Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại công ty xây dựng cao hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 116 trang )

LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã nghiên cứu và tiếp thu
được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao trình
độ năng lực quản lý.
Luận văn “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây lắp tại công ty xây dựng Cao Hà” là kết quả của quá
trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Em xin danh lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô ở Viện kinh tế và quản lý – Đại học Bách
khoa Hà Nội đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo
điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn
về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và những người quan tâm.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2016
Tác giả

Trần Văn Huynh

i


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn với đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại công ty xây dựng Cao Hà” được
hoàn thành bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân và dưới sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số


liệu, kết quả nghiên cứu đều trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2016
Tác giả

Trần Văn Huynh

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ, bảng
biểu

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1

Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

11

Sơ đồ 1.2

Mô hình tổng quát xác định năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp

24


Sơ đồ 2.1

Mô hình tổ chức quản lý

36

Sơ đồ 3.2

Trình tự các bước thực hiện ISO

74

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ so sánh xác suất trúng thầu của Công ty từ năm
2012-2014

40

Bảng 1.1

Năng lực và kinh nghiệm của các Nhà thầu

18

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng Cao Hà
từ năm 2012 đến năm 2014


38

Bảng 2.2

Tổng hợp kết quả dự thầu của Công ty từ năm 2012-2014

40

Bảng 2.3

Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu

42

Bảng 2.4

Đánh giá về mặt kỹ thuật của nhà thầu

43

Bảng 2.5

Bảng tổng hợp kết quả đánh giá và xếp hạng nhà thầu

44

Bảng 2.6

Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu


47

Bảng 2.7

Đánh giá về mặt kỹ thuật của nhà thầu

48

iii


Bảng 2.8

Bảng tổng hợp kết quả đánh giá và xếp hạng nhà thầu

49

Bảng 2.9

Kết quả mở thầu của các nhà thầu

51

Bảng 2.10

Bảng tổng hợp kinh nghiệm thi công của các nhà thầu

53


Bảng 2.11

Bảng so sánh giá trị đầu tư của Công ty xây dựng Cao Hà so
với một số đối thủ cạnh tranh

56

Bảng 2.12

Cơ cấu lao động toàn công ty

57

Bảng 2.13

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính

59

Bảng 2.14

Bảng so sánh năng lực tài chính của Công ty xây dựng Cao
Hà với các đối thủ cạnh tranh

63

Bảng 2.15

Bảng tổng kết thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp của Công ty xây dựng Cao Hà


70

Bảng 3.1

Kế hoạch sản lượng giai đoạn 2016 - 2020

64

Bảng 3.2

Ma trận SWOT

65

Bảng 3.3

Tóm tắt các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ

65

Bảng 3.4

Tổng hợp sơ đồ ma trận SWOT Công ty xây dựng Cao Hà

67

Bảng 3.5

Các thông tin trước quyết định đầu tư thiết bị thi công


69

Bảng 3.6

Các chi phí liên quan và niên hạn sử dụng của từng loại thiết
bị thi công

70

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BQLDA

Ban quản lý dự án

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CH

Công ty xây dựng Cao Hà


CĐT

Chủ đầu tư

DN

Doanh nghiệp

ĐT

Đấu thầu



Giám đốc

KH-KT

Kế hoạch - Kỹ thuật

NLCT

Năng lực cạnh tranh

PGĐ

Phó giám đốc

PP


Phương pháp

QTĐG

Quy trình đánh giá

TS

Tài sản

TVGS

Tư vấn giám sát

TVTK

Tư vấn thiết kế

ROA

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

VCSH

Vốn chủ sở hữu


v


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn

i

Lời cam đoan

ii

Danh mục các sơ đồ, bảng sử dụng trong luận văn

iii

Danh mục các chữ viết tắt sử dụng trong luận văn

iv

Mục lục

v

PHẦN MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đấu thầu và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu

xây lắp của doanh nghiệp .........................................................................................4
1.1. Một số khái niệm về đấu thầu và đấu thầu xây lắp .........................................4
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu, đấu thầu xây lắp ................................................4
1.1.2. Nguyên tắc, hình thức, phương thức đấu thầu xây lắp ............................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ...................9
1.2.1. Các khái niệm về cạnh tranh và canh tranh trong đấu thầu xây lắp ........9
1.2.2. Phân loại cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp .........................................11
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp:....................................12
1.3. Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp ......................................................................................................14
1.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp .........................14
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực canh tranh trong đấu thầu xây lắp ........16
1.3.3. Đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp .......23
1.4. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.............25
1.4.1. Kinh nghiệm và năng lực thi công ........................................................25
1.4.2. Năng lực thiết bị thi công và công nghệ kỹ thuật ..................................26
1.4.3. Năng lực tài chính .................................................................................26

vi


1.4.4. Năng lực tổ chức dự thầu ......................................................................27
1.4.5. Khả năng liên doanh liên kết .................................................................28
1.5. Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp...... ................................................................................................................29
1.5.1. Môi trường pháp lý ................................................................................30
1.5.2. Chủ đầu tư .............................................................................................30
1.5.3. Cơ quan tư vấn ......................................................................................31
1.5.4. Các đối thủ cạnh tranh ...........................................................................32
1.5.5. Các nhà cung cấp vật tư.........................................................................33

Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công
ty xây dựng Cao Hà .................................................................................................34
2.1. Giới thiệu chung về Công ty xây dựng Cao Hà .............................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ...........................................................................35
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Cao Hà giai đoạn từ
(2012-2014).. ....................................................................................................37
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công
ty xây dựng Cao Hà .................................................................................................39
2.2.1. Các đối thủ cạnh tranh chính ..................................................................39
2.2.2. Phân tích kết quả đấu thầu của Công ty xây dựng Cao (2012 – 2014) ..40
2.2.3. Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp của Công ty xây dựng Cao Hà. ...................................................................52
2.2.4. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp của Công ty xây dựng Cao Hà. .............................................64
2.3. Kết luận chung về thực trang năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
tại Công ty xây dựng Cao Hà .................................................................................68
2.3.1. Mức độ năng lực cạnh tranh và những thế mạnh ...................................68
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................68
Ngoài các thế mạnh kể trên, Công ty xây dựng Cao Hà vẫn còn những hạn chế
nhất định sau: ....................................................................................................69
CHƢƠNG 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp tại Công ty xây dựng Cao Hà ...................................................71

vii


3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty xây dựng Cao Hà từ năm 2016 đến
năm 2020 .................................................................................................................71
3.2. Xác định các điểm mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ định hƣớng chiến lƣợc cạnh

tranh........ .................................................................................................................71
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp tại Công ty xây dựng Cao Hà ...........................................................................74
3.3.1 Sắp xếp tổ chức lại bộ máy tinh gọn, hiệu quả ........................................74
3.3.2 Nâng cao năng lực thi công cơ giới .........................................................75
3.3.4 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ....................................................79
3.3.5 Giải pháp nâng cao kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu..............................84
3.4. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc .......................................................................96
3.4.1 Hoàn thiện các văn bản, chính sách quy định về đấu thầu ......................97
3.4.2 Hoàn chỉnh các chính sách về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
quản lý đầu tư xây dựng ...................................................................................98
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................99
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................102

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn
là trong lĩnh vực xây dựng công trình. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
phương thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với chủ
đầu tư, nhà thầu và Nhà nước. Mặt khác, do đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp xây dựng được bắt đầu bằng hoạt động tiêu thụ sản phẩm
thông qua việc ký kết hợp đồng xây dựng. Chính vì vậy, sự phát triển của doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào khả năng thắng thầu và hợp đồng xây dựng công
trình. Thực tế hoạt động đấu thầu xây dựng công trình nhiều năm trở lại đây có sự
cạnh tranh rất quyết liệt về giá bỏ thầu, về chất lượng công trình, về tiến độ thi
công...Chính sự cạnh tranh này tạo cho các doanh nghiệp xây dựng nhiều cơ hội,

đồng thời cũng có nhiều thách thức. Cơ hội đó là số lần dự thầu tăng lên, còn thách
thức là việc có trúng thầu hay không. Mặt khác, sự đòi hỏi ngày càng cao của các
chủ đầu tư về chất lượng công trình, về tiến độ thi công...dẫn tới các nhà thầu phải
luôn nỗ lực để nâng cao năng lực của mình.
Công ty xây dựng Cao Hà là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật... Hiện nay,
ngành xây dựng gặp rất nhiều khó khăn và Công ty xây dựng Cao Hà cũng không
phải là một ngoại lệ. Việc thắng thầu có ý nghĩa to lớn đối với Công ty bởi nó
không chỉ giúp duy trì sản xuất mà còn giúp doanh nghiệp tự chủ trong kinh doanh
thoát khỏi khó khăn. Trong thời gian vừa qua Công ty xây dựng Cao Hà đã gặt hái
được rất nhiều thành công trong đấu thầu xây lắp tại thị trường xây dựng tỉnh Cao
Bằng, thắng thầu được những gói thầu lớn, giá thầu hợp lý và khả năng thanh toán
cao. Tuy nhiên, xác suất trượt thầu vẫn còn rất cao, thị phần còn bó hẹp trong phạm
vi tỉnh Cao Bằng. Đứng trước thực tế đó Công ty vẫn chưa có được những giải pháp
mang tính toàn diện đến vấn đề cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.
Việc tìm giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là
vấn đề thực sự cấp thiết trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của các

1


doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty xây dựng Cao Hà nói riêng, nó đặt ra
yêu cầu phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.
Là một cán bộ của Công ty, nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc thắng
thầu đối với Công ty, tôi chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại Công ty xây dựng Cao Hà.”
làm đề tài luận văn thạc sĩ. Đây là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của

doanh nghiệp xây dựng.
- Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công
ty xây dựng Cao Hà.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp của Công ty Cao Hà.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công
ty xây dựng Cao Hà.
- Phạm vi nghiên cứu: công tác đấu thầu xây lắp của Công ty xây dựng Cao
Hà.
- Không gian nghiên cứu: Công ty xây dựng Cao Hà.
- Thời gian nghiên cứu trong 3 năm từ 2012đến 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với
các phương pháp: điều tra, khảo sát số liệu, phân tích - tổng hợp- đánh giá, tham
khảo ý kiến chuyên gia….
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống về năng lực
canh tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp xây dựng làm rõ về mặt lý luận
và thực tiễn về năng lực canh tranh trong đấu thầu xây lắp.
- Ý Nghĩa thực tiễn: thông qua nghiên cứu đề tài sẽ tạo ra những luận cứ
2


khoa học và thực tiễn về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của các doanh
nghiệp xây dựng nói chung và đặc biệt là ứng dụng vào thực tế cho việc nâng cao
năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty xây dựng Cao Hà nói riêng,
đảm bảo phát triển bền vững của công ty. Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham
khảo cho những người quan tâm đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp.

6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về đấu thầu và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
cảu Công ty xây dựng Cao Hà.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp của Công ty xây dựng Cao Hà.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẦU THẦU XÂY LẮP CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu, đấu thầu xây lắp
a. Khái niệm về đấu thầu
Theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013, khái
niệm đấu thầu được hiểu như sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn
nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
b. Khái niệm về đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp: là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng được các yêu
cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, của bên mời
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Đứng trên các góc độ khác nhau sẽ có các cách nhìn nhận khác nhau về đấu
thầu xây lắp:

- Đứng ở góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu xây lắp là công cụ giúp các chủ

đầu tư chọn lựa được các công trình xây dựng chất lượng tốt nhất với giá hợp lý
nhất làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
- Đứng ở góc độ các nhà thầu: Đấu thầu xây lắp là một quá trình cạnh tranh

với các nhà thầu khác về khả năng tiến hành công tác xây dựng đảm bảo các yêu
cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí để giành được hợp đồng thực hiện dự án mà bên
mời thầu đưa ra. Đấu thầu là quá trình hết sức khó khăn, nhạy cảm và nhiều rủi ro
có thể xảy ra.
- Đứng ở góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu xây lắp là công cụ quản lý vĩ

mô giúp Nhà nước bảo toàn ngân sách và minh bạch trong các vấn đề về xây dựng.

4


Từ những cách tiếp cận trên, có thể rút ra khái niệm chung về đấu thầu xây
lắp như sau: Đấu thầu xây lắp là quá trình cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu
với cùng một điều kiện nhằm giành quyền ký kết và thực hiện hợp đồng công trình
(dự án) xây dựng.
1.1.2. Nguyên tắc, hình thức, phƣơng thức đấu thầu xây lắp
a. Nguyên tắc trong đấu thầu xây lắp
Đối với bất kỳ một cuộc chơi nào thì đều phải có những nguyên tắc riêng mà người
chơi phải tuân thủ. Đấu thầu cũng là một cuộc chơi vì vậy nó cũng cần những
nguyên tắc nhất định mà những người tham gia cần tuân thủ để đạt hiệu quả cao.
Những nguyên tắc này chi phối cả bên mời thầu và bên dự thầu.
- Nguyên tắc công bằng: Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng như

nhau của các bên tham gia đấu thầu. Mọi nhà thầu được mời đấu thầu đều có quyền

bình đẳng như nhau về các thông tin cung cấp từ chủ đầu tư, được trình bày một
cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng như trong
buổi mở thầu. Các hồ sơ đấu thầu phải được hội đồng xét thầu có đủ năng lực và
phẩm chất đánh giá một cách công bằng theo cùng một chuẩn mực. Việc tuân thủ
nguyên tắc này giúp cho chủ đầu tư chọn được nhà thầu thỏa mãn một cách tốt nhất
yêu cầu của mình.
- Nguyên tắc bí mật: Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật

mức giá dự kiến của mình, các ý kiến trao đổi của các nhà thầu đối với chủ đầu tư
trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu và giữ kín thông tin về các hồ sơ dự thầu của
các nhà thầu. Các hồ sơ dự thầu phải được nhà thầu niêm phong trước khi đóng
thầu. Đến giờ mở thầu, trước sự chứng kiến của hội đồng mở thầu hồ sơ dự thầu
mới được bóc niêm phong. Mục đích của nguyên tắc này là sẽ nhằm tránh thiệt hại
cho chủ đầu tư trong trường hợp giá thầu thấp hơn giá dự kiến hay gây thiệt hại cho
một bên dự thầu nào đó do thông tin bị tiết lộ tới một bên khác, đảm bảo được tính
công bằng trong đấu thầu xây dựng.
- Nguyên tắc công khai: Nguyên tắc này là một trong những yêu cầu bắt

buộc trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, còn lại đều phải đảm bảo

5


công khai các thông tin cần thiết trong cả giai đoạn mời thầu và mở thầu. Mục đích
của nguyên tắc này là nhằm thực hiện nguyên tắc công bằng và thu hút được nhiều
nhà thầu hơn vào sân chơi đấu thầu và nâng cao chất lượng của công tác đấu thầu.
- Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ: Nguyên tắc này đòi hỏi cả chủ

đầu tư và các bên dự thầu phải có đủ năng lực cả về kinh tế, kỹ thuật để thực hiện
những điều cam kết khi đấu thầu. Nó sẽ tránh làm thiệt hại cũng như làm mất đi tính

hiệu quả của công tác đấu thầu, gây tổn thất cho Nhà nước.
- Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý: Các bên tham gia đấu thầu phải tuân

thủ nghiêm các quy định của Nhà nước về nội dung, trình tự đấu thầu và các cam
kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Nếu không đảm bảo nguyên
tắc này cơ quan đầu tư và cơ quan quản lý đầu tư có quyền kiến nghị hủy bỏ kết quả
đấu thầu.
b. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013, có các
hình thức lựa chọn nhà thầu sau đây:
+ Đấu thầu rộng rãi
+ Đấu thầu hạn chế
+ Chỉ định thầu
+ Mua sắm trực tiếp
+ Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
+ Tự thực hiện
+ Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Trong đấu thầu xây lắp việc lựa chọn nhà thầu thường được thực hiện theo
03 hình thức sau đây:
-

Đấu thầu rộng rãi:

Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông báo
mời thầu trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý Nhà
nước về đấu thầu chậm nhất là 10 ngày trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu để các

6



nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các
nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất
cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho
một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Phạm vi áp dụng: Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu áp dụng trong đấu
thầu xây lắp. Các hình thức khác chỉ được áp dụng khi có đầy đủ căn cứ và được
người có thẩm quyền chấp nhận trong kế hoạch đấu thầu.
- Đấu thầu hạn chế:

Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu, trong trường
hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức
lựa chọn khác.
Phạm vi áp dụng: Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau
đây:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu.
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Chỉ định thầu:

Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng. Khi thực hiện chỉ định thầu phải lựa chọn một nhà
thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói
thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy đinh.
Trước khi thực hiện chỉ định thầu thì dự toán đối với gói thầu đó phải được phê
duyệt theo quy định.

Phạm vi áp dụng: Chỉ định thầu chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc
biệt sau:

7


+ Trường hợp có sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần
khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài
sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư
hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu
được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không
quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu.
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
+ Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách
vì lợi ích quốc gia.
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ
một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo
đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ.
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng, gói thầu
mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói
thầu không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển quy định tại khoản 1, Điều 1
của Luật Đấu thầu, dự án cải tạo sửa chữa lớn của doanh nghiệp Nhà nước quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu
+ Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì
hoạt động thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy
đinh.
c.


Phương thức đấu thầu
Để thực hiện đấu thầu tùy theo từng loại công trình Chủ đầu tư có thể áp

dụng một trong các phương thức theo quy định trong Luật Đấu thầu:
- Phƣơng thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu

thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu

8


EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Phƣơng thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng

rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất kỹ thuật sẽ được mở trước
để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói
thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì để xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ
thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu

thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự
sau đây:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao

đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai.
+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu tham
gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ
thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
XÂY LẮP
1.2.1. Các khái niệm về cạnh tranh và canh tranh trong đấu thầu xây lắp
a. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà
phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo
nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay
các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.

9


Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc
có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn
bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp.
Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối
thủ trong cùng một ngành…
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật
từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp.Tuy
nhiên, bản chất cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh
nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc
khác biệt hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh
tranh. (Michael Porter, 1996)
Vậy, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà
phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo

nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay
các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
b. Khái niệm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là sự đấu tranh gay gắt và quyết liệt giữa
các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải
pháp tham gia đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành công
trình bàn giao theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Như vậy cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là một quá trình diễn ra liên tục
không ngừng, mục đích của cạnh tranh và kết quả của cạnh tranh là thắng thầu,
được chọn thi công công trình. Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm thông tin về các
chủ đầu tư, về các nhà thầu khác, về tình hình tài chính, giá cả, về tình hình phát
triển khoa học công nghệ để đưa ra các chiến lược cạnh tranh đúng đắn trong các
cuộc đấu thầu. Trong quá trình cạnh tranh này doanh nghiệp nào nắm bắt được
thông tin sớm nhất thì sẽ chủ động đưa ra giải pháp phù hợp nhất, sẽ nâng cao được
khả năng trúng thầu. Vấn đề quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ đầu tư và các mối

10


quan hệ khác sẽ tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi nó
sẽ tạo ra “những con đường tắt” nhưng chắc chắn để đi đến thắng thầu.
Theo cách hiểu này, ta có thể dùng sơ đồ sau để diễn tả quá trình cạnh tranh
trong đấu thầu xây lắp.
Trượt thầu
Tìm kiếm thông tin

Chuẩn bị đưa ra biện pháp

Tham gia đấu thầu
Trúng thầu


Hoàn thành bàn giao

Thực hiện hợp đồng

Ký hợp đồng

Sơ đồ 1.1: Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
Theo cách hiểu này thì một loạt vấn đề mà nhà thầu phải quan tâm giải
quyết: từ khâu tìm kiếm thông tin, đấu thầu, thi công và bàn giao công trình. Các
giai đoạn này không diễn ra tuần tự mà xen kẽ nhau. Bởi cùng một lúc doanh
nghiệp có thể tham gia nhiều cuộc đấu thầu. Do vậy, doanh nghiệp phải có kế
hoạch, chiến lược, giải pháp thực hiện các công việc đó.
1.2.2. Phân loại cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
Khác với các ngành thông thường khác, các doanh nghiệp xây dựng trực tiếp
gặp gỡ và cạnh tranh với nhau khi cùng tham gia đấu thầu xây lắp một công trình.
Sự cạnh tranh này là do chủ đầu tư tổ chức, và cũng chính chủ đầu tư sẽ quyết định
ai thắng, ai bại trong cuộc cạnh tranh đó. Vì vậy, tham gia đấu thầu là một hình thức
cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện hiện nay. Có hai
loại cạnh tranh chủ yếu:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Người mua (Chủ đầu tư – bên

mời thầu) với người bán (doanh nghiệp xây dựng – Nhà thầu) với những mục tiêu
khác nhau, tạo ra sự sôi động của thị trường xây dựng. Mục tiêu của chủ đầu tư là
các công trình có chất lượng cao, thời gian xây dựng ngắn và chi phí xây dựng (giá

11


cả) hợp lý. Còn mục tiêu của doanh nghiệp xây dựng nhận thầu là đảm bảo hoạt

động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất và càng ít rủi ro càng tốt.
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau (cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng

với nhau) đây là cuộc cạnh tranh khốc liệt và gay go nhất của cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường. Họ cùng có chung mục đích là bán được hàng (giành được hợp
đồng thi công xây lắp).
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp:
a. Cạnh tranh bằng giá dự thầu
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu
hay không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp
có khả năng trúng thầu cao đồng thời cũng bảo đảm được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Giá bỏ thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố như trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp, kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến, năng lực tài
chính của doanh nghiệp,... Việc xác định giá để đánh giá là xác định chi phí trên
cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so
sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được
xếp thứ nhất. Vì vậy, để giá bỏ thầu có ưu thế cạnh tranh thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải có chính sách giá linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh nghiệp;
mục tiêu tham gia đấu thầu; quy mô, đặc điểm, địa điểm của dự án, các phong tục
tập quán của địa phương có dự án thi công,....
Thông thường thì việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu
thầu của nhà thầu như: tìm kiếm lợi nhuận, tạo công ăn việc làm hay mở cửa thị
trường mới. Tuỳ theo những mục tiêu cụ thể mà nhà thầu xây dựng những mức giá
phù hợp để đạt được mục tiêu.
b. Cạnh tranh bằng chất lượng công trình
Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, một sản
phẩm hay công trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách
hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn giữ


12


vững và không ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây là điều kiện không thể
thiếu được nếu doanh nghiệp xây dựng muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh
đấu thầu. Trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp. Việc nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng,
nó được thể hiện trên các mặt:
- Nếu chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của

doanh nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.
- Khi chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh

tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên được nâng lên,
kích thích mọi người làm việc nhiều hơn.
Khi cạnh tranh bằng phương thức này, các nhà thầu cạnh tranh với nhau
không chỉ bằng chất lượng cam kết trong công trình đang tổ chức đấu thầu mà còn
cạnh tranh thông qua chất lượng các công trình khác đã xây và đang xây dựng. Trên
thực tế cho thấy hậu quả của công trình xây dựng kém chất lượng để lại thường là
rất nghiêm trọng, gây thiệt hại không chỉ là tiền bạc mà còn cả yếu tố con người.
Hiện nay Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu
tư, do đó các chủ đầu tư ngày càng xem trọng chất lượng công trình và nó được xem
là một trong những công cụ mạnh trong đấu thầu xây dựng.
c. Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
Tiến độ thi công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước công
việc trong công tác thi công công trình của nhà thầu. Tiến độ thi công thể hiện
những cam kết của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động, thời hạn
bàn giao công trình. Bảng tiến độ thi công giúp chủ đầu tư đánh giá được năng lực
của nhà thầu trên các mặt như trình độ quản lý, kỹ thuật thi công, năng lực máy móc
thiết bị, nhân lực.

Nếu như trước đây khi xem xét, đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các cuộc
đấu thầu chủ đầu tư thường chọn nhà thầu bỏ giá thấp, giá càng thấp thì khả năng
trúng thầu càng cao mà không chú trọng đến các mặt khác và hậu quả là nhiều công
trình kéo dài tiến độ thi công, chất lượng thấp kém ảnh hưởng nghiệm trọng đến

13


mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy hiện nay khi xem xét, chấm thầu thì chủ
đầu tư chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, tiến độ. Giá bỏ thầu tuy vẫn là yếu tố
quan trọng nhưng không còn yếu tố quyết định đến khả năng trúng thầu.
d. Cạnh tranh bằng năng lực tài chính
Hiện nay các chủ đầu tư trước khi ra quyết định còn xem xét đến khả năng
ứng vốn thi công và khả năng huy động vốn của nhà thầu. Thực tế vừa qua cho thấy
trong rất nhiều dự án, các nhà thầu đã trúng thầu nhờ có năng lực tài chính tốt và
lành mạnh.
e. Cạnh tranh bằng máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Đối với doanh nghiệp xây dựng, máy móc thiết bị được xem là bộ phận chủ
yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo trình
độ kỹ thuật, là thể hiện năng lực hiện có đồng thời là nhân tố quan trọng góp phần
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu. Trong quá trình chấm
thầu năng lực về máy móc thiết bị được chủ đầu tư xem xét rất kỹ, bởi vì nó có tác
động rất lớn đến chất lượng và tiến độ thi công. Khi đánh giá năng lực về máy móc
thiết bị và công nghệ chủ đầu tư thường đánh giá các mặt sau:
- Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ, biểu hiện ở các thông số như tên nhà

sản xuất, nước sản xuất, năm sản xuất, model, công suất, giá trị còn lại của thiết bị.
- Tính trạng đồng bộ của thiết bị, công nghệ, vì nếu thiết bị đồng bộ sẽ đảm

bảo sự phù hợp gữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất lượng,

độ phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
- Tính hiệu quả: Thể hiện qua việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tác động

như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động và phát huy tối
đa nguồn lực về máy móc thiết bị sẵn có phục vụ cho mục đích cạnh tranh của nhà
thầu.
1.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được

14


hiểu một cách thống nhất. Có một số cách tiếp cận về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp đáng chú ý như sau:
Trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995),
Buckley (1991), Schealbach (1989) đã đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đây cũng là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là
khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức,
chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh
tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Viện
Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh
là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng
lực kinh tế”. Theo các quan niệm này thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Quan niệm về năng
lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.

Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực
cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu
và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Với các đặc điểm riêng của ngành xây dựng thì năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp là toàn bộ những năng lực về tài chính, thiết bị
công nghệ, marketing, nguồn nhân lực, tổ chức quản lý... để tạo ra lợi thế của mình
so với doanh nghiệp khác trong quá trình dự thầu.
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là việc nhà thầu thực
hiện, tiến hành các biện pháp cần thiết để tăng sức mạnh của mình trong đấu thầu.
Sức mạnh của nhà thầu nói đến ở đây là toàn bộ năng lực về trình độ quản lý, nguồn
nhân lực, vốn, trình độ công nghệ, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động,
marketing…mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế của mình so với các
doanh nghiệp khác.

15


1.3.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực canh tranh trong đấu thầu xây lắp
Nhiều nhà kinh tế học đưa ra các tiêu chí khác nhau để đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong đó đáng chú ý có ba nhóm tác giả tiêu biểu
sau:
- Theo Gold Smith và Clutter Buck (1992), có ba tiêu chí đo lường năng lực
cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp là: tăng trưởng tài sản vốn,
doanh số và lợi nhuận trong 10 năm liên tục; sự nổi tiếng trong ngành như là một
công ty dẫn đầu; sản phẩm/dịch vụ được người tiêu dùng ưa chuộng.
- Theo Baker và Hart (2007), có 4 tiêu chí để đo lường năng lực cạnh tranh
trong cung ứng dịch vụ của công ty là tỷ suất lợi nhuận; thị phần; tăng trưởng xuất
khẩu; quy mô.
- Theo Peters và Waterman (1982), có 7 tiêu chí để đo lường năng lực cạnh
tranh của công ty bao gồm: 3 tiêu chí đo lường mức độ tăng trưởng và tài sản dài

hạn được tạo ra trong vòng 20 năm là: doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản; 3 tiêu
chí khách đo lường khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm là: thời gian hoàn vốn,
thị phần và tỷ trọng xuất khẩu; tiêu chí cuối cùng là đánh giá lịch sử quá trình đổi
mới của công ty.
- Tựu trung lại, các cách đánh giá khác nhau cũng đều xoay quanh các tiêu
chí: thị phần; vốn; tăng trưởng doanh thu; lợi nhuận; quy mô; khả năng đổi mới;
phương pháp quản lý;uy tín của công ty;tỷ lệ đội ngũ quản lý có trình độ cao và lực
lượng công nhân lành nghề; chất lượng; giá cả; sự đa dạng hóa sản phẩm/dịch vụ;hệ
thống kênh phân phối… Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp khả năng khai thác
mọi hoạt động, tiềm năng với hiệu suất cao hơn đối thủ.
Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nói chung, căn cứ vào những đặc điểm riêng trong đấu thầu xây lắp và quá trình
thực tế đánh giá hồ sơ dự thầu của chủ đầu tư, luận văn xin đưa ra một số tiêu chí
quan trọng như sau:
a. Kết quả dự thầu
Tiêu chí này phản ánh một cách khái quát tình hình dự thầu và kết quả đạt
được của doanh nghiệp bằng cách đánh giá hiệu quả, chất lượng của việc dự thầu
16


trong năm, quy mô và giá trị hợp đồng trúng thầu thông qua đó có thể đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, việc đánh giá được tính bằng công thức sau:
TA = (Datt/ DA dt )x100%

(Công thức 1.1)

Trong đó:
- TA: là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thầu
- DAtt: là số lượng dự án (hay số gói thầu) trúng thầu trong năm
- DA dt: là số lượng dự án (hay số gói thầu) dự thầu trong năm

b. Kinh nghiệm và năng lực thi công
Đây là một trong những chỉ tiêu xác định điều kiện đảm bảo nhà thầu được
tham gia cạnh tranh đấu thầu trong mỗi dự án, hầu như các chủ đầu tư khi phát hành
hồ sơ mời thầu đều có yêu cầu về tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này thể hiện năng lực
hiện có của nhà thầu trên các mặt:
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có quy mô, yêu cầu kỹ thuật ở vùng

địa lý và hiện trường tương tự. Ví dụ doanh nghiệp có bao nhiêu năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực xây dựng dân dụng? Bao nhiêu năm trong lĩnh vực cầu đường, thủy
lợi, thủy điện,…hay kinh nghiệm thi công ở miền núi, đồng bằng, nơi có địa chất
phức tạp.
- Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật trực tiếp

thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị
thi công để thực hiện gói thầu.
- Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu,

lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác tùy theo quy
mô, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ của từng dự án.
Bảng 1.1: Năng lực và kinh nghiệm của các Nhà thầu
Tiêu
chuẩn
Nhà thầu
NT1
NT2
….
NTn
Trong đó:

Kinh nghiệm

(K)

Nhân lực
(N)

K1
K2
….
Kn

N1
N2
….
Nn

17

Máy móc,
thiết bị
(M)
M1
M2
……
Mn

Tài chính
(T)
T1
T2
….

Tn


×