Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.78 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI BÌNH

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

: TS. Nguyễn Thùy Dương
: Khiếu Trọng Huy
: 11121682
: Ngân hàng CLC

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập quốc tế hố, khu vực hố, sự tăng trưởng


nhanh của nền kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Để có sự tăng trưởng kinh tế ấy cần có sự nỗ lực của Nhà nước, của các tổ
chức kinh tế và của tồn dân. Trong đó, ngân hàng có vai trị đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi nước. Với nhiệm vụ cơ bản là
cấp tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng đã cung ứng một khối lượng vốn lớn.
Hơn nữa, tín dụng cũng là nghiệp vụ cơ bản và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh
tế đang phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường, môi trường kinh tế có
nhiều thay đổi đã ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Hàng loạt các doanh nghiệp tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh
đã kéo theo các hoạt động quản lý kinh doanh tín dụng của ngân hàng cũng
thay đổi, hoàn thiện lại. BIDV có quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp
bao gồm cả doanh nghiệp lớn lẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong những năm gần đây hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại có phần kém sơi động và xuất hiện tình
trạng ứ đọng vốn trong khi các doanh nghiệp vẫn đang khát vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh. Đặc biệt ở Việt Nam số lượng các doanh nghiệp và nhu
cầu vốn của đối tượng này rất lớn nên hoạt động tín dụng ngân hàng dành cho
doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong kinh doanh của ngân hàng.
Đối với NHTM thì hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhất,
chiếm 70% đến 80% lợi nhuận mà các ngân hàng thu được. Nhưng nó ln
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Để đảm bảo ngân hàng có thể tránh được rủi ro thì
cơng tác thẩm định cho vay cần phải được chú trọng.Việc thẩm định sẽ ảnh

1


hưởng tới việc phát triển của ngân hàng rất nhiều thơng qua các tiêu chí như:
nợ xấu, lợi nhuận, uy tín của ngân hàng....
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động thẩm định tín dụng, nên trong

thời gian thực tập tại chi nhánh BIDV Thái Bình, em quyết định chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại
ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Bình”
làm đề tài cho chun đề của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác thẩm
định và chất lượng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay.
+ Phân tích thực trạng chất lượng cơng tác thẩm định tín dụng cho vay
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Bình và
đánh giá cơng tác thẩm định đó.
+ Đề xuất và đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác
thẩm định tín dụng cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Thẩm định tín dụng và cơng tác nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Thái Bình.
+ Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan tới hoạt động thẩm định
tín dụng cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Thái Bình trong 3 năm: 2013, 2014, 2015.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Thực trạng thẩm định tín dụng cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Bình qua 3 năm 2013, 2014, 2015.
+ Tình hình thẩm định tín dụng cho vay của Ngân hàng.

2


+ Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định
tín dụng cho vay.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu thứ cấp từ bảng cân đối kế toán, từ các báo cáo của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Bình đồng
thời kết hợp với các phương pháp:
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân tích tỉ trọng, số tương đối, số tuyệt đối.
+ Phương pháp phân tích đánh giá số liệu thực tế tại chi nhánh.
+ Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
6. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, báo cáo được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thẩm định tín dụng cho vay tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tín dụng cho vay tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín
dụng cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Thái Bình.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
“NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khác hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.

(Theo luật các tổ chức tín dụng NHTM)
NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó
có hai mặt cơ bản:
- Nhận ký thác của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan
nhà nước.
- Sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay và chiết khấu.
Các loại hình của NHTM:
+ NHTM quốc doanh: là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của
nhà nước.
+ NHTM cổ phần: là NHTM được thành lập dưới hình thức cơng ty
cổ phần.
+ Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của
bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngồi có trụ sở tại Việt Nam
và hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
+ Chi nhánh NHTM nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo luật
pháp nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.

4


+ NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại VN với
100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngồi; trong đó phải có một NH nước
ngồi sở hữu trên 50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngồi
được thành lập dưới hình thức cơng ty TNHH một thành viên hoặc từ hai
thành viên trở lên, là pháp nhân VN, có trụ sở chính tại VN.
Q trình phát triển của NHTM gắn liền với quá trình phát triển của thị
trường tài chính thơng qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nghiệp vụ hoạt động rất đơn giản nhưng
càng về sau, theo đà phát triển của kinh tế hàng hóa, tổ chức cũng như các
nghiệp vụ của các ngân hàng càng phát triển và hồn thiện hơn. Ngày nay các

NHTM có xu hướng phát triển ngày càng tồn diện với quy mơ rộng cùng
nhiều loại hình dịch vụ huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
để đầu tư cho vay. Sự phát triển của các ngân hàng khơng cịn nằm trong
phạm vi quốc gia mà mang tính chất tồn cầu. Ví dụ: Ngân hàng Thế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB) việc áp dụng công nghệ thông tin
và hệ thống trang thiết bị hiện đại càng làm cho hoạt động ngân hàng trở nên
hoàn thiện
Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã dần khẳng
định được vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong việc
thực thi chính sách tài chính – tiền tệ nói riêng. Vẫn với chức năng nhận
tiền gửi để cho vay đối với nền kinh tế, với vai trị trung gian tài chính
trong hoạt động của mình, NHTM vẫn phải tuân theo sự quản lý của Nhà
nước mà trực tiếp là sự quản lý của Ngân hàng Trung ương. Chính dưới
sự quản lý này, hệ thống NHTM đã thực hiện được chức năng của mình
đối với nền kinh tế. Để hiểu rõ hơn vê NHTM, đặc biệt là tầm quan trọng
của NHTM đối với q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, ta
sẽ tìm hiểu các hoạt động chủ yếu của NHTM.

5


1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Cũng giống như một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận hay nói đúng hơn là tối đa
hóa giá trị tài sản của ngân hàng và thơng qua đó thực hiện tốt vai trị là trung
gian tài chính trong nền kinh tế. Ngân hàng tạo ra lợi nhuận bằng cách bán
những tài sản nợ có một số đặc tính (một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và
lợi tức) và dùng tiền thu được để mua những tài sản có một số đặc tính khác.
Như thế các ngân hàng cung cấp một dịch vụ chuyển một loại tài sản thành
một loại tài sản khác cho công chúng. Nghiệp vụ này đã tạo ra lợi nhuận

thặng dư cho ngân hàng đồng thời tạo tiện ích cho khách hàng để đơi bên
cùng có lợi.
Nghiệp vụ tài sản nợ (Nguồn vốn):
Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện và tiền đề cho hoạt động của NHTM.
Các NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế dưới mọi hình thức để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, cho vay đối với các
thành phần kinh tế, giúp họ đổi mới trang thiết bị sản xuất, nâng cấp nhà
xưởng phục vụ kinh doanh.
Nghiệp vụ tài sản có (Sử dụng vốn):
- Nghiệp vụ dữ trữ tiền mặt: Ngân hàng dự trữ tiền mặt nhằm duy trì
khả năng thanh khoản của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán
thường xuyên, liên tục của khách hàng vào bất cứ lúc nào. Dự trữ tiền mặt cao
hay thấp phụ thuộc vào quy mơ hoạt động, cơ cấu và tính chất nguồn vốn của
NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không sinh lời.
- Nghiệp vụ đầu tư: Ngân hàng tham gia góp vốn liên doanh, liên kết,
thành lập công ty con...
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu
cho các NHTM. Các NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động được để cho

6


vay đối với nền kinh tế. Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay là nguồn
thu nhập chính để bù đắp các loại chi phí trong hoạt động của Ngân hàng và
thu lợi của NHTM.
Các dịch vụ Ngân hàng:
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của mình, các NHTM đã tiến hành
cung ứng các dịch vụ phục vụ khách hàng như: dịch vụ thanh toán, đại lý, tư
vấn tài chính,... trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ. Ngày nay do nhu
cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi hoạt động dịch vụ Ngân hàng ngày càng

mở rộng về số lượng và chất lượng. Các Ngân hàng đầu tư trang thiết bị, cơ
sở vật chất, áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân hàng, thực
hiện tốt khâu thanh tốn khơng dùng tiền mặt như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, thanh toán séc, thanh toán bù trừ, thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng
máy tính, thực hiện thanh tốn bằng thẻ tín dụng.
Thực hiện tốt khâu cung ứng dịch vụ góp phần làm tăng thu nhập cho
Ngân hàng vì xu hướng phát triển trong hoạt động của NHTM hiện đại là mở
rộng các hoạt động dịch vụ, đồng thời vẫn duy trì các nghiệp vụ Ngân hàng
truyền thống, thơng qua việc đa dạng hố các hoạt động, các NHTM có thể
vừa tăng thu nhập vừa có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi Ngân
hàng trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm tài chính.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho Ngân hàng những khoản
thu nhập từ chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh tốn quốc tế, đó chính là
doanh lợi hối đối.
1.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
- Tín dụng được coi là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người có vốn
và người thiếu vốn với điều kiện có hồn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian
nhất định.

7


- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng (một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ) với một bên
là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trị vừa
là người đi vay, vừa là người cho vay.
+ Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp,
các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu….. để huy dộng vốn

trong xã hội.
+ Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi họ có nhu cầu về vốn để bổ sung vào
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm
- Ngân hàng đóng vai trị trung gian trong q trình huy động vốn và
cho vay.
- Đối tượng cho vay: Các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân.
- Loại hình cho vay: Trái phiếu, kỳ phiếu, hợp đồng cho vay…..
- Huy động vốn vay và cho vay ra với những thời hạn rất phong phú linh
hoạt (ngắn, trung và dài hạn) và đều được thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
- Mục đích: Lợi nhuận (thông thường là ăn chênh lệch giữa lãi suất vay
và cho vay).
- Quá trình vận động và phát triển tín dụng ngân hàng khơng hồn tồn
phù hợp với quy mơ phát triển sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tập trung và điều hòa vốn giữa
các chủ thể trong nền kinh tế.
1.2.3. Vai trò
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, vai trị kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển
vốn từ những người (cá nhân, hộ gia đình, cơng ty và chính phủ) có nguồn

8


vốn thặng dư (do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người thiếu hụt (do nhu
cầu chi tiêu vượt quá thu nhập). Nhu cầu vay vốn không chỉ để đầu tư kinh
doanh mà còn dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt. Như vậy, nếu
khơng có ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh
tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy, kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa

rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng khơng giới hạn chỉ trong chức năng
truyền thống là luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp
phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thơng qua
tín dụng ngân hàng mà vốn từ những người thiếu các dự án đầu tư hiệu
quả được chuyển tới những người có dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng
thiếu vốn. Kết quả là, kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm, và
năng suất lao động cao.
Thứ ba, thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành, nghề,
khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành, nghề đó,
hình thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thơng tiền tệ, hàng hóa, điều
tiết thị trường, kiểm sốt giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao
lưu kinh tế giữa các nước.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách
nhà nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của chính phủ.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước
đến nông nghiệp, nơng thơn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị,
xã hội.
1.2.3.2 Đối với khách hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và
chất lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện,

9


nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín
dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu vốn đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ
hội kinh doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ

khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng
cuộc sống…
Thứ ba, tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải
hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc
khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay
hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
1.2.3.3 Đối với ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ
60 đến 80%). Mặc dù tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng
giảm, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn ln là nghiệp vụ sử dụng vốn quan
trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
Thứ hai, thơng qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được
danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro.
Thứ ba, thơng qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các
loại hình dịch vụ khác, như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ,
tư vấn…
1.2.4. Phân loại
1.2.4.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Tín dụng
ngắn hạn được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.

10


- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ

thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các cơng trình nhỏ.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy
mô lớn.
1.2.4.2 Phân loại theo đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu
động thiếu hụt tạm thời. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng
hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh tốn các khoản nợ dưới hình
thức chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới.
1.2.4.3 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất lưu thơng hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các
nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thơng
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để dáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như: Mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc
như điều hòa tủ lạnh.
1.2.4.4 Phân loại theo mức độ đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người
bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
- Tín dụng khơng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng khơng có tài
sản hoặc người bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.

11



1.2.4.5 Phân loại theo xuất xứ của tín dụng
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thơng qua một trung
gian tài chính như NHTM hoặc tổ chức tín dụng khác.
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền (hoặc
hàng hóa) với người sử dụng tiền (hoặc hàng hóa) đó, khơng cần phải thơng
qua một trung gian tài chính nào cả.
1.3. Thẩm định tín dụng
1.3.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
“Thẩm định tín dụng là sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích
nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc
dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định
tín dụng.”
(Nguồn: TS. Nguyễn Minh Kiều, “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân
hàng”, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội)
Thẩm định tín dụng: là nghiệp vụ sử dụng các công cụ và kỹ thuật
nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của phương án kinh doanh
của khách hàng đã xuất trình. Từ cơ sở đó, lãnh đạo ngân hàng có thể đưa ra
quyết định tín dụng đúng đắn.
1.3.2. Mục đích và ý nghĩa của cơng tác thẩm định tín dụng
Mục đích: đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ
của khách hàng để làm cơ sở quyết định cho vay.
Ý nghĩa:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án kinh doanh mà
khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá được mức độ rủi ro của phương án khi quyết định
cho vay.

12



- Giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết
định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong cho vay là cho vay
khách hàng không tốt và không cho vay khách hàng tốt.
1.3.3. Vai trị thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
1.3.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
- Thẩm định là cơ sở để lựa chọn khách hàng.
Một trong những nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng là sự bất cân xứng
thông tin trong hoạt động cho vay. Điều đó có nghĩa là ngân hàng khơng có
đầy đủ thơng tin về khách hàng, nó có thể dẫn tới việc lựa chọn sai khách
hàng. Điều này có thể bị loại bỏ nếu ngân hàng làm tốt công tác thẩm định tín
dụng trong hoạt động cho vay. Thơng qua việc phân tích đầy đủ thơng tin về
khách hàng như: tư cách pháp lý, uy tín, năng lực tài chính, quản trị điều
hành… ngân hàng sẽ lựa chọn khách hàng chính xác.
- Thẩm định giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro của
từng khoản vay trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp phịng ngừa, hạn chế
rủi ro tín dụng.
Khi tiến hành thẩm định tín dụng khách hàng, đối với những khách
hàng đạt được những tiêu chuẩn mà ngân hàng đặt ra thì ngân hàng sẽ quyết
định tài trợ. Tuy nhiên, trong số những khách hàng được cấp tín dụng thì khả
năng hồn trả của mỗi khách hàng là khác nhau, mức độ rủi ro là khác nhau.
Đây chính là cơ sở để ngân hàng đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng.
- Thẩm định giúp định giá khoản vay.
Thơng qua thẩm định tín dụng giúp ngân hàng xác định được mức độ rủi ro
của từng khoản vay, để đưa ra mức lãi suất hợp lý. Việc đưa ra lãi suất hợp lí giúp
cho ngân hàng thực hiện chính sách lãi suất công bằng với mọi khách hàng và là
cơ sở để thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng.
- Thẩm định giúp ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng phù hợp
với nhu cầu của khách hàng.
13



Ngân hàng biết được nhu cầu của khách hàng, mục đích vay vốn, thu
nhập… thơng qua q trình thẩm định khách hàng. Điều này làm cơ sở cho
việc quyết định áp dụng kỹ thuật tín dụng nào, phương thức hồn trả và kì hạn
hồn trả…
- Thẩm định tín dụng cho vay thực hiện qua quy trình cấp tín dụng
đảm bảo tính thống nhất trong việc tổ chức, quản lý việc cấp tín dụng của
Ngân hàng đối với khách hàng.
1.3.3.2. Đối với khách hàng
- Thẩm định tín dụng giúp khách hàng có được khoản vay tốt, đem lại
hiệu quả cao.
- Giúp khách hàng biết được nhu cầu thực sự gì tránh tình trạng vay
tiền q nhiều khơng cần thiết gây lãng phí nguồn vốn của ngân hàng và tăng
chi phí của khách hàng khi thanh tốn khoản vay ngân hàng.
Tóm lại, có thể thấy hoạt động thẩm định tín dụng giữ một vai trò quan
trọng và hết sức cần thiết trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung
và hoạt động tín dụng cho vay nói riêng. Nó chính là cơ sở để ra quyết định
cấp tín dụng hay khơng, thời hạn tín dụng, lãi suất… Đồng thời cũng là cơ sở
để đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3.4. Nội dung thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố như sau:
- Tư cách của khách hàng vay vốn.
- Tình hình tài chính của khách hàng.
- Tính khả thi của phương án kinh doanh.
- Tình hình tài sản đảm bảo nợ vay.
- Khả năng quản lý và kiểm sốt rủi ro.
Do đó, để đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay, công tác thẩm định tín
dụng cần tập trung những nội dung chính như sau:
- Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn: gồm thẩm định điều kiện


14


vay vốn và mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định tình hình tài chính khách hàng: gồm thẩm định mức độ tin
cậy của các báo cáo tài chính và phân tích các tỷ số tài chính.
- Thẩm định khả năng trả nợ: gồm đánh giá các nội dung chính của
phương án kinh doanh.
- Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay.
- Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
1.3.4.1. Nguồn thơng tin sử dụng làm cơ sở cho cơng tác thẩm định
khách hàng
Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn thông tin sau:
- Thông tin từ hồ sơ do khách hàng cung cấp: Tuỳ theo từng đối
tượng và kỹ thuật nghiệp vụ khác nhau mà số lượng giấy tờ hồ sơ ngân
hàng yêu cầu khách hàng cung cấp là khác nhau. Bộ hồ sơ khách hàng
cung cấp thường bao gồm:
+ Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý: chứng minh thư, sổ hộ khẩu,
giấy đăng kí kết hơn...
+ Những tài liệu chứng minh khả năng hoàn trả vốn của khách
hàng:sao kê tài khoản, bảng sao kê lương ba tháng gần nhất, hợp đồng
lao động...
+ Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng như: giấy chứng minh
quyền sở hữa với tài sản bảo đảm, …
+ Hồ sơ sử dụng nguồn vốn: hóa đơn bán hàng, xác nhận nhu cầu cấp
vốn, bản nghiệm thu...
+ Hồ sơ TSBĐ: giấy chứng nhận quyền sở hữu, hợp đồng thế chấp tài
sản, biên bản định giá tài sản,...
1.3.4.2. Nội dung công tác thẩm định khách hàng


15


 Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
Căn cứ vào bộ luật dân sự để đánh giá và xác định năng lực pháp lý của
khách hàng.
Theo đó, để được nhà nước cơng nhận có tư cách pháp lý thì chủ thể
phải đáp ứng ít nhất một hoặc hai điều kiên sau:
- Có khả năng hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ theo qui định của
pháp luật.
- Có năng lực thực tế để thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý.
 Thẩm định uy tín của khách hàng
Khi thẩm định uy tín của khách hàng, ngân hàng cần đánh giá các vấn
đề sau:
-

Tìm hiểu các thơng tin mà khách hàng trình bày có nhất qn với

những thơng tin trong hồ sơ mà đã cung cấp.
- Những thông tin trong quá khứ của khách hàng.
- Uy tín của khách hàng còn thể hiện ở lòng tin của các chủ thể khác
có quan hệ với khách hàng.
- Ngồi ra, đối với các khách hàng lần đầu tiên có quan hệ với ngân
hàng thì điều mà ngân hàng cần chú ý là phải tìm hiểu rõ lý do tại sao khách
hàng đó lại tìm đến ngân hàng mình. Và tự đặt ra câu hỏi là: liệu khách hàng
đó có bị các ngân hàng khác từ chối vì thiếu tư cách, thiếu uy tín trong quan
hệ kinh doanh khơng.
 Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
Chỉ tiêu chính mà ngân hàng cần thẩm định là:

Năng lực phản ánh khả năng thanh toán: khả năng thanh toán của khách
hàng thể hiện rõ nét tình hình tài chính của khách hàng. Nếu khách hàng có
khả năng thanh tốn cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại.
 Thẩm định năng lực kinh doanh của khách hàng
 Đánh giá cơ cấu tổ chức của khách hàng
 Đánh giá các nguồn lực của khách hàng

16


+ Nguồn nhân lực: đó là yếu tố con người như trình độ văn hố, tay
nghề, kinh nghiêm…
+ Nguồn lực vật chất, kỹ thuật: đó chính là tài sản của khách hàng bao
gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, cơng nghệ mà khách hàng đang sử dụng.
+ Nguồn lực tài chính: ổn định tình hình tài chính của khách hàng.
 Thẩm định mơi trường kinh doanh của khách hàng
•Mơi trường vi mơ:
Phân tích mơi trường vi mơ chính là phân tích ngành nghề, lĩnh vực mà
khách hàng đang hoạt động. Cần phải phân tích được xu hướng phát triển, tốc
độ tăng trưởng của ngành và mức độ cạnh tranh, các nhà cung cấp và đối
tượng khách hàng.
Đánh giá điều kiện kinh doanh của cá nhân qua sự biến động của các
ngành kinh doanh. Đó là sự biến động trong từng ngành và chuyển đổi trong
cơ cấu giữa các ngành với nhau. Thêm vào đó, tìm hiểu về mối quan hệ của
khách hàng với các nhà cung cấp (sự đa dạng của các nhà cung cấp, nguyên
vật liệu, uy tín của cá nhân đối với họ …), với các khách hàng ( đối tượng
khách hàng, mức độ tiêu dùng sản phẩm của cá nhân …).
Thông qua việc đánh giá môi trường kinh doanh, giúp cho ngân
hàng thấy được tổng quát điều kiện mơi trường kinh doanh của khách
hàng, từ đó đánh giá được tính hiệu quả của các chiến lược do khách

hàng đề ra.
•Mơi trường vĩ mơ:
- Mơi trường kinh tế: thực trạnh kinh tế và xu hướng phát triển của nền
kinh tế có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển, các yếu tố mà ngân hàng cần xem
xét đó là: tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, lãi suất, tỷ lệ lạm
phát và chính sách tiền tệ.
- Mơi trường chính trị, pháp luật: sự ổn định về chính trị, sự nhất quán
về quan điểm chính sách cũng như sự hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật là cơ
sở kinh doanh ổn định và công bằng. Ngân hàng cần đánh giá các chính sách,

17


quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của cá nhân có ảnh
hưởng như thế nào tới cá nhân.
- Môi trường công nghệ: ảnh hưởng khá rõ nét tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của cá nhân. Sự thay đổi cơng nghệ nhanh chóng sẽ ảnh hưởng
đến q trinh sản xuất, do đó, địi hỏi cá nhân cần quan tâm đến việc đầu tư
công nghệ, dây chuyền sản xuất tránh nguy cơ lạc hậu.
- Môi trường văn hoá – xã hội: cần xem xét các yếu tố như: độ tuổi,
văn hố, trình độ học vấn, … vì các yếu tố này ảnh hưởng tới nhu cầu của
khách hàng.
1.4. Chất lượng thẩm định tín dụng cho vay
1.4.1. Khái niệm
Chất lượng thẩm định tín dụng là việc phân tích, đánh giá và lựa chọn
được những phương án, dự án vay vốn có hiệu quả tài chính cao, có khả năng
hồn trả đúng hạn, đánh giá chính xác, thực chất kết quả của món vay. Đồng
thời phát hiện và loại bỏ những phương án, dự án vay vốn mà nếu thực hiện
sẽ dẫn đến thua lỗ.
Chất lượng thẩm định là nhân tố quyết định chất lượng các món vay.

Thẩm định tín dụng có chất lượng là chọn được những phương án vay vốn
đáp ứng được mục tiêu hàng đầu của NHTM là: lợi nhuận, ít rủi ro và đảm
bảo sự lành mạnh của các khoản tín dụng.
Chất lượng thẩm định tín dụng cho vay phụ thuộc nhiều vào cán bộ
thẩm định. Chất lượng thẩm định thể hiện ở các báo cáo thẩm định. Báo cáo
thẩm định phản ánh khả năng, năng lực đánh giá và phân tích khách hàng vay
khi áp dụng quy trình thẩm định của ngân hàng. Chất lượng thẩm định còn thể
hiện ở thời gian và chi phí trong q trình thẩm định.
Vì vậy, cơng tác thẩm định tín dụng cho vay đạt chất lượng khi giúp
cho quyết định cho vay của ngân hàng là đúng đắn, đảm bảo khả năng thu hồi
nợ, không phát sinh nợ quá hạn và vẫn đảm bảo lợi ích của khách hàng với lãi
suất và chính sách ưu đãi phù hợp. Bên cạnh đó, thời gian và chi phí trong
18


quá trình thẩm định là hợp lý thì càng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
cho vay.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng cho vay
- Thẩm định đúng quy trình quy định, khoa học, tồn diện.
- Thơng tin thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời, có tính pháp lý và
tính kinh tế làm căn cứ chính xác cho việc đánh giá khách quan và đưa ra
quyết định.
- Công tác tổ chức thẩm định phải phù hợp với hoạt động của ngân
hàng (thời gian, chí phí, chất lượng).
- Phát hiện và dự báo tốt các xu hướng, rủi ro liên quan đến phương án vay
vốn của khách hàng.
- Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá phù hợp với các dự án vay
vốn khác nhau.
- Các dự án vay vốn được lựa chọn phải đáp ứng được ba mục tiêu tín
dụng là: lợi nhuận, an tồn và ít rủi ro.

1.4.2.1. Kết quả thẩm định tình hình tài chính khách hàng
Các kết quả thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cán bộ
thẩm định đưa ra được kết luận và đề xuất đúng đắn về tính khả thi, hiệu quả
về mặt tài chính của phương án kinh doanh, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ và
thời gian trả nợ của khách hàng. Từ đó, giúp lãnh đạo ngân hàng đưa ra các
quyết định tín dụng chính xác, hợp lý. Mục tiêu của thẩm định tín dụng là
giảm rủi ro, nâng cao hiệu quả của hoạt động thẩm định. Vì vậy, việc phân
tích và đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn là rất quan trọng, cho biết khả năng thu hồi
gốc và lãi của ngân hàng ra sao. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao thì chất lượng tín
dụng thấp, và ngược lại.
1.4.2.2. Thời gian thẩm định
Nếu thời gian thẩm định quá ngắn thì khơng đánh giá được hết tình
hình thực tế của khách hàng. Nhưng nếu thời gian thẩm định quá dài, chưa
chắc cán bộ thẩm định làm việc tỉ mỉ, cẩn thận, mà rất có thể họ đang làm
19


lỡ mất cơ hội giúp NHTM có thêm khách hàng, nguồn thu và tốn chi phí
cho cơng tác thẩm định. Do đó, quy trình thẩm định cần phải được thực
hiện theo quy trình cụ thể, với khoảng thời gian hợp lý, đảm bảo mục tiêu
tài trợ của NHTM và đảm bảo kế hoạch kinh doanh của khách hàng so với
dự kiến.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng
1.4.3.1. Yếu tố chủ quan
- Đội ngũ cán bộ thẩm định: Người quản lý và cán bộ thẩm định là
nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định tín dụng. Nếu nhà quản
lý nhận thức đúng ý nghĩa của thẩm định tín dụng thì họ mới tạo những điều
kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có năng lực
chun mơn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định tín
dụng thường đáng được tin cậy. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan

của tín dụng, cán bộ thẩm định nói chung và cán bộ thẩm định tín dụng nói
riêng khơng những phải có kiến thức chun mơn sâu mà cịn phải hiểu biết
rộng, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Chất lượng của những thông tin thu được: Thơng tin khơng đầy đủ,
thiếu chính xác cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của Ngân hàng. Nhiều cán bộ tín dụng cịn q lệ thuộc vào thơng tin
đó đã chính xác hay chưa. Về phía khách hàng, họ thường đưa ra những thơng
tin tốt, có lợi cho họ để có thể vay được vốn của Ngân hàng. Nếu thông tin
không được thu thập một cách đầy đủ và chính xác thì kết quả thẩm định tín
dụng sẽ bị hạn chế, quyết định đầu tư sai. Tính chính xác của thơng tin là điều
kiện để các cán bộ thẩm định đưa ra những nhận xét đánh giá đúng đắn chọn
lọc được khách hàng, dự án đầu tư khả thi, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng
và khách hàng, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
- Trang thiết bị, công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và

20


độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án với trang thiêt bị hiện đại,
việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng
và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời.
- Quá trình và phương pháp thẩm định: Quy trình và phương pháp thẩm
định hợp lý, khoa học sẽ giúp cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá hồ sơ vay
vốn một cách nhanh chóng, tin cậy, chính xác,tiết kiệm thời gian và chi phí,
giúp cho việc ra quyết định cho vay đúng đắn. Ngược lại, quy trình và
phương pháp thẩm định khơng khoa học, nhiều thủ tục phức tap, rườm rà, gây
mất thời gian, tiền bạc và thậm chí cịn làm mất cơ hội đầu tư của khách hàng
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng và giảm khả năng cạnh tranh,uy
tín của Ngân hàng.
- Tổ chức cơng tác thẩm định tín dụng: Do thẩm định tín dụng được tiến

hành theo nhiều giai đoạn nên tổ chức cơng tác thẩm định có ảnh hưởng không
nhỏ tới sự thành bại của công việc thẩm định. Nếu công tác này được tổ chức
một cách khoa học,hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá
nhân, có kiểm tra, giám sát chặt chẽ, kết quả thẩm định tín dụng sẽ cao.
1.4.3.2. Yếu tố khách quan
- Khách hàng vay: Là chủ đầu tư, chủ thể vay vốn ngân hàng. Các
thông tin từ khách hàng cung cấp có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án. Nếu thơng tin khách hàng cung cấp là đầy đủ và
chính xác thì tác động tốt đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Cịn nếu
thơng tin này khơng đầy đủ và khơng chính xác thì tác động tiêu cực đến chất
lượng cơng tác thẩm định tài chính dự án.
- Mơi trường pháp lý: Công tác thẩm định chịu sự chi phối của các văn
bản pháp luật do các cơ quan thẩm quyền ban hành. Hệ thống các văn bản
pháp luật chặt chẽ, hợp lý sẽ tác động tích cực đến hiệu quả thẩm định, đảm
bảo lợi ích cho vay của NHTM.

21


- Mơi trường kinh tế: Ảnh hưởng của tình hình kinh tế đất nước, khu
vực và thế giới cũng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh và tiến độ
thực thi của phương án kinh doanh, từ đó tác động tới khả năng trả nợ của
doanh nghiệp.
- Môi trường văn hóa – xã hội: các phương án kinh doanh của doanh
nghiệp có được thực hiện hiệu quả hay khơng một phần bị ảnh hưởng bởi tập
tục văn hóa nơi đó, các điều lệ và quy định xã hội.

22



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI BÌNH
2.1. Giới thiệu Ngân hàng BIDV chi nhánh Thái Bình
2.1.1. Lịch sử phát triển
Cách đây gần 55 năm, cùng với ra đời của BIDV, ngày 07/08/1957 Bộ
trưởng Bộ Tài chính ra Quyết định số 22TC/TT thành lập Phòng Kiến thiết cơ
bản trực thuộc Ty Tài chính Thái Bình - Tổ chức đầu tiên và là tiền thân của
Ngân hàng Kiến thiết Thái Bình. Ngày 25/06/1965 Chi nhánh Ngân hàng
Kiến thiết Thái Bình chính thức được thành lập trực thuộc Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam. Ngày 24/06/1981 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
259/CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ tài chính sang
trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt nam và Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam. Quyết định số
75 QĐ/NH ngày 17/07/1981 của Tổng giám đốc (nay là Thống đốc) Ngân
hàng nhà nước Việt Nam đã đổi tên Chi hàng Kiến thiết Thái Bình thành Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thái Bình trực thuộc Ngân hàng nhà
nước tỉnh Thái Bình.
Do yêu cầu đổi mới hoạt động ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng bộ
trưởng ra quyết định số 401-CT chuyển Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Thái bình cũng được đổi tên thành Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thái bình trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và đến ngày 27/04/2012 chuyển thành Ngân hàng TMCP.

23



×