Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản tới môi trường tại Thạch HàHà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.91 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN TỚI MÔI TRƯỜNG
TẠI THẠCH HÀ-HÀ TĨNH

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

: ThS. Ngô Thanh Mai
: Ngô Văn Giao
: 11121007
: Kinh tế quản lý tài nguyên
và môi trường 54

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung chuyên đề là do tôi thực hiện, không sao chép,
cắt ghép các đề tài nghiên cứu hoặc chuyên đề, luận văn của người khác; nếu sai
phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường.
Hà Nội, tháng 05 năm 2016
Ký tên



Sinh viên Ngô Văn Giao


LỜI CẢM ƠN
Qua bản chuyên đề này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sĩ
Ngô Thanh Mai, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong cả quá trình
nghiên cứu.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các cô chú và anh chị trong Ban quản
lý môi trường phòng Tài nguyên-Môi trường huyện Thạch Hà đặc biệt là trưởng
ban Nguyễn Văn Tuấn đã hết lòng chỉ dẫn, cung cấp tài liệu và góp ý cho tôi về nội
dung và cách thức thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng,tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo chuyên ngành Kinh tế Quản lý
Tài nguyên và Môi trường đã cung cấp và trang bị cho tôi những kiến thức cần
thiết của chuyên ngành cũng như truyền cho tôi cảm hứng và niềm tin để hoàn
thành chuyên đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do có nhiều hạn chế về phương pháp
nghiên cứu cũng như kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chỉ dẫn của các thầy cô giáo để
tôi có thể rút kinh nghiệm và trau dồi thêm kiến thức nhằm nâng cao chất lượng và
tính thiết thực của chuyên đề.


MỤC LỤC


1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
ĐT: Điều tra
KTKS: khai thác khoáng sản
WB: Ngân hàng thế giới
CO2: Khí các bo níc
SO2: Khí lưu huỳnh đi oxit
CH4: Khí mê tan
LN: Lâm nghiệp
XD: Xây dựng
RTN: Rừng tự nhiên
RT: Rừng trồng
CA: Công an
CĐ-UBND: Công điện ủy ban nhân dân
Cty: Công ty
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CPXLTM: Cổ phần xây lắp thương mại
DV: Dịch vụ
CPTMDV: Cổ phần thương mại dịch vụ
CPKS: Cổ phần khoáng sản
HTX: Hợp tác xã


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG:

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1:Phân bố các loại đất huyện Thạch Hà năm 2015....Error: Reference source
not found

Biểu đồ 2.2 : Nhận định của người dân về tình trạng môi trường của khu vực......Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Lựa chọn của người dân về vấn đề môi trường và khai thác khoáng sản.
.................................................................Error: Reference source not found


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta đã và đang gây nhiều tác động xấu
đến môi trường xung quanh. Biểu hiện rõ nét nhất là việc sử dụng thiếu hiệu quả
các nguồn khoáng sản tự nhiên, tác động đến cảnh quan và hình thái môi trường,
tích tụ hoặc phát tán chất thải, làm ảnh hưởng đến sử dụng nước, ô nhiễm nước,
tiềm ẩn nguy cơ về dòng thải. Những hoạt động này đang phá vỡ cân bằng điều kiện
sinh thái được hình thành từ hàng chục triệu năm, gây ô nhiễm nặng nề đối với môi
trường, trở thành vấn đề cấp bách mang tính chính trị và xã hội của cộng đồng một
cách sâu sắc. Đặc biệt là các mỏ khai thác khoáng sản ở địa phương do UBND các
cấp quản lý. Việc khai thác không đảm bảo quy trình công nghệ, cũng như khai thác
manh mún ở một số điểm mỏ đã tác động không nhỏ đến môi trường xung quanh
cũng như gây lãng phí nguồn tài nguyên.
Thạch Hà là một huyện lớn thuộc tỉnh Hà Tĩnh với điều kiện tự nhiên đa
dạng phong phú với nhiều loại tài nguyên khoáng sản như sắt, titan, đá vôi, đá xây
dựng, cát xây dựng, đất sỏi đỏ… Những tài nguyên này là nguồn lực to lớn giúp
Thạch Hà chuyển mình và phát triển những năm gần đây Cùng với sự phát triển của
kinh tế-xã hội thì nhu cầu về phát triển của địa phương ngày càng tăng lên qua các
năm. Do đó, việc đẩy mạnh khai thác các nguồn tài nguyên để đáp ứng cho nhu cầu
phát triển là một điều tất yếu, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của huyện ngày
một nhanh và toàn diện hơn. Tuy nhiên việc đẩy mạnh khai thác nguồn tài nguyên
trên địa bàn cũng kéo theo nhiều hệ lụy đặc biệt là những ảnh hưởng xấu tới môi

trường. Điều đó đã tạo ra những tác động tiêu cực không nhỏ lên quá trình phát
triển của huyện nói chung cũng như việc bảo vệ môi trường tự nhiên, cảnh quan và
môi trường sống của nhân dân địa phương nói riêng. Chính vì vậy, làm thế nào để
phát triển một cách toàn diện, phát huy hết các nguồn lực của địa phương sẵn có,
thu lợi từ các nguồn tài nguyên trên địa bàn nhưng cũng đảm bảo được vấn đề về
cảnh quan và bảo vệ môi trường là một vấn đề rất quan trọng đối với huyên Thạch
Hà-Hà Tĩnh hiện nay và trong thời gian tới.
Với những yếu tố như vậy, nhằm xem xét và đánh giá các ảnh hưởng tới môi
trường từ hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Thạch Hà, em đã lựa
chọn và nghiên cứu viết đề tài “Ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản
tới môi trường tại Thạch Hà-Hà Tĩnh.”


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng cảu các hoạt động
khai thác khoáng sản tới môi trường tại Thạch Hà-Hà Tĩnh với để đạt mục tiêu đó
thì các mục tiêu cụ thể bao gồm:
 Tổng hợp cơ sở lý thuyết về khoáng sản và khai thác khoáng sản nói
chung và các đặc điểm về KT-XH và ảnh hưởng của khai thác khoáng sản ở Thạch
Hà-Hà Tĩnh
 Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng
sản đến môi trường với hai loại chính là đá xây dựng tại mỏ đá Nam Giới-Thạch
Hải và đất sỏi đỏ tại xã Ngọc Sơn. Từ đó tìm ra các nguyên nhân chính tác động đến
môi trường .
+ Các ảnh hưởng từ hoạt động khai thác đá và đất sỏi đến môi trương đất,
môi trường nước, không khí và môi trường sinh thái
+ Nhận thức của người dân về tác động của việc khai thác đất đá tới môi
trường sống

 Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế các tác động của việc khai thác
đất đá đến môi trường tự nhiên cũng như môi trường sống của địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: Tác giả tiến hành nghiên cứu tại hai địa điểm là xã
Thạch Hải và xã Ngọc Sơn thuộc huyện Thạch Hà. Ở hai địa điểm này có các mỏ
khai thác đá và đất sỏi từ lâu và có những tác động không hề nhỏ đến môi trường
xung quanh.
 Phạm vi thời gian: Tác giả lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến
năm 2013 vì đây là thời điểm mà các hoạt động khai thác đất đá ở đây diễn ra nhanh
và tạo ra những tác động lớn đến môi trường tự nhiên cũng như môi trường sống.
Vì vậy, số liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích và đánh giá được thu thấp trong
giai đoạn 2010 – 2015.
 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu trên những hoạt động gây ảnh
hưởng đến môi trường của khu mỏ đá Nam Giới-Thạch Hải và mỏ đất sỏi đỏ
Ngọc Sơn. Cùng với đó là người dân của hai thôn Nam Hải-Thạch Hải và VĨnh
Tây-Ngọc Sơn về nhận thức của họ bởi các tác động từ hoạt động khai thác đất
đá nói trên.
4. Phương pháp nghiên cứu


5

 Phương pháp điều tra, thực địa
Để tiến hành thu thập thông tin số liệu sơ cấp, tác giả đã tiến hành một cuộc
điều tra vào thời điểm đầu tháng 4 năm 2015 tại khu vực 2 khu vực là người dân
của hai thôn Nam Hải-Thạch Hải và VĨnh Tây-Ngọc Sơn với số lượng 287 mẫu.
 Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
Tác giả tiến hành phân tích những số liệu thu thập được từ quá trình điều tra
về nhận thức của người dân về các tác động của khai thác đất đá đến môi trường tự
nhiên, môi trường sống cũng như sức khỏe của họ bị ảnh hưởng như thế nào.

Ngoài ra, tác giả tham khảo nhiều tài liệu từ các nguồn khác nhau như từ các
UBND xã, từ phòng Tài nguyên-Một trường huyện Thạch Hà, các nguồn tài liệu từ
giáo trình và các bài giảng đã được học, các trang báo mạng.
Tác giả phân tích số liệu bằng phần mềm Excel, được sử dụng khá phổ biến
trong quá trình phân tích các số liệu điều tra.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục, chuyên đề kết cấu thành 3
chương bao gồm:
Chương I: Tổng quan về khoáng sản và ảnh hưởng của hoạt động khai
thác khoáng sản đến môi trường. Chương này khái quát các vấn đề cơ bản về
khoáng sản, khai thác khoáng sản và một số tác động tới môi trường từ khai thác
khoáng sản
Chương II: Ảnh hưởng tới môi trường của hoạt động khai thác đá xây
dựng và đất sỏi đỏ ở Thạch Hà-Hà Tĩnh. Chương này đi sâu vào phân tích các ảnh
hưởng đến môi trường của hoạt động khai thác đá xây dựng và đất sỏi đỏ. Với
những ảnh hưởng cụ thể bằng các đánh giá, nhận xét từ các điều tra thực tế cũng
như số liệu sẵn có của địa phương.
Chương III: Các đề xuất và giải pháp nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng
tới môi trường. Chương này đưa ra một số giải pháp cũng như đề xuất cụ thể để
giảm thiểu những tác động xấu của hoạt động khai thác góp phần bảo vệ môi trường
và cảnh quan của địa phương trong thời gian tới.


6

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KHOÁNG SẢN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
1.1 Những vấn đề chung về khoáng sản
1.1.1 Khái niệm về khoáng sản

Theo từ điển địa chất: “khoáng sản là những thành tạo của khoáng vật tự
nhiên mà con người có thể lợi dụng trực tiếp hoặc do thăm dò khai thác để sử dụng
trong nền kinh tế quốc dân”.
Trong phạm trù kinh tế chính trị học và địa lý kinh tế: “khoáng sản được
định nghĩa là một tư liệu sản xuất quan trọng là một nguồn lợi từ thiên nhiên bên
cạnh các nguồn lợi khác như nông sản, lâm sản, hải sản…”
Dưới góc độ pháp luật khoáng sản được hiểu “bao gồm các tài nguyên trong
lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng chất có
ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này có thể khai thác. Khoáng vật,
khoáng chất ở bãi thải của mảo mà sau này có thể được khai thác lại cũng là
khoáng sản” (khoản 1 điều 3 Luật khoáng sản năm 1996; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều Luật khoáng sản năm 2005)
Luật khoáng sản 2010 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010
có quy định tại khoản 1 điều 2 Khoáng sản “là khoáng vật, khoáng chất có ích
được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất,
bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”.
Như vậy có thể hiểu rằng: khoáng sản là những vật chất được hình thành
trong tự nhiên có vai trò quan trọng trong cuộc sống và phát triển của con người
như kim loại ( sắt, đồng, kẽm, nhôm), dầu khí, các loại vật liệu xây dựng ( cát, đá,
đá vôi), nước khoáng thiên nhiên…
1.1.2 Phân loại khoáng sản
Có rất nhiều cách phân loại khoáng sản nhưng chủ yếu dựa trên các yếu
tố sau:
 Phân bố theo dạng tồn tại gồm có:
- Dạng rắn như các loại quặng, đá vôi, đá xây dựng, cát…
- Dạng lỏng như dầu mỏ, nước khoáng…
- Dạng khí như khí đốt…
 Phân loại theo nguồn gốc gồm có:



7

- Nội sinh: là các loại khoảng sản được sinh ra và nằm ở trong lòng đất
- Ngoại sinh: là các loại khoáng sản sinh ra trên bề mặt trái đất có thể nhìn
thấy trực tiếp
 Phân loại theo thành phần hóa học
- Khoáng sản kim loại: là các khoảng sản có chứa kim loại và được chia ra
các loại sau: kim loại màu, kim loại đen, kim loại quý hiếm.
- Khoáng sản phi kim: Bao gồm các dạng vật liệu xây dựng như đá
vôi, cát, đất sét, đá xây dựng, đá hoa cương , và các khoáng sản phi kim khác…
- Khoáng sản năng lượng: Là các loại khoáng sản có thể đốt cháy, dùng
làm nhiên liệu năng lượng như: khí đốt, dầu mỏ, than…
 Phân loại thành phần thì khoáng sản chia làm hai loại
- Loại chứa các khoáng vật hoặc nguyên tố được sử dụng trực tiếp hoặc
dùng làm nguyên liệu cho ngành luyện kim gọi là quặng.
- Loại chứa các khoáng vật khác gọi là khoáng vật mạch
1.1.3 Phân bố khoáng sản
Khoáng sản là các vật chất tích tụ dưới dạng đơn chất hay hợp chất vì thế
diện phân bố của khoáng sản được chai làm nhiều loại tùy theo mức đọ trữ lượng
của loại khoảng sản đó nhưng nhìn chung được chia ra như sau;
-

Mỏ khoáng sản: là những phần vỏ Trái đất có cấu trúc đặc trưng,

trong đó khoáng sản tập trung trong các thân quặng, về mặt số lượng đủ để
khai thác, về mặt chất lượng đảm bảo các yêu cầu sử dụng cho một hoặc nhiều
ngành công nghiệp
- Tỉnh khoáng sản là phần vỏ Trái đất liên quan với một vùng nền, một
đai uốn nếp địa máng hoặc một đáy đại dương chứa các mỏ khoáng sản đặc
trưng cho chúng

- Vùng khoáng sản ( đai, bể khoáng sản) chiếm một phần tỉnh khoáng
sản và được đặc trưng bằng một tập hợp các mỏ khoáng sản xác định về thành
phần và nguồn gốc, cùng thuộc về một hoặc nhóm yếu tố kiến tạo quan trọng
của khu vực
- Bể khoáng sản đặc trưng cho các kiến trúc chứa dầu khí, than, khoáng
sản phi quặng, quặng sắt và mangan, trầm tích biến chất
- Khu vực khoáng sản là một phần của vùng khoáng sản có sự tập trung
cục bộ các mỏ khoáng sản đôi khi còn gọi là nút khoáng sản
- Trường khoáng sản là nhóm các mỏ khoáng sản có chung nguồn gốc và
giống nhau về cấu tạo địa chất
1.1.4 Vai trò của khoáng sản


8

Khoáng sản là một vật chất không thể thiếu trong cuộc sống, ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống, kinh tế, sức khỏe cũng như môi trường xung quanh con người.
Bằng sự tiến bộ của khoa học hiện nay nhiều loại khoáng sản đã được tìm thấy. Góp
phần phát triển nền kinh tế cũng như thõa mãn nhu cầu phát triển của con người.
Từ đó ta thấy rằng khoáng sản ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất
quá trình phát triển của một quốc gia khu vực. Vì vậy vai trò của khoáng sản đối vơi
con người vô cùng quan trọng không những về mặt chất mà còn về cả mặt lượng.
1.1.4.1 Khoáng sản có vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Khoáng sản là tài nguyên, tiềm lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội.Tài nguyên khoáng là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.Nguồn khoáng sản là cơ sở chủ yếu để phát triển các ngành
công nghiệp trọng điểm như ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp luyên kim,
công nghiệp chiết xuất.. Ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của một nền
kinh tế bởi đâu là yếu tố đầu vào quan trọng mà hầu hết ngành công nghiệp nào
cũng phải có. Mặt khác như chúng ta đã biết muốn nền kinh tế phát triển phải dựa

trên quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Việc phát triển công nghiệp là yếu tố
quan trọng cho việc phát triển nền kinh tế.
1.1.4.2 Khoáng sản là nguồn cung cấp các sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao
Tài nguyên khoáng sản là yếu tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình tích luỹ vốn và phát triển ổn định. Với những nước được thiên nhiên ưu đãi
nguồn tài nguyên khoáng sản lớn, đa dạng có thể rút ngắn quá trình tích luỹ vốn
bằng cách khai thác các sản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hoá nền kinh tế tạo
nguồn vốn tích ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Sự
giàu có về khoáng sản là cơ sở để phát triển nhiều ngành kinh tế, ít bị phụ thuộc vào
sự biến động và nguồn cung nguyên nhiên liệu từ nước ngoài. Vốn là một yếu tố
không ổn định trên thị trường thế giới điều này cho phép những nước có nguồn tài
nguyên phong phú có thể tăng trưởng trong những điều kiện không ổn định.Trong
khi những nước ít may mắn hơn về tài nguyên phải căng thẳng để điều chỉnh sự lên
xuống về giá cả khi phải nhập khẩu các nguồn nguyên liệu. Điều này đã khẳng định
tầm quan trọng của tài nguyên khoáng sản trong quá trình phát triển nền kinh tế của
các nước. Việc phát triển dự vào khoáng sản là điều tất yếu của mỗi đất nươc và
minh chứng là Việt Nam là quốc gia như vậy: Công nghiệp khai thác khoáng sản
có sức ảnh hưởng to lớn đến đời sống kinh tế - xã hội.. Ở Việt Nam, ngành khai
khoáng là ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng GDP lớn, và cũng là một trong


9

những ngành công nghiệp gây nhiều tác động nhất đến môi trường và xã hội. Điều
này được biểu hẹn rõ ở bảng: “Tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế
Việt Nam 2010-2014” đề cập ở phụ lục.
1.1.4.3 Khoáng sản là nhân tố có khả năng tạo vùng, do đó góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế và phân công lao động theo vùng lãnh thổ
Sự phân bố của nguồn nhân lực đều phụ thuộc vào những điều kiện khác
nhau và khoáng sản là một trong số đó. Nhìn chung ở khu vực nào có mỏ khoáng

sản khai thác thì kéo theo ngành công nghiệp khai thác ở nơi đó và dân cư lao động
sẽ tập trung phân hóa gần đó để đáp ứng nhu cầu lao động cũng như các dịch vụ cần
thiết. Việc phân bố tập trung này tạo điều kiện phát triển nhiều hơn cho kinh tế, cải
thiện đời sống tốt hơn của vùng có khoáng sản so với vùng không có khoáng sản.
1.4.4 Khoáng sản giúp giải quyết các vấn đề xã hội
Việc khai thác khoáng sản là một yếu tố giúp phát triển nền kinh tế,
Nhưng nó cũng cải thiện một số vấn đề chung của xã hội như xóa đói giảm
nghèo, có khả năng tạo việc làm cho người dân cải thiện vấn đề thất nghiệp đang
ngày bức thiết.
Cuốn sách Khai thác mỏ và giảm nghèo của WB (2001) có viết “Công
nghiệp khai thác khoáng sản là phương tiện đi đến xóa đói, giảm nghèo và phát
triển bền vững”. Như vậy, về lý thuyết, khai thác khoáng sản góp phần làm tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải thiện cơ sở hạ tầng. Những yếu tố này
chính là động lực cho xóa đói, giảm nghèo.
1.2. Những vấn đề chung về khai thác khoáng sản
1.2.1 Khái niệm về khai thác khoáng sản
Khai thác khoáng sản “là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây
dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên
quan”. ( khoản 7 điều 2 Luật khoáng sản 2010)
Đây là hoạt động khai thác các vật liệu địa chất từ lòng đất, thường là các
thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật liệu khai thác từ mỏ khoáng sản như kim
loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, đá vôi, đá phiến, bô xít (quặng Nhôm),
các loại mỏ khí CH4, dầu khí…Khai thác khoáng sản theo nghĩa rộng hơn là khai
thác nguồn tài nguyên không tái tạo.
1.2.2 Các hình thức khai thác và chế biến khoáng sản hiện nay
1.2.2.1 Các cách thức khai thác khoáng sản ở mỏ
 Khai thác mỏ lộ thiên: là một hình thức khai thác mỏ mà theo đó cần phải


10


bóc lớp đất đá phủ trên loại khoáng sản cần khai thác.
 Khai thác hầm lò: Khi khoáng sản có ích nằm sâu trong lòng đất, do
những hạn chế về kĩ thuật hay kinh tế không thể khai thác lộ thiên thì người ta thu
hồi khoáng sản qua đường lò, giếng đứng hoặc giếng nghiêng đào sau vào lòng đất
 Khai thác bằng lướt vớt hoặc bằng các thiết bị hút bơm đặt trên các tau
nổi thu hồi khoáng sản có ích dạng rời rạc, hoặc kết hạc như sỏi đá, ti tan…
 Khai thác theo kiểu lỗ khoan áp dụng cho khai thác dầu mỏ và khí đốt
cũng như các loại chất lỏng có ích nằm trong lòng đất cũng như nằm sâu dưới
đáy biển.
1.2.2.2 Hình thức khai thác khoáng sản theo quy mô thực tế
- Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô công nghiệp
Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô công nghiệp đang từng bước được
nâng cao về năng lực công nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất, kinh
doanh đã có sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách nhiệm
bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Do khả năng đầu tư còn hạn
chế nên các mỏ khai thác quy mô công nghiệp ở nước ta hiện chưa đồng đều về
hiệu quả kinh tế, về việc chấp hành các quy định của pháp luật về khoáng sản, về
bảo vệ môi trường.
- Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô nhỏ, tận thu
Hình thức khai thác này đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các địa phương
trong cả nước và tập trung chủ yếu vào các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Ngoài ra nhiều tỉnh còn khai thác than, quặng sắt, antimon, thiếc, chì, kẽm, bôxit,
quặng ilmenit dọc theo bờ biển để xuất khẩu. Do vốn đầu tư ít, khai thác bằng
phương pháp thủ công hoặc bán cơ giới là chính, nên trong quá trình khai thác, chế
biến đã làm ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan.
- Khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản
Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản, kéo theo các hậu quả
nghiêm trọng như tàn phá môi trường, làm thất thoát, lãng phí tài nguyên. Việc
khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản gây hậu quả lớn đến môi trường, chủ

yếu là nạn khai thác vàng, sử dụng cyanur, hoá chất độc hại để thu hồi vàng đã
diễn ra ở Quảng Nam, Lâm Đồng, Đà Nẵng; khai thác chì, kẽm, thiếc, than ở
các tỉnh miền núi phía Bắc; khai thác quặng ilmenit dọc bờ biển, đã phá hoại
các rừng cây chắn sóng, chắn gió, chắn cát ven biển; khai thác cát, sỏi lòng
sông gây xói lở bờ, đê kè, ảnh hưởng các công trình giao thông, gây ô nhiễm


11

nguồn nước; khai thác đá vật liệu xây dựng phá hoại cảnh quan, môi trường, gây ô
nhiễm không khí.
1.2.3 Tác động đến môi trường và xã hội từ việc khai thác khoáng sản
Tác động môi trường của hoạt động khai khoáng bao gồm xói mòn, sụt
đất, mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt do hóa chất
từ chế biến quặng. Trong một số trường hợp, rừng ở vùng lân cận còn bị chặt
phá để lấy chỗ chứa chất thải mỏ. Bên cạnh việc hủy hoại môi trường, ô
nhiễm do hóa chất cũng ảnh hưởng đến sức khỏe người dân địa phương, ở
những vùng hoang vu, khai khoáng có thể gây hủy hoại hoặc nhiễu loạn hệ
sinh thái và sinh cảnh. còn ở nơi canh tác thì hủy hoại hoặc nhiễu loạn đất
trồng cấy và đồng cỏ...
1.2.3.1 Tác động đến không khí và nước
Các hoạt động khai thác khoáng sản thường sinh ra bụi, nước thải với khối
lượng lớn, gây ô nhiễm không khí và nước.Tác động hóa học của hoạt động khai
thác khoáng sản tới nguồn nước: Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến
hành đào bới và khoan nổ sẽ thúc đẩy các quá trìnhhòa tan, rửalọccác thành phần
chứa trong quặng và đất đá, quá trình tháo khô mỏ, đổ các chất thải vào nguồn
nước, chất thải rắn, bụi thải không được quản lý, xử lý chặt chẽ, tham gia vào thành
phần nước mưa, nước chảy tràn cung cấp cho nguồn nước tự nhiên,... là những tác
động hóa học làm thay đổi tính chất vật lý và thành phần hóa học của nguồn nước
xung quanh các khu mỏ.



12

Bảng 1.1. Tác động đến môi trường không khí trong quá trình khai thác
khoáng sản.
Môi
trường

Dạng tác
động

Sinh bụi

Môi
trường
không
khí

Nguyên nhân
-Các quá trình bốc dỡ,vận chuyển nguyên liệu và sản
phẩm.
-Các quá trình đập,nghiền,sàng.
-Các quá trình sấy nguyên liệu và sản phẩm.

-Các quá trình gia công nhiệt sản phẩm.
Khí thải
-Các quá trình đốt cháy nhiên liệu.
chứa khí độc
-Khí thải bốc ra từ nguyên liệu và sản phẩm trong quá

trình vận chuyển và lưu kho.
Gây tiếng ồn

-Do thiết bị có công suất lớn:đập nghiền
-Do toàn bộ hệ thống tuyển quặng hoạt động.
(Nguồn: Bài giảng môn khoa học môi trường đại cương)

Việc khai thác vật liệu xây dựng, nguyên liệu cho sản xuất phân bón và
hoá chất như đá vôi cho nguyên liệu xi măng, đá xây dựng các loại, sét, cát sỏi,
apatit, ... đã gây những tác động xấu đến môi trường như làm ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nước.
Khai thác khoáng sản tạo ra sự suy giảm nguồn nước ngầm. Các hoạt động
khai thác, tuyển rửa quặng sử dụng nhiều nước, khả năng mất nước do bốc hơi từ
các khai trường rất lớn, vì vậy mực nước ngầm trong lòng đất bị hạ thấp, đặc biệt
vào mùa khô, ảnh hưởng trực tiếp đếnkhu vực dùng nước ngầm xung quanh. Việc
nước tuyển rửa quặng không qua xử lý được cho trực tiếp ngấm vào lòng đất với
những thành phần nguy hại dần dần làm ô nhiễm cũng như phá vỡ cấu trúc mạch
nước ngầm.
1.2.3.2 Ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên khác
Khai thác khoáng sản là quá trình con người bằng phương pháp khai thác lộ
thiên hoặc hầm lò đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Các hình thức khai thác bao gồm: khai thác thủ công, khai thác quy mô nhỏ và khai
thác quy mô vừa. Bất cứ hình thức khai thác khoáng sản nào cũng dẫn đến sự suy


13

thoái môi trường. Nghiêm trọng nhất là khai thác ở các vùng mỏ, đặc biệt là hoạt
động của các mỏ khai thác than, quặng và vật liệu xây dựng. Năm 2006 các mỏ than
của Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam đã thải vào môi trường

tới 182,6 triệu m3 đất đá và khoảng 70 triệu m3 nước thải từ mỏ.
Quá trình khai thác khoáng sản thường qua ba bước: mở cửa mỏ, khai thác
và đóng cửa mỏ. Như vậy, tất cả các công đoạn khai thác đều tác động đến tài
nguyên và môi trường đất. Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý, đặc
biệt các mỏ kim loại và các khu mỏ đang khai thác hầu hết nằm ở vùng núi và trung
du. Vì vậy, việc khai thác khoáng sản trước hết tác động đến rừng và đất rừng xung
quanh vùng mỏ.
1.2.3.3 Tác động đến thảm thực vật rừng gây biến đông quần thể sinh học
Một số nơi khai thác các loại khoáng sản phải phá bỏ các rừng nguyên sinh,
các rừng phòng hộ làm cho các loài sinh vật không có nơi sinh sống phải di cư làm
cho quá trình phát triển của chúng cũng như sự ổn định đa dạng sinh học không
được đảm bảo.
Bảng 1.2. Tác động đến môi trường sinh thái trong quá trình khai thác
khoáng sản.
Phá rừng

Môi
trường
sinh thái

Thực vật và
động vật bị
suy thoái
Bệnh nghề
nghiệp

-Chiếm đất xây dựng công nghiệp và dân dụng.
-Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
-Cung cấp nguyên liệu và nhiên liệu cho sinh hoạt khu
dân cư.

-Do khí độc.
-Do nước đục noặc có chất độc.
-Do chất lượng môi trường đất thay đổi.

-ảnh hưởng của chất lượng môi trường lao động và sinh
hoạt thay đổi.
-Vệ sinh môi trường không đảm bảo.
(Nguồn: Bài giảng môn khoa học môi trường đại cương)
Khai thác than theo dải hay lộ thiên sẽ phá hủy hoàn toàn hệ thực vật, phá
hủy phẫu diện đất phát sinh, di chuyển hoặc phá hủy sinh cảnh động thực vật, ô
nhiễm không khí, thay đổi cách sử dụng đất hiện tại và ở mức độ nào đó thay đổi
vĩnh viễn địa hình tổng quan của khu vực khai mỏ. Quần xã vi sinh vật và quá trình
quay vòng chất dinh dưỡng bị đảo lộn do di chuyển, tổn trữ và tái phân bố đất. Nhìn
chung, nhiễu loạn đất và đất bị nén sẽ dẫn đến xói mòn. Di chuyển đất từ khu vực


14

chuẩn bị khai mỏ sẽ làm thay đổi hoặc phá hủy nhiều đặc tính tự nhiên của đất và có
thể giảm năng suất nông nghiệp hoặc đa dạng sinh học. Cấu trúc đất có thể bị nhiễu
loạn do bột hóa hoặc vỡ vụn kết tập.
Hoạt động khai thác khoáng sản là một trong những nguyên nhân làm giảm
độ che phủ do rừng cây bị chặt hạ, lớp phủ thực vật bị suy giảm. Hoạt động khai
thác khoáng sản cũng làm cho thực vật, động vật bị giảm số lượng hoặc tuyệt chủng
do các điều kiện sinh sống ở rừng cây, đồng cỏ và sông nước xấu đi. Một số loài
thực vật bị giảm số lượng, động vật phải di cư sang nơi khác. Bãi thải, thải các chất
thải rắn như cát, đá, sỏi, bùn ra đất nông nghiệp, thải nước từ các hệ tuyển làm ô
nhiễm đất nông nghiệp và giảm sút năng suất cây trồng.
1.2.3.4 Nguy cơ sạt lỡ đất và xói lỡ bờ biển
Ở Việt Nam có đường bờ biển dài, núi ăn ra sát biển, một số mỏ

khoáng sản như Sắt Titan nằm ngay mép nước biển khoảng 80 - 100m, do
vậy nguy cơ xói lở bờ biển là rất lớn, điều đó có thể thành hiện thực khi có
bão lớn, triều cường, hoặc mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu toàn cầu.
Tại các khu vực khai thác các loại khoáng sản ở gần bờ biển đã xuất hiện
các hiện tượng địa chất động lực ven biển như biến dạng đường bờ biển, sạt
lở bờ moong, cát bay, cát chảy…
Do đặc thù của khai thác mỏ là một hoạt động công nghiệp không giống các
hoạt động công nghiệp khác về nhiều mặt, như phải di dời một khối lượng lớn đất
đá ra khỏi lòng đất tạo nên một khoảng trống rất lớn và rất sâu. Một khối lượng lớn
chất thải rắn được hình thành do những vật liệu có ích thường chỉ chiếm một phần
nhỏ của khối lượng quặng được khai thác, dẫn đến khối lượng đất đá thải vượt khối
lượng quặng nằm trong lòng đất. Chất thải rắn, không sử dụng được cho các mục
đích khác, đã tạo nên trên bề mặt đất địa hình mấp mô, xen kẽ giữa các hố sâu và
các đống đất, đá.
1.2.3.5 Mâu thuẫn xã hội
Công nghiệp khai thác khoáng sản là phương tiện đi đến xóa đói, giảm nghèo
và phát triển bền vững. Như vậy, về lý thuyết, khai thác khoáng sản góp phần làm
tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải thiện cơ sở hạ tầng. Những yếu tố
này chính là động lực cho xóa đói, giảm nghèo.


15

Bảng 1.3. Tác động tới môi trường kinh tế xã hội trong quá trình khai thác
khoáng sản.
-Không sử dụng nhân lực địa phương.
-Người nơi khác đến tìm việc làm.
-Gia tăng dân số.
-Mức độ hợp lí các giải pháp về dịch vụ các
Đô thị hóa với các mức

nhu cầu ăn ở,học hành của khu dân cư.
độ khác nhau
-Sự phát triển của các loại hình dịch vụ khác.
-quy hoạch phát triển vùng mỏ chưa hợp lí
Trật tự an ninh xã hội
hoặc không có quy hoạch.
kém
-Quản lí xã hội kém.
-Có ảnh hưởng tốt hay xấu tùy thuộc vào:
Phát triển kinh tế,văn +Khả năng trình độ quản lí của địa phương.
hóa khu vực
+Hiệu quả kinh tế của cơ sở sản xuất.
+Mức thu nhập của người lao động.
Bùng nổ dân cư khu
vực

Môi
trường kinh
tế xã hội

(Nguồn: Bài giảng môn khoa học môi trường đại cương)
Nhưng, qua rất nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đều chỉ ra rằng: Hoạt
động khai thác khoáng sản hiện nay bên cạnh những tác động tích cực còn có rất
nhiều tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội như:
 Thứ nhất, việc phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên sẽ làm cho nền
kinh tế dễ bị tổn thương hơn trước những biến động của tình hình kinh tế thế giới.
 Thứ hai, về vấn đề việc làm, ngành công nghiệp khai thác khoáng sản
chưa làm được như lý thuyết đề ra, thậm chí còn có tác động ngược lại. Hoạt động
khai khoáng sử dụng chủ yếu tài nguyên đất, rừng, nước mà cuộc sống người dân
lao động lại trực tiếp phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên đó. Mặt khác, công

nghiệp khai thác khoáng sản không có tính ổn định và bền vững. Hoạt động này chủ
yếu phụ thuộc vào nguồn tài nguyên không tái tạo, có nghĩa là, hoạt động này sẽ
chấm dứt và công nhân sẽ mất việc làm khi mỏ cạn kiệt.
 Thứ ba, ngành khai khoáng có tác động rất lớn đến môi trường sống. Bụi,
khí độc, nước thải...của ngành khai khoáng đang là thủ phạm trực tiếp khiến cho
môi trường sống đang bị suy thoái nghiêm trọng.
 Thứ tư, đời sống dân cư, an ninh trật tự của khu vực có khoáng sản bị
biến động. Bởi, các mỏ khai khoáng thường thu hút nguồn lao động từ nhiều địa


16

phương khác đến, việc nhập cư với số lượng lớn lao động dẫn đến nhiều hệ lụy. Giá
cả thị trường tăng, đời sống văn hóa, truyền thống địa phương bị tác động, tình hình
xã hội phức tạp...
1.2.3.6 Thiếu tài nguyên khoáng sản cho phát triển kinh tế trong tương lai
Việc khia thác không hợp lý nguồn tài nguyên không chỉ ảnh hưởng đến môi
trường mà còn ảnh hưởng nhiều đến trữ lượng và chất lượng của tài nguyên. Khai
thác thiếu định hướng thiếu quản lý sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng và thiếu
tài nguyên trong tương lai là điều không thể tránh khỏi. Trên thế giới có nhiều quốc
gia đã rơi vào “ Cái bẫy tài nguyên”như Nigeria, Angola, Hà Lan… do mất cân đối
trong cơ cấu kinh tế, do nền quản trị yếu kém và lạc hậu về khoa học công nghệ.
Trong việc khai thác tài nguyên hiện nay đang có nhiều tranh chấp trong sử
dụng tài nguyên và môi trường, nhiều hoạt động phát triển được tiến hành đồng thời
trên cùng một không gian lãnh thổ. Vì vậy cần so sánh hiệu quả kinh tế và môi
trường của các phương án quy hoạch, để lựa chọn quy hoạch ngành kinh tế ưu tiên
phát triển, đem lại hiệu quả cao trong một khoảng thời gian nhất định. Không nhất
thiết cứ phải ngay hôm nay khai thác hết loại khoáng sản để rồi tương lai phải đi
mua. Vì vậy việc khai thác các mỏ khoáng sản phải là sự lựa chọn khôn ngoan, thực
chất đây là một sự đánh đổi chọn lọc giữa các ngành kinh tế như phát triển du lịch

thể thao, giải trí nghỉ dưỡng, nuôi thủy sản, kinh tế biển v.v.. và khai thác quặng là
sự đánh đổi giữa kinh tế hôm nay và môi trường trong tương lai.
Như vậy: Các hoạt động khai thác khoáng sản đã gây ra nhiều tác động xấu
đến môi trường xung quanh, việc sử dụng chưa thực sự có hiệu quả các nguồn
khoáng sản tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái môi trường; tích tụ hoặc
phát tán chất thải rắn; làm ảnh hưởng đến nguồn nước, ô nhiễm nước, ô nhiễm
không khí, ô nhiễm đất; làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học; gây tiếng ồn và chấn
động; sự cố môi trường; tác động đến công nghiệp nói chung; tác động đến kinh tế xã hội; gây ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của người lao động .Để ngành công
nghiệp khai khoáng này phát triển bền vững, cần quan tâm tới xử lý ô nhiễm và bảo
vệ môi trường.
1.2.3.7 Sự cần thiết của bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Bảo vệ môi trường sống là trách nhiệm của mỗi cá nhân, tập thể và toàn xã
hội. Việc khai thác khoáng sản đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết cấu môi trường,
tạo ra nhiều vấn đề nguy hại gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sự phát triển của con người do đó việc bảo vệ môi


17

trường trong hoạt động khai khoáng là rất cần thiết.
Để phát triển bền vững cho tương lai việc khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên hợp lý là điều tất yếu. Nó đảm bảo cho sự phát triển cân bằng giữa hiện tại và
tương lai cũng như kinh tế và môi trường. Các biện pháp phòng ngừa hạn chế tác
động xấu từ khai khoáng đến môi trường là một yếu tố nhằm đảm bảo cho môi
trường sống trong lành sạch đẹp và bền vững trong tương lai.
Bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản không chỉ nhằm bảo vệ các
thành phần môi trường mà còn phải gìn giữ trữ lượng, chất lượng khoáng sản cho
mai sau đảm bảo cho sự phát triển của thế hệ tương lai nhưng cũng phải đảm bảo
được nhu cầu sử dngj hiện tại một cách hợp lý.
Nhìn chung tài nguyên có phong phú, đa dạng hay hạn chế đi chăng nữa thì

vẫn luôn là nhân tố tất yếu để phát triển và càng ngày càng được sử dụng vào nhiều
mục đích quan trọng. Tuy nhiên, nếu việc sử dụng không kèm theo bảo vệ sẽ dẫn
đến nhiều hệ lụy và đi vào cạn kiệt, sút kém về cả số lượng và chất lượng. Từ đó đòi
hỏi nhà nước cũng như các tổ chức phải có những chính sách khai thác phù hợp, tiết
kiệm, khai thác luôn đi đôi với bảo vệ môi trường. Đảm bảo cho sự phát triển của
nền kinh tế nước ngày càng phát triển toàn diện và bền vững trong tương lai.
1.3. Tổng quan một số nghiên cứu về tác động của khai thác khoáng sản
đến môi trường và sức khỏe.
Quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản đi đôi với bảo vệ môi trường là một
vấn đề quan trọng trong phát triển bền vững hiện nay của mỗi quốc gia. Việc làm
thế nào vừa sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên vừa đảm bảo được môi trường trong
lành, xanh sạh đẹp là một yêu cầu đối với các nhà quản lý. Đây là điều rất quan
trọng trong đời sống của người dân nói riêng và sự phát triển của toàn xã hội nói
chung; là một vấn đề mang tính bức thiết hiện nay vì vậy đã có nhiều tác giả trong
và ngoài nước nghiên cứu từ lý luận đến thực tế để làm rõ những ảnh hưởng của
khai thác khoáng sản đến môi trường.
+ Các công trình nghiên cứu trong nước:
-

Tháng 5 năm 2012 sinh viên Hoàng Cúc Phương, khoa Tài nguyên Môi

trường, đại học Nông lâm Thái Nguyên nghiên cứu đề tài “ Đánh giá ảnh hưởng
của hoạt động khai thác quặng apatit đến môi trường tại mỏ apatit Lào Cai”. Nghiên
cứu đã cung cấp và đánh giá chi tiết hiện trạng khai thác và tác động của việc khai
thác apatit ở Lào Cai đến môi trường xung quanh như ảnh hưởng đến môi trường
đất, không khí, nước. Các chất thải nguy hại có liên quan từ việc khai thác apatit.


18


Từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu và hạn chế các tác động xấu đến
môi trường từ việc khai thác.
- Năm 2012 sinh viên Nguyễn Thị Kim Huệ, đại học Dân lập Hải Phòng
nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường trong quá trình tuyển tinh quặng
của nhà máy tuyển Tằng Lỏong”. Nghiên cứu đã cung cấp các quá trình và công
đoạn trong tuyển quặng tinh và các tác động đến môi trường từ các quá trình đó.
Chỉ ra hiện trạng môi trường và quản lý môi trường trong quá trình tuyển luyện
quặng tại nhà máy tuyển Tằng Lỏong bao gồm thực trạng về môi trường nước, đất
và không khí.


19

TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia thì khoáng sản là đầu vào tối
quan trọng cho các ngành sản xuất. Để tạo đà cho phát triển kinh tế, thúc đẩy
quá trình phát triển việc đẩy mạnh khai thác các nguồn tài nguyên là điều khó
tránh khỏi. Tuy nhiên việc khai thác như thế nào là hợp lý, đảm bảo được các
điều kiện về vấn đề môi trường không hẳn là điều mà các nhà quy hoạch và
quản lý chặt chẽ được vấn đề nay. Để tạo ra một nguồn lực phát triển KT-XH là
nguồn lợi từ khoáng sản, nhưng cũng cần hiểu rõ những tác động của việc khai
thác khoáng sản đến môi trường tự nhiên, môi trường sống nó bức thiết như thế
nào trong tình hình hiện nay. Việc đảm bảo giữa vấn đề phát triển và vần đề
môi trường là xu hướng tất yếu của quá trình tăng trưởng toàn cầu hóa trong
thời gian tới. Cần có những biện pháp cụ thể để nhằm hạn chế các động của quá
trình khai thác khoáng sản tới môi trường nhằm bảo đảm một nền kinh tế xanh
và bền vững trong tương lai. Để hiểu rõ được hiện trạng của những ảnh hưởng
trong hoạt động khai thác khoáng sản tới môi trường như thế nào ở Thạch HàHà Tĩnh sẽ được đề cập cụ thể trong chương II.



20

CHƯƠNG II
ẢNH HƯỞNG TỚI MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG VÀ ĐẤT SỎI ĐỎ
Ở THẠCH HÀ-HÀ TĨNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường huyện
Thạch Hà-Hà Tĩnh.
2.1.1 Vị trí địa lý
Thạch Hà là huyện có lịch sử từ lâu đời của tỉnh Hà Tĩnh với hơn 1000 năm
hình thành và phát triển, với vị trị trung độ nằm phần phái Đông tỉnh Hà Tĩnh, trên
tọa độ 18,10 08 – 18,29 độ vĩ Bắc và 105,38 -106,2 độ kinh đông; phía bắc giáp các
huyện Can Lộc và Lộc Hà; phía nam giáp huyện Cẩm Xuyên; phía tây là huyện
Hương Khê và phía đông là biển. Thành phố Hà Tĩnh nằm lọt vào giữa, cắt địa bàn
huyện thành hai phần tách rời nhau. Phần phía tây là các xã, duyên sơn và đồng
bằng, phần phía đông là các xã duyên hải.
2.1.2 Địa hình
Địa hình huyện Thạch Hà có xu hướng thấp dần từ Tây Nam sang Đông, bị
chia cắt thành bởi 3 hệ thống sông: Nghèn, Rào Cái và sông Cày nên hình thành ba
vùng địa hình khá rõ rệt: vùng đồng bằng, vùng bán sơn địa và vùng ven biển.
Bảng 2.1: Diện tích các vùng của huyện Thạch Hà năm 2015
Đất
Diện tích (km2)
%
Đồng bằng
176.2
49.63
Đồi núi-Bán sơn địa
118.35
33.34

Ven biển
60.48
17.03
(Nguồn: Báo cáo quản lý đất đai năm 2015 huyện Thạch Hà)
Do điều kiện địa hình như trên dẫn đến trên địa bàn huyện được thiên nhiên
ban tặng khá nhiều loại khoáng sản quý và có quy mô lớn.
+ Địa hình đồi núi
Phía tây, liền với vùng núi Hương Khê là dải núi đồi thấp, rìa ngoài của rặng
Trường Sơn Bắc, kéo dài 24km từ động Sơn Mao (Thạch Ngọc) đến ngọn Báu Đài
(Thạch Lưu), Nhật Lệ (Thạch Điền). Vùng bán sơn địa này rộng khoảng 11000 –
12000 ha chiếm 25% diện tích toàn huyện (Theo tài liệu điều tra của Tổng cục Thủy
sản)(1). Các núi đều ở độ cao trung bình 200 – 250m, trừ ngọn Nhật Lệ(416m).
Phía đông huyện có nhiều núi nhỏ, thấp và dãy Nam Giới với ngọn Quỳnh Sơn


21

(373m) vốn là những hòn đảo trong vũng biển xưa.
+ Địa hình đồng bằng và ven biển
Đồng bằng Thạch Hà có diện tích khoảng 29000ha, trong đó có khoảng
13000ha đất thịt và 10000ha đất cát pha. Ven biển có khoảng 6000ha,, trong đó có
khoảng 1000ha là núi đá, còn lại là cát biển . Do cấu tạo bằng phù sa núi và cát
biển, đồng điền tương đối bằng phẳng nhưng ít màu mỡ.
+ Điều kiện thủy văn và biển
Thạch Hà có mạng lưới sông ngòi khá dày, 10km/1km2. Tổng lưu vực hứng
nước rộng gần 800km2. Các sông suối, trong đó có ba sông chính (sông Dà – Hà
Hoàng, sông Cày, sông Rào Cấy) mỗi năm đổ ra cửa Sót 36 – 40 triệu m3 nước và 7
vạn tấn bùn, cát. Bờ biển dài khoảng 20km với tổng diện tích vùng đặc quyền kinh
tế là 3310km2
2.1.3 Tài nguyên tại địa phương

2.1.3.1 Tài nguyên đất
- Tài nguyên đất: Năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là
35.443,3 ha với các loại đất chủ yếu sau:
+ Đất cồn cát, bãi cát ven biển: Diện tích khoảng 8.845 ha, chiếm 24,89%
diện tích tự nhiên. Loại đất này thích hợp cho việc trồng các loại cây lâm nghiệp để
chắn sóng và chắn cát bay, có kết cấu rời rạc, nghèo dinh dƣỡng đang có nguy cơ sa
mạc hóa nếu không có phƣơng án cải tạo tốt.
+ Đất cát pha, cát nhẹ: Có diện tích 3.600 ha, chiếm 10,13% tổng diện
tích tự nhiên toàn huyện. Loại đất này thích hợp với trồng các loại cây công
nghiệp ngắn ngày.
+ Đất chua mặn, nhiễm mặn, mặn: Có diện tích 600 ha, tập trung chủ yếu ở
các khu vực sông Nghèn, Rào Cái, sông Cày (nhiều nhất ở các xã: Thạch Sơn,
Thạch Kênh và Thạch Long). Đất có thành phần cơ giới trung bình, nếu đƣợc thau
chua, rửa mặn sẽ thích hợp với trồng lúa. Đất này chuyển sang nuôi trồng hải sản ở
những nơi có điều kiện sẽ có hiệu quả kinh tế cao.
+ Đất nông nghiệp: 23.040,47 ha, chiếm 64,9% diện tích tự nhiên
+ Đất phi nông nghiệp: 9.092,68 ha, chiếm 25,61% diện tích tự nhiên
+ Đất chưa sử dụng: 3.370,63 ha, chiếm 9,49% diện tích tự nhiên


×