Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HCM IUH Phương hướng và một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Xí nghiệp May Khatoco Khánh Hòa sau khi Việt Nam ký kết TPP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.66 KB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA

THƯƠNG MẠI - DU LỊCH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC KHI VIỆT NAM KÝ KẾT TPP
CỦA XÍ NGHIỆP MAY KHATOCO

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : Th.S TRẦN LÊ KHA
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ MỸ PHƯỢNG

MSSV

: 12127361

CHUYÊN NGÀNH

: KINH DOANH QUỐC TẾ

NIÊN KHÓA

: 2012-2016

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016


1


LỜI CẢM ƠN

Chuyên đề tốt nghiệp là cột mốc hết sức cần thiết cho sinh viên năm cuối chuẩn
bị ra trường, mà đặc biệt là sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế trong môi trường kinh
tế rộng mở, năng động như hiện nay. Quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp giúp
sinh viên tích góp được những bài học bổ ích từ khoảng thời gian thực tập, đồng thời
giúp sinh viên nghiên cứu kĩ hơn những vấn đề có liên quan đến tầm vĩ mô, những thực
trạng và giải pháp, đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí
Minh, em đã được thầy cô trong trường dạy dỗ, và truyền đạt những kiến thức hay,
thông tin mới, bổ ích và toàn diện về lĩnh vực mà em đang học, giúp em có những kiến
thức cơ bản để làm nền tảng bước vào một môi trường mới.
Khoảng thời gian thực tập tại Xí nghiệp May Khatoco – Chi nhánh Tổng Công ty
Khánh Việt là khoảng thời gian không dài nhưng đã tạo cho em nhiều cơ hội để tìm
hiểu những vấn đề, những thắc mắc liên quan đến ngành học mà trước đây em chưa
hiểu rõ. Đồng thời, giúp cho em tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn và hiểu sâu hơn về hoạt động xuất – nhập khẩu tại Xí nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị nhân viên trong toàn
thể Xí nghiệp May nói chung và anh Phạm Huy Hải nói riêng đã giúp em có thể tìm
hiểu thực tế về công việc của một nhân viên xuất – nhập khẩu tại Xí nghiệp và tạo mọi
điều kiện để em hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô Khoa Thương Mại – Du
Lịch, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn tới Thạc sỹ Trần Lê Kha đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian thực tập và giúp em hoàn thành bài báo cáo. Quý thầy cô
đã không ngại bỏ chút thời gian quý báu của mình để hướng dẫn sinh viên năm cuối
như em hoàn thiện bài chuyên đề tốt nghiệp đầy đủ và chi tiết.


2


Cuối cùng chúng em xin kính chúc quý Thầy Cô Trường Đại Học Công Nghiệp
Thành Phố Hồ Chí Minh cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp May
Khatoco lời chúc sức khỏe và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn !

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................i
Nhận xét của cơ quan thực tập .......................................................................................iii
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn ...............................................................................iv
Danh sách các bảng biểu ..............................................................................................viii
Danh sách sơ đồ, biểu đồ ................................................................................................ix
Danh mục viết tắt..............................................................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1

4


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 04/2/2016, Bộ trưởng 12 quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam vừa
ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) - một trong những thỏa thuận
thương mại đa quốc gia lớn nhất từ trước đến nay.Đây là bước khởi đầu mở ra cơ hội
lớn để hiệp ước thương mại đa quốc gia này trở thành hiện thực. Việc tham gia TTP sẽ
có tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế, xã hội của đất nước, nước mở ra nhiều cơ
hội nhưng cũng mang lại không ít thách thức cho nền kinh tế Việt Nam.

Với tư cách là một trong các ngành hướng ra xuất khẩu, ngành dệt may Việt
Nam nói chung và hàng may mặc của Xí nghiệp May Khatoco nói riêng đã à đang là
nguồn cung cấp sản phẩm thời trang, may mặc tiềm năng cho các quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là các nước phát triển trong khối TPP, thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư
nước ngoài. Tham gia TPP sẽ giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn vào thị trường tài chính
thế giới. Các luồng vốn đầu tư quốc tế vào Việt Nam cũng sẽ tăng mạnh, tạo thuận lợi
cho hệ thống ngân hàng tăng cường thanh khoản và tiếp cận các nguồn vốn quốc tế với
chi phí thấp hơn.
Một báo cáo mới của Dezan Shira & Associates, công ty chuyên cung cấp dịch
vụ tư vấn đầu tư đa quốc gia ở Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Việt Nam, Singapore
và các nước còn lại trong Asean, cho rằng Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) của 12 quốc gia có khả năng tăng khối lượng xuất khẩu hàng may mặc và giày
dép của Việt Nam gần 50% trong 10 năm. Một khi các nước tham gia TPP phê chuẩn
hiệp định, TPP sẽ loại bỏ thuế quan cho 18.000 mặt hàng, và Việt Nam sẽ được hưởng
lợi rất lớn do giảm bớt thuế nhập khẩu cùng với việc ưu đãi tiếp cận thị trường Mỹ và
Nhật Bản.
1. Lý do chọn đề tài

5


Xí nghiệp May Khatoco là một trong những chi nhánh của Tổng Công ty Khánh
Việt – công ty có bề dày lịch sử và kinh nghiệm kinh doanh, đứng trong hàng ngũ
những doanh nghiệp tốt nhất Việt Nam và có uy tín trên thị trường thế giới, được chọn
là Top100 Sao Vàng Đất Việt. Trong bước chuyển mình những năm gần đây, sau khi
Việt Nam liên tục kí kết các hiệp ước giao lưu thương mại với nước ngoài, mà gần đây
nhất là Hiệp định đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) Xí nghiệp May Khatoco đã
mở rộng dần thị trường xuất khẩu của mình, không chỉ gói gọn trong khối ASIAN,
châu Á mà còn chiếm lĩnh được nhiều nước lớn trên thế giới.
Nhận thấy được tầm quan trọng này, em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp

thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc khi Việt Nam ký kết Hiệp định TPP của Xí
nghiệp May Khatoco” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về kinh doanh xuất nhập khẩu và các yếu tố của thị
trường, có tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Phân tích thực trạng sản xuất và tình hình xuất khẩu hàng may mặc tại Xí
nghiệp May Khatoco, cụ thể là trong giai đoạn năm 2011-2016.
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Xí nghiệp một cách có
hệ thống: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
Nghiên cứu nhu cầu các thị trường đối với sản phẩm may mặc của Xí nghiệp.
Phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu tại Xí
nghiệp.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm gia tăng hoạt động xuất khẩu sang
các thị trường tiềm năng, qua đó hoàn thiện hơn hoạt động sản xuất và xuất khẩu của
Xí nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

6


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sản phẩm thời trang và hàng gia công, thị
trường kinh doanh mục tiêu của Xí nghiệp,... và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt
động kinh doanh xuất khẩu trong 5 năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình sản xuất và xuất khẩu của
Xí nghiệp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và quy trình xuất nhập khẩu sản
phẩm may mặc tại Xí nghiệp May Khatoco.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng các nghiên cứu như: phương pháp thống kê, điều tra khảo
sát, phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp từ cơ sở lý luận và việc thu thập thông
tin từ cơ sở dữ liệu thứ cấp (sách, báo, tạp chí, Internet,...), dữ liệu sơ cấp (khảo sát tình

hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong ngành).
5. Nội dung nghiên cứu:
Với nội dung như vậy, bài chuyên đề được chia làm các phần như sau:
Chương 1: Tổng quan về hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP và tác
động của TPP đến ngành may mặc Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Xí nghiệp May
Khatoco
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Xí
nghiệp May Khatoco sang các nước trong khối TPP.
Tuy đã rất cố gắng nhưng bài chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong quý thầy cô sẽ xem xét, đóng góp ý kiến để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

7


8


CHƯƠNG 1 .TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH
DƯƠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TPP ĐẾN XUẤT KHẨU MAY
MẶC VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa hay dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia
khác. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và chi
phí thấp. Dưới góc độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Dưới góc độ phi kinhdoanh
như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển

hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia.
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế, mục tiêu của các doanh nghiệp
là mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng, tiếp thu kinh nghiệm. Xuất khẩu là
phương thức thâm nhập thị trường quốc tế ít rủi ro và chi phí thấp nên đước rất nhiều
doanh nghiệp áp dụng trong thời gian đầu khi mới thâm nhập vào thị trường thế giới.
Không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, phải khẳng định được uy tín và
thương hiệu của mình. Một khi doanh nghiệp có uy tín trên thị trường quốc tế thì cũng
tạo được sự tin tưởng lớn hơn đối với khách hàng trong nước. Nhờ đó, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa sẽ cao hơn. Lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu, có thể coi nó là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Xuất khẩu mang lại cho doanh nghiệp nguồn lợi nhuận không nhỏ thông qua
việc tăng doanh số bán. Đây là vai trò quan trọng nhất của xuất khẩu đối với doanh
nghiệp.

9


Xuất khẩu giúp doanh nghiệp tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý kinh
doanhm công nghệ, vốn, thị trường… và những bài học quốc tế quý giá. Từ đó, họ có
được những thủ thuật, chiến lược kinh doanh giúp việc kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.1.3 Các hình thức xuất khẩu
1.1.3.1

Xuất khẩu trực tiếp

Là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho khách hàng của mình ở thị
trường nước ngoài. Để thâm nhập thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu trực tiếp các
công ty thường sử dụng hai hình thức phổ biến sau:
 Đại diện bán hàng:

Là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của mình mà lấy danh nghĩa của
người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa hồng trên cơ sở giá trị hàng
hóa bán được.
 Đại lý phân phối:
Là người mua hàng hóa của công ty để bán theo kênh tiêu thụ ở khu vực mà
công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân phối, kênh phân phối ở thị
trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn bộ rủi ro liên quan đến việc
bán hàng hóa ở thị trường nước đã phân định và thu lợi nhuận thông qua chênh
lệch giữa giá mua và giá bán.
1.1.3.2

Xuất khẩu gián tiếp

Là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua trung
gian (thông qua người thứ ba).
Các trung gian mua bán chủ yếu của kinh doanh xuất khẩu là đại lý, công ty
quản lý xuất nhập khẩu, công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian mua bán
hàng hóa này không chiếm hữu hàng hóa của công ty nhưng trọ giúp công ty xuất khẩu
hàng hóa sang thị trường nước ngoài.

10


Hoạt động xuất khẩu ngày càng diễn ra trên phạm vi toàn cầu trong tất cả các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hóa hữu hình mà cả hàng hóa
vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
1.1.3.3

Tái xuất khẩu


Là hình thức kinh doanh xuất khẩu mà công ty xuất khẩu trở lại ra nước ngoài
những hàng hóa mà trước đây đã nhập khẩu, thông qua chế biến, gia công tại nước tài
xuất, nhằm thu về lượng ngoại tệ lớn hơn lượng ban đầu bỏ ra. Luôn có ba chủ thể
tham gia trong hình thức xuất khẩu này: bên xuất khẩu, bên tái xuất và bên nhập khẩu.
1.1.3.4

Xuất khẩu đối lưu

Là hình thức mua bán hàng hóa quốc tế trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, nguời bán đồng thời là người mua và lượng hàng hóa bán đi có giá trị
tương đương với lượng hàng hóa nhận về. Nhờ hình thức kinh doanh này, các bên có
được hàng hóa phục vụ cho nền kinh tế đất nước khi thiếu ngoại tệ để nhập khẩu, giảm
được các thủ tục phức tạp về thanh toán.
1.1.3.5

Gia công quốc tế

Là hình thức kinh doanh quốc tế trong đó một bên (bên đặt gia công) sẽ cung
cấp nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên khác (bên nhận gia công) để chế
biến ra sản phẩm theo yêu cầu, giao lại cho bên kia để nhận một khoản tiền (được gọi
là phí gia công).
1.1.3.6

Xuất khẩu tại chỗ

Là hình thức kinh doanh xuất khẩu còn khá mới nhưng đã được phổ biến rộng
rãi. Các doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ của mình cho các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân nước ngoài ngay trên lãnh thổ quốc gia mình. Do đó, giảm
được chi phí cũng như rủi ro, góp phần gia tăng lợi nhuận.


11


1.1.3.7

Xuất khẩu ủy thác

Là hình thức kinh doanh xuất khẩu trong đó các công ty chỉ đóng vai trog trung
gian xuất khẩu thực hiện những thủ tục cần thiết để xuất hàng thay cho nhà sản xuất và
hưởng phí ủy thác.
1.1.4 Quy trình xuất khẩu hàng hóa:

Sơ đồ 1.1.1: Quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển
1.1.4.1

Đàm phám và kí kết hợp đồng.

 Đàm phám.
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa mang
tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo trong giao dịch
để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra. Muốn
đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai trò quan trọng
như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân
sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là việc
rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm được rủi ro trong
quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu thông tin chẳng

12



hạn như: thông tin về hàng hoá để biết được tính thương phẩm học của hàng hoá, do
các yêu cầu của thị trường về tính thẩm mĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế, văn
hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự phát triển
,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ
cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trường, khách hàng, chính
trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán kí kết hợp đồng đạt
hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm phán cơ
bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ
trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán qua thư tín và đàm
phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
 Kí kết hợp đồng.
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay không
là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi kí kết một
hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
- Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
- Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
* Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
- Số hợp đồng
- Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
- Tên và địa chỉ các bên kí kết.

13


- Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều 1: Tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.

Điều 2: Giá cả.
Điều 3: Thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
Điều 4: Điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: Điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều 6: Điều kiện khiếu nại
Điều 7: Điều kiện bất khả kháng.
Điều8: Điều khoản trọng tài
1.1.4.2

Thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã kí kết. Căn cứ vào điều
khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các công việc mà
mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời nắm
bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những thông tin phản hồi từ phía
đối tác.
Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
 Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với tất cả các
doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nước ngoài. Nhưng theo
quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng kí kinh doanh trong

14


nước của mình không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất khẩu tại bộ thương mại.
Qui định này không áp dụng với một số mặt hàng đang còn quản lý theo cơ chế riêng
(cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ

thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ).
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh nghiệp
ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được gia nhận ở cửa khẩu, cơ
quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
 Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến
hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã kí.
 Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu.
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Vì thế
chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ sở pháp lí
để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán
hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,…Nhằm thực hiện theo đúng
thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã kí kết.
 Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá.
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình
chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững được yêu cầu loại bao
bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả
kinh tế cao.
- Loại bao bì: thường dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng…

15


- Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở mặt ngoài bao bì
để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng.
Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận biết.
1.1.4.3


Kiểm tra chất lượng hàng hoá.

Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm
chất, trọng lượng, bao bì…vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có công tác này
mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân
định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín
cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng
xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở
hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
1.1.4.4

Mua bảo hiểm hàng hoá.

Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì vậy
việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo an toàn
cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp có thể mua bảo
hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty bảo hiểm.
Có thể mua bảo hiểm bao gồm :
+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao.
Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm ngay từ đầu
năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất khẩu doanh nghiệp
gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá đơn bảo hiểm.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:

16


Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo
hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo

hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm ruỉ ro.
- Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng.
- Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau:
Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và phương thức
xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
1.1.4.5

Thuê phương tiện vận tải.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phương tiện
vận tải dựa vào căn cứ sau đây:
- Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện cơ sở giao
hàng số lượng nhiều hay ít.
- Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay hàng nặng
cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay phức tạp…
* Điều kiện vận tải:
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay hàng
hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng đặc biệt, vận
tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục…
để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay đường hàng không, đường sắt.

17


1.1.4.6

Làm thủ tục hải quan.


Đây là qui bắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này được tiến
hành qua 3 bước:
- Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về hàng hoá một
cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra. Nội dung bao gồm:
loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá, phương tiện hàng hoá, nước nhập
khẩu.Tờ khai hải quan được xuất trình cùng một số giấy tờ khác như: hợp đồng xuất
khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói.
- Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải được sắp xếp một cách trật tự thuận
tiện cho việc kiểm soát.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong quá trình
hoàn thành thủ tục hải quan.
1.1.4.7

Giao hàng lên tàu.

Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời gian
giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần lớn hàng hoá
xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường sắt.
+ Nếu hàng xuất khẩu được giao bằng đường biển chủ hàng làm công việc sau:
- Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho nhà vận
tải để đổi lấy sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng lên tàu.
- Sau khi đã bốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy
vận đơn đường biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp đồng vận chuyển.
- Chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển nhượng
được.

18



- Ngoài ra còn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ, hiện trạng bao
bì, chất lượng, số lượng hàng hoá hoàn hảo, giúp cho hàng hoá có thể có thể chuyển
nhượng.
+ Nếu hàng hoá được giáo bằng Container, khi chiếm đủ một Container (FCI) chủ
hàng hoá ký thuê Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê hàng trong
Container khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa hàng phải lập một
bản “Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký được chấp nhận chủ hàng giao hàng đến
ga Container cho người vận tải.
+ Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ quan đường
sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lượng hàng hoá…Sau khi
bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm các chứng từ vận tải, nhận vận đơn
đường sắt.
1.1.4.8

Làm thủ tục thanh toán.

Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch
kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng rộng rãi.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng doanh nghiệp
xuất khẩu phải đôn đốc người mua phía nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn đã
thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng thuận tiện trong việc thu
tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó.
- Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi
lại, rồi ta mới giao hàng.
- Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù hợp với L/C
về nội dung và hình thức.

19



+Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Hợp đồng xuất khẩu yêu cầu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau
khi giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho
ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của đối tác.
Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng mà
hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi vốn.
1.1.4.9

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có).

Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự vi
phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong trường
hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành thận trọng,
tỉ mỉ, kịp thời…dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo .
Trong trường hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thường cần phải có thái độ
nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết khẩn trương kịp
thời và có tình có lý.
Khiếu nại của đối tác là có cơ sở, doanh nghiệp có thể giải quyết bằng một trong
các cách sau:
- Giao hàng thiếu thì có thể giao bù ở lô sau.
- Đền tiền, đổi hàng khi hàng hoá bị hỏng, hoặc sửa chữa hàng hoá với chi phí doanh
nghiệp phải chịu.
- Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá được giao vào thời
gian sau đó.

20


1.2 Tổng quan về TPP

1.2.1 Giới thiệu TPP
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (“Trans - Pacific
Strategic Economic Partnership Agreement”, viết tắt là “TPP”) là một thỏa thuận
thương mại tự do khu vực có phạm vi điều chỉnh khá toàn diện. TTP được khởi xướng
với mục đích thúc đẩy các nền kinh tế trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dươnng bước
sang giai đoạn hợp tác và hội nhập mới, giúp tăng cường luân chuyển hàng hóa giữa
các nước dễ dàng hơn nhờ việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu và
các biện pháp ưu đãi hàng nội địa. TPP còn bao gồm các nguyên tắc thống nhất giữa
các nước thành viên về một số vấn đề mới như: quyền của người lao động, bảo về môi
trường, chi tiêu của chính phủ, tính minh bạch, DNNN va liên kết chuỗi cung ứng.
Ngày 04 tháng 02 năm 2016, Bộ trưởng của 12 nước tham gia Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã tuyên bố ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương. Kết quả đàm phán là một hiệp định chất lượng cao, tham vọng, toàn diện và
cân bằng sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; hỗ trợ tạo ra và duy trì việc làm; thúc đẩy
việc đổi mới, năng suất và tính cạnh tranh; nâng cao mức sống; giảm nghèo tại các
nước; và nâng cao minh bạch hóa, quản trị tốt cũng như bảo hộ lao động và bảo vệ môi
trường. Chúng tôi coi việc kết thúc đàm phán hiệp định này với các tiêu chuẩn mới và
cao về thương mại và đầu tư tại khu vực châu Á Thái Bình Dương là một bước quan
trọng để tiến tới mục tiêu cao nhất về thương mại tự do và hội nhập trên toàn khu vực.
12 quốc gia tham gia ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
bao gồm: Brunei, Chilê, New Zealand, Singapore, Hoa Kỳ, Australia, Peru, Việt Nam,
Malaysia, Mexico, Canada, Nhật Bản.

21


1.2.2 Các đặc điểm chính
Có 5 đặc điểm chính làm TPP trở thành một hiệp định mang tính bước ngoặt
của thế kỷ 21, tạo ra một tiêu chuẩn mới cho thương mại toàn cầu trong khi vẫn đề cập
tới các vấn đề mang tính thế hệ mới. Các đặc điểm đó bao gồm:



Tiếp cận thị trường một cách toàn diện. Hiệp định TPP cắt giảm thuế quan và
các hàng rào phi thuế về căn bản đối với tất cả thương mại hàng hóa và dịch vụ
và điều chỉnh toàn bộ các lĩnh vực về thương mại trong đó có thương mại hàng
hóa, dịch vụ và đầu tư nhằm tạo ra các cơ hội và lợi ích mới cho doanh nghiệp,
người lao động và người tiêu dùng của các nước thành viên.



Tiếp cận mang tính khu vực trong việc đưa ra các cam kết. Hiệp định TPP tạo
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và dây chuyền cung ứng, cũng như thương
mại không gián đoạn, đẩy mạnh tính hiệu quả và hỗ trợ thực hiện mục tiêu về
tạo việc làm, nâng cao mức sống, thúc đẩy các nỗ lực bảo tồn và tạo thuận lợi
cho việc hội nhập qua biên giới cũng như mở cửa thị trường trong nước.



Giải quyết các thách thức mới đối với thương mại. Hiệp định TPP thúc đẩy việc
đổi mới, năng suất và tính cạnh tranh thông qua việc giải quyết các vấn đề mới,
trong đó bao gồm việc phát triển nền kinh tế số và vai trò ngày càng tăng của
các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế toàn cầu.



Bao hàm toàn bộ các yếu tố liên quan đến thương mại. Hiệp định TPP bao gồm
các yếu tố mới được đưa ra để bảo đảm rằng các nền kinh tế ở tất cả các cấp độ
phát triển và doanh nghiệp thuộc mọi quy mô đều có thể hưởng lợi từ thương
mại. Hiệp định bao gồm các cam kết nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hiểu rõ về Hiệp định, tận dụng được những cơ hội mà Hiệp định mang lại

và nêu lên những thách thức đáng chú ý tới chính phủ các nước thành viên. Hiệp
định cũng bao gồm những cam kết cụ thể về phát triển và nâng cao năng lực
thương mại để đảm bảo rằng tất cả các Bên đều có thể đáp ứng được những cam
kết trong Hiệp định và tận dụng được đầy đủ những lợi ích của Hiệp định.

22




Nền tảng cho hội nhập khu vực. Hiệp định TPP được ra đời để tạo ra nền tảng
cho việc hội nhập kinh tế khu vực và được xây dựng để bao hàm cả những nền
kinh tế khác xuyên khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
1.2.3 Phạm vi
Hiệp định TPP gồm có 30 chương điều chỉnh thương mại và các vấn đề liên

quan tới thương mại, bắt đầu từ thương mại hàng hóa và tiếp tục với hải quan và thuận
lợi hóa thương mại; vệ sinh kiểm dịch động thực vật; hàng rào kỹ thuật đối với thương
mại; quy định về phòng vệ thương mại; đầu tư; dịch vụ; thương mại điện tử; sở hữu trí
tuệ; lao động; môi trường; các chương về “các vấn đề xuyên suốt” nhằm bảo đảm Hiệp
định TPP đạt được tiềm năng của mình về phát triển, tính cạnh tranh và tính bao hàm;
giải quyết tranh chấp; ngoại lệ và các điều khoản về thể chế.
Như đã đề cập ở phía trên, bên cạnh việc nâng cấp cách tiếp cận truyền thống
đối với những vấn đề đã được điều chỉnh bởi các hiệp định thương mại tự do trước đó
(FTAs), Hiệp định TPP còn đưa vào những vấn đề thương mại mới và đang nổi lên
cũng như những vấn đề xuyên suốt. Những vấn đề này bao gồm những nội dung liên
quan đến Internet và nền kinh tế số, sự tham gia ngày càng tăng của các doanh nghiệp
Nhà nước vào thương mại và đầu tư quốc tế, khả năng của các doanh nghiệp nhỏ trong
việc tận dụng các hiệp định thương mại và những nội dung khác.
Hiệp định TPP tập hợp một nhóm các nước khác nhau – khác nhau về địa lý,

ngôn ngữ và lịch sử, quy mô và mức độ phát triển. Tất cả các nước TPP đều nhận thức
rằng tính đa dạng về phát triển là một tài sản độc đáo nhưng cũng yêu cầu sự hợp tác
chặt chẽ, xây dựng năng lực cho các nước TPP có trình độ phát triển thấp hơn, và trong
một số trường hợp, giai đoạn chuyển đổi và cơ chế đặc biệt cho phép một số thành viên
TPP một khoảng thời gian bổ sung cần thiết để nâng cao năng lực thực thi các nghĩa vụ
mới.

23


1.2.4 Các quy tắc thương mại khu vực
Dưới đây là bản tóm tắt 30 chương của Hiệp định TPP. Các lộ trình cam kết và
phụ lục được quy định kèm theo các chương này liên quan tới thương mại hàng hóa và
dịch vụ, đầu tư, mua sắm chính phủ và nhập cảnh tạm thời của khách kinh doanh.
Ngoài ra, chương về Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm các ngoại trừ của từng nước
được quy định trong phụ lục kèm theo chương.
1.2.4.1

Các điều khoản ban đầu và định nghĩa chung

Nhiều thành viên TPP đang có các hiệp định với nhau. Chương về Các điều
khoản ban đầu và định nghĩa chung giải thích rõ mối quan hệ giữa TPP với các hiệp
định thương mại quốc tế đang có giữa các Bên, trong đó có Hiệp định WTO, các hiệp
định song phương và khu vực. Chương này cũng đưa ra các định nghĩa cho các thuật
ngữ được sử dụng trong nhiều hơn một chương của Hiệp định.
1.2.4.2

Thương mại hàng hóa

Các Bên tham gia TPP nhất trí xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và các hàng rào

phi thuế quan đối với hàng hóa công nghiệp và xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan cũng
như các chính sách mang tính hạn chế khác đối với hàng hóa nông nghiệp.
1.2.4.3

Dệt may

Các Bên tham gia TPP nhất trí xóa bỏ thuế quan đối với hàng dệt may – ngành
công nghiệp đóng vai trò quan trọng vào tăng trưởng kinh tế tại một số thị trường của
các nước TPP.
Hầu hết thuế quan sẽ được xóa bỏ ngay lập tức, mặt dù thuế quan đối với một số
mặt hàng nhạy cảm sẽ được xóa bỏ với lộ trình dài hơn do các Bên thống nhất.

24


1.2.4.4

Quy tắc xuất xứ

12 nước Thành viên TPP đã thống nhất về một bộ quy tắc xuất xứ chung để xác
định một hàng hóa cụ thể “có xuất xứ” và do vậy được hưởng thuế quan ưu đãi trong
TPP.
1.2.4.5

Quản lý hải quan và thuận lợi hóa thương mại

Các Bên TPP đã nhất trí về các quy tắc nhằm thúc đẩy việc tạo thuận lợi cho
thương mại, nâng cao tính minh bạch hóa trong các thủ tục hải quan và bảo đảm tính
chính trực trong việc quản lý hải quan.
Lãnh đạo các quốc gia tham gia đàm phán TPP

1.2.4.6

Các biện pháp vệ sinh, kiểm dịch động thực vật

Các nước TPP đã chia sẻ mối quan tâm trong việc bảo đảm các quy định dựa
trên căn cứ khoa học mang tính minh bạch, không phân biệt đối xử, và tái khẳng định
quyền của các nước trong việc bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ sức khỏe vật
nuôi và cây trồng tại nước mình.
1.2.4.7

Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT)

Các thành viên TPP đồng ý hợp tác để đảm bảo rằng các quy định và tiêu chuẩn
kỹ thuật không tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương mại.
1.2.4.8

Phòng vệ thương mại

Chương Phòng vệ thương mại thúc đẩy minh bạch hóa và quy trình thủ tục
trong các vụ kiện phòng vệ thương mại thông qua việc công nhận các thực tiễn tốt nhất

25


×