Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại trung tâm hành chính công tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÃ TUẤN CƢỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI TRUNG TÂM
HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGÔ TRẦN ÁNH

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,
không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác giả nào khác.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lã Tuấn Cƣờng

i



LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 2 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, tác giả thực sự đã trưởng thành lên rất nhiều: Nhận thức được giá trị cuộc
sống và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội. Trong quá trình học tập,
tác giả đã được đào tạo các kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đúng với công việc.
Đầu tiên tác giả muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Ngô Trần
Ánh đã tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình làm luận văn này, cùng toàn thể quý
thầy cô trong trường đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức vô cùng quý giá, là
hành trang theo mình trong suốt sự nghiệp sau này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn tập thể các anh chị, các bạn các đồng
nghiệp của cơ quan đã giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian tác giả làm việc và viết
luận văn này.
Cuối cùng, tác giảxin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè những
người luôn sát cánh bên tác giả, ủng hộ và chia sẻ với tác giả những khó khăn, thách
thức trên con đường mà tác giả đã chọn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lã Tuấn Cƣờng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................................................viii

PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG ...................................................................................... 4
1.1. Tổng quan lý luận về dịch vụ công và dịch vụ hành chính công ...................4
1.1.1. Dịch vụ công..................................................................................................4
1.1.2. Dịch vụ hành chính công ...............................................................................9
1.1.3. Phân loại dịch vụ hành chính công ..............................................................12
1.2. Tổng quan về chất lƣợng dịch vụ hành chính công, các nhân tố ảnh hƣởng
...................................................................................................................................18
1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ .....................................................................18
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ............................................20
1.3. Cấu trúc của trung tâm một cửa ....................................................................23
1.3.1. Quy trình hoạt động của Trung tâm một cửa ..............................................23
1.3.2. Quy trình cấp phép ......................................................................................23
1.3.3. Đánh giá và cảm nhận của khách hàng .......................................................24
1.3.4. Số lượng các hoạt động và giấy phép tại trung tâm một cửa ......................24
1.4. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng dịch vụ hành chính công ................................24
1.4.1. Cơ sở xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công......24
1.4.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công ................26
1.5. Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ công ...................................................30
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................................. 31

iii


CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH
VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH
QUẢNG NINH ...................................................................................................................... 32
2.1. Giới thiệu về Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh .......................32
2.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh ...........................................32

2.1.2. Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh .............................................34
2.2. Hoạt động của Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh ....................37
2.2.1. Cơ sở vật chất của Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh ..............37
2.2.2. Thủ tục và quy trình ....................................................................................38
2.2.3. Phương thức tiếp nhận .................................................................................39
2.2.4. Thời hạn giải quyết ......................................................................................40
2.2.5. Phương thức trả kết quả ...............................................................................40
2.2.6. Cán bộ, viên chức thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ .....................41
2.2.7. Thái độ phục vụ và năng lực của đội ngũ công chức, viên chức ................42
2.2.8. Phí và lệ phí .................................................................................................42
2.2.9. Giám sát và góp ý ........................................................................................43
2.2.10. Mức độ hài lòng chung ..............................................................................43
2.3. Cơ sở pháp lý thực hiện dịch vụ hành chính công của tỉnh .........................44
2.3.1.Về tình hình rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và đơn giản hóa TTHC
trên địa bàn tỉnh. ....................................................................................................47
2.3.2. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong giải
quyết TTHC của Tỉnh. ...........................................................................................48
2.4. Lựa chọn phƣơng pháp và mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ hành
chính công tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh ............................52
2.4.1. Chọn mô hình đánh giá................................................................................52
2.4.2. Chọn mẫu thu thập số liệu ...........................................................................55
2.4.3 Phiếu điều tra, khảo sát đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công tại
Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh .......................................................56
2.4.4. Bảng xử lý số liệu của một số tỉnh thành phố tiêu biểu ..............................60

iv


2.4.5. Khảo sát thăm dò của tác giả .......................................................................62
2.5. Tổng hợp thực trạng chất lƣợng hoạt động của Trung tâm hành chính

công tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................69
2.5.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................69
2.5.2. Những tồn tại chủ yếu .................................................................................71
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................................76
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................................. 77
CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH
VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG NINH ....................................................... 78
3.1. Định hƣớng trong giai đoạn tới về việc phát triển dịch vụ hành chính công
tại tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................78
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ hành chính công ......................79
3.2.1. Cải tiến quy trình dịch vụ hành chính công.................................................79
3.2.2. Đẩy mạnh việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào cải cách hành chính tại
Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh .......................................................83
3.2.3. Cải cách hành chính, cải tiến cơ chế quy trình „một cửa - một dấu‟: ..........87
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.........................................90
3.2.5. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất.............................................................94
3.2.6. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện ......................95
3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................99
3.3.1. Về phí và lệ phí............................................................................................99
3.3.2. Giám sát và góp ý ........................................................................................99
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách ......................................................99
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 104
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
KÝ HIỆU


VIẾT ĐẦY ĐỦ

CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nước

CBCC

Cán bộ công chức

CNTT

Công nghệ thông tin

DVHCC

Dịch vụ hành chính công

HCNN

Hành chính nhà nước

KH&CN

Khoa học và công nghệ

TTHC

Thủ tục hành chính


UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số hoạt động dịch vụ hành chính công ..............................................13
Bảng 2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá .............................................................................50
Bảng 2.2. Bảng thống kê phiếu điều tra mức độ hài lòng của công dân ..................58
Bảng 2.3 Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ hài lòng của công dân........................58
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số PAPI ..........................................................62
Bảng 2.5: Giới tính ....................................................................................................63
Bảng 2.6: Độ tuổi ......................................................................................................63
Bảng 2.7: Nơi cư ngụ ................................................................................................63
Bảng 2.8: Nghề nghiệp ..............................................................................................64
Bảng 2.9: Trình độ chuyên môn ................................................................................64
Bảng 2.10: Lĩnh vực đang cần giải quyết .................................................................65
Bảng 3.1: Mức độ hài lòng của công dân đối với DVHCC của 1 số dịch vụ tiêu
biểu năm 2014 và 2015 ............................................................................93

vii



DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Sơ đồ quá trình cung ứng dịch vụ hành chính (Nguồn:Tiêu chí đánh giá
chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công của PGS.TS. Nguyễn Hữu
Hải và ThS. Lê Văn Hoà - Học viện Hành chính) ...................................26
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh .........................................................34
Hình 2.2. Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh..........................................37
Hình 2.3. Mô hình các kẽ hở trong chất lượng dịch vụ [52] .....................................53
Hình 2.4: Biểu đồ Pareto về nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ hành
chính công tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh. .................68
Hình 3.1. Mức độ các cung bậc đánh giá chất lượng DVHCC .................................80
Hình 3.2. Hình ảnh bố trí văn phòng làm việc của Trung tâm hành chính công tỉnh
Quảng Ninh ..............................................................................................94
Hình 3.3. Bộ phận một cửa tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh .........95

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mô hình Trung tâm hành chính công là giải pháp thay đổi hữu hiệu, tạo sự
chuyển biến cơ bản, tăng hiệu quả làm việc, tăng tính minh bạch trong hoạt động
giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị; giảm phiền hà, chi phí, thời
gian, công sức cho tổ chức, công dân. Đây là điều kiện thuận lợi để phát huy quyền
dân chủ của người dân, tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của
cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó giúp cơ quan hành chính
nhà nước điều chỉnh hoạt động của mình, cải tiến cách thức làm việc, quy trình giải
quyết công việc để nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức.
Việc nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công trong các lĩnh vực có thể
được thực hiện bằng nhiều giải pháp khác nhau.

Sự ra đời và hoạt động có hiệu quả của Trung tâm hành chính công đã tạo
thuận lợi cho người dân thông qua một đầu mối duy nhất, tiết kiệm nhiều công sức
và thời gian của công dân do không phải đến “nhiều cửa” như trước đây. Tuy nhiên,
mô hình này có tiếp tục mang lại hiệu quả, thành công hay không còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố.
Hiện nay đã có nhiều đề tài, bài báo viết về dịch vụ hành chính công. Nhưng
áp dụng cho Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh thì chưa có một đề tài
nghiên cứu nào. Do đó sự nghiên cứu nội dung, thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính công này là cần thiết.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện các giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, với mong muốn đóng
góp vào mục tiêu nâng cao chất lượng phục vụ người dân, góp phần xây dựng một
nền hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm, chuyên nghiệp, trung
thực, kỷ cương và gương mẫu, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “ Một số giải
pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ hành chính công tại Trung tâm hành chính
công tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản trị kinh
doanh của mình.
1


2. Mục đích nghiên c u
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính công tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra là:
- Phân tích và tổng hợp cơ sở lý luận chung về dịch vụ hành chính công.
- Làm rõ một số vấn đề về chất lượng hoạt động dịch vụ hành chính công tại
Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời chỉ ra những ưu điểm, lợi
thế, những tồn tại, hạn chế và những vấn đề đang đặt ra hiện nay đối với Trung tâm
hành chính công tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại
Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên c u:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thực hiện dịch vụ hành chính công.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh.
+ Về thời gian: Trong thời gian từ năm 2014-2015.
4. Phƣơng pháp nghiên c u của luận văn
Luận văn tổng kết thực trạng về chất lượng hoạt động dịch vụ hành chính
công trong thời gian vừa qua.
Nghiên cứu toàn diện hệ thống, cụ thể cơ sở lý luận về dịch vụ hành chính
công. Từ đó đề xuất các luận cứ khoa học làm phương hướng và hệ thống hóa các
giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại
Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh
Luận văn vận dụng phương pháp điều tra, khảo sát chủ thể và thu thập dữ liệu;
phương pháp phân tích định tính kết hợp phân tích định lượng; phương pháp thống
kê, so sánh, tổng hợp. Ngoài ra còn kế thừa các kết quả, số liệu nghiên cứu đã công
bố, đánh giá từ trước đến nay để làm sáng tỏ thêm những vấn đề cần nghiên cứu,
phân tích.

2


5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt khoa học: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về dịch
vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước, vận dụng vào thực tiễn
cung ứng dịch vụ hành chính công tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Là cơ sở ban đầu giúp lãnh đạo các cấp chính
quyền xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hành chính công,
mức độ hài lòng của cá nhân và tổ chức đối với chất lượng dịch vụ hành chính công

tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đề ra các giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại Trung tâm hành chính công
tỉnh Quảng Ninh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các danh mục, luận văn được trình
bày thành 03 chương, gồm:
Chương 1:Tổng quan quản trị chất lượng dịch vụ công và dịch vụ hành chính
công
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ hành chính công
tại Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
công tỉnh Quảng Ninh

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG
1.1. Tổng quan lý luận về dịch vụ công và dịch vụ hành chính công
1.1.1. Dịch vụ công
1.1.1.1. Khái niệm
Dịch vụ công (từ tiếng Anh là “public service”) có quan hệ chặt chẽ với
phạm trù hàng hóa công cộng. Theo ý nghĩa kinh tế học, hàng hóa công cộng có
một số đặc tính cơ bản như:
1)Là loại hàng hóa mà khi đã được tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi
việc sử dụng nó;
2)Việc tiêu dùng của người này không làm giảm lượng tiêu dùng của
người khác;
3)Và không thể vứt bỏ được, tức là ngay khi không được tiêu dùng thì hàng

hóa công cộng vẫn tồn tại. Nói một cách giản đơn, thì những hàng hóa nào thỏa
mãn cả ba đặc tính trên được gọi là hàng hóa công cộng thuần túy, và những hàng
hóa nào không thỏa mãn cả ba đặc tính trên được gọi là hàng hóa công cộng không
thuần túy.
Từ giác độ chủ thể quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính cho
rằng dịch vụ công là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi
chức năng quản lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công
cộng phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai trò
và trách nhiệm của nhà nước đối với những hoạt động cung cấp hàng hóa công cộng
cho rằng đặc trưng chủ yếu của dịch vụ công là hoạt động đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của xã hội và cộng đồng, còn việc tiến hành hoạt động ấy có thể do nhà nước hoặc
tư nhân đảm nhiệm.
Khái niệm và phạm vi dịch vụ công sẽ biến đổi tùy thuộc vào bối cảnh của
mỗi quốc gia. Chẳng hạn, ở Canada, có tới 34 loại hoạt động được coi là dịch vụ

4


công, từ quốc phòng, an ninh, pháp chế, đến các chính sách kinh tế - xã hội (tạo
việc làm, quy hoạch, bảo vệ môi trường, và các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa,
bảo hiểm xã hội). Trong đó, Pháp và Italia đều quan niệm dịch vụ công là những
hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân do các cơ quan nhà nước đảm
nhiệm hoặc do các tổ chức cá nhân thực hiện theo những tiêu chuẩn, quy định của
nhà nước. Ở Pháp, khái niệm dịch vụ công được hiểu rộng, bao gồm các hoạt động
phục vụ nhu cầu về tinh thần và sức khỏe của người dân (như giáo dục, văn hóa, y
tế, thể thao,… thường được gọi là hoạt động sự nghiệp), các hoạt động phục vụ đời
sống dân cư mang tính công nghiệp (điện, nước, giao thông công cộng, vệ sinh môi
trường,… thường được coi là hoạt động công ích), hay các dịch vụ hành chính công
bao gồm các hoạt động của cơ quan hành chính về cấp phép, hộ khẩu, hộ tịch,… mà
cả hoạt động thuế vụ, trật tự, an ninh, quốc phòng,… còn ở Italia dịch vụ công được

giới hạn chủ yếu ở hoạt động sự nghiệp (y tế, giáo dục) và hoạt động kinh tế công
ích (điện, nước sạch, vệ sinh môi trường) và các hoạt động cấp phép, hộ khẩu, hộ
tịch do cơ quan hành chính thực hiện.
Ở Việt Nam, tập trung nhiều hơn vào chức năng phục vụ xã hội của nhà
nước, mà không bao gồm các chức năng công quyền, như lập pháp, hành pháp, tư
pháp, ngoại giao,… qua đó nhấn mạnh vai trò chủ thể của nhà nước trong việc cung
cấp các dịch vụ cho cộng đồng. Điều quan trọng là chúng ta phải sớm tách hoạt
động dịch vụ công (lâu nay gọi là hoạt động sự nghiệp) ra khỏi hoạt động hành
chính công quyền như chủ trương của Chính phủ đã đề ra nhằm xóa bỏ cơ chế bao
cấp, giảm tải cho bộ máy nhà nước, khai thác mọi nguồn lực tiềm tàng trong xã hội,
và nâng cao chất lượng của dịch vụ công phục vụ người dân. Điều 22 của Luật Tổ
chức chính phủ (2001) quy định: “Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực”.
Điều này không có nghĩa là nhà nước độc quyền cung cấp các dịch vụ công mà trái
lại nhà nước hoàn toàn có thể xã hội hóa một số dịch vụ, qua đó trao một phần việc
cung ứng một phần của một số dịch vụ, như y tế, giáo dục, cấp thoát nước,… cho
khu vực phi nhà nước thực hiện.
5


Có thể thấy rằng khái niệm và phạm vi các dịch vụ công cho dù được tiếp
cận ở nhiều góc độ khác nhau, chúng đều có tính chất chung là nhằm phục vụ cho
nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội. Ngay cả khi nhà nước chuyển giao
một phần việc cung ứng dịch vụ công cho khu vực tư nhân thì nhà nước vẫn có vai
trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này và khắc
phục các bất cập của thị trường.
Từ những tính chất trên đây, “dịch vụ công” được hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, dịch vụ công là những hàng hoá, dịch vụ mà Chính phủ can
thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. Theo đó, dịch vụ

công là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Chính
phủ, bao gồm từ các hoạt động bah hành chính sách, pháp luật, toà án,… cho đến
những hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công cộng.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ công được hiểu là những hàng hoá, dịch vụ phục vụ
trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào việc
cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng.
1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dịch vụ công
- Thứ nhất, đó là những hoạt động phục vụ cho lợi ích chung thiết yếu, các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân
- Thứ hai, do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp cung ứng
hoặc uỷ nhiệm việc cung ứng). Ngay cả khi Nhà nước chuyển giao dịch vụ này cho
tư nhân cung ứng thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết đặc biệt nhằm đảm bảo sự
công bằng trong phân phối các dịch vụ này, khắc phục các điểm thiếu khuyết của thị
trường.
- Thứ ba, là các hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng nhu cầu,
quyền lợi hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và công dân.
- Thứ tư, mục tiêu nhằm bảo đảm tính công bằng và tính hiệu quả trong cung
ứng dịch vụ.
6


1.1.1.3. Phân loại dịch vụ
Dịch vụ công có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
Xét theo tiêu chí chủ thể cung ứng, dịch vụ công có thể được chia thành 3
loại như sau:
- Dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đó là những dịch vụ
công cộng cơ bản do các cơ quan của nhà nước cung cấp. Thí dụ, an ninh, giáo dục,
phổ thông, chăm sóc y tế công cộng, bảo trợ xã hội…
- Dịch vụ công do các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân cung cấp,
gồm những dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không trực tiếp

thực hiện mà ủy nhiệm cho tổ chức phi chính phủ và tư nhân thực hiện, dưới sự đôn
đốc, giám sát của nhà nước. Thí dụ các công trình công cộng do chính phủ gọi thầu
có thể do các công ty tư nhân đấu thầu xây dựng.
- Dịch vụ công do tổ chức nhà nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư
nhân phối hợp thực hiện. Loại hình cung ứng dịch vụ này ngày càng trở nên phổ
biến ở nhiều nước. Như ở Trung Quốc, việc thiết lập hệ thống bảo vệ trật tự
phối hợp thực hiện.
Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, có thể chia dịch
vụ công thành các loại sau:
- Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản
lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, do vậy, cho đến nay, đối tượng
cung ứng duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do
nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hay dịch vụ công.
Đây là một phần trong chức năng quản lý nhà nước, để thực hiện chức năng này,
nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy
chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,…(Ở một số nước, dịch vụ hành
chính công được coi là một loại hoạt động riêng, không nằm trong phạm vi dịch vụ
công. Ở nước ta, một số nhà nghiên cứu cũng có quan điểm như vậy). Người dân
được hưởng những dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị
trường, mà thông qua việc đóng lệ phí hoặc phí cho cơ quan hành chính nhà nước
(CQHCNN). Phần lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách nhà nước.
7


- Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội
thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khỏe, thể
dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,… Xu hướng chung hiện nay trên thế giới là
nhà nước chỉ thực hiện những dịch vụ công nào mà xã hội không thể làm được hoặc
không muốn làm nên nhà nước đã chuyển giao một phần việc cung ứng loại dịch vụ
công này cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội.

- Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơ bản,
thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: Vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp
nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai,… chủ yếu do các doanh
nghiệp nhà nước thực hiện. Có một số hoạt động ở địa bàn cơ sở do khu vực tư
nhân đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác thải ở
một số đô thị nhỏ, cung ứng nước sạch ở một số vùng nông thôn.
1.1.1.4. Đặc điểm
Các loại hình dịch vụ công có những đặc điểm chung cơ bản sau đây:
- Dịch vụ công có tính xã hội, với mục tiêu chính phục vụ lợi ích cộng đồng
đáp ứng nhu cầu của tất cả công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị xã hội và bảo
đảm công bằng và ổn định xã hội, mang tính quần chúng rộng rãi. Mọi người đều có
quyền ngang nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ công với tư cách là đối tượng
phục vụ của nhà nước. Từ đó, có thể thấy tính kinh tế, lợi nhuận không phải là điều
kiện tiên quyết chi phối hoạt động dịch vụ công.
- Dịch vụ công cung ứng loại “hàng hóa” không phải bình thường mà là hàng
hóa đặc biệt do nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm do tổ chức cá nhân thực hiện,
đáp ứng nhu cầu toàn xã hội bất kể sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay
phi hiện vật.
- Việc trao đổi dịch vụ công không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ.
Thông thường, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay đúng hơn là
đã trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước, Cũng có những dịch
vụ công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí; song nhà
nước vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
8


- Từ góc độ kinh tế học, dịch vụ công là các hoạt động cung ứng cho xã hội
một loại hàng hóa công cộng. Loại hàng hóa này mang lại lợi ích không chỉ cho
những người mua nó, mà cho cả những người không phải trả tiền cho hàng hóa này.

Ví dụ giáo dục đào tạo không chỉ đáp ứng nhu cầu của người đi học mà còn góp
phần nâng cao mặt bằng dân trí và văn hóa của xã hội. Đó là nguyên nhân khiến cho
Chính phủ có vai trò và trách nhiệm quan trọng trong việc sản xuất hoặc đảm bảo
cung ứng các loại hàng hóa công cộng.
Với sự đa dạng của các loại hình dịch vụ công, của các hình thức cung ứng
dịch vụ công, và những đặc điểm của dịch vụ công, có thể thấy rằng cung ứng loại
dịch vụ này một cách có hiệu quả không phải là một vấn đề đơn giản. Nhà nước
phải xác định rõ loại dịch vụ nào nhà nước cần giữ vai trò cung ứng chủ đạo, loại
dịch vụ nào nhà nước giữ vai trò quản lý, điều tiết. Kinh nghiệm của nhiều nước
những năm qua cho thấy rằng trong cung ứng dịch vụ công, nhà nước chỉ trực tiếp
thực hiện những loại dịch vụ công mà khu vực phi nhà nước không thể làm được và
không muốn làm. Nếu nhà nước không chuyển giao việc cung ứng dịch vụ công ở
các lĩnh vực thích hợp cho khu vực phi nhà nước và cải cách việc cung ứng dịch vụ
công của các cơ quan nhà nước, thì hiệu quả cung ứng dịch vụ công về tổng thể sẽ
bị giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân và sự phát triển chung
của toàn xã hội. Điều cốt lõi là nhà nước phải cân nhắc, tính toán và giải quyết thỏa
đáng mối quan hệ giữa lợi ích của nhà nước, của xã hội với lợi ích của tổ chức và cá
nhân tham gia cung ứng dịch vụ công.
1.1.2. Dịch vụ hành chính công
1.1.2.1. Khái niệm
Dịch vụ hành chính công (DVHCC) là những dịch vụ liên quan đến hoạt
động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước
(hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá
nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ
quan nhà nước đó quản lý.
Đây là loại hình dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà nước nhằm đáp
ứng yêu cầu của người dân. Do vậy, cho đến nay, đối tượng cung ứng duy nhất các
9



dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay các cơ quan nhà nước thành lập được
ủy quyền thực hiện cung ứng DVHCC. Đây là một phần trong chức năng quản lý
nhà nước. Để thực hiện chức năng này nhà nước phải tiến hành những hoạt động
phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị
thực, hộ tịch,…(ở một số nước, dịch vụ hành chính công được coi là một loại hoạt
động riêng, không nằm trong phạm vi dịch vụ công. Ở nước ta, một số nhà nghiên
cứu cũng có quan điểm như vậy). Người dân được hưởng những dịch vụ này không
theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường, mà thông qua việc đóng lệ phí
hoặc phí cho các cơ quan hành chính nhà nước. Phần lệ phí này mang tính chất hỗ
trợ cho ngân sách nhà nước.
Hành chính công có liên quan đến mức độ thỏa mãn các nhu cầu công cộng
của xã hội, liên quan đến tiến bộ kinh tế, xã hội của một quốc gia. Theo các nhà
nghiên cứu Trung Quốc, tác dụng của hành chính công chủ yếu là tác dụng dẫn
đường, tác dụng quản chế, tác dụng phục vụ và tác dụng giúp đỡ. Nói về tác dụng
quản chế, tức là nhà nước phát huy năng lực quản lý công cộng mang tính quyền uy,
cưỡng chế để xử lý, điều hòa các quan hệ xã hội và lợi ích xã hội, đảm bảo cho xã
hội vận hành tốt; còn về tác dụng giúp đỡ, đó chính là sự giúp đỡ của nhà nước đối
với các địa phương nghèo, những người có hoàn cảnh khó khăn, như giúp đỡ người
nghèo, cứu tế xã hội, phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội, y tế,…Việc cung ứng
DVHCC còn tác dụng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khi
cung cấp các dịch vụ này, nhà nước sử dụng quyền lực công để tạo ra dịch vụ như
cấp các loại giấy phép, đăng ký, chứng nhận, thị thực,…Tuy xét về mặt hình thức,
sản phẩm của các dịch vụ này chỉ là các loại văn bản giấy tờ, nhưng chúng lại có tác
dụng chi phối quan trọng đến các hoạt động kinh tế- xã hội của đất nước. Chẳng
hạn, giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện việc nhà nước công nhận
doanh nghiệp đó ra đời và đi vào hoạt động, điều này dẫn đến những tác dụng và
kết quả đáng kể về mặt kinh tế- xã hội. Ngoài ra, thông qua việc cung ứng dịch vụ
công, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để đảm bảo quyền dân chủ và các
quyền hợp pháp khác của công dân.
10



1.1.2.2. Chức năng
Dịch vụ hành chính công gắn với chức năng phục vụ và quản lý của nhà
nước, do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện để phục vụ các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của các tổ chức và công dân. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã chú
trọng đổi mới và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công, coi đó là
một khâu quan trọng trong việc thực hiện chương trình cải cách nền hành chính cả
về thể chế, thủ tục, tổ chức bộ máy và cán bộ. Nhà nước đã bắt đầu áp dụng các
phương tiện kỹ thuật điện tử, tin học để nâng cao chất lượng DVHCC, như việc
cung cấp thông tin về thể chế, tổ chức, đấu thầu các dự án chi tiêu công, đăng ký
cấp phép kinh doanh, cấp phép đầu tư, hỏi đáp pháp luật hay đăng ký xe
máy,…nhìn chung việc cung ứng DVHCC có một số tiến bộ, nhưng không đều.
Người dân và doanh nghiệp được tạo thuận lợi và dễ dàng hơn trong một số việc
cần giải quyết với cơ quan nhà nước, như đăng ký kinh doanh, làm thủ tục hộ tịch,
tìm hiểu luật pháp….song còn gặp nhiều rắc rối, phiền hà trong nhiều lĩnh vực khác,
như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất, cho thuê dất, cấp phép xây dựng
nhà, công chứng, hộ khẩu,… người dân và doanh nghiệp vẫn tiếp tục là “nạn nhân”
của tình trạng phiền nhiễu, bất hợp lý, chậm trễ, thiếu hiệu quả trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy hành chính các cấp.
1.1.2.3. Chủ trương
“Cung ứng dịch vụ công”: Từ cung ứng hiểu đầy đủ có nghĩa là cả sản xuất
và phân phối dịch vụ công (hoặc cung ứng và hưởng thụ dịch vụ công).
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996), Đảng ta khẳng định: “Thực
hiện phương châm xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, y
tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, giáo dục và các mặt xã hội khác, hướng vào nâng
cao chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần và thể lực của nhân dân"
Chủ trương này tiếp tục được khẳng định tại văn kiện Đại hội lần thứ IX của
Đảng, tại một số Nghị quyết hội nghị Trung ương Đảng, tại chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ và được cụ thể

11


hóa tại nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước. Đáng chú ý là:
+ Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và
chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa tạo cơ sở pháp lý cơ
bản cho họat động xã hội hóa trong lĩnh vực này.
+ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn
hóa và thể thao theo quy định cụ thể về chính sách khuyến khích xã hội hóa,….nghị
định 73 dành cả chương III để quy định về quản lý tài chính của các cơ sở ngòai
công lập cung ứng dịch vụ công.
1.1.3. Phân loại dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công ở nước ta hiện nay gồm các loại hình cơ bản sau:
- Các hoạt động cấp các loại giấy phép
- Các hoạt động cấp các loại giấy chứng thực, xác nhận bao gồm: công chứng,
cấp giấy chứng minh thư, cấp giấy khai sinh, khai tử, giấy đăng ký kết hôn, cấp
bằng lái xe, đăng ký ôtô ...
- Các hoạt động cấp giấy đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
- Các hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của nhà
nước
- Giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, xử lý các vi phạm hành chính
Tùy theo loại hình của dịch vụ hành chính công cần thực hiện sẽ xem xét,
phân loại và đưa về thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở ban ngành tương ứng, như
là: Sở Công thương; Sở Giao thông vận tải; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Tư pháp; Sở Xây dựng; . . .

12



Bảng 1.1. Một số hoạt động dịch vụ hành chính công
TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

STT
I

TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở công thƣơng
Lĩnh vực điện
Thủ tục Cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực tư vấn

1

đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV,
đăng ký kinh doanh tại địa phương
Thủ tục Cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực tư vấn

2

giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV,
đăng ký kinh doanh tại địa phương
Lĩnh vực thƣơng mại Quốc tế
Thủ tục Xác nhận đăng ký tái xuất hàng hoá qua khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng

1
II

Ninh
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở giáo dục đào tạo
Lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở

giáo dục khác

1

Thủ tục Chuyển trường ra ngoài tỉnh đối với học sinh Trung học phổ thông

2

Thủ tục Tiếp nhận học sinh Trung học phổ thông từ tỉnh ngoài chuyển đến

III

TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở giao thông vận tải
Lĩnh vực đƣờng bộ

1

Thủ tục Thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo

2

Thủ tục Cấp phù hiệu “Xe hợp đồng”
Lĩnh vực đƣờng thủy
Thủ tục Chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách chạy khảo sát trên tuyến

1
IV

đường thủy nội địa
Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở khoa học và công nghệ

Lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lƣờng chất lƣợng
Thủ tục Cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ôxy hóa, các hợp

1

chất ôxít hữu cơ và các chất ăn mòn bằng phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ

2

Thủ tục Thông báo kết quả kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu
Lĩnh vực năng lƣợng nguyên tử, an toàn b c xạ hạt nhân

1

Thủ tục Cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X-quang chẩn

13


đoán trong y tế)
Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở lao động thƣơng binh
V

và xã hội
Lĩnh vực dạy nghề
Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề đối với trường Trung

1


cấp nghề, Trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài

2

Thủ tục Quyết định cho phép thành lập trường Trung cấp nghề tư thục
Lĩnh vực tiền lƣơng bảo hiểm xã hội

1

Thủ tục Đăng ký nội quy lao động

2

Thủ tục Cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài
Lĩnh vực ngƣời có công
Thủ tục Giải quyết trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi người có công từ trần (Tuất từ

1

trần)

2

Thủ tục Giải quyết hưởng mai táng phí

VI

Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở nội vụ
Lĩnh vực hội, tổ ch c phi chính phủ
Thủ tục Thẩm định hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập Hội có


1

phạm vi hoạt động trên địa bàn cấp huyện và trên điạ bàn toàn tỉnh
Thủ tục Thẩm định Điều lệ Hội hoạt động trong phạm vi cấp huyện và trong phạm

2

vi toàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Lĩnh vực đào tạo
Thủ tục Khen thưởng sinh viên đạt thành tích cao trong học tập tại các trường đại

1

học
Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở nông nghiệp và phát

VII

triển nông thôn
Lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản

1

Thủ tục Đăng ký thuyền viên và cấp sổ danh bạ thuyền viên tàu cá

2

Thủ tục Cấp giấy phép khai thác thủy sản
Lĩnh vực thú y

Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y thủy sản lần đầu hoặc khi

1

thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh
Lĩnh vực lâm nghiệp

1

Thủ tục Công nhận cây trội (cây mẹ)

14


2

Thủ tục Công nhận lâm phần tuyển chọn

3

Thủ tục Công nhận vườn cây đầu dòng
Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở tài nguyên và môi

VIII

trƣờng
Lĩnh vực đất đai
Thủ tục Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên cho

1


đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận
Lĩnh vực môi trƣờng

1

Thủ tục Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Thủ tục Cấp giấy xác nhận đã hoàn thành việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường

2

chi tiết
Lĩnh vực tài nguyên nƣớc và khí tƣợng thủy văn

1

Thủ tục Cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất

2

Thủ tục Cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

IX

Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở tƣ pháp
Lĩnh vực hộ tịch

1


Thủ tục Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài

2

Thủ tục Cấp giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn
Lĩnh vực bổ trợ tƣ pháp

1

Thủ tục Bổ nhiệm công chứng viên (Trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng)

X

Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở thông tin truyền thông
Lĩnh vực bƣu chính

1

Thủ tục Xác nhận thông báo kinh doanh dịch vụ chuyển phát

2

Thủ tục Cấp giấy phép bưu chính (trong phạm vi nội tỉnh)
Lĩnh vực báo chí
1

Thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp phép xuất bản đặc san
Lĩnh vực xuất bản

1


Thủ tục Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh

2

Thủ tục Cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
Lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm

1

Thủ tục Cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh

2

Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký triển lãm

15


Lĩnh vực di sản văn hóa
1

Thủ tục Cấp giấy phép hoạt động bảo tàng.

2

Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Lĩnh vực thể thao
Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của


1

Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

2

Thủ tục Công nhận ban vận động thành lập Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao tỉnh
Lĩnh vực du lịch
Thủ tục Cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch

1

nước ngoài tại Việt Nam
Thủ tục Sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh

2
XII

nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam
Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở xây dựng
Lĩnh vực qui hoạch xây dựng

1

Thủ tục Chấp thuận địa điểm xây dựng

2

Thủ tục Thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng
Lĩnh vực xây dựng


1

Thủ tục Cấp mới giấy phép xây dựng công trình

2

Thủ tục Cấp mới giấy phép xây dựng trạm BTS loại 1

XIII

Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở y tế
Lĩnh vực khám chữa bệnh
Thủ tục Cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người Việt
Nam bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại

1

điểm a, b Khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền của Sở
Y tế
Lĩnh vực dƣợc, mỹ phẩm
Thủ tục Cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược do bị mất, hỏng, rách nát; hết hiệu lực

1

(đối với các Chứng chỉ đã cấp có thời hạn 5 năm); thay đổi thông tin của cá nhân
đăng ký hành nghề dược trên Chứng chỉ dược

XIV


Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở ngoại vụ
Lĩnh vực lãnh sự
Thủ tục Xuất cảnh đi thăm thân, chữa bệnh, du lịch bằng tiền cá nhân của cán bộ,

1

công chức, viên chức thuộc các địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh

16


×