đào tạo đáp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
CNH – HĐH đất nước.
1.2. Đặc điểm trƣờng cao đẳng nghề và vai trò của hoạt động tuyển sinh với
trƣờng cao đẳng nghề
1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn trường Cao đẳng nghề
Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề (Ban hành kèm theo Quyết định số
51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 5 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) của Bộ lao động - thương binh và xã hội quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn trường Cao đẳng nghề như sau:
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người
học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo
đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện
cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ
cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
2. Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học
liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo.
3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.
4. Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp,
cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
5. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường đủ
về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định
của pháp luật.
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy
định của pháp luật.
7. Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.
8. Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.

9. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học
nghề trong hoạt động dạy nghề.

18


10. Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia
các hoạt động xã hội.
11. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy
nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài
chính.
12. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có
liên quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của
Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
13. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của trường
theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn
1. Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà
trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng
lưới các trường cao đẳng nghề.
2. Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề.
3. Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã
được phê duyệt trong Điều lệ của trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ
cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống.
4. Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt
động dạy nghề về lập kế hoạch dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình dạy
nghề, tổ chức thực tập nghề. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo
dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng
dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động.
6. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất của trường, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của
trường.

19


7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật
chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đơn đặt
hàng; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của
pháp luật.
8. Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Vai trò của tuyển sinh với nhà trường
Đảng và Nhà nước ta đã xác định đây là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và bối cảnh trên trường quốc tế cũng đã có nhiều thay
đổi. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo
tiền đề cho việc hình thành và nâng cao vai trò quan trọng của nền kinh tế tri
thức. Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa diễn ra như một quy luật tất yếu khách
quan đối với mỗi quốc gia. Xu thế này tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các
quốc gia về tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Do đó vấn đề về nguồn nhân lực
chất lượng cao được xác định là chìa khóa để phát triển đất nước.
Chính vì vậy trong Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 cũng
đã khẳng định: "Giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu". Chủ
trương này cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã được nhấn mạnh lại ở một tầm cao mới: "Giáo dục và đào tạo cùng với

khoa học và công nghệ phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động
lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước".
Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác đã rất ý thức được ý
nghĩa của công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay, khi mà hội
nhập quốc tế, toàn cầu hóa đang ngày một trở nên sâu và rộng hơn. Đảng ta đã
xác định công nghiệp hóa là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Chúng ta luôn coi công nghiệp hóa và hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân và
giáo dục – đào tạo là quốc sách đối với sự phát triển.
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến phát triển giáo dục đặc biệt việc
phát triển giáo dục, đào tạo, bậc cao đẳng, đại học đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao phải đảm bảo xây dựng được đội ngũ lao động có trình độ, tay nghề
cao; đáp ứng cho các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các yêu cầu phát triển khác của đất nước.

20


Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc tiếp thu
các tiến bộ về khoa học và công nghệ phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ lao động kỹ
thuật, đội ngũ trí thức. Do vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải đầu tư cho con
người mà cốt lõi là đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn
nhân lực lao động chất lượng cao. Lực lượng lao động phải được đào tạo phù hợp
với sự phát triển của các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Phát triển nguồn
nhân lực không chỉ là phát triển giáo dục, đào tạo mà còn là phát triển nền y tế,
chăm sóc sức khoẻ và nâng cao mức sống dân cư, nhưng giáo dục, đào tạo nói
chung, vẫn là cốt lõi của chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Chính vì vậy, đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp để phát triển nguồn nhân
lực đã trở thành một đòi hỏi cấp bách đối với sự phát triển của đất nước. Đặc biệt
là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO, thị trường lao động phải mở cửa,

cạnh tranh là vấn đề tất yếu, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực sẽ rất lớn, việc dạy
nghề phải rất chuyên nghiệp và bài bản trong đó cơ sở đầu tiên của đào tạo là
chất lượng tuyển sinh. Thực tế cho thấy có nhiều quốc gia rất nghèo tài nguyên,
nhưng lại có năng lực cạnh tranh cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, trong khi nhiều
nước khác tài nguyên dồi dào, nhưng ít thành công trong cạnh tranh thị trường
như một số nước Nam á và châu Phi. Kinh nghiệm phát triển của các nước này
cho thấy rõ rằng các quốc gia thành công trong cạnh tranh đều có đội ngũ lao
động có học thức, trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cao, được tổ chức
tốt, được khuyến khích, được tạo động cơ đúng mức. Điều đó cho thấy rõ nguồn
nhân lực có chất lượng cao, là một trong những nguồn lực sản xuất, có vai trò vô
cùng quan trọng, nó quy định khả năng cạnh tranh và hội nhập của một quốc gia.
Nước ta đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp.
Cơ cấu kinh tế hàng hóa đang trong quá trình dịch chuyển. Sự phát triển công
nghiệp, đầu tư nước ngoài tăng nên nhu cầu sử dụng lao động nói chung và lao
động có trình độ cao đẳng, đại học nói riêng còn nhiều. Chính vì vậy tỷ lệ nói
trên cần phải đạt mức hợp lý, cần nâng cao chất lượng đào tạo là yêu cầu thiết
yếu hiện nay.
Nâng cao chất lượng tuyển sinh có vai trò vô cùng quan trọng trong nâng
cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu tuyển lao động của doanh nghiệp.
Đào tạo nghề, nhằm tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ tay nghề đáp ứng với

21


yêu cầu của Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa; góp phần phát triển kinh tế xã hội
của đất nước là một chủ trương và định hướng đúng đắn cho rất nhiều các quốc
gia trên thế giới, đặc biệt là đối với đất nước Việt Nam. Xác định được vai trò và
nhiệm vụ đào tạo, trong đó các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
tuyển sinh đầu vào của các trường Cao đẳng nghề luôn được đặc biệt chú trọng
và xem đây là một yếu tố tiên quyết quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

trường trong thời gian tới.
1.3. Nội dung công tác tuyển sinh trong trƣờng Cao đẳng nghề
1.3.1. Lập kế hoạch tuyển sinh
* Xây dựng kế hoạch tuyển sinh: Trong bất kỳ một quá trình tuyển sinh
nào mục tiêu cũng là thành tố quan trọng hàng đầu. Có vai trò định hướng cho
toàn bộ quá trình tuyển sinh. Mục tiêu tuyển sinh là một mô hình dự kiến về chỉ
tiêu tuyển sinh. Mô hình này do yêu cầu khách quan của xã hội, của đất nước
trong các giai đoạn phát triển lịch sử nhất định quy định. Cụ thể mục tiêu tuyển
sinh trong trường CĐN (Cao đẳng nghề) cần đáp ứng yêu cầu đào tạo hệ CĐN là
nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ Cao
đẳng, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khỏe, nhằm tào điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Muốn kế hoạch có tính khả thi và hiệu quả cần phải đầu tư suy nghĩ để
hoạch định từ những vấn đề chung nhất đến những vấn đề cụ thể. Từ những vấn
đề mang tính chiến lược đến những vấn đề mang tính chiến thuật trong mỗi giai
đoạn. Khi xây dựng kế hoạch tuyển sinh, cần dựa trên những cơ sở sau: Phân tích
thực trạng tuyển sinh ở thời điểm trước thông qua thực tế công việc và tổng kết
tình hình tuyển sinh trong năm. Từ đó rút ra những ưu điểm và khuyết điểm, sắp
xếp từng vấn đề để giải quyết. Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo trong
trường, đánh giá về mô hình, phạm vi tuyển sinh, hình thức, chính sách tuyển
sinh…
Lập kế hoạch tuyển sinh trong trường CĐN bao gồm:
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch tuyển sinh bao gồm: Căn cứ Quy chế tuyển
sinh học nghề ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày
26/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

22



- Phòng đào tạo, hội đồng đào tạo nhà trường căn cứ tình hình thực tiễn,
căn cứ nhu cầu xã hội và của người học nghề tham mưu với Hiệu trưởng để phê
duyệt danh mục nghề đào tạo, phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cho từng nghề đào tạo
và kế hoạch tuyển sinh trong năm học.
- Thành lập Hội đồng tuyển sinh
- Quy định về đối tượng và phạm vi áp dụng
- Dự kiến về hình thức tuyển sinh: Dự kiến các hình thức tổ chức là việc
làm cũng không kém phần quan trọng. Việc này được thực hiện khi thực hiện
hoạt động tuyển sinh. Tuyển sinh trong trường CĐN có thể được thực hiện thông
qua xét tuyển, thi tuyển, …và tùy phù hợp với chương trình đào tạo sơ cấp, trung
cấp, cao đẳng…
- Chỉ tiêu tuyển sinh
- Quy trình tuyển sinh
- Đội ngũ nhân sự
- Thủ tục, hồ sơ, xét duyệt, yêu cầu tuyển sinh
- Chính sách khen thưởng và kỷ luật
- Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho hoạt
động tuyển sinh.
* Xác định chỉ tiêu đào tạo: Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định trên cơ sở
các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội
của CSĐT (cơ sở đào tạo). Để xác định chỉ tiêu tuyển sinh của các trường CĐN
cần dựa trên các tiêu chí sau:
1. Số lượng HSSV trong trường bao gồm ở các hệ sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng tính trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi. Trong đó đối với lớp học lý thuyết
không quá 35 học sinh, sinh viên. Lớp học thực hành không quá 18 học sinh, sinh
viên đối với nghề bình thường; không quá 10 học sinh, sinh viên đối với nghề
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (theo
Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành). Hiệu trưởng,
giám đốc các cơ sở dạy nghề quyết định số học sinh, sinh viên cụ thể của lớp
học, đảm bảo phù hợp với đặc điểm của từng nghề.

2. Diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo và học nghề tính trên 1 HSSV
quy đổi.

23


3. Số ngành, nghề đào tạo trong trường như kế toán, điện, xây dựng, công
nghệ thông tin…
4. Loại hình đào tạo trong trường có thể đào tạo liên thông, chính quy, sơ
cấp, chính quy…
5. Căn cứ vào chất lượng đào tạo, tỷ lệ HSSV tốt nghiệp/ đầu vào
Trên cơ sở đó Nhà trường xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh đáp ứng chất
lượng đào tạo trong Nhà trường.
* Xây dựng danh mục các ngành nghề đào tạo: Căn cứ vào Thông tư của
Bộ LĐTB&XH Quy định về danh mục đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng
nghề số Số: 21/2014/TT-BLĐTBXH, ngày 26 tháng 08 năm 2014. Trường CĐN
có thể căn cứ vào danh mục các ngành nghề đào tạo và nhu cầu nhân lực để xây
dựng chương trình đào tạo cho Nhà trường.
Hiện nay các ngành nghề đào tạo trong trường CĐN bao gồm: nghệ thuật,
mỹ thuật ứng dụng, nhân văn, khoa học xã hội, Báo trí và thông tin, Kinh doanh
và quản lý, Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm, Pháp luật, Toán và thống kê, Máy
tính và CNTT, Công nghệ kỹ thuật, Công nghệ dầu khí và khai thác, Công nghệ
kỹ thuật in, Công nghệ kỹ thuật địa chất, địa vật lý và trắc địa, Công nghệ kỹ
thuật mỏ, Sản xuất và chế biến, Nông, lâm nghiệp và thủy sản, Dịch vụ, Môi
trường và bảo vệ môi trường…
1.3.2. Tổ chức hoạt động tuyển sinh
Trên kế hoạch tuyển sinh, Nhà trường chỉ đạo hoạt động tuyển sinh bao
gồm:
+ Tổ chức, xây dựng nhân lực tuyển sinh: Đội ngũ nhân lực cho hoạt động
tuyển sinh bao gồm cán bộ, nhân viên phòng tuyển sinh là đội ngũ chủ lực. Bên

cạnh đó cần huy động toàn bộ cán bộ, giảng viên và nhân viên trong trường. Cán
bộ phòng tuyển sinh cần giúp BGH Nhà trường lựa chọn những cán bộ, nhân
viên có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và trình độ nhất là có khả năng thu
hút, tuyên truyền tham gia là cán bộ tuyển sinh tốt.
+ Tham mưu cho BGH Nhà trường xây dựng quy chế hoạt động tuyển sinh
phù hợp với điều kiện của Nhà trường, xác định nội dung, chương trình kế hoạch,
hình thức, thủ tục tuyển sinh và từng đợt tuyển sinh trong năm học.

24


+ Đa dạng hóa hình thức tuyển sinh: Sử dụng phương tiện đại chúng trong
công tác tuyển sinh: Thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Trường
và các phương tiện thông tin đại chúng về phương án tuyển sinh riêng dựa trên
kết quả học tập và kết quả kỳ thi Quốc gia kết hợp thi tuyển.
+ Chuẩn bị nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính, văn phòng
phẩm, các vật dụng cần thiết cho việc tổ chức xét tuyển, thi tuyển.
- Với việc chuẩn bị nhân sự, nguồn nhân lực cho công tác tuyển sinh:
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một
tổ chức, vì yếu tố cơ bản cấu thành nên một tổ chức đó là con người-nguồn lực
quý giá của xã hội, nguồn nhân lực của mọi quốc gia, tổ chức trong từng thời kì
nhất định phản ánh tiềm năng lao động tổng thể của con người trong tổ chức và
quốc gia đó. Trong quá trình hoạt động của các tổ chức thì việc sử dụng tiềm
năng nguồn nhân lực trong giai đoạn trước đây chủ yếu về mặt thể lực trong khi
đó việc khai thác tiềm năng trí lực vẫn còn mới mẻ, nhưng việc khai thác tiềm
năng về mặt trí lực của nguồn nhân lực đang chứng tỏ được vai trò quan trọng và
ngày càng được coi trọng. Chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tiềm năng lao động
bao gồm tiềm năng về thể lực, trí lực và tính năng động xã hội. Trong công tác
tuyển sinh sử dụng, huy động nguồn lực tuyển sinh có hiệu quả có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng tuyển sinh.

BGH Nhà trường cần xác định công tác tuyển sinh là nhiệm vụ của toàn
thể cán bộ giáo viên, công nhân viên trong toàn trường. Vì vậy, để chất lượng
tuyển sinh đạt hiệu quả cao cần Xây dựng một lực lượng tư vấn tuyển sinh
chuyên nghiệp, trách nhiệm, sẵn sàng cung cấp thông tin và hỗ trợ định hướng
chọn nghề cho người muốn vào học và phân công chỉ tiêu tuyển sinh cụ thể cho
từng cơ quan đơn vị, lấy kết quả tuyển sinh là tiêu chí bình xét thi đua.
Phối hợp với chính quyền địa phương đảm bảo các điều kiện làm việc
trong công tác tuyển sinh.
Phối hợp với công an địa phương tham gia chỉ đạo tổ chức thi, chịu trách
nhiệm an toàn thi và giám sát quá trình tuyển sinh, từ khâu chuẩn bị cho đến khi
hoàn thành xét tuyển.
Phối hợp với đội sinh viên tình nguyện, đội tự quản HSSV bảo vệ trật tự,
an toàn cho các thí sinh đến dự thi trong và ngoài giờ làm việc.

25


×