Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe học đường ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI THỊ THANH HOÀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI THỊ THANH HOÀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài: Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe học
đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên hoàn toàn là kết quả
nghiên cứu của riêng bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công
trình nghiên cứu nào khác.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo
đức nghiên cứu; kết quả trình bày trong Đề tài là sản phẩm nghiên cứu, khảo
sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong Đề tài đều
được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong Luận văn thạc sỹ của mình./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015
Tác giả Luận văn

Bùi Thị Thanh Hoàn

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Tâm lý - Giáo dục, trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên tôi đã hoàn thành chương trình khoá
học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục và hoàn thành luận văn “Quản lý
hoạt động giáo dục sức khỏe học đường ở các trường THCS thành phố
Thái Nguyên”.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Hội đồng Đào tạo, Hội đồng khoa học, Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy
giáo, cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình, quý báu của thầy giáo - Tiến sỹ Nông Khánh Bằng đã hết lòng
giúp đỡ tôi ngay từ ngày đầu hình thành ý tưởng đến khi hoàn thiện luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới phòng Giáo
dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái Nguyên, các trường THCS
trên địa bàn thành phố cùng các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện để tôi hoàn thành việc học tập, thu thập và xử lý thông tin phục vụ quá
trình nghiên cứu của mình.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, trong luận văn không tránh khỏi
thiếu sót, tôi rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của
các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Bùi Thị Thanh Hoàn

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .............................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG ......... 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................ 10
1.2.1. Khái niệm về sức khỏe ..................................................................... 10
1.2.2. Khái niệm về giáo dục sức khỏe và giáo dục sức khỏe học đường ....... 13
1.2.3. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục(QLGD), quản lý giáo
dục sức khỏe học đường(GDSKHĐ) .......................................................... 15

1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe học
đường ở các trường THCS................................................................................. 20
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................ 20
1.3.2. Đặc điểm của học sinh THCS ............................................................... 21
1.3.3. Vai trò của GDSK HĐ trong nhà trường.......................................... 21
1.3.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, và các con đường GDSKHĐ
cho học sinh THCS ..................................................................................... 24
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục GDSKHĐ cho học sinh trong
trường PT ........................................................................................................... 29
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục GDSKHĐ .................................................... 29
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch GDSKHĐ ............................................ 30
1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động GDSKHĐ..................................................... 30
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDSKHĐ .......................................... 31
1.5. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lý hoạt động giáo dục sức
khỏe cho học sinh .............................................................................................. 31
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDSK cho học sinh THCS ...... 33
1.6.1. Yếu tố gia đình ................................................................................. 33
1.6.2. Các yếu tố chủ quan.......................................................................... 33
1.6.3. Các yếu tố khách quan ...................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ................................. 37
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội thành phố Thái Nguyên ........... 37

2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục sức khỏe cho học sinh các trường
THCS thành phố Thái Nguyên .......................................................................... 41
2.3. Thực trạng hoạt động GDSK học đường và quản lý hoạt động
GDSK học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ....................... 45
2.3.1. Hoạt động GDSK học đường ở các trường THCS thành phố
Thái Nguyên ............................................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe cho học sinh ....... 55
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động GDSK vàquản lý hoạt động
giáo dục sức khỏe cho học sinh các trường THCS trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên ...................................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 62
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SỨC
KHỎE HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ..................................................................... 64
3.1. Các nguyên tắc của việc đề xuất biện pháp ................................................ 64
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu đào tạo............................................ 64
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi ............................................. 64
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinhTHCS ..... 65
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ...................................................................... 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................... 65
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................... 66
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe cho học sinh
THCS ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên ........... 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ

quản lý và giáo viên nhà trường về vị trí và tầm quan trọng của
HĐGDSK cho học sinh THCS ................................................................... 66
3.2.2. Kế hoạch hoá hoạt động giáo dục sức khỏe cho học sinh ................ 68
3.1.3. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, thái độ về công tác GDSKHĐ
ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên cho cán bộ giáo viên,
nhân viên y tế ............................................................................................. 71
3.1.4. Tích hợp GDSK trong dạy học các môn học chính khóa ................. 76
3.1.5. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn sức khỏe học đường trong các
trường THCS .............................................................................................. 77
3.1.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua khen thưởng
trong hoạt động giáo dục sức khỏe học sinh .............................................. 80
3.1.7. Phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động
giáo dục sức khỏe học sinh ......................................................................... 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 86
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
được đề xuất....................................................................................................... 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế


CBQL

Cán bộ quản lý

CBYT

Cán bộ Y tế

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDSKHĐ

Giáo dục sức khỏe học đường

GDTC

Giáo dục thể chất

GV

Giáo viên

HĐGDSK

Hoạt động giáo dục sức khỏe

PT


Phổ thông

PTV

Phòng tư vấn

QLGD

Quản lý giáo dục

RLHV

Rối loạn hành vi

SKTT

Sức khỏe tâm thần

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

TSHS

Tổng số học sinh


TT

Tâm thần

UNIEF

Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số liệu CBQL, GV, CBYT của PGD thành phố
Thái Nguyên ................................................................................... 38

Bảng 2.2. Thống kê tình hình học sinh THCS trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên ................................................................................... 40
Bảng 2.2a. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS trong 3 năm ...... 41
Bảng 2.2b. Kết quả xếp loại học lực của học sinh THCS trong 3 năm ............ 41
Bảng 2.3. Nội dung giáo dục sức khỏe cho học sinh ...................................... 45
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, nhân
viên y tế về công tác giáo dục sức khỏe cho học sinh .................... 46
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện hoạt động giáo dục sức khỏe cho học sinh
các trường THCS thành phố Thái Nguyên ..................................... 47
Bảng 2.6. Các hình thức áp dụng trong HĐGDSKHĐ của các trường
THCS thành phố Thái Nguyên ....................................................... 49
Bảng 2.7. Quan điểm về phòng tư vấn (PTV) học đường trong các
trường THCS thành phố Thái Nguyên ........................................... 53
Bảng 2.8.

Ý kiến của cán bộ quản lý về xây dựng kế hoạch quản lý GDTC ...... 56

Bảng 2.9. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục sức
khỏe cho HS.................................................................................... 58
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .......... 88
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ........... 89
Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất ...................................................................... 91

v


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.3. Chức năng quản lý và chu trình quản lý ........................................ 18
Hình 1.1.


Sơ đồ các yếu tố quyết định sức khỏe ........................................... 12

Hình 1.2.

Sơ đồ cấu trúc hệ thống quản lý .................................................... 17

Hình 3.1.

Biểu đồ so sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ................................................................................... 92

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người. Người có sức khoẻ thì có
hàng trăm, hàng ngàn ước mơ, còn người không có sức khoẻ chỉ có một ước
mơ duy nhất đó là: Có sức khoẻ. Một tâm hồn lành mạnh, một tư duy sáng suốt
chỉ có thể có ở trong một cơ thể cường tráng, đầy sinh lực. Muốn có một sức
khoẻ tốt để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ngoài yếu tố tư chất bẩm sinh, vấn để
rèn luyện để nâng cao sức khoẻ là yếu tố vô cùng quan trọng.
Lý tưởng về phát triển con người toàn diện được Các Mác và Ăng-ghen
xác định rõ nội dung cụ thể và gắn liền nó với thực tiễn đấu tranh cách mạng,
nhằm xây dựng một xã hội mới theo nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản. Học
thuyết về giáo dục toàn diện của Các Mác và Ăng-ghen được Lênin đi sâu và
phát triển sáng tạo. Đặc biệt, Lênin quan tâm sâu sắc đến tương lai của thế hệ
trẻ, đến cuộc sống của họ. Người nhấn mạnh: “Thanh niên đặc biệt cần sự yêu
đời và sảng khoái, cần có thể thao lành mạnh, thể dục, bơi lội, tinh thần học

tập phân tích, nghiên cứu và cố gắng phối hợp tất cả các hoạt động ấy với
nhau” V.I.Lênin: “Bàn về thanh niên” Nhà xuất bản Thanh niên Cận vệ 1935, trang 189.[18]
Nghị quyết số 29- NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế có ghi: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
1


có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập;
bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.[10]
Giáo dục sức khỏe cho học sinh đã được tổ chức Y tế thế giới (WHO) và
Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNIEF) quan tâm từ những năm đầu của thập kỷ
70, thế kỷ trước. Có nhiều con đường để tiến hành giáo dục sức khoẻ cho mỗi
con người và cộng đồng, trong đó con đường giáo dục cho học sinh trong nhà
trường là hiệu quả nhất, bởi học sinh là một lực lượng lớn của xã hội, là tương

lai của gia đình và đất nước. Như vậy trong các nhà trường không chỉ quan tâm
đến dạy chữ, dạy người, dạy nghề mà còn phải dạy cho học sinh biết bảo vệ sức
khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
Chăm sóc sức khỏe học đường là một vấn đề xã hội rất quan tâm, nếu
không được cung cấp kiến thức đầy đủ sẽ dễ dẫn đến nhiều nguy cơ ảnh hưởng
đến đạo đức lối sống, việc học hành, có khả năng ảnh hưởng đến cả tương lai
sự nghiệp của các em, đến chất lượng dân số của toàn xã hội
Nói đến sức khoẻ không chỉ là nói đến một cơ thể hoàn chỉnh không có
bệnh mà còn là sức khoẻ của tinh thần, trí tuệ, là cơ sở cho một tâm hồn đẹp,
lòng dũng cảm, năng lực sáng tạo, tính kiên quyết, sự tự chủ... phát triển không
ngừng. Sức khoẻ là vốn quý cho toàn xã hội.
2


Thành phố Thái Nguyên là khu trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch của tỉnh Thái Nguyên và trung du miền núi
Bắc bộ. Do ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế-xã hội ngày càng sâu sắc, đa
dạng và phức tạp, đời sống tâm lý học sinh nói chung, học sinh cấp THCS nói
riêng đang có những biến động to lớn với nhiều biểu hiện đáng lo ngại việc
chăm sóc sức khoẻ lứa tuổi học đường chưa thực sự được quan tâm đúng
nghĩa, đâu đó vẫn mang tính chất khẩu hiệu và các hoạt động còn mờ nhạt và
chỉ dừng lại ở một số các hoạt động khám chưa bệnh, vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường và phòng chống một số bệnh thông thường theo mùa chưa quan tâm
đến sức khỏe tâm thần và sức khỏe xã hội của các em học sinh. Đây là một
phần rất quan trọng trong công tác chăm sóc, giáo dục sức khỏe cho học sinh
trong nhà trường và là một trong những nội dung cần tập trung đi sâu, quan
tâm, những vấn đề sức khoẻ tâm thần tuổi học đường và đề xuất những biện
pháp can thiệp thích hợp. Có như vậy mới trồng được một thế hệ khoẻ về thể
chất, mạnh về tinh thần, giỏi về chuyên môn, vững về nhân cách, có sức sáng
tạo, kế tục sự nghiệp xây dựng đất nước phát triển đi lên.

Xuất phát từ những lí do như đã nêu, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động
giáo dục sức khỏe học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên”
làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
sức khỏe học đường ở các trường THCS Thành phố Thái
Nguyên, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
sức khỏe học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục sức khỏe cho học sinh trong nhà trường.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe học đường
cho học sinh trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe
3


học đường ở các trường THCS Thành phố Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe học đường ở các trường
THCS Thành phố Thái Nguyên đã đạt được những kết quả nhất định, có nội
dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp, có kế hoạch, tổ chức và
chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục sức khỏe học đường. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế nhất định về phương pháp, hình thức giáo dục và thực hiện
chức năng quản lý. Nếu nghiên cứu đề xuất được những biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục sức khỏe học đường có cơ sở khoa học và phù hợp với
điều kiện thực tiễn, đồng thời tổ chức tốt việc thực hiện các biện pháp một
cách đồng bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe học đường
các trường THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe cho học

sinh ở các trường THCS.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe cho học sinh
ở các trường THCS Thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo sức khỏe cho học sinh
ở các trường THCS Thành phố Thái Nguyên.
- Tổ chức khảo sát các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe
cho học sinh ở các trường THCS Thành phố Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe
cho học sinh ở các trường THCS Thành phố Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, phân loại
các tài liệu lý luận và các văn bản pháp lý có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu hoạt động giáo dục sức khỏe học đường nhằm xây dựng cơ sở lý luận
4


cho đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương
pháp trò chuyện, phỏng vấn, phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia với
các đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế các nhà trường nhằm
có được những kết quả khảo sát thực trạng về vấn đề nghiên cứu.
7.3. Phương pháp bổ trợ: Sử dụng toán thống kê, hệ số tương quan thứ bậc
Spearman để xử lý kết quả nghiên cứu, mục đích để chứng minh các giải pháp đề
xuất đư ra có tính khả thi và cấp thiết.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe học
đường ở các trường THCS.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe học sinh ở
các trường THCS thành phố Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe học đường ở
các trường THCS.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục sức khỏe đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ nhi
đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) quan tâm từ những năm đầu của thập kỷ 70, thế
kỷ trước[15]. Nhất là sau khi tuyên ngôn Alma-At ra đời với khẩu hiệu “Sức
khỏe cho mọi người đến năm 2000”, thì việc giáo dục sức khỏe ở các trường học
trên Thế giới được triển khai mạnh mẽ với khẩu hiệu: Hãy giúp một tỷ trẻ em
học về sức khỏe[15]. Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, y tế
trường học đã công bố công trình nghiên cứu của các tác giả trong lĩnh vực
GDSK và y tế trường học [3]. Trong số các tài liệu về GDSK có thể kể đến cuốn
tài liệu “Giáo dục vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường” Bộ Giáo dục và Đào
tạo biên soạn dùng trong trường tiểu học và trung học cơ sở với sự tài trợ của
UNICEF. GDSK cho mỗi người và cộng đồng bằng nhiều con đường và con
đường GKSK cho học sinh là hiệu quả nhất bởi vì học sinh là lực lượng lớn của
xã hội [7]. Thực tế, chúng ta thấy sức khỏe tâm thần của học sinh ngày một gia
tăng. Các bệnh viện cóa các khoa về thần kinh, tâm thần rất đông các em ở lứa
tuổi THCS đến khám và điều trị bệnh.
Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc Sức khỏe tâm thần trong trường học)
Với công trình nghiên cứu được thực hiện với 2549 đối tượng có độ tuổi từ 11-15
đã khẳng định những rối loạn liên quan đến sức khỏe tâm thần (SKTT).

Các rối loạn hành vi (RLHV) như đánh nhau, hành hạ động vật, nói dối, lấy
trộm đồ đạc vật dụng, bỏ học, cờ bạc, bỏ nhà xuất hiện vở học sinh nam nhiều hơn.
Một số rối loạn liên quan đến SKTT khác như: lo âu chiếm 12,3%, sợ
bẩn (10%), trầm cảm với tỷ lệ 8,4%...

6


Hành vi sử dụng chất gây nghiện bao gồm: thuốc lá (1,22%), rượu
(0,88%); ma túy (0,47%).
Một con số đáng lưu ý được đề cập trong nghiên cứu "Sức khỏe tâm thần
của học sinh THCS" được tiến hành dựa trên kết quả khảo sát từ 1103 khách
thể đang là học sinh THCS từ 11-15 tuổi, đã cho thấy 74,23% co sức khỏe tâm
thần ở mức bình thường; 25,76% ở mức có vấn đề của sức khỏe tâm thần
(trong đó ranh giới là 14,82% và 10,94%). Các vấn đề về cảm xúc chiếm 29,7%
cao hơn các vấn đề về hành vi là 23,6%.
Với việc sử dụng thang đo CONNERS CBRS-SR (The self - report Conners
Comprehensive Behavior Rating Scales) với 196 khách thể cho thấy có 10,2% rối
nhiễu mức thấp; 10,7% có nguy cơ rối nhiễu cao và 6,6% có biểu hiện rối nhiễu ở
mức cao. Nhóm hành vi thường gặp đó là: gây hấn, nói dối và chống đối.
Một số yếu tố mang tính nguy cơ trong quá trình phát triển tâm sinh lý,
an toàn về sức khỏe tâm lý- tâm thần cũng được đề cập đến.
Nhóm nghiên cứu tâm lý sư phạm thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội chỉ ra
rằng: “Lứa tuổi học sinh phổ thông hiện nay đang gặp khó khăn về sức khoẻ
tâm thần”. Kết quả nghiên cứu của Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hương
với Đại học Melbourne (Australia) trong khuôn khổ dự án “Chăm sóc sức khỏe
tâm thần học sinh” cho thấy, trong nhà trường luôn có một tỷ lệ học sinh có vấn
đề về sức khỏe tâm thần.
Theo đó 15,94% em có rối nhiễu tâm trí trong tổng số học sinh các cấp
học. Lạm dụng chất gây nghiện đang tăng nhanh chóng trong thanh thiếu niên.

Trong số các ca tự sát, 10% ở độ tuổi 10-17.
Khảo sát sức khỏe tâm thần của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho
thấy trên mẫu nghiên cứu gồm 1.202 học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Việt Nam trong độ tuổi 10-16 tuổi, tỷ lệ học sinh có vấn đề về sức khỏe tâm
thần chung là 19,46%.[15]
TS. Nguyễn Hồi Loan, Đại học Quốc gia Hà Nội nhận định: “Hiện tại,

7


chúng ta mới chỉ quan tâm đến những khó khăn về vật chất gây ra các bệnh về
thể chất và suy dinh dưỡng cho trẻ, trong khi áp lực học tập đã ảnh hưởng
không nhỏ tới sức khỏe tâm thần của các em. Từ khi bước chân đến trường, dù
bậc mầm non hay tiểu học và trung học cơ sở, các em đã nhập cuộc “chạy đua
với thời gian”. Các em phải sinh hoạt và học tập theo kiểu bán trú vì bố mẹ đều
phải đi làm, không có ai ở nhà trông nom trẻ”[20].
Vũ Đức Thu trong đề tài Định hướng chiến lược tăng cường GDTC, bảo
vệ, chăm sóc sức khoẻ học sinh trong nhà trường phổ thông các cấp đến năm
2010. Trong đề tài này, các tác giả đã đưa ra mục tiêu định hướng lâu dài, mục
tiêu trước mắt 2003 - 2010 và đồng thời đưa ra các giải pháp chiến lược nhằm
thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra [15].Trong nghiên cứu khoa học của tác
giả Ngũ Duy Anh và Trần Văn Lam với nội dung Nghiên cứu thực trạng và giải
pháp nâng cao công tác GDTC trường học các tác giả đã đánh giá thực trạng về
các hoạt động GDTC đồng thời vạch ra những khó khăn yếu kém và đề ra mục
tiêu, giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Phạm vi nghiên cứu đề
tài này thực hiện trên các địa phương cả nước do đó nó thể hiện được bức tranh
tổng thể công tác GDTC. Nhưng hạn chế của nó là chưa thể hiện được giáo dục
sức khỏe toàn diện và các giải pháp tương ứng.
Theo nghiên cứu của nhóm bác sĩ chuyên khoa trong chương trình sức
khỏe tâm thần học đường cho thấy trên thế giới, có tới 7 đến 10% trẻ em và

thanh thiếu niên mắc phải các rối loạn tâm thần cần điều trị.Tỉ lệ này cao hơn ở
các vùng đô thị đông dân có nhiều yếu tố xã hội không thuận lợi, đặc biệt ở tuổi
dậy thì. Những trạng thái tâm lý bệnh học trẻ em thường gặp là: Hành vi gây rối
và chống đối xã hội (những rối loạn bên ngoài) - tỉ lệ mắc là 3-5%. Rối loạn
cảm xúc (những rối loạn bên trong) - tỉ lệ gặp là 2-5%. Những trở ngại tâm lý
và rối loạn dạng cơ thể - chiếm 1-3%. Hiếm gặp hơn là các rối loạn tâm thần
trẻ em và rối loạn sự phát triển nói chung (bệnh tự kỷ) - gặp 0,1% [19].
Những rối loạn hành vi gây rối và chống đối xã hội thường gặp ở trẻ trai

8


nhiều gấp 2 đến 3 lần trẻ gái. Tỉ lệ giữa nam và nữ tương đồng hơn với các rối
loạn cảm xúc. Trẻ gái lại hay gặp trầm cảm và chứng biếng ăn nhiều hơn so
với trẻ trai [19]
Theo một nghiên cứu mới, những thanh thiếu niên dành phần lớn thời
gian sử dụng các trang mạng xã hội là những đối tươ ̣ng có nhiều khả năng có
các vấn đề sức khỏe tâm thần.
Hơn 750 học sinh từ 7 - 12 tuổi được hỏi thường sử du ̣ng bao nhiêu giờ
trong ngày các trang Facebook, Twitter và Intagram. Số ho ̣c sinh này cũng
được yêu cầu tự trả lời về cảm xúc nhằ m đánh giá lo âu buồn khổ trong 4 tuầ n
lễ vừa qua, đồ ng thời nếu có ý nghĩ tự tử trong thời gian 12 tháng vừa qua thì
có được quan tâm chăm sóc về sức khỏe tâm thần hay không.
Một phụ huynh có con gái học giỏi nhưng bị trầm cảm nặng tâm sự:
“Giá thầy cô giáo hiểu biết về tâm lý giáo dục và công tâm thì con tôi không
trở thành nạn nhân. Chỉ vì không chịu học thêm ở lớp cô giáo dạy, cháu bị trù
dập và bị tổn thương về sức khỏe tâm thần kéo dài suốt nhiều năm học phổ
thông…”. Theo bà Nguyên Hương (Trung tâm Tư vấn hướng nghiệp Tinh
Hoa), qua tổng đài 108, nhiều học sinh bộc bạch nỗi niềm chán học, bị stress
nặng, mất niềm tin vào gia đình, nhà trường…

Đây là vấn đề rất đáng báo động, bởi lẽ con cái chúng ta không tìm thấy
niềm vui trong học tập và mang tâm lý ngán học, sợ học thì tương lai của các
em sẽ ra sao? Phát biểu tại buổi tọa đàm “Hướng tới chuyên nghiệp hóa hoạt
động tư vấn trường học TPHCM” do Sở GD-ĐT TPHCM và Hội Khoa học tâm
lý Giáo dục TPHCM tổ chức mới đây, nhiều chuyên gia tâm lý nhấn mạnh rằng
môi trường học đường hiện nay nhiều áp lực, căng thẳng dễ dẫn đến các bệnh
về sức khỏe tâm thần, bộc phát những vi bạo lực.
Dẫn chứng thực tế, bác sĩ Lâm Hiếu Minh, Phó Trưởng phòng khám
(Bệnh viện Tâm Thần TPHCM) phải thốt lên rằng: “Sức khỏe tâm thần của học
sinh căng lắm rồi”. Bác sĩ Minh cảnh báo: “Phòng khám của chúng tôi ngày
9


càng quá tải vì số lượng trẻ em, học sinh đến khám các bệnh liên quan đến học
đường tăng nhanh. Cụ thể, năm 2011 chỉ có 25.000 lượt bệnh nhân, năm 2012:
28.000 bệnh nhân và năm 2013 tăng lên 32.000 bệnh nhân”. Điều khiến bác sĩ
Minh trăn trở là hầu hết bệnh nhân ở lứa tuổi học trò này chưa ghé vào phòng
tư vấn học đường trước khi đến bệnh viện. Và giá như các cháu tìm đến mạng
lưới này sớm hơn và được tư vấn để trị liệu, phát hiện sớm thì không vướng
vào các bệnh về sức khỏe tâm thần. Nhiều học sinh khi phát hiện ra bệnh thì đã
muộn, sức khỏe sa sút, ảnh hưởng đến học tập, sinh hoạt. Chính vì thế, tiêu chí
thân thiện và bình thường hóa phòng tư vấn học đường cần phải đặt ra để học
sinh tìm đến khi cần hỗ trợ về đời sống tâm lý.
Các tài liệu, giáo trình nghiên cứu của các chuyên gia trong nước và
nước ngoài đã đề cập đến sức khỏe học đường theo từng vấn đề riêng biệt như:
sức khỏe sinh sản vị thành niên, nguyên nhân, tác hại, ảnh hưởng tới sức khỏe
tâm thần của các em học sinh, các bệnh trong học đường, sức khỏe xã hội, sức
khỏe thể chất...vv, các công trình trên đều quan tâm đến sức khỏe của các em
học sinh lứa tuổi THCS tuy nhiên trên thực tế việc nghiên cứu đầy đủ về
HĐGDSKHĐ trong nhà trường chưa có một công trình nào nghiên cứu tổng

hợp về vấn đề này, vậy những nghiên cứu, các công trình khoa học trên là tri
thức làm cơ sở cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý HĐGDSK cho
học sinh trong trường THCS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về sức khỏe
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO- World Health Organization):
"Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần
và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế" [15]
Như vậy theo cuốn tài liệu“Giáo dục vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi
trường” thì sức khỏe là sự phối hợp của cả ba thành phần: thể lực, tâm thần, và
xã hội. Ba thành phần này có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với
10


nhau hợp thành sức khỏe con người.
Sức khỏe Thể chất: Được thể hiện một cách tổng quát là sự sảng khoái
và thoải mái về thể chất. Càng sảng khoái, thoải mái càng chứng tỏ bạn là
người khoẻ mạnh. Cơ sở của sự sảng khoái, thoải mái về thể chất là sức lực, sự
nhanh nhẹn, sự dẻo dai, khả năng chống được các yếu tố gây bệnh, khả năng
chịu đựng các điều kiện khắc nghiệt của Môi trường.
Sức khỏe Tinh thần: Là của sự thỏa mãn về mặt giao tiếp xã hội, tình
cảm và tinh thần. Nó được thể hiện ở sự sảng khoái, ở cảm giác dễ chịu, Cảm
xúc vui tươi, thanh thản, ở những ý nghĩ lạc quan, yêu đời, ở những quan niệm
sống tích cực, dũng cảm, chủ động; ở khả năng chống lại những quan niệm bi
quan và lối sống không lành mạnh .
Sức khoẻ tinh thần là nguồn lực để sống khỏe mạnh; là nền tảng cho chất
lượng cuộc sống, giúp cá nhân có thể ứng phó một cách tự tin và hiệu quả với
mọi thử thách, nguy cơ trong cuộc sống. Sức khỏe tinh thần cho cho khí thế để
sống năng động, để đạt được mục tiêu đặt ra trong cuộc sống và tương tác với

người khác với sự tôn trọng và công bằng.
Sức khoẻ tinh thần là sự biểu hiện của nếp sống lành mạnh, văn minh và
có đạo đức. Cơ sở của sức mạnh tinh thần là sự thăng bằng và hài hoà trong
hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình cảm.
Sức khoẻ xã hội: Sức khỏe xã hội là sự hòa nhập của cá nhân với cộng
đồng. Như Mác nói: “Con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Sức
khỏe xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ chằng chịt, phức tạp
giữa các thành viên: Gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm làng, nơi công cộng, cơ
quan... Nó thể hiện ở sự được tán thành và chấp nhận của xã hội. Càng hoà
nhập với mọi người, được mọi người đồng cảm, yêu mến càng có sức khỏe xã
hội tốt và ngược lại [6].
Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự thăng bằng giữa hoạt động và quyền lợi
cá nhân với hoạt động và quyền lợi của xã hội, của những người khác; là sự hoà
nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội. Ba mặt sức khỏe trên liên quan chặt chẽ
với nhau. Nó là sự thăng bằng, hài hòa của tất cả những khả năng sinh học, tâm
11


lý và xã hội của con người. Nó là cơ sở quan trọng của hạnh phúc con người.
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói “Sức khỏe là sức sống, là lao động sáng
tạo, là tình yêu và hạnh phúc”[20]
1.2.1.2. Các yếu tố quyết định sức khỏe
Nhìn chung, ngữ cảnh mà theo đó nhiều cá nhân xem trọng tình trạng
sức khỏe và chất lượng của sống của họ. Người ta ngày càng nhận ra rằng sức
khỏe được duy trì và cải thiện không chỉ qua những thành tựu và ứng dụng của
khoa học y tế, mà còn qua những cố gắng và những lựa chọn cách sống thông
thái của một cá nhân hay xã hội. Theo WHO, các yếu tố chính quyết định đến
sức khỏe như môi trường kinh tế và xã hội, môi trường vật lý, và đặc điểm và
ứng xử của mỗi cá nhân. Sức khỏe của mỗi người do 3 yếu tố quyết định: Di
truyền, môi trường, lối sống (hành vi cá nhân).

Di truyền

Môi trường

Sức khỏe

`

Lối sống
Hình 1.1. Sơ đồ các yếu tố quyết định sức khỏe

Yếu tố di truyền: những đặc điểm di truyền của cơ thể trong đó có những
đặc điểm phản ánh về sức khỏe như: màu da, màu tóc, chiều cao, cân nặng, tuổi
thọ... và cả một số bệnh tật nữa đều do các thế hệ trước truyền lại (cha mẹ, ông
bà, thậm chí còn xa hơn). Tính di truyền được quyết định bởi bộ máy di truyền
ở trong nhân tế bào. Đứng về mặt di truyền, ông cha ta thường nói “Con nhà
tông không giống lông cũng giống cánh”.
Yếu tố môi trường: Môi trường là hoàn cảnh xung quanh cơ thể sống.
Con người lấy thức ăn, nước uống và oxy từ môi trường và thải ra môi trường
các chất cặn bã (phân, nước tiểu, mồ hôi); đồng thời cơ thể cũng chịu tác động
của nhiều yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm của không khí, gió mưa.
12


Ngoài môi trường tự nhiên con người con người còn chịu ảnh hưởng cảu
môi trường xã hội gồm biết bao mối quan hệ phức tạp giữa cá nhân, gia đình và
xã hội như: giá trị, niềm tin, luật pháp, văn hóa, chính trị, kinh tế, tôn giáo.
Yếu tố lối sống: Bao gồm tất cả các mặt sinh hoạt của con người(về tinh
thần và vật chất) như tư duy, tình cảm, ăn uống, lao động, học tập, nghỉ ngơi,
hoạt động thể dục, thể thao, vui chơi, văn hóa.

Lối sống lành mạnh, văn minh thì sẽ có lợi cho sức khỏe, trái lại nếu lối
sống không lành mạnh, lạc hậu sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, tuổi thọ và
chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân cũng như gia đình và cộng đồng.
Khi xã hội càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần càng tăng cao,
chăm sóc y tế ngày một tốt hơn thì sức khỏe mỗi người chủ yếu do lối sóng bản
thân người đó quyết định.
Tóm lại: Ba yếu tố di truyền môi trường và lối sống liên quan chặt chẽ
với nhau, cùng tác động lên sức khỏe. Di truyền quyết định giới hạn thể hiện
của các đặc điểm, còn môi trường và lối sống quyết định mức độ thể hiện cụ
thể của mọi đặc điểm trong giới hạn do di truyền quyết định. Như vậy mỗi
người có một vốn di truyền về sức khỏe. Vốn đó được phát huy đến mức nào là
do điều kiện môi trường và lối sống quyết định.
Với trình độ khoa học hiện nay việc tác động trực tiếp lên bộ máy di
truyền của mỗi người để bảo vệ và nâng cao sức khỏe còn hạn chế, nhưng chúng
ta có thể chủ động tác động lên môi trường(chống ô nhiễm và suy thoái môi
trường), chủ động thực hiện các hành vi vệ sinh, xây dựng lối sống khoa học,
lành mạnh (luyện tập thể dục thể thao, vui chơi giải trí) nhằm phát huy tới mức
cao nhất các vốn di truyền về sức khỏe để đạt giới hạn càng gần càng tốt [6].
1.2.2. Khái niệm giáo dục sức khỏe và giáo dục sức khỏe học đường
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục sức khỏe (GDSK)
Giáo dục sức khỏe là các hoạt động hướng dẫn, truyền thông giảng dạy
các nội dung và phương pháp để chăm sóc, bảo vệ nâng cao sức khỏe, phòng
ngừa bệnh tật, sửa đổi tập quán, thói quen có hại cho sức khỏe, xây dựng lối
sống lành mạnh có lợi cho sức khỏe [3].

13


Giáo dục sức khỏe cũng giống như giáo dục chung đó là quá trình tác
động nhằm thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của con người. Phát triển

những thực hành lành mạnh mang lại tình trạng sức khỏe tốt nhất có thể được
cho con người.
GDSK là cung cấp các kiến thức mới làm cho đối tượng được giáo dục
hiểu biết rõ hơn các vấn đề sức khỏe bệnh tật, từ đó họ có thể nhận ra các vấn
đề sức khỏe bệnh tật liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng nơi họ đang
sinh sống, dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các vấn đề bệnh tật sức khỏe
Có thể nhận thấy rằng định nghĩa này nhấn mạnh đến 3 lĩnh vực của giáo
dục sức khỏe là:
• Kiến thức của con người về sức khỏe
• Thái độ của con người về sức khỏe
• Thực hành của con người về sức khỏe
Giáo dục sức khỏe là một quá trình nên cần tiến hành thường xuyên, liên
tục, lâu dài bằng nhiều biện pháp khác nhau chứ không phải là một công việc
có thể làm một lần là xong [3].
 Vì vậy, để thực hiện công tác giáo dục sức khỏe chúng ta phải có sự
đầu tư thích đáng, hết sức kiên trì thì mới đem lại hiệu quả cao.
1.2.2.2. Giáo dục sức khỏe học đường(GDSKHĐ)
GDSK học đường là cung cấp các kiến thức mới làm cho các em học
sinh được giáo dục hiểu biết rõ hơn các vấn đề sức khỏe bệnh tật, từ đó các em
có thể nhận ra các vấn đề sức khỏe bệnh tật liên quan đến bản thân, gia đình,
cộng đồng nơi các em đang sinh sống, dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các
vấn đề bệnh tật sức khỏe và giáo dục sức khỏe học đường (GDSKHĐ) là quá
trình tác động nhằm thay hành vi, thái độ và thực hành của các em học sinh.
Phát triển những thực hành lành mạnh mang lại tình trạng sức khỏe tốt nhất có
thể cho các em.
GDSKHĐ cung cấp các kiến thức về sức khỏe làm cho các em học sinh
hiểu biết đầy đủ về các vấn đề sức khỏe mà chúng cần và được chăm sóc đầy đủ,
thường xuyên trong nhà trường đó là: (sức khỏe về thể chất (TC); sức khỏe về tâm
14



thần (TT), sức khỏe về xã hội (XH)). Từ đó các em có thể nhận ra các vấn đề sức
khỏe bệnh tật liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng nơi chính các em đang
sinh sống, dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các vấn đề bệnh tật sức khỏe.
Tóm lại, giáo dục sức khỏe học đường là một quá trình được tổ chức một
cách có mục đích, có kế hoạch, nhằm phát triển các kỹ năng tiếp nhận, các
hành vi và thói quen trong rèn luyện sức khỏe cho các em học sinh.
1.2.3. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục(QLGD), quản lý giáo dục sức
khỏe học đường(GDSKHĐ)
1.2.3.1. Khái niệm về quản lý
Trước khi đi đến khái niệm về quản lý giáo dục, chúng ta cần thống nhất
về khái niệm quản lý.
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm ngay khi loài người
hình thành hoạt động nhóm. Quản lý chính là một phạm trù tồn tại khách quan
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia trong mọi
thời đại.[1]
Có rất nhiều quan niệm khác nhau:
- Khái niệm: Các Mác miêu tả bản chất quản lý: “Quản lý nhằm thiết lập
sự phối hợp giữa những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng
chung, nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận
động của các bộ phận riêng lẻ của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều
khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” [6].
Theo Aunapuf: “Quản lý là một hệ thống xã hội chủ nghĩa, là một khoa
học và là một nghệ thuật tác động vào hệ thống xã hội chủ yếu là quản lý con
người nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn
định bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau” [1]
Nguyễn Ngọc Quang (1998) “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý ) lên khách thể
(đối tương quản lý ) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế … bằng một hệ


15


×