Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông việt nam chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Văn Thông
Ngày sinh: Ngày 09 tháng 10 năm 1982
Quê quán: Xã Diễn Trƣờng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Hiện công tác tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
chi nhánh tỉnh Nghệ An, là học viên cao học khóa 2014A, lớp cao học 14AQTKDVH của Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội..
Mã số học viên: CA140371
Cam đoan đề tài: “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An”
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Mạnh Cƣờng
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu, các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2016
NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Lê Văn Thông

1


MỤC LỤC
Ký hiệu các chữ viết tắt trong luận văn...................................................................... i
Danh mục các bảng, biểu đồ ...................................................................................... ii
Danh mục sơ đồ, hình vẽ ........................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .........................................5
1.1 Tổng quan về dịch vụ Ngân hàng Thƣơng mại ...........................................5


1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................5
1.1.1.1

Khái niệm về dịch vụ ............................................................................5

1.1.1.2

Khái niệm về dịch vụ ngân hàng...........................................................6

1.1.2 Đặc điểm của DVNH ..................................................................................7
1.2 Tổng quan về dịch vụ phi tín dụng ngân hàng thƣơng mại .......................9
1.2.1 Khái niệm ....................................................................................................9
1.2.2 Đặc điểm ....................................................................................................10
1.2.3 Các loại dịch vụ phi tín dụng ...................................................................11
1.2.3.1

Dịch vụ thanh toán ..............................................................................11

1.2.3.2

Dịch vụ bảo lãnh .................................................................................16

1.2.3.3

Dịch vụ ngân quỹ ................................................................................18

1.2.3.4

Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ...............................................................19


1.2.3.5

Nhóm sản phẩm dịch vụ phi tín dụng khác ........................................20

1.3 Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh của Ngân hàng thƣơng
mại ........................................................................................................................21
1.3.1 Quan điểm về phát triển dịch vụ phi tín dụng .........................................21
1.3.2 Nội dung về sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh của Ngân
hàng thương mại..................................................................................................22
1.3.3 Vai trò của sự phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng......................25

2


1.3.4 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh
của Ngân hàng thương mại ................................................................................28
1.3.4.1

Các tiêu chí đánh giá theo định tính ...................................................28

1.3.4.2

Các tiêu chí đánh giá theo định lƣợng ................................................31

1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi
nhánh của Ngân hàng thƣơng mại ......................................................................33
1.4.1 Các nhân tố chủ quan...............................................................................33
1.4.2 Các nhân tố khách quan...........................................................................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN..........................................................................................40

2.1 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Nghệ An ...........................................................................................40
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..........................................................40
2.1.2 Mạng lưới kinh doanh và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An ................................41
2.1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2012-2015...........43
2.1.3.1

Huy động vốn ......................................................................................44

2.1.3.2

Sử dụng vốn ........................................................................................45

2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An ................................48
2.2.1 Các giải pháp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Nghệ An đã triển khai nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng
giai đoạn 2012 – 2015. .........................................................................................48
2.2.1.1

Phát triển dịch vụ mới .........................................................................48

2.2.1.2

Thực hiện triển khai sản phẩm ............................................................49

2.2.1.3


Công tác marketing, chăm sóc khách hàng .........................................50

2.2.1.4

Biện pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ ..............................................51

3


2.2.2 Phân tích kết quả phát triển dịch vụ phi tín dụng từ năm 2012-2015 tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nghệ
An

....................................................................................................................52

2.2.2.1

Dịch vụ thanh toán. .............................................................................52

2.2.2.2

Dịch vụ bảo lãnh .................................................................................65

2.2.2.3

Dịch vụ ngân quỹ ................................................................................66

2.2.2.4

Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ...............................................................67


2.2.2.5

Nhóm dịch vụ ngân hàng hiện đại ......................................................69

2.3 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An ....................71
2.3.1 Những kết quả đạt được ...........................................................................71
2.3.1.1

Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng có xu hƣớng đa dạng hơn..................72

2.3.1.2

Chất lƣợng của sản phẩm dịch vụ phi tín dụng ngày càng ổn định và

nâng cao .............................................................................................................74
2.3.1.3

Độ an toàn và chính xác của dịch vụ phi tín dụng ngày càng cao ......76

2.3.1.4

Doanh số và lợi nhuận dịch vụ phi tín dụng đạt đƣợc những kết quả

khả quan .............................................................................................................77
2.3.2 Những hạn chế..........................................................................................77
2.3.2.1

Tính đa dạng của dịch vụ phi tín dụng còn chƣa cao so với các NHTM


khác cùng địa bàn ...............................................................................................78
2.3.2.2

Chất lƣợng của dịch vụ phi tín dụng chƣa thoả mãn đƣợc yêu cầu của

quá trình hội nhập ...............................................................................................78
2.3.2.3

Tốc độ tăng trƣởng doanh số và lợi nhuận vẫn còn thấp so với tiềm

năng

.............................................................................................................79

2.3.3 Nguyên nhân .............................................................................................80
2.3.3.1

Nguyên nhân chủ quan........................................................................80

2.3.3.2

Nguyên nhân khách quan ....................................................................82

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH NGHỆ AN .................................................................................................85
4



3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................................85
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam ......................................................................................................85
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020 ..............................................86
3.1.3 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An .................................................................87
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An......................................88
3.2.1 Hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng hiện có và chủ động phát
triển dịch vụ mới cho khách hàng ......................................................................88
3.2.2 Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển, gia tăng khả năng tiếp cận
khách hàng thông qua bán chéo sản phẩm ........................................................94
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .....................................................96
3.2.4 Đẩy mạnh công tác marketing, tăng cường tiếp thị khách hàng ...........98
3.3 Kiến nghị .....................................................................................................100
3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ................................................100
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam..100

5


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TT

KÝ HIỆU

NỘI DUNG


1

ABIC

Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp

2

AGRIBANK

3

BIDV

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam
Ngân hàng Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

4

CP

Cổ phần

5

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc


6

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

7

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

8

DVPTD

Dịch vụ phi tín dụng

9

L/C

Thƣ tín dụng

10 NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

11 NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

12 SPDV

Sản phẩm dịch vụ

13 TCTD

Tổ chức tín dụng

14 TCXH

Tổ chức xã hội

15 TGDC

Tiền gửi dân cƣ

16 TGTCKT

Tiền gửi tổ chức kinh tế

17 TNHH

Trách nhiệm Hữu hạn

18 USD

Dollar Mỹ


19 VIETCOMBANK Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
20 VIETINBANK

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

21 VND

Đồng Việt Nam

i


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh của Agribank - Chi nhánh Nghệ An .............43
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền và theo nhóm khách hàng .....44
Bảng 2.3: Dƣ nợ theo thành phần kinh tế và theo loại tiền tệ ...................................47
Bảng 2.4: Doanh số cho vay và nợ xấu từ giai đoạn 2012 - 2015 ............................47
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động thanh toán trong nƣớc giai đoạn 2012-2015 ..............53
Bảng 2.6: Kết quả thanh toán quốc tế theo phƣơng thức chuyển tiền ......................58
Bảng 2.7: Kết quả thanh toán quốc tế theo phƣơng thức L/C...................................60
Bảng 2.8: Kết quả dịch vụ chuyển tiền kiều hối từ năm 2012 - 2015.......................61
Bảng 2.9: Kết quả chuyển tiền cá nhân đi nƣớc ngoài từ 2012-2015 .......................63
Bảng 2.10: Quy mô phát triển dịch vụ Thẻ ATM từ năm 2012-2015 ......................64
Bảng 2.11: Tình hình thực hiện dịch vụ bảo lãnh từ năm 2012-2015 ......................66
Bảng 2.12: Thu nhập từ dịch vụ Ngân quỹ tại Agribank - Chi nhánh Nghệ An ......67
Bảng 2.13: Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank Nghệ An ......68
Bảng 2.14: Kết quả thu dịch vụ phi tín dụng từ năm 2012-2015 của Agribank - Chi
nhánh Nghệ An .........................................................................................................71
Biểu đồ 2.1: Thị phần huy động vốn tại Nghệ An ....................................................45

Biểu đồ 2.2: Thị phần cho vay tại địa bàn Nghệ An .................................................48

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank - Chi nhánh Nghệ An ............................. 42

iii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trƣớc xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa và hội nhập thị
trƣờng tài chính tiền tệ đã diễn ra hết sức nhanh chóng. Cũng trong thời gian này
hoạt động dịch vụ nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng đã đƣợc Nhà nƣớc
quan tâm đặc biệt. Sự phát triển khoa học kỹ thuật, kinh tế - xã hội cũng nhƣ các tác
động của quá trình toàn cầu hóa đã mở ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng thƣơng
mại (NHTM) phát triển sản phẩm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Bên cạnh đó, cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng diễn ra
gay gắt giữa các ngân hàng trong nƣớc với nhau và giữa khối ngân hàng trong nƣớc
với các ngân hàng nƣớc ngoài. Điều này đòi hỏi các NHTM phải không ngừng
nghiên cứu tạo những sản phẩm mới để thu hút khách hàng, tăng doanh thu và sức
cạnh tranh cho ngân hàng.
Hiện nay các NHTM Việt Nam vẫn kinh doanh theo cách thức cổ điển,
doanh thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Với điều kiện thị trƣờng ngày càng phức tạp, hoạt động tín dụng có quá nhiều rủi ro
nên nếu chỉ dựa vào nguồn thu từ tín dụng sẽ rất bấp bênh. Chính vì vậy phát triển

dịch vụ phi tín dụng là cách thức có hiệu quả nhất để thay đổi cơ cấu doanh thu
cũng là cách để giúp các NHTM Việt Nam phát triển theo hƣớng ngân hàng hiện
đại.
Bên cạnh việc cần phải phát triển dịch vụ phi tín dụng từ chính bên trong các
NHTM, thì khách hàng cũng có nhu cầu ngày càng cao và đòi hỏi nhiều hơn về tính
tiện ích của các dịch vụ phi tín dụng mà các NHTM cung cấp. Nhu cầu sử dụng
dịch vụ phi tín dụng của khách hàng có thể phát triển nhanh và vƣợt xa khả năng
đáp ứng của các NHTM trong nƣớc. Điển hình nhƣ: nhu cầu về dịch vụ thanh toán
trong nƣớc, bảo hiểm, các giao dịch cổ phiếu, các dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ, những dịch

1


vụ liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ kiều hối, các hoạt động
đầu tƣ - kinh doanh thông qua các công cụ tài chính phái sinh,...
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Nghệ An là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam (Agribank). Thời gian qua, Agribank - Chi nhánh Nghệ An đã nhận thức
đƣợc vai trò của dịch vụ phi tín dụng mang lại nhƣ: Tạo nguồn thu ổn định, an toàn;
góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút và mở rộng
đến nhiều đối tƣợng khách hàng; góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng. Chính vì
vậy, Agribank nói chung và Agribank - Chi nhánh Nghệ An nói riêng nhận thấy sự
cần thiết phải phát triển dịch vụ phi tín dụng nhanh hơn nữa bằng chất lƣợng cũng
nhƣ sự đa dạng về dịch vụ trƣớc sự cạnh tranh của các NHTM khác và đặc biệt là
trƣớc khi các ngân hàng lớn của nƣớc ngoài với công nghệ và dịch vụ hiện đại thâm
nhập sâu vào thị trƣờng Việt Nam
Xuất phát từ những lý do trên, là cán bộ của Agribank - Chi nhánh Nghệ An
qua thực tiễn công tác, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ
phi tín dụng tới sự phát triển của ngân hàng. Tôi đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ
phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ nhằm đáp ứng nhu cầu của
thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm để phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An
góp phần vào sự phát triển an toàn và bền vững của Chi nhánh trong bối cảnh hiện
nay. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài tập trung vào 03 nội dung sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết về dịch vụ phi tín dụng và phát triển
dịch vụ phi tín dụng của NHTM.

2


- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Chi nhánh Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank - Chi nhánh
Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ phi tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Nghệ
An.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vị không gian: Luận văn nghiên cứu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank
- Chi nhánh Nghệ An
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Chi nhánh Nghệ An từ năm 2012 đến năm 2015 và đề xuất giải pháp trong thời gian
tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính và
định lƣợng, thu thập cả nguồn thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
Tác giả đã tổng hợp thông tin từ các báo cáo thống kê trong ngân hàng, đặc
biệt là các bảng tổng kết hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán của ngân hàng
qua các năm để tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích,... để có đƣợc những kết quả

mong muốn phục vụ cho việc đánh giá thực trạng từ đó tìm ra nguyên nhân nhằm
đƣa ra giải pháp để phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng.
Các nguồn dữ liệu cần thu thập:
- Nguồn thông tin thứ cấp: Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh
doanh của Agribank - Chi nhánh Nghệ An từ năm 2012 - 2015; Báo cáo thƣờng
niên của NHNN – Chi nhánh tỉnh Nghệ An.

3


- Nguồn thông tin sơ cấp: Phỏng vấn Giám đốc, Phó Giám đốc, Trƣởng
phòng nghiệp vụ tại Agribank - Chi nhánh Nghệ An và một số Giám đốc chi nhánh
loại 3.
Các nguồn dữ liệu sẽ đƣợc trích dẫn trực tiếp trong luận văn và đƣợc ghi chú
chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
5. Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trƣớc đây, đề tài
tiếp tục nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank - Chi
nhánh Nghệ An với những đóng góp chủ yếu sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng của các dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015, từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc và
những hạn chế còn tồn tại cũng nhƣ nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Trên cơ sở định hƣớng phát triển của Agribank, định hƣớng phát triển của
Agribank - Chi nhánh Nghệ An, tác giả đã đề xuất một số giải pháp phát triển dịch
vụ phi tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Nghệ An.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc bố cục thành 3 Chƣơng với các nội dung nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về dịch vụ Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1

Khái niệm về dịch vụ
Do dịch vụ có nhiều tính chất phức tạp nên cho đến nay, chƣa có một định

nghĩa nào hoàn chỉnh về dịch vụ. Dịch vụ hay lĩnh vực dịch vụ trong nền kinh tế
đƣợc xác định theo nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn:
Theo Noel Capon (2009), dịch vụ là bất kỳ hành động hay sự thực hiện nào
mà một bên cung cấp cho bên khác tồn tại một cách vô hình và không nhất thiết đi
đến một quan hệ sở hữu.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, dịch vụ là các hoạt động phục vụ, nhằm
thỏa mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. [16]
Trong kinh tế học, dịch vụ đƣợc hiểu là những thứ tƣơng tự nhƣ hàng hóa
nhƣng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những
sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm
trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Trong marketing, Philip Kotler định nghĩa dịch vụ nhƣ sau: “Dịch vụ là mọi
hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia mà chủ yếu là vô

hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hoặc
không gắn liền với sản phẩm vật chất”.[15]
Trong ISO 8402, Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa
ngƣời cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của ngƣời cung ứng để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.

5


Nhƣ vậy, có rất nhiều khái niệm về dịch vụ. Ta cũng có thể hiểu, dịch vụ là
những hoạt động và kết quả mà một bên (ngƣời bán) có thể cung cấp cho bên kia
(ngƣời mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch vụ có thể gắn liền
hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
1.1.1.2

Khái niệm về dịch vụ ngân hàng
Khái niệm về dịch vụ nói chung là hết sức phức tạp, khái niệm về DVNH lại

càng phức tạp hơn vì tính tổng hợp, đa dạng và nhạy cảm của hoạt động kinh doanh
ngân hàng. DVNH đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại” của tác giả Davd Cox cho chúng ta thấy
quan niệm của Vƣơng Quốc Anh là hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của NHTM
đều gọi là dịch vụ ngân hàng. Nhƣ vậy, đứng trên góc độ thỏa mãn nhu cầu khách
hàng thì có thể hiểu DVNH là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do
ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng
trên thị trƣờng tài chính.
“Quản trị ngân hàng thương mại” của Peter S. Rose cho rằng “ngân hàng là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh

tế. Và đƣợc giải thích “Mọi NH hoạt động với 3 hoạt động cơ bản là huy động vốn;
hoạt động sử dụng vốn; Các hoạt động khác nhƣ thanh toán, ngân quỹ...”[14]
Theo WTO: Một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính,

đƣợc một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Việc phân loại dịch vụ nói
chung và phân loại dịch vụ ngân hàng (trong dịch vụ tài chính) của WTO GATS là
dựa trên nguồn gốc ngành kinh tế. WTO đã liệt kê dịch vụ nói chung thành 12
ngành lớn. Mỗi ngành lớn lại đƣợc chia ra các phân ngành (55 phân ngành). Trong
các phân ngành, lại liệt kê các dịch vụ cụ thể, chi tiết (155 phân ngành). Trong bảng
danh mục phân loại các dịch vụ đó, dịch vụ tài chính đƣợc xếp trong phân ngành

6


thứ 7 (trong số 12 phân ngành dịch vụ). Trong dịch vụ tài chính, có tất cả dịch vụ
bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm, các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính
khác.
Theo Luật các tổ chức tín dụng VN có quy định dịch vụ ngân hàng nhƣng
không nêu ra định nghĩa mà đƣa ra cụm từ “Hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng” đƣợc bao gồm các nội dung: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch
vụ thanh toán; tại khoản 1 và khoản 7, điều 20 “Là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”. Theo Chƣơng 3 của Luật tổ chức
tín dụng này đã nêu các điều khoản về hoạt động ngân hàng đƣợc chia theo 4 mảng
lớn: Huy động vốn, tín dụng, thanh toán và ngân quỹ và các hoạt động khác.[19]
Từ những khái niệm, chúng ta có thể hiểu: DVNH là một bộ phận của dịch
vụ tài chính, là các dịch vụ tài chính gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, được ngân hàng thực hiện nhằm tìm kiếm lợi nhuận, và chỉ có các ngân hàng
với ưu thế của nó mới có thể cung cấp các dịch vụ này một cách tốt nhất cho khách
hàng.

1.1.2 Đặc điểm của DVNH
Dịch vụ ngân hàng trƣớc hết mang những đặc điểm chung của dịch vụ. Cụ
thể nhƣ sau:
Một là, dịch vụ là các sản phẩm vô hình nên khó xác định
Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dƣới dạng vật chất hay
vật phẩm cụ thể, chính vì vậy các công tác lƣợng hóa, thống kê, đánh giá chất lƣợng
và quy mô cung cấp dịch vụ trở nên khó khăn hơn rất nhiều so với hàng hóa. Bên
cạnh đó, vì không tồn tại dƣới dạng vật thể nên sẽ không xác lập đƣợc quyền sở hữu
trên dịch vụ. Bởi vậy, trong quan hệ mua - bán dịch vụ sẽ không có việc chuyển
giao quyền sở hữu dịch vụ từ ngƣời bán sang ngƣời mua nhƣ quan hệ mua bán hàng
hóa. Chủ thể của quan hệ dịch vụ có một số khác biệt so với trong quan hệ hàng

7


hóa. Đó là trong quan hệ dịch vụ, chủ thể không quan tâm đến lợi ích sở hữu dịch
vụ, không định đoạt dịch vụ mà chỉ quan tâm tới quyền sử dụng và chất lƣợng dịch
vụ.
Hai là, dịch vụ có tính không đồng nhất, khó tiêu chuẩn hóa.
Các chủ thể tham gia quan hệ mua bán thỏa thuận với nhau để thực hiện một
công việc nào đó, ví dụ nhƣ sửa chữa điện thoại, nhà cửa… Bên cung ứng dịch vụ
thực hiện công việc theo thỏa thuận và nhận tiền công. Thƣớc đo để đánh giá chất
lƣợng của công việc phụ thuộc vào mức độ “hài lòng“ của bên yêu cầu dịch vụ và
quá trình thực hiện công việc của bên cung ứng dịch vụ. Bởi vậy, chất lƣợng dịch
vụ dao động trong một khoảng rất rộng, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ và
do đó có tính không đồng nhất và khó tiêu chuẩn hóa.
Ba là, dịch vụ có tính không tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng.
Xét dƣới góc độ kinh tế, tính không tách rời đƣợc hiểu là việc sản xuất, cung
ứng, lƣu thông, tiêu dùng dịch vụ là một quá trình liên hoàn, không có độ trễ về mặt
thời gian giữa các công đoạn, hay nói cách khác, quá trình sản xuất (cung ứng) dịch

vụ và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Ví dụ, trong dịch vụ tƣ vấn pháp luật, khi
chuyên gia cung cấp dịch vụ tƣ vấn thì đồng thời ngƣời sử dụng cũng tiếp nhận và
tiêu dùng xong dịch vụ tƣ vấn đó. Với đặc trƣng này, dịch vụ khác hàng hóa ở chỗ
sản xuất hàng hóa tách khỏi lƣu thông và tiêu dùng nên khi đƣợc sản xuất ra, hàng
hóa có thể đƣợc lƣu kho bãi và không nhất thiết phải tham gia ngay vào quá trình
lƣu thông, tiêu dùng. Sau quá trình tiêu dùng dịch vụ, các giá trị và giá trị sử dụng
của dịch vụ đƣợc chuyển tải vào các giá trị vật chất khác, còn bản thân dịch vụ
không tồn tại.
Bốn là, dịch vụ không thể cất trữ và lƣu kho bãi.
Do quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên không thể
sản xuất dịch vụ hàng loạt và cất trữ, lƣu kho bãi sau đó mới tiêu dùng đƣợc. Vì

8


vậy, dịch vụ là sản phẩm không lƣu trữ đƣợc và không tồn tại khái niệm tồn kho
hay dự trữ sản phẩm trong hoạt động cung ứng dịch vụ.
1.2 Tổng quan về dịch vụ phi tín dụng ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm
Từ điển thuật ngữ ngân hàng của Nhà xuất bản giáo dục Barron, xuất bản lần
thứ 5 của Thomas P. Fitch định nghĩa về dịch vụ phi tín dụng: Dịch vụ phi tín dụng

(non credit banking services) là các dịch vụ ngân hàng dựa trên lệ phí không liên
quan đến việc mở rộng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho các ngân hàng đại lý
hoặc khách hàng doanh nghiệp. Thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng có thể là một
nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính. Ví dụ dịch vụ phi tín
dụng bao gồm sự tin tƣởng và các khoản thu liên quan đến đầu tƣ, quản lý tiền mặt
toàn cầu, trao đổi tiền tệ nƣớc ngoài.
Theo Tài liệu dự án “Khảo sát và đánh giá dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
Việt Nam” của tổ chức Deloitte Touche Tohmatsu, DVPTD là bất cứ dịch vụ hoặc

sản phẩm nào cung cấp bởi ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính mà không phải là
những dịch vụ tín dụng. Dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ đƣợc ngân hàng cung cấp
tới khách hàng đáp ứng nhu cầu về tài chính, tiền tệ của khách hàng nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập nhất định, không bao
gồm dịch vụ tín dụng.
Trong hoạt động dịch vụ truyền thống của NHTM thì DVPTD có thể phát
sinh đồng thời với hoạt động của dịch vụ tín dụng (huy động vốn và cung cấp vốn)
của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi và tiền vay của khách hàng nhƣ mong
muốn. Bên cạnh đó, một số Dịch vụ phi tín dụng hoạt động độc lập với hoạt động
tín dụng nhƣ: Thu hồi tiền tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng; Thanh toán chi trả các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất; Chuyển tiền lƣơng qua tài khoản; Chuyển
tiền nộp thuế cho khách hàng… thông qua các dịch vụ sử dụng nhƣ thẻ ATM; Séc;
Chuyển tiền.

9


Để nhận biết DVNH nào là Dịch vụ phi tín dụng có thể dựa vào các yếu tố
nhƣ sau:
Thứ nhất: Khi khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng thì ngân hàng
không phải sử dụng đến nguồn vốn (hoặc nếu có thì sử dụng không nhiều nguồn
vốn) để thực hiện giao dịch.
Thứ hai: Khi khách hàng giao dịch với Ngân Hàng thì khách hàng phải chi
trả một khoản phí khi Ngân Hàng thực hiện cung ứng các dịch vụ cho khách hàng.
Thu nhập của Ngân Hàng lúc này đƣợc thực hiện dƣới dạng thu phí chứ không phải
thực hiện dƣới dạng thu lãi và trả lãi (lãi suất) nhƣ dịch vụ tín dụng.
Từ những phân tích nhƣ trên, tác giả đƣa ra quan điểm về Dịch vụ phi tín
dụng nhƣ sau:
“Dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ đƣợc ngân hàng cung cấp tới khách hàng
để đáp ứng nhu cầu về tài chính, tiền tệ của khách hàng nhằm trực tiếp hoặc gián

tiếp đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập bằng các khoản phí xác định thu
đƣợc từ khách hàng, không bao gồm dịch vụ tín dụng”.
1.2.2 Đặc điểm
Bên cạnh những đặc điểm chung của dịch vụ ngân hàng thì dịch vụ phi tín
dụng còn có những đặc trƣng riêng nhƣ:
Thứ nhất: Dịch vụ NHTM do ngân hàng thƣơng mại hoặc tổ chức tín dụng
tạo ra và cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình hoạt
động của các ngân hàng sẽ phát sinh một số nhu cầu, mong muốn của khách hàng
về lĩnh vực tài chính mà ngân hàng chƣa có hoạt động nào có thể đáp ứng đƣợc, khi
đó ngân hàng thƣơng mại sẽ tiến hành phân tích, thu thập thông tin, nghiên cứu nhu
cầu của khách hàng để từ đó sẽ xây dựng một dịch vụ phù hợp với những yêu cầu
đó.

10


Thứ hai: Các DVPTD của ngân hàng có khả năng mang lại lợi nhuận cao:
Ngoài phải đầu tƣ nguồn vốn ban đầu để trang bị cơ sở hạ tầng công nghệ ngân
hàng và đầu tƣ nguồn nhân lực. Khi thực hiện giao dịch về DVPTD, các NHTM
không phải sử dụng đến nguồn vốn hoặc có phải sử dụng thì cũng sử dụng không
nhiều nguồn vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ ngay khi giao kết hợp đồng. Đây
đƣợc coi là một lĩnh vực kinh doanh hiệu quả, thu hút các NHTM hiện đại trên thế
giới.
Thứ ba: Dịch vụ phi tín dụng của NHTM đƣợc xếp vào những lĩnh vực kinh
doanh tƣơng đối an toàn, rủi ro thấp. Nguyên nhân không liên quan đến việc cung
cấp và thu hồi tín dụng. Vì thế mở rộng dịch vụ phi tín dụng sẽ giúp cho NHTM hạn
chế đƣợc những rủi ro nhƣ rủi ro lãi suất, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Thứ tư: Các dịch vụ phi tín dụng của NH có tính hỗ trợ cao và liên kết chặt
chẽ với nhau. Các DV luôn đòi hỏi đi kèm với nhau, sự tồn tại và phát triển của DV
này gắn liền với các dịch vụ khác. Do đó, dịch vụ phi tín dụng của NH đòi hỏi sự

phát triển đồng bộ.
Thứ năm: Dịch vụ phi tín dụng vô cùng đa dạng, phong phú và không ngừng
phát triển. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình dịch vụ phi tín dụng. Với
mỗi loại hình DV, các NH đều đa dạng các loại hình cung cấp.
Thứ sáu: Có nhiều loại dịch vụ phi tín dụng ra đời và phát triển với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin. Khách hàng không cần đến NH mà có thể ngồi tại nhà để
thực hiện các giao dịch thông qua các kênh giao dịch hiện đại nhƣ: E- Banking,
Home Banking…
1.2.3 Các loại dịch vụ phi tín dụng
Dựa trên cơ sở về hạch toán kế toán ngân hàng và tính chất của DVNH,
DVPTD đƣợc chia làm các nhóm dịch vụ nhƣ sau:
1.2.3.1

Dịch vụ thanh toán

11


Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phƣơng tiện thanh toán, thực hiện giao
dịch thanh toán trong nƣớc và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ
khác do NHNN quy định của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu
của ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán.
Một trong các vai trò lớn nhất của các ngân hàng thƣơng mại là cung cấp các
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho nền kinh tế. Với các dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng thƣơng mại khách hàng không cần phải mang theo một lƣợng lớn
tiền, cũng nhƣ không cần phải đến tận nơi để thanh toán cho đối tác. Việc thanh
toán qua hệ thống ngân hàng đã cho phép khách hàng thanh toán một cách an toàn,
nhanh chóng với chi phí hợp lý. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá
trình lƣu thông hàng hoá trong nền kinh tế, tiết kiệm chi phí lƣu thông, đồng thời
tạo điều kiện hỗ trợ cho các sản phẩm dịch vụ tiền gửi và tín dụng của ngân hàng

thƣơng mại. Các ngân hàng thƣơng mại thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ thanh
toán trên cơ sở nắm giữ các tài khoản thanh toán của các tổ chức, cá nhân và có mối
liên hệ thanh toán liên ngân hàng với nhau qua các kênh thanh toán đƣợc thiết lập
riêng cho hoạt động ngân hàng.
-

Thanh toán và chuyển tiền trong nƣớc
Thanh toán và chuyển tiền trong nƣớc là sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng

thƣơng mại thực hiện theo lệnh của khách hàng, chuyển tiền cho một ngƣời thụ
hƣởng nhất định, hay ngân hàng thƣơng mại trích một khoản tiền từ tài khoản theo
lệnh của khách hàng, để ghi có cho tài khoản của ngƣời khác và ngân hàng thƣơng
mại thu đƣợc một khoản phí nhất định.
Để thực hiện yêu cầu thanh toán và chuyển tiền của khách hàng, ngân hàng
thƣơng mại sử dụng các phƣơng thức thanh toán giữa các ngân hàng nhƣ thanh toán
bù trừ giữa các ngân hàng; thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN; thanh toán
thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng; thanh toán điện tử liên ngân hàng; thanh toán qua
tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thƣơng mại khác;... với các công cụ thanh toán
chủ yếu:
12


+ Thanh toán séc: Séc là phƣơng tiện thanh toán do ngƣời chủ tài khoản lập
dƣới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho ngân hàng thƣơng mại trả không
điều kiện một số tiền nhất định cho ngƣời thụ hƣởng có tên trên séc hay cho chính
ngƣời cầm tờ séc. Séc đƣợc dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả
nợ... hoặc để rút tiền mặt tại các ngân hàng thƣơng mại với nhiều loại: séc ký danh,
séc vô danh, séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc du lịch,…
+ Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi: Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm
chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng thƣơng mại phục vụ mình

trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho ngƣời thụ hƣởng có tên
trên lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi. Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi đƣợc áp dụng trong
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển tiền của ngƣời sử
dụng dịch vụ thanh toán tại một chi nhánh ngân hàng thƣơng mại hoặc giữa các chi
nhánh ngân hàng thƣơng mại cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nƣớc.
+ Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ
nhiệm do ngƣời thụ hƣởng lập nhờ ngân hàng thƣơng mại thu hộ tiền trên cơ sở
khối lƣợng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng. Uỷ nhiệm thu đƣợc sử dụng để
thanh toán hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một ngân hàng
thƣơng mại hoặc các chi nhánh ngân hàng thƣơng mại cùng hệ thống hoặc khác hệ
thống trên cơ sở có thoả thuận bằng hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền
và bên thụ hƣởng.
+ Thanh toán bằng thẻ ngân hàng: Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do
ngân hàng thƣơng mại phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng
hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động. Để đƣợc sử dụng thẻ ngân hàng, khách hàng phải thực hiện thủ tục đăng ký
sử dụng thẻ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của ngân hàng thƣơng
mại phát hành thẻ. Các ngân hàng thƣơng mại ngày nay đang phát hành và thực
hiện thanh toán các loại thẻ:

13


 Thẻ tín dụng: Là loại thẻ đƣợc sử dụng phổ biến, NHTM cho phép chủ thẻ
chi tiêu trƣớc trả tiền sau trong phạm vi hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho
khách hàng. Việc thanh toán hàng hoá, dịch vụ đƣợc thực hiện tại những nơi có máy
đọc thẻ và tại các điểm bán lẻ có các ký hiệu của loại thẻ tín dụng mà chúng chấp
nhận. Các NHTM cấp thẻ tín dụng cho các khách hàng có quan hệ thƣờng xuyên, có
tình hình tài chính tốt, luôn đảm bảo khả năng thanh.
 Thẻ ghi nợ: Thẻ ghi nợ là một phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt

mà không có quan hệ vay mƣợn giữa ngân hàng và chủ thẻ. Hay nói đúng hơn, thẻ
ghi nợ sử dụng số dƣ tài khoản tiền gửi thanh toán hay tài khoản Séc của chính
khách hàng để giao dịch, và bắt buộc trong tài khoản phải còn số dƣ mà ngân hàng
đã quy định.
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử: Khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán
mở tại ngân hàng thƣơng mại muốn sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử phải có
thỏa thuận trƣớc với ngân hàng thƣơng mại về việc yêu cầu ngân hàng thƣơng mại
cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử. Ngân hàng thƣơng mại sẽ cung cấp cho khách
hàng “mã số” để truy cập đến các dịch vụ ngân hàng. Các dịch vụ này khách hàng
đƣợc ngân hàng thƣơng mại đáp ứng dựa trên việc xử lý thông tin hai chiều giữa
ngân hàng thƣơng mại và khách hàng qua mạng Internet hoặc mạng điện thoại di
động. Ngân hàng thƣơng mại cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử nhƣ:
 Internet Banking: Dịch vụ Internet Banking là dịch vụ ngân hàng mà khách
hàng giao dịch với ngân hàng thông qua Internet. Khách hàng có thể kiểm tra các
thông tin về tài khoản, số dƣ, tiền gửi, tiền vay và thực hiện các giao dịch nhƣ
chuyển tiền, thanh toán hóa đơn,... Hiện tại, ở Việt Nam đã có một số ngân hàng thử
nghiệm và đƣa vào phục vụ khách hàng dịch vụ này nhƣ: BIDV, Vietcombank,
Vietinbank, ACB, Techcombank, Agribank,...
 Telephone Banking: Dịch vụ Telephone Banking là loại hình dịch vụ mà
khách hàng sử dụng điện thoại gọi đến một số máy cố định của ngân hàng cung cấp

14


dịch vụ để thực hiện các giao dịch hoặc kiểm tra thông tin tài khoản (tùy thuộc vào
dịch vụ ngân hàng cung cấp).
 Mobile Banking: Dịch vụ Mobile Banking là loại hình dịch vụ ngân hàng
giao dịch qua điện thoại di động. Mobile Banking cho phép khách hàng thông qua
điện thoại di động có thể truy cập các thông tin về tài khoản cá nhân hoặc thực hiện
các giao dịch thanh toán hoá đơn và nhận thông tin về tỷ giá hối đoái, giá cả thị

trƣờng, lãi suất tiết kiệm,...
-

Thanh toán và chuyên tiền quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh

từ các quan hệ kinh tế, tài chính giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các doanh
nghiệp, giữa các cá nhân của các nƣớc khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ
trên các tài khoản tại các ngân hàng thƣơng mại.
+ Các công cụ thanh toán
 Hối phiếu: là tờ lệnh vô điều kiện do một ngƣời ký phát để đòi tiền ngƣời
khác bằng việc yêu cầu ngƣời này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày nhất
định; hoặc đến một ngày có thể xác định trong tƣơng lai, phải trả một số tiền nhất
định cho ngƣời hƣởng lợi quy định trên hối phiếu; hoặc theo lệnh của ngƣời này trả
cho ngƣời khác; hoặc trả cho ngƣời cầm phiếu.
 Séc: là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản phát hành yêu
cầu NHTM phục vụ mình trích tài khoản để trả cho ngƣời thụ hƣởng có tên trên séc
hoặc trả cho ngƣời cầm tờ séc.
+ Các phương thức thanh toán
 Thư tín dụng (L/C): Phƣơng thức thanh toán này là một sự thoả thuận mà
trong đó một ngân hàng nơi mở thƣ tín dụng theo yêu cầu của khách hàng (ngƣời
xin mở thƣ tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngƣời thứ ba

15


(ngƣời hƣởng lợi số tiền của thƣ tín dụng) khi ngƣời thứ ba này xuất trình cho ngân
hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thƣ tín
dụng nếu bên bán thực hiện đúng và đầy đủ những quy định theo thƣ tín dụng.

Phƣơng thức thanh toán này có độ an toàn và chuẩn xác cao, do đó, nó đƣợc dùng
phổ biến trong quan hệ thanh toán quốc tế.
 Phương thức thanh toán nhờ thu: Nhờ thu là phƣơng thức thanh toán trong
đó ngƣời xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
tiến hành uỷ thác cho ngân hàng thƣơng mại phục vụ mình thu hộ tiền từ ngƣời
nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do ngƣời xuất khẩu lập ra. Các bên
tham gia phƣơng thức thanh toán nhờ thu: Ngƣời uỷ nhiệm thu (ngƣời xuất khẩu);
Ngân hàng thu hộ (ngân hàng phục vụ ngƣời xuất khẩu); Ngân hàng xuất trình
(ngân hàng xuất trình chứng từ cho ngƣời trả tiền - ngân hàng đại lý cho ngân hàng
thu hộ); Ngƣời trả tiền (ngƣời nhập khẩu).
 Phương thức thanh toán chuyển tiền: Thanh toán chuyển tiền là phƣơng thức
thanh toán trong đó ngƣời chuyển tiền yêu cầu ngân hàng thƣơng mại phục vụ mình
thông qua ngân hàng đại lý hay chi nhánh ở nƣớc ngoài chuyển trả một số tiền nhất
định cho ngƣời thụ hƣởng. Các bên tham gia phƣơng thƣơng thức thanh toán
chuyển tiền: Ngƣời chuyển tiền (ngƣời có nhu cầu chuyển tiền cho ngƣời thụ hƣởng
nƣớc ngoài); Ngân hàng chuyển tiền (ngân hàng nhận thực hiện chỉ thị chuyển tiền
của ngƣời chuyển tiền); Ngƣời thụ hƣởng (ngƣời nhận chuyển tiền); Ngân hàng đại
lý (ngân hàng phục vụ cho ngƣời thụ hƣởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng
chuyển tiền).
1.2.3.2

Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ đƣợc nhiều ngân hàng thƣơng

mại quan tâm. Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng thƣơng mại (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực

16



hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả cho ngân hàng thƣơng mại số tiền đã đƣợc trả thay và phí bảo lãnh.
Sản phẩm dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại đƣợc sử dụng ngày
càng rộng rãi trong giao dịch quốc tế giữa các nƣớc và quan hệ thƣơng mại giữa các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong thị trƣờng nội địa. Dịch vụ bảo lãnh là điều
kiện cần thiết để khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) đƣợc mua hàng hoá, dịch vụ trả
chậm nhằm giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Căn cứ vào mục đích bảo lãnh, các ngân hàng thƣơng mại cung cấp dịch vụ bảo
lãnh dƣới nhiều hình thức khác nhau:
- Bảo lãnh vay vốn: là bảo lãnh do ngân hàng thƣơng mại phát hành cho
bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trƣờng hợp
khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Bảo lãnh thanh toán: là bảo lãnh do ngân hàng thƣơng mại phát hành cho
bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trƣờng hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi
đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: là bảo lãnh do ngân hàng thƣơng mại phát hành cho
bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trƣờng hợp
khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ
tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thƣơng mại thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã
cam kết.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là bảo lãnh do ngân hàng thƣơng mại phát
hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của
khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trƣờng hợp khách hàng
không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng thƣơng
mại thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.

17



×