HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
PHAN XUÂN LĨNH
NGUỒN LỰC SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số
: 62.31.01.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Hµ NéI, 2016
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Quyền Đình Hà
2. PGS.TS. Trần Thị Minh Châu
Phản biện 1:
GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung
Hiệp Hội Kinh tế nông lâm nghiệp
Phản biện 2:
PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 3:
PGS.TS. Trần Chí Thiện
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Đại học Thái nguyên
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi 08h30 ngày 28 tháng 12 năm 2016
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau nhiều năm thực hiện Chương trình quốc gia về xóa đói,
giảm nghèo, đến nay tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam đã giảm đáng kể.
Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Tây Nam Bộ
và Tây Nguyên tỷ lệ hộ nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số
(DTTS) vẫn còn khá cao. Việc tiếp tục thực hiện Chương trình giảm
nghèo đối với vùng đồng bào DTTS trong những năm sắp tới gặp
nhiều khó khăn do địa bàn sinh sống của đồng bào DTTS không
thuận lợi về tự nhiên, về kết cấu hạ tầng, trình độ văn hóa của đa số
đồng bào DTTS không cao, nhiều cộng đồng DTTS vẫn còn duy trì
các tập tục lạc hậu… Muốn khắc phục được những khó khăn đó cần
phân tích thực trạng các nguồn lực sinh kế (NLSK) của đồng bào
DTTS đề từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện NLSK cho đồng bào
DTTS phù hợp với từng địa phương khác nhau.
Đắk Lắk là một địa phương có đông đồng bào DTTS sinh
sống. Trên địa bàn tỉnh hiện có 47 dân tộc sinh sống, trong đó có 46
DTTS, với 97.893 hộ bao gồm 607.990 nhân khẩu, chiếm 32,79 %
dân số toàn tỉnh. Hơn một nửa đồng bào DTTS là người tại chỗ,
trong đó cộng đồng người dân tộc Êđê, Mnông, Giarai chiếm số
lượng đông nhất (Dân tộc Êđê hơn 300.000 người, dân tộc Mnông
hơn 40.000 người và dân tộc Giarai hơn 17.000 người). Môi trường
sống của đồng bào DTTS ngày càng được cải thiện, 100% số xã đã
có đường ô tô đến trung tâm, các xã có trường tiểu học, các thôn,
buôn có nhà trẻ, mẫu giáo, 95% thôn, buôn có điện, gần 97% số hộ
được dùng điện lưới quốc gia, 100% số xã có trạm y tế, có bác sĩ
phục vụ khám chữa bệnh (Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk, 2014).
Để hỗ trợ đồng bào DTTS thoát nghèo, trong những năm qua,
Tỉnh Đắk Lắk đã triển khai nhiều chính sách, chương trình, dự án hỗ
trợ đồng bào DTTS phát triển kinh tế với tổng kinh phí lên đến hàng
chục nghìn tỷ đồng. Theo báo cáo của Ban dân tộc tỉnh Đắk Lắk
1
(2014), tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS cao hơn mức bình quân
chung cả tỉnh. Năm 2015, DTTS chiếm 32,79% dân số của tỉnh,
nhưng chiếm tới 62,88% số hộ nghèo toàn tỉnh. Hộ DTTS cận nghèo
chiếm 74,57% số hộ cận nghèo. Một bộ phận đồng bào DTTS phải
đối mặt với những điều kiện khó khăn hơn trước do diện tích đất
canh tác thu hẹp, dân số tăng, họ không còn được tự do đốt rừng làm
rẫy, việc săn bắt, hái lượm trong rừng cũng ngày càng hạn chế.
Theo đánh giá của Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk
(2015), hiện nay đồng bào DTTS thiếu các NLSK phục vụ sản xuất,
ảnh hưởng tới chiến lược sinh kế, nhiều hộ chỉ đảm bảo thu nhập với
cuộc sống tối thiểu.
Mặc dù tỉnh đã nỗ lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng
đồng bào DTTS, nhưng hiện nay một số vùng vẫn chưa đáp ứng đầy
đủ các dịch vụ cơ bản như đường giao thông, nước sạch, y tế, giáo
dục... Tình trạng mai một bản sắc văn hoá dân tộc và các tập tục lạc
hậu chậm được khắc phục. Một số chính sách hỗ trợ đối với đồng bào
DTTS vẫn được thực hiện theo kiểu cứu trợ, giúp đỡ từ bên ngoài.
Bản thân đồng bào DTTS cũng chưa nhận thức rõ các khó khăn, lạc
hậu của họ nên chưa nỗ lực vươn lên. Cần thay đổi các chính sách cải
thiện NLSK cho đồng bào DTTS tạo điều kiện để đồng bào có điều
kiện chuyển đổi sinh kế bền vững (SKBV).
Nguồn lực sinh kế đã được nghiên cứu bởi các tổ chức quốc
tế và trong nước. Cho đến nay đã hình thành được khung phân tích
sinh kế ở dạng tổng quát. Để vận dụng khung phân tích này vào các
địa phương cũng như tỉnh Đắk Lắk, cần có sự hiệu chỉnh cho phù
hợp. Ở Đắk Lắk, cũng đã có một vài dự án có sự hỗ trợ của các tổ
chức nước ngoài nhằm phát triển sinh kế cho đồng bào DTTS ở các
xã khó khăn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đã có và các dự
án đã thực hiện chưa tiếp cận một cách hệ thống để hỗ trợ đồng bào
DTTS trên địa bàn tỉnh cải thiện NLSK. Trong khi đó, các biện
pháp hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo bằng tài trợ từ bên ngoài đã bộc lộ
những khiếm khuyết, hạn chế, tác động tiêu cực.
2
Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng NLSK của đồng bào
DTTS, phân tích nguyên nhân và yếu tố tác động, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm cải thiện các NLSK, góp phần ổn định sản xuất, đời sống,
giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
là rất cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng các NLSK của đồng bào DTTS tỉnh Đắk
Lắk, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện các NLSK của
đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh đến 2020.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về NLSK
của đồng bào DTTS.
- Đánh giá thực trạng các NLSK và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến NLSK của đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện NLSK cho đồng bào DTTS
trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến 2020.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là NLSK của đồng bào
DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đặt trong mối quan hệ với các yếu tố
ảnh hưởng đến NLSK và các giải pháp cải thiện NLSK cho đồng bào
DTTS trên địa bàn tỉnh.
Đối tượng khảo sát là các hộ DTTS, cán bộ quản lý nhà nước ở
địa phương, các tổ chức đoàn thể, nhà khoa học và các tác nhân liên
quan đến NLSK của đồng bào DTTS ở địa bàn nghiên cứu. Tỉnh Đắk
Lắk có 46 DTTS, nhưng luận án chỉ tập trung nghiên cứu 3 DTTS
bản địa mang tính đặc trưng cho tỉnh Đắk Lắk và Tây Nguyên là Êđê,
Mnông và Giarai, vì điều kiện không cho phép điều tra nghiên cứu cả
46 dân tộc sống rải rác trên địa bàn tỉnh.
3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Luận án tiếp cận NLSK của đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk dựa theo hai khung phân tích sinh kế bền vững do Cục Phát
triển quốc tế Anh (DFID) đưa ra vào năm 1998 và Khung phân tích
sinh kế của Quỹ quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD). Theo đó,
đồng bào DTTS và 5 loại NLSK là trung tâm, đặt trong bối cảnh các
yếu tố ảnh hưởng dễ gây tổn thương. Các yếu tố ảnh hưởng được
phân tích cụ thể, nhằm phát hiện và đề xuất giải pháp cải thiện NLSK
cho đồng bào DTTS.
Các nội dung phân tích, đánh giá dựa trên dữ liệu điều tra, số
liệu thống kê, các báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức
xã hội, các công trình nghiên cứu đã được công bố về thực trạng
NLSK cũng như các yếu tố ảnh hưởng, giải pháp của các cấp nhằm
cải thiện NLSK của đồng bào DTTS, từ đó giúp cho đồng bào DTTS
của tỉnh từng bước thoát nghèo.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Luận án thực hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tập trung nghiên
cứu sâu ở một số nơi có đông đồng bào DTTS sinh sống. Cụ thể là sẽ
tiến hành điều tra ở 6 xã thuộc 3 huyện tương ứng với 3 tiểu vùng
kinh tế của tỉnh (huyện Lắk, huyện Buôn Đôn, huyện Krông Năng)
và 2 xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột (TP BMT) với 3 dân tộc
thiểu số tại chỗ đại diện: Êđê, Mnông, Giarai.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ năm 2013 – 2015
- Thời gian thu thập số liệu: Từ năm 2005 đến 2015.
- Giải pháp đưa ra cho giai đoạn đến năm 2020.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Về lý luận, luận án đã đưa ra cách nhìn mới trong việc kết
hợp vận dụng khung phân tích sinh kế DFID và IFAD để phân tích
thực trạng NLSK của đồng bào DTTS, các yếu tố ảnh hưởng đến
NLSK của đồng bào DTTS ở tỉnh Đắc Lắk, trong đó, xác định
4
nguồn lực con người là trung tâm có ảnh hưởng trực tiếp đến các
NLSK của đồng bào DTTS
Về thực tiễn, luận án đã chỉ ra được thực tế ở vùng đồng bào
DTTS Đắk Lắk, tình trạng nghèo đói còn tồn tại dai dẳng mà nguyên
nhân chính là do địa bàn sinh sống không thuận lợi, yếu tố văn hóa,
tập tục lạc hậu, năng lực hoạt động sinh kế của đồng bào DTTS còn
yếu, đã cản trở họ trong việc tiếp cận, sử dụng các NLSK.
Luận án cũng chỉ ra rằng, chính sách hỗ trợ của các tổ chức đối
với đồng bào DTTS vẫn theo cách cứu trợ, giúp đỡ từ bên ngoài, bản
thân đồng bào DTTS cũng chưa nhận thức rõ các chính sách là nhằm
giúp cho đồng bào thấy được vai trò của chính họ trong quá trình sử
dụng, cải thiện có hiệu quả các nguồn lực, kể cả nguồn lực sẵn có và
nguồn lực tiếp nhận từ bên ngoài để chủ động biến nguồn lực thành
các kết quả sinh kế theo hướng bền vững.
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LỰC
SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Theo khung sinh kế của DFID (1999), nguồn lực sinh kế (còn
gọi là tài sản sinh kế hay vốn sinh kế) là những nguồn lực cụ thể
cũng như khả năng của con người trong khai thác, sử dụng, tái tạo,
bồi dưỡng và bảo vệ các nguồn lực đó. Có 5 loại NLSK: Nguồn lực
con người, tự nhiên, xã hội, vật chất và tài chính. Các nguồn lực này
tác động cả trực tiếp và gián tiếp đến sinh kế nói chung và sinh kế
của đồng bào các DTTS nói riêng.
Khái niệm “dân tộc thiểu số” được chỉ rõ tại điều 5, Nghị định
số 05/NĐ-CP về Công tác dân tộc của Chính phủ ban hành ngày
14/01/2011 quy định: "Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít
hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam" và dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên
50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia. Ở Việt
Nam dân tộc Kinh chiếm đa số 86,2% trong 54 dân tộc, 53 dân tộc
5
thuộc nhóm thiểu số chỉ chiếm 13,8% trong tổng dân số (Quỹ dân số
Liên hợp quốc, 2011).
Đồng bào dân tộc thiểu số là cộng đồng các nhóm dân tộc
chiếm tỷ lệ dân số ít, họ thường sinh sống ở những vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, ít có cơ hội và điều kiện thuận lợi cho cuộc sống. Theo
nghiên cứu của Baulch (2008), ở Việt Nam, đồng bào DTTS chủ yếu
sinh sống ở vùng nông thôn hoặc miền núi xa xôi và chịu những bất
lợi về xã hội và kinh tế ở những mức độ khác nhau.
Nguồn lực sinh kế (hay còn gọi là nguồn vốn sinh kế) của
đồng bào DTTS đề cập đến 5 loại mà hộ DTTS sở hữu hoặc có thể
tiếp cận sử dụng, đó là nguồn lực con người, tự nhiên, xã hội, vật
chất và tài chính.
2.1.2. Vai trò, đặc điểm nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc
thiểu số
Nguồn lực sinh kế đóng vai trò quan trọng và mang tính quyết
định đối với chiến lược sinh kế của đồng bào DTTS, góp phần xóa
đói giảm nghèo. Sinh kế của đồng bào DTTS bị ảnh hưởng bởi sự đa
dạng về NLSK, số lượng NLSK và sự cân bằng giữa các NLSK. Tiếp
cận tốt với NLSK là một kết quả mong muốn của bất kỳ chiến lược
sinh kế nào. Chiến lược sinh kế có thể tập trung vào việc tăng cường
phạm vi NLSK mà một người hay một hộ có thể truy cập, hay tăng
cường tiếp cận với cụ thể từng loại NLSK. Xét về tổng thể, một
người hay một hộ có nhiều NLSK thì họ sẽ ít bị tổn thương bởi các
cú sốc hơn.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu nguồn lực sinh kế của đồng bào dân
tộc thiểu số
Luận án tập trung phân tích các nguồn lực sinh kế của đồng
bào DTTS:
Nguồn lực con người
Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực xã hội
Nguồn lực vật chất
Nguồn lực tài chính
6
Quan hệ giữa các NLSK của đồng bào DTTS.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lực sinh kế của đồng bào
dân tộc thiểu số
Nhóm yếu tố khách quan
- Chính sách nhà nước và sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương: Các thể chế và quy trình của các chính sách ảnh hưởng đến
mọi khía cạnh của hoạt động sinh kế của đồng bào DTTS.
- Biến động thị trường: Sự biến động giá cả, khủng hoảng kinh
tế dẫn đến những sụt giảm về việc làm, về thu nhập, dễ gây tổn
thương cho hoạt động sinh tế của đồng bào DTTS.
- Rủi ro thiên tai: Thiên tai và biến động thời tiết, dịch bệnh
cây trồng vật nuôi. Sự suy thoái của nguồn lực thiên nhiên đặc biệt
là rừng tự nhiên, đất đai, nguồn nước, hệ sinh thái…
Nhóm yếu tố chủ quan
- Yếu tố văn hóa, phong tục tập quán của đồng bào DTTS. Các
tộc người sinh sống ở các thôn làng khác nhau, ở những địa bàn khác
nhau có những nét khác biệt nhằm thích nghi với điều kiện sống.
- Đặc điểm và năng lực của đồng bào DTTS.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Kinh nghiệm về cải thiện nguồn lực sinh kế ở một số nước
trên thế giới và ở Việt Nam
Cải thiện nguồn lực xã hội thông qua việc liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ của đồng bào DTTS.
Cải thiện khả năng tiếp cận thông tin thị trường cho các hộ DTTS.
Cải thiện khả năng tiếp cận tài chính và nguồn lực vật chất
của đồng bào DTTS.
Đa dạng hóa sinh kế kết hợp trồng trọt và chăn nuôi.
Thâm canh theo cách “lấy ngắn nuôi dài”.
2.2.2. Bài học rút ra về cải thiện nguồn lực sinh kế của đồng bào
dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk
(i) Cải thiện trình độ học vấn của đồng bào DTTS. (ii) tăng
cường khả năng tiếp cận các nguồn tài chính cho đồng bào DTTS;
(iii) cần chú trọng đến việc "gắn kết cộng đồng"; (iv) tận dụng lợi thế
7
của mỗi thôn buôn; (v) cần tăng khả năng thích ứng của đồng bào
DTTS và cải thiện năng lực phòng chống rủi ro của đồng bào DTTS.
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
- Đắk Lắk thuộc địa bàn vùng Tây nguyên, có diện tích đất tự
nhiên 113.125,37 km².
- Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính bao gồm được chia thành 4
tiểu vùng kinh tế.
- So với các tỉnh trong khu vực, Đắk Lắk có quy mô dân số
đông nhất với 1.833,2 nghìn người (năm 2014), chiếm khoảng 34 %
dân số của Tây Nguyên. Toàn tỉnh có 47 dân tộc trong dó DTTS
chiếm 33% dân số toàn tỉnh.
- Dân cư ở Đắk Lắk tập trung ở nông thôn là chủ yếu, với
75,92% dân cư sống ở nông thôn và 24,08% sống ở thành thị.
- Trong cơ cấu kinh tế, nông lâm ngư nghiệp vẫn là ngành chủ
đạo của tỉnh.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Khung phân tích
Luận án đã áp dụng kết hợp phương pháp phân tích Khung
sinh kế của DFID và IFAD, lấy NLSK của đồng bào DTTS chính
bản thân đồng bào DTTS làm trung tâm. Thực trạng về NLSK của
đồng bào DTTS được đánh giá dựa trên các số liệu thực tế từ địa
phương và dựa trên những đánh giá của bản thân đồng bào DTTS.
Các yếu tố ảnh hưởng được xem xét trên hai khía cạnh chính là yếu
tố bên ngoài và các yếu tố bên trong. Yếu tố bên ngoài bao gồm
những cú sốc về xã hội, về kinh tế, về môi trường tự nhiên và
những ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài khác như luật pháp và
chính sách hỗ trợ của Nhà nước và chính quyền địa phương. Các
yếu tố bên trong bao gồm khả năng của đồng bào DTTS, các luật
tục, văn hóa bản địa.... Dựa trên việc phân tích thực trạng và đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến các NLSK của hộ DTTS, các giải
pháp được đề xuất nhằm cải thiện các NLSK của đồng bào DTTS
giúp cho họ cải thiện sinh kế, góp phần xóa đói giảm nghèo.
8
3.2.2. Tiếp cận nghiên cứu
(i) Tiếp cận theo nguồn lực sinh kế; (ii) Tiếp cận hệ thống; (iii)
Tiếp cận có sự tham gia; (iv) Tiếp cận theo tiểu vùng kinh tế xã hội
và phát triển bền vững; (v) Tiếp cận dân tộc học.
3.2.3. Chọn điểm nghiên cứu
Luận án khảo sát các NLSK các hộ DTTS tại địa bàn đại diện
cho 4 tiểu vùng kinh tế. Thành phố Buôn Ma Thuột (chọn 2 xã có
đông đồng bào DTTS sinh sống), 3 huyện (Lắk, Krông Năng và
Buôn Đôn). Mỗi huyện chọn 2 xã (thị trấn) với 3 nhóm đồng bào
DTTS là Êđê, Mnông và Giarai.
3.2.4. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp:
Các thông tin chung về tình hình phát triển KTXH của Tỉnh,
các số liệu và báo cáo thống kê của Tỉnh....
Thông tin sơ cấp:
Số hộ điều tra 1350 hộ. Ba nhóm DTTS đại diện là Êđê,
Mnông, Garai được chọn tại 4 huyện (thành phố) đại diện, mỗi huyện
(thành phố) chọn 2 xã (thị trấn) để nghiên cứu điểm và điều tra thu
thập thông tin.
3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin
Luận án sử dụng các phương pháp như: phương pháp thống
kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích định tính...
để phục vụ cho nghiên cứu.
3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
(i) Đất ở/ hộ; (ii) Đất nông nghiệp/hộ (đất trồng lúa, đất trồng
rau màu, đất trồng cây công nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi thủy
sản, đất nông nghiệp khác); (iii) Chất lượng từng loại đất nông
nghiệp (đánh giá cảm quan tốt, trung bình, xấu); (iv) Biến động
tăng/giảm đất nông nghiệp; Số hộ thiếu đất SXNN; (v) Ý kiến đánh
giá của hộ về thuận lợi/khó khăn của điều kiện tự nhiên đến SXNN;
(vi) Đánh giá về thiệt hại của hộ do thiên tai tại địa phương gây ra;
(vii) Chuyển dịch nguồn lực tự nhiên của hộ đồng bào DTTS; (viii)
9
Số nhân khẩu, số lao động của hộ; (ix) Hệ số nhân khẩu/lao động;
Trình độ lao động; (x) Lao động qua đào tạo nghề/ tập huấn kiến
thức; (xi) Mức độ áp dụng kiến thức được đào tạo/tập huấn; Hộ
thuê/mướn lao động; (xii) Hộ thiếu việc làm (Lao động thiếu việc,
thời gian thiếu việc, lao động thiếu việc làm/năm); (xiii) Hộ có lao
động đi làm thuê, tỷ lệ thời gian đi làm thuê; (xiv) Thay đổi nghề
của lao động trong hộ; (xv) Chuyển dịch nguồn lực con người của
hộ đồng bào DTTS; (xvi) Thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng; (xvii)
Loại nhà ở; (xviii) Đồ dùng sinh hoạt đắt tiền (ô tô, xe máy, ti vi, tủ
lạnh...); (xix) Mua máy móc, phương tiện sản xuất (ô tô tải, máy
kéo, máy bơm nước,...); (xx) Chuyển dịch nguồn lực vật chất của
hộ đồng bào DTTS; (xxi) Thu nhập/ hộ, thu nhập / khẩu, thu
nhập/lao động BQ/ năm; (xxii) Số tiền gửi/ tiền vay của hộ; (xxiii)
Các nguồn thu nhập chính của hộ (từ NN, TTCN, DV, nguồn
khác...); (xxiv) Tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hộ; (xxv) Sử dụng
tiền vay của hộ; (xxvi) Nguồn tiền vay của hộ; (xxvii) Chuyển dịch
ngồn lực tài chính của hộ đồng bào DTTS.
PHẦN 4. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC SINH KẾ CỦA ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH ĐẮK LẮK
4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC SINH KẾ CỦA
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH ĐẮK LẮK
4.1.1. Nguồn lực con người
Nguồn lực con người của đồng bào DTTS Đắk Lắk được đánh
giá trên các mặt: qui mô hộ và số lao động, trình độ văn hóa và trình độ
đào tạo nghề.
Qui mô dân số và lao động
Qui mô hộ DTTS tại Đắk Lắk là 4,6 nhân khẩu/hộ, lớn hơn so
với mặt bằng chung tại khu vực Tây Nguyên và cả nước. Bình quân
mỗi hộ có 3,2 lao động chính. Con số này của cả nước là bình quân 2,5
lao động chính/hộ. Qui mô hộ và số lượng lao động có sự khác biệt
giữa các dân tộc (bảng 4.1).
10
Trình độ văn hóa
Kết quả điều tra cho thấy, số thành viên không biết chữ bình
quân của các hộ là 13%. Như vậy, tỷ lệ không biết chữ của các hộ
DTTS Đắk Lắk cao hơn nhiều so với mức bình quân cả nước và cao
hơn mức bình quân năm 2008 của khu vực Tây Nguyên.
Bảng 4.1. Qui mô và số lao động bình quân của các hộ
dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk
Qui mô Số trẻ
Người
Số
Số lao
Tổng
gia
em
già
lao
động
Dân tộc
số lao
đình
(dưới
(trên
động trên
động
(người) 15t)
60t)
chính
60t
Êđê
4,70
1,30
0,30
3,20
1,00
4,20
Mnông
4,70
1,40
0,30
3,00
0,40
3,40
Giarai
4,40
1,00
0,90
2,50
0,20
2,70
Trung bình DTTS 4,60
1,20
0,30
3,20
0,60
3,70
Y tế và sức khỏe:
Mạng lưới y tế thôn, buôn được củng cố và tăng cường, 100%
thôn, buôn có nhân viên y tế hoạt động.
Tri thức bản địa được phân tích theo các nội dung: đặc điểm
về văn hóa của 3 nhóm dân tộc; tri thức bản địa trong SXNN, tri thức
bản địa về các nghề thủ công truyền thống, về y học dân gian và
chăm sóc sức khỏe, về điều hành và quản lý cộng đồng xã hội.
Trình độ nghề nghiệp và kỹ thuật công nghệ.
Theo kết quả khảo sát, tỷ lệ các hộ DTTS ở Đắk Lắk có thành
viên được đào tạo nghề rất thấp. Tính trung bình, chưa tới 12% số hộ
DTTS có thành viên được đào tạo nghề. Trong từng hộ DTTS, thành
viên được đào tạo nghề cũng rất ít.
4.1.2. Nguồn lực tự nhiên
Đất:
- Theo số liệu điều tra, trung bình mỗi hộ DTTS sử dụng hơn
1,2 ha đất, bao gồm cả đất rừng, đất trồng cây ngắn ngày, đất trồng
cây công nghiệp, đất ở và đất trồng khác.
11
- Trong số các hộ được điều tra, các hộ dân tộc Giarai không
có cơ hội sử dụng đất rừng. Đa số hộ người Kinh cũng sử dụng ít đất
rừng. Chỉ có các hộ dân tộc Ê đê, Mnông là có sử dụng diện tích đất
rừng đáng kể. Hộ dân tộc Mnông có mức bình quân là 2600 m2/hộ,
gấp 5 lần bình quân của các hộ dân tộc Ê đê.
- Tính trung bình, với các hộ có sử dụng đất rừng, bình quân
mỗi hộ chỉ có 1.070 m2. Như vậy nguồn lực đất rừng của các hộ
DTTS được đánh giá là khan hiếm.
- Gần 80% hộ DTTS được cấp giấy chứng nhận phần đất ở, còn
khoảng 20% hộ DTTS có đất ở nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận.
Với các loại đất khác, tỷ lệ có giấy chứng nhận thấp hơn nhiều. 70%
hộ được cấp giấy chúng nhận cho phần đất trồng cây công nghiệp,
59% hộ DTTS được cấp giấy chứng nhận cho đất trồng cây ngắn ngày,
14% hộ DTTS được cấp giấy chứng nhận cho đất rừng. Nhiều hộ
DTTS chưa có giấy chứng nhận cho các loại đất mà họ đang sử dụng,
nên việc sử dụng nguồn lực đất đai vào các hoạt động sinh kế bị hạn
chế, nhất là sử dụng đất để thế chấp vay ngân hàng.
Nước
- Nhìn chung, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt và hệ thống thủy
lợi cung cấp nước sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu của dân cư.
- Thiếu nước sinh hoạt và sản xuất là một vấn đề lớn của Đắk
Lắk nói chung và đồng bào DTTS nói riêng trong bối cảnh mùa khô
ở Đắk Lắk kéo dài.
Tóm lại, đồng bào DTTS gặp khó khăn về nguồn tài nguyên
đất và nước (trường hợp hộ có diện tích đất canh tác lớn, thì địa hình
chia cắt, đất dốc), điều kiện cơ sở hạ tầng khó khăn càng làm nghiêm
trọng hơn tình hình SXNN của đồng bào DTTS.
4.1.3. Nguồn lực xã hội
Nhìn chung, quan hệ xã hội, cộng đồng của các hộ DTTS khá
tốt, với quan hệ dòng họ, buôn làng, tôn giáo, dân tộc khá mật thiết.
12
Có 42,60% số hộ DTTS đánh giá rằng, quan hệ với láng giềng của họ
rất tốt, 51,6% đánh giá quan hệ với láng giềng bình thường. Tương
tự, có 56% số hộ DTTS tham gia điều tra cho rằng, họ có quan hệ tốt
trong dòng họ, 38,1% có quan hệ bình thường. Số hộ có quan hệ thờ
ơ với láng giềng và dòng họ rất ít. Tỷ lệ số hộ không có ý kiến
khoảng gần 6%. Có thể số này cũng có quan hệ chưa tốt với láng
giềng và dòng họ.
Hỗ trợ của chính quyền địa phương
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn hỗ trợ của các tổ chức
đoàn thể tập trung vào hỗ trợ kỹ thuật sản xuất và vốn đầu tư. Có tới
hơn ¾ số hộ khảo sát tiếp cận được 2 loại hỗ trợ này. Tuy nhiên, các
nhu cầu khác của hộ như dạy nghề, tiếp cận thị trường tiêu thụ sản
phẩm,... còn ít được quan tâm và chỉ có một bộ phận nhỏ hộ nhận
được hỗ trợ loại này.
Hỗ trợ của các tổ chức chính trị - xã hội
Theo kết quả khảo sát tỷ lệ hộ nhận được thông tin từ chính
quyền buôn, xã và khuyến nông khá cao. Chẳng hạn, với thông tin
chính sách, có tới 92% số hộ tiếp cận được qua cán bộ cơ sở, 87,9%
tiếp cận được thông tin liên quan đến sản xuất, 86% tiếp cận được
thông tin liên quan đến đời sống văn hóa. Thông tin thị trường ít
được cung cấp hơn nhưng cũng có tới 46% số hộ được tiếp cận. Cơ
quan khuyến nông đã chủ động tiếp cận được khoảng gần 70% số hộ
đồng bào DTTS.
- Về trường học, cơ bản các hộ DTTS đều có thể đưa con
tới trường. Chỉ có 12% số hộ cho rằng, số lượng trường học còn
thiếu thốn.
- Tiếp cận y tế của các hộ DTTS cũng khá tốt, với 77% hộ
cho rằng, có thể tiếp cận thuận lợi các dịch vụ của trạm y tế địa
phương. Tuy nhiên, vẫn có gần 10% số hộ chưa thể tiếp cận dịch vụ
y tế cơ bản.
13
Nhìn chung, các hộ DTTS ở Đắk Lắk có các quan hệ xã hội,
cộng đồng cũng như quan hệ láng giềng, dòng họ, buôn làng, tôn
giáo khá tốt.
Tuy nhiên, mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội vẫn còn thấp, đặc
biệt là thiếu chợ và khó tiếp cận dịch vụ y tế. Hỗ trợ của chính quyền
và các tổ chức đoàn thể mới chủ yếu tập trung vào một vài lĩnh vực
như về thông tin, về kỹ thuật và vốn vay. Trong khi đó, nhiều nhu
cầu khác của hộ chưa được hỗ trợ hoặc hỗ trợ còn hạn chế, trong đó
quan trọng là tiếp cận thị trường và dạy nghề. Vẫn còn có nhiều hộ
DTTS chưa tiếp cận được các dịch vụ xã hội cũng như hỗ trợ từ
chính quyền và các tổ chức đoàn thể.
4.1.4. Nguồn lực vật chất
Tài sản của cộng đồng bao gồm: Hệ thống đường giao thông,
hệ thống điện, hệ thống thủy lợi.
Trong 10 năm qua, cơ sở hạ tầng của tỉnh có sự cải thiện đáng
kể. Số km đường giao thông tăng lên, đặc biệt là số km đường giao
thông liên thôn xã đã được bê tông hóa tạo điều kiện thuận lợi cho bà
con đi lại, giao lưu buôn bán. Đặc biệt số nhà máy thủy điện với công
suất lớn cũng tăng, tạo điều kiện cho đồng bào DTTS ở vùng sâu
vùng xa có cơ hội đủ điện để sinh hoạt.
- Theo đánh giá của các hộ DTTS tham gia khảo sát, trên 50%
cho rằng đường nối từ buôn tới trung tâm huyện là tốt, 31% đánh giá
ở mức trung bình và chỉ 11% đánh giá là xấu.
- Theo khảo sát, 61,13% cho rằng điện mới chỉ cơ bản đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Về giá điện,
khoảng ¼ số hộ DTTS được khảo sát cho rằng, giá điện quá cao so
với khả năng chi trả của hộ.
- Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt và hệ thống thủy lợi
cung cấp nước sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu của dân cư.
Thiếu nước sinh hoạt và sản xuất là một vấn đề lớn của Đắk Lắk nói
14
chung và đồng bào DTTS nói riêng trong bối cảnh mùa khô ở Đắk
Lắk kéo dài.
Tài sản vật chất của hộ: Tỷ lệ hộ sở hữu vật nuôi, gia súc, gia cầm
trong đồng bào DTTS Đắk Lắk thấp hơn so với các nhiều vùng khác.
80% số hộ DTTS có xe máy và ti vi. Tỷ lệ hộ có tủ lạnh khoảng 14%.
4.1.5. Nguồn lực tài chính
- Số liệu điều tra cho thấy, lượng tiền tiết kiệm bình quân của
các hộ DTTS rất thấp. Xét riêng các hộ dân tộc tại chỗ như Ê đê,
Mnông, Gia rai, mức độ tiết kiệm từng hộ cũng khá nhỏ, chỉ từ 1,15
đến 7,62 triệu đồng trong 5 năm.
- Với số tiền tiết kiệm ít ỏi, việc đầu tư mở rộng SXKD, cải
thiện sinh kế là rất khó khăn. Các hộ DTTS phải dựa vào vay mượn
từ họ hàng, bạn bè hoặc từ tín dụng ngân hàng.
Nhìn chung, các hộ DTTS có tích lũy tài chính hạn chế do thu
nhập còn thấp. Tuy nhiên, nhiều hộ DTTS đã có thể tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ngân hàng mặc dù qui mô vốn có thể vay không lớn,
đặc biệt là với các DTTS bản địa Tây Nguyên như Êđê, Mnông...
Bên cạnh nguồn tín dụng ngân hàng, các hộ DTTS có thể tiếp cận các
nguồn tín dụng từ người thân, bạn bè hoặc các hội, nhóm tín dụng
cộng đồng. Hạn chế tài chính là một rào cản khiến cho các hộ DTTS
khó bứt lên làm giàu và thoát nghèo, đảm bảo SKBV.
4.1.6. Sử dụng nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số
Tận dụng nguồn lực đất đai (đất nông nghiệp và đất rừng),
hoạt động SXNN của các hộ đồng bào DTTS tập trung chủ yếu vào
trồng trọt và chăn nuôi, chiếm 86%. Các hoạt động canh tác phổ biến
là lúa rẫy, ngô, các loại đậu đỗ, cà phê, cao su, bông vải. Hoạt động
chăn nuôi chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu của gia đình và nhu cầu
cúng lễ.
Hộ dân tộc Êđê có xu hướng kết hợp giữa chăn nuôi và trồng
trọt chiếm 55,42%, hộ dân tộc Mnông là 30,75% và hộ Giarai là 9%.
15
Hộ dân tộc Giarai sử dụng đất rừng kết hợp với trồng trọt và bảo vệ
rừng chiếm 45% và hộ dân tộc Mnông là 18,87%.
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN LỰC SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở ĐẮK LẮK
Có hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến NLSK của
đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk đó là nhóm yếu tố khách quan và yếu
tố chủ quan. Các yếu tố khách quan đến từ bên ngoài như những
chính sách của chính phủ, những cú sốc do sự biến động giá cả, hay
các thiệt hại do sâu bệnh, biến đổi thời tiết. Các yếu tố chủ quan
đến từ bản thân đồng bào dân tộc như: các đặc điểm về văn hóa bản
địa, các đặc tính của đồng bào dân tộc thiểu số.
4.2.1. Nhóm yếu tố khách quan
a. Chính sách của nhà nước và địa phương
Nhóm chính sách hỗ trợ phát triển các nguồn lực con người,
tự nhiên, xã hội, nguồn lực tài chính đã góp phần làm cho đời sống
của đồng bào được cải thiện, đoàn kết, gắn bó giữa các dân tộc.
Tuy nhiên, các chính sách, chương trình hỗ trợ đồng bào
DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk còn một số bất cập sau đây:
- Có quá nhiều chính sách, chương trình, dự án tập trung vào
các hộ DTTS dẫn đến tình trạng chồng chéo, qui mô dự án không đủ
lớn, thiếu tính hệ thống, nhất quán, khó phối hợp và đánh giá hiệu
quả. Một số chính sách hỗ trợ chủ yếu theo kiểu “cho con cá” (ví dụ
chính sách hỗ trợ giá vật tư đầu vào), thiếu bền vững.
- Việc thực thi các chính sách hỗ trợ còn chưa thật sự tốt. Công
tác rà soát, xác định đúng đối tượng hỗ trợ còn chưa được thực hiện
và kiểm tra nghiêm túc nên có tính trạng bỏ sót đối tượng được
hưởng hoặc đưa sai đối tượng vào diện được hưởng gây bức xúc
trong đồng bào DTTS.
16
b. Thiên tai và dịch bệnh
- Tác động nặng nề nhất là nạn hạn hán vào mùa khô, lũ lụt
xuất hiện thường xuyên vào mùa mưa. Hầu như năm nào Đắk Lắk
cũng phải đối phó với hạn hán và lũ lụt kèm theo nguy cơ mắc các
loại bệnh dịch.
- Có tới 1/3 số hộ thường xuyên gặp phải thiên tai gây mất mùa;
41% các hộ thường xuyên gặp các dịch bệnh chăn nuôi như cúm gà, lợn
tai xanh, lở mồm long móng; 22,7% hộ thường xuyên gặp phải hạn hán
và 14,2% thường xuyên gặp lũ lụt (Bảng 4.2).
Bảng 4.2. Các loại rủi ro ảnh hưởng đến hộ dân tộc thiểu số trong 5
năm gần đây
Tần suất (%)
Rủi ro
Thường xuyên
Không thường xuyên
Lũ lụt
14,2
85,8
Hạn hán
22,7
77,3
Dịch bệnh chăn nuôi
41,0
59,0
Mất mùa
32,0
68,0
- Năng lực ứng phó với thiên tai của đồng bào DTTS hầu như
chưa được cải thiện. Gần đây, thiên tai xảy ra thường xuyên hơn với
mức độ khắc nghiệt, quy mô tác động, thiệt hại kinh tế và con người
ngày càng tăng.
c. Biến động giá cả thị trường
Biến động giá cả thị trường nông sản, khó khăn khi tiêu thụ
sản phẩm gây ra những rủi ro sinh kế rất lớn đối với đồng bào DTTS
ở Đắk Lắk, xác suất rủi ro từ biến động giá còn cao hơn do có những
tác nhân đi kèm sau: Thứ nhất, hộ DTTS không có tích lũy nên
không có tiền đầu tư; Thứ hai, nếu đã vay ngân hàng bằng cầm cố đất
thì họ có nguy cơ mất đất sản xuất và rơi xuống hộ nghèo, đói. Thứ
ba, do không còn kế sinh nhai, hộ DTTS có thể phải di cư sâu vào
rừng làm rẫy bất hợp pháp, con cái sẽ phải bỏ học và việc tiếp cận
17
các dịch vụ cơ bản do xã hội cung ứng bị ngắt quãng, nguy cơ bị
bệnh tăng lên.
4.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan
Ngoài những tác động tích cực, các yếu tố văn hóa của đồng
bào Êđê, Giarai, Mnông cũng tạo ra không ít những rào cản, bất lợi
đến sinh kế của chính họ như: Thứ nhất là những rào cản về ngôn
ngữ ảnh hưởng đến sinh kế; Rào cản thứ hai liên quan đến tập quán
đời sống lạc như tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết; Thứ ba là
thói quen sinh đẻ tại nhà và đẻ nhiều; Thứ tư liên quan đến tập quán
ăn ở và thói quen sinh hoạt lạc hậu chưa đảm bảo vệ sinh; Thứ năm
là tập tục ma chay, cưới xin và các lễ hội truyền thống; Thứ sáu là tập
quán sản xuất lạc hậu ảnh hưởng đến sinh kế; Thứ bảy là văn hóa
giao lưu trao đổi và tác phong sản xuất ảnh hưởng đến sinh kế.
PHẦN 5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI
THIỆN NGUỒN LỰC SINH KẾ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
5.1. ĐỊNH HƯỚNG CẢI THIỆN CÁC NGUỒN LỰC SINH KẾ
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
5.1.1. Bối cảnh mới: Cơ hội và thách thức đối với cải thiện các
nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk
- Sự kiện Việt Nam đã đàm phán và ký kết các hiệp định
thương mại thế giới (WTO) và trong những năm tới sẽ tham gia hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) là cơ hội để thúc đẩy
mạnh nền nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk chuyển hướng phát triển
mới, đặc biệt trước những cam kết của Việt Nam đối với ngành Nông
nghiệp cũng như cơ hội tiếp cận các kỹ thuật sản xuất và sản phẩm
nông nghiệp chất lượng cao đến từ nhiều quốc gia tiên tiến trên thế
giới. Tuy nhiên, sự cạnh tranh của thị trường nông sản cả trong và
ngoài nước sẽ càng khốc liệt hơn. Chính vì vậy việc tập trung cải
18
thiện các nguồn lực sinh kế của hộ đồng bào DTTS là rất cần thiết
trong bối cảnh mới.
5.1.2. Định hướng cải thiện các nguồn lực sinh kế cho đồng bào
dân tộc thiểu số
- Phát triển SKBV cho đồng bào DTTS Đắk Lắk dựa trên cơ
sở phát triển toàn diện nguồn lực của đồng bào, trong đó, quan
trọng nhất là nâng cao chất lượng nguồn lực con người, mở rộng
nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất.
- Phát triển SKBV cho đồng bào DTTS Đắk Lắk thông qua hỗ
trợ hộ giảm nhẹ rủi ro, nâng cao khả năng thích ứng, chủ động chống
đỡ với bối cảnh dễ gây tổn thương.
- Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả của các hoạt động sinh kế, ưu
tiên phát triển hợp lý các hoạt động sinh kế ít rủi ro, có tính bền vững.
- Nâng cao năng lực thực hiện chính sách hỗ trợ đồng bào
DTTS và đề cao đạo đức vì dân của cán bộ.
5.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN NGUỒN LỰC SINH
KẾ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
5.2.1. Giải pháp chung cải thiện các nguồn lực sinh kế cho đồng
bào dân tộc thiểu số
5.2.1.1. Về hoàn thiện cơ chế chính sách cải thiện nguồn lực sinh
kế của đồng bào dân tộc thiểu số
(i) Cần thiết kế đa dạng các chính sách liên quan đến tất cả các
NLSK của đồng bào DTTS; (ii) Bổ sung các chính sách giao quyền
tự chủ rộng hơn cho các tổ chức tự quản của thôn, buôn phù hợp với
bản sắc văn hóa của từng dân tộc. (iv) Cần hoạch định chính sách
hướng ưu tiên vào khuyến khích người dân tích cực tìm kiếm mô
hình sinh kế hiệu quả; (v) Tăng số lượng và nâng cao chất lượng
cộng tác viên khuyến nông ở xã, cải thiện quản trị của chính quyền
cấp xã.
19
5.2.1.2. Tăng cường khả năng ứng phó với thiên tai của đồng bào
dân tộc thiểu số
(i) Đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi; (ii) Tìm kiếm các loại
giống mới có khả năng chịu hạn, chịu úng hỗ trợ đồng bào DTTS;
(iii) có cơ chế hỗ trợ di chuyển đồng bào DTTS ra các địa bàn khác.
(iv) Khuyến khích đồng bào DTTS tham gia trồng và bảo vệ rừng
5.2.1.3. Tăng cường khả năng đối phó với rủi ro trên thị trường
tiêu thụ nông sản của đồng bào dân tộc thiểu số
(i) Duy trì cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng; (ii) Tổ chức bộ
phận dự báo thị trường những sản phẩm nông sản hàng hóa chủ yếu;
(iii) Khuyến khích các hình thức liên kết tiêu thụ sản phẩm, bảo hiểm
nông sản; (iv) Kiến nghị với nhà nước có cơ chế bình ổn giá, có trợ
cấp thu mua dự trữ.
5.2.2. Giải pháp cụ thể cải thiện từng nguồn lực sinh kế cho đồng
bào dân tộc thiểu số
5.2.2.1. Giải pháp cải thiện nguồn lực con người của đồng bào dân
tộc thiểu số
- Nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục.
- Nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, tri thức về KHKT.
- Tiếp tục thực hiện chính sách ưu tiên hỗ trợ cho học sinh DTTS.
5.2.2.2. Cải thiện nguồn lực tự nhiên của đồng bào dân tộc thiểu số
- Thực hiện nghiêm và tích cực chính sách trồng rừng và bảo
vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
- Tăng cường quản lý và tuyên truyền để đồng bào DTTS
không phá rừng, đốt rừng làm rẫy, khuyến khích, tạo điều kiện cho
đồng bào DTTS định canh định cư, hỗ trợ đồng bào chuyển từ SXNN
theo lối quảng canh sang thâm canh nhằm sử dụng có hiệu quả hơn
nguồn tài nguyên đất đai.
- Quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên nước hợp lý, đặc biệt
quan tâm áp dụng các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm.
20
5.2.2.3. Cải thiện nguồn lực xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số
- Thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, hợp tác xã...như các cơ
chế tập hợp, gắn kết đồng bào DTTS, tuyên truyền, giáo dục, hỗ trợ
đồng bào trong hoạt động sinh kế nhằm cải thiện mức sống.
5.2.2.4. Cải thiện nguồn lực vật chất của đồng bào dân tộc thiểu số
- Hỗ trợ đủ diện tích đất đai canh tác cho đồng bào DTTS.
- Nỗ lực hơn nữa trong xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ và khuyến khích các hộ DTTS chi tiêu tiết kiệm, dành
nguồn lực mua sắm máy móc phục vụ sản xuất.
5.2.2.5. Cải thiện nguồn lực tài chính của đồng bào dân tộc thiểu số
- Khuyến khích bà con chăm lo phát triển sản xuất.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng hỗ trợ vốn cho đồng bào DTTS.
- Phát triển các hình thức hỗ trợ cộng đồng.
- Kết hợp với các doanh nghiệp sản xuất vật tư nông nghiêp
cung cấp tín dụng thương mại cho hộ đồng bào DTTS.
PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Các chiến lược sinh kế thành công hay thất bại phụ thuộc vào
khả năng sở hữu hoặc tiếp cận "nguồn lực sinh kế" của đồng bào
DTTS. Nghiên cứu NLSK của đồng bào DTTS đề cập đến 5 nguồn
lực mà đồng bào DTTS sở hữu hoặc được tiếp cận, đó là nguồn lực
con người, tự nhiên, xã hội, vật chất và tài chính. Nguồn lực sinh kế
là phương tiện giúp đồng bào DTTS thực hiện các hoạt động sinh kế
nhằm tạo thu nhập và phát triển kinh tế.
Ba nhóm đồng bào dân tộc Êđê, Mnông và Giarai có những đặc
điểm đặc trưng của dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên, có những đặc
21
thù riêng về các NLSK, đặc biệt yếu tố văn hóa dân tộc đóng vai trò
quan trọng chi phối đến việc sử dụng các NLSK của đồng bào.
1) Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận và cơ
sở thực tiễn về NLSK của đồng bào DTTS làm nền tảng lý thuyết và
định hướng cho nghiên cứu. Các khái niệm, vai trò đặc điểm liên
quan đến NLSK của đồng bào DTTS, nội dung phân tích NLSK của
đồng bào DTTS và các yếu tố ảnh hưởng đã được thảo luận dựa trên
những góc nhìn khác nhau của các nhà khoa học trên thế giới và Việt
Nam. Trên cơ sở đó luận án đã đưa ra được những quan điểm riêng
về phân tích NLSK của đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk.
2) Luận án đã đánh giá, phân tích thực trạng NLSK của đồng
bào DTTS và rút ra những điểm chính sau:
- Về nguồn lực con người: bình quân mỗi hộ có 3,2 lao động
chính và 3,5 lao động tính cả những người già trên 60 nhưng vẫn
tham gia lao động. Trình độ lao động qua đào tạo trong vùng dân tộc
thiểu số thấp và không đồng đều giữa các vùng với 15,90% số người
không biết chữ, 58,50% tốt nghiệp tiểu học, 17,10% tốt nghiệp phổ
thông cơ sở, 8,5% tốt nghiệp trung học phổ thông. Yếu tố về văn hóa
dân tộc ảnh hưởng lớn đến việc tiếp cận và sử dụng các NLSK.
- Nguồn lực tự nhiên của đồng bào DTTS ở tỉnh Đắk Lắk khá
thuận lợi nhưng đã có biểu hiện cạn kiệt. Trung bình mỗi hộ DTTS
sử dụng hơn 12.000 m2 đất, bao gồm đất rừng, đất trồng cây ngắn
ngày, đất trồng cây công nghiệp, đất ở và đất trồng khác. Với quá
trình phát triển hiện nay quy mô đất của từng hộ DTTS ngày càng
nhỏ hơn. Nguồn nước sinh hoạt và nước tưới đang có nguy cơ giảm
cả nước mặt và nước ngầm. Nguồn thu bằng tiền, kể cả thu nhập và
đi vay của hộ đồng bào DTTS còn thấp.
- Nguồn lực xã hội của đồng bào DTTS phong phú, các quan
hệ xã hội, cộng đồng được đánh giá tốt, bản sắc văn hóa độc đáo của
từng dân tộc với sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức, đoàn thể. Nhà
nước cũng có nhiều chính sách hỗ trợ đồng bào DTTS.
22
- Về nguồn lực vật chất, sự tích lũy nguồn lực vật chất của
đồng bào DTTS còn thấp. Kết cấu cơ sở hạ tầng đã được cải thiện,
nhất là giao thông nhưng chưa thuận tiện, thiếu hệ thống thủy lợi và
cung cấp nước sạch sinh hoạt. Hơn 80% hộ DTTS có xe máy và ti vi,
nhưng chỉ có dưới 1/3 số hộ có máy kéo, máy móc phục vụ sản xuất.
- Về nguồn lực tài chính, nhiều hộ đồng bào DTTS đã có cơ
hội được tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng chính thống từ phía nhà
nước. Đồng bào DTTS còn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn và chưa
biết cách sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất.
- Luận án cũng chỉ ra rằng có hai nhóm yếu tố chính ảnh
hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng các NLSK của đồng bào DTTS;
gồm các yếu tố bên ngoài như các chính sách hỗ trợ của Trung
ương và địa phương và các yếu tố bên trong liên quan đến đặc điểm
về dân tộc cũng như năng lực của chính đồng bào DTTS. Đồng bào
DTTS phải giữ vai trò hạt nhân trung tâm, chính quyền các cấp giữ
vai trò tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ. Các tổ chức chính trị, xã
hội có vai trò hỗ trợ, nâng đỡ để đồng bào vượt qua khó khăn, phát
huy thế mạnh của chính họ.
3) Từ những đánh giá trên, luận án đề xuất 2 nhóm giải pháp
chủ yếu cải thiện NLSK của đồng bào DTTS giai đoạn 2016 - 2020,
giúp cho đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk ổn định, phát triển sản xuất,
đời sống, tiến tới giảm nghèo bền vững. Nhóm giải pháp chung tập
trung nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước và địa
phương trong cải thiện các NLSK cho đồng bào DTTS. Nhóm giải
pháp cụ thể cải thiện các NLSK cho đồng bào DTTS nhằm phát
triển nguồn nhân lực; hỗ trợ đất canh tác cho hộ DTTS để SXNN;
cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nơi đồng bào DTTS sinh sống;
khuyến khích đồng bào chi tiêu tiết kiệm, dành tiền mua sắm máy
móc phục vụ SXNN; Các tổ chức tín dụng hỗ trợ vốn ưu đãi cho
đồng bào; lập các quỹ tài chính hỗ trợ cộng đồng v.v.
23