Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng do eimeria spp gây ra ở thỏ nuôi tại thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.91 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THỊ MINH HUẾ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH CẦU TRÙNG DO EIMERIA SPP. GÂY RA
Ở THỎ NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2015





i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi cam đoan các thông tin trích dẫn trong bài luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Lương Thị Minh Huế



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, với sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm
ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa sau đại học,
Khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy giáo, cô giáo.
Viện khoa học sự sống - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Bộ môn Ký sinh trùng - Viện thú y Quốc Gia.
Hoàn thành luận văn này tôi luôn luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Ký sinh trùng. Đặc biệt là Thầy hướng dẫn khoa
học GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành Trạm Thú y thành phố cùng nhân dân địa phương ở xã
Lương Sơn, xã Phúc Hà, phường Tân Long thuộc khu vực thành phố Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi cũng nhận sự động viên, giúp đỡ của gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành luận văn tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và cảm
ơn chân thành tới những tập thể và cá nhân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Lương Thị Minh Huế



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vii
DANG MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................. 2
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................ 3
1.1.1. Những hiểu biết về cầu trùng và cầu trùng ở thỏ ............................................. 3
1.1.2. Thành phần loài cầu trùng ở thỏ ........................................................................ 3
1.1.3. Đặc điểm, hình thái, kích thước các loài cầu trùng ở thỏ ................................ 5
1.1.4. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng............................................................................ 8
1.1.5. Vòng đời phát triển của cầu trùng ở thỏ ............................................................ 9
1.1.6. Tính chuyên biệt của cầu trùng ........................................................................ 12
1.1.7. Dịch tễ học của bệnh cầu trùng ........................................................................ 14
1.1.8. Miễn dịch học trong bệnh cầu trùng ................................................................ 21
1.2. Bệnh cầu trùng ở thỏ ...................................................................................... 26
1.2.1. Thiệt hại về kinh tế do bệnh cầu trùng ở thỏ gây ra ....................................... 26
1.2.2. Dịch tễ học của bệnh cầu trùng ở thỏ .............................................................. 27
1.2.3. Đường truyền lây............................................................................................... 29
1.2.4. Cơ chế sinh bệnh trong bệnh cầu trùng thỏ .................................................... 29

1.2.5. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh cầu trùng ở thỏ ....................................... 31


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THỊ MINH HUẾ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH CẦU TRÙNG DO EIMERIA SPP. GÂY RA
Ở THỎ NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên

Thái Nguyên - 2015


v

3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo mùa vụ ........................................... 55
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ theo tình trạng vệ sinh thú y....... 57
3.2. Kết quả xác định loài cầu trùng trên thỏ tại Thái Nguyên ............................. 63
3.2.1. Kết quả xác định thành phần loài cầu trùng ký sinh ở thỏ tại Thái Nguyên 63
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm các loài cầu trùng ở thỏ nuôi tại Thái Nguyên .......................... 64
3.3. Kết quả nghiên cứu sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở ngoại cảnh ................... 65

3.3.1. Kết quả xác định sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở đáy lồng nuôi thỏ............ 65
3.3.2. Kết quả xác định sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở nền chuồng nuôi thỏ....... 67
3.3.3. Kết quả xác định sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở thức ăn ............................. 68
3.3.4. Kết quả xác định sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng trong nước uống................. 69
3.4. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ở thỏ mắc bệnh cầu trùng.... 70
3.4. 1. Biểu hiện lâm sàng của thỏ nuôi tại Thái Nguyên mắc bệnh cầu trùng...... 70
3.4.2. Kết quả xác định bệnh tích ở thỏ nuôi tại Thái Nguyên mắc bệnh cầu trùng .... 72
3.5. Kết quả thử nghiệm thuốc điều trị cầu trùng cho thỏ nuôi tại Thái Nguyên . 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 76
1. Kết luận ............................................................................................................. 76
2. Đề nghị .............................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
g

:

gam

cs

:

cộng sự

n


:

Số lượng

E

:

Eimeria

VSTY

:

Vệ sinh thú y

X. Lương Sơn

:

Xã Lương Sơn

X. Lương Sơn

:

Xã Phúc Hà

P. Tân Long


:

Phường Tân Long


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên giống thỏ nội và thỏ New Zealand tại
Thái Nguyên ............................................................................................. 48
Bảng 3.2. Cường độ nhiễm cầu trùng trên giống thỏ nội và thỏ New Zealand tại
Thái Nguyên ............................................................................................. 50
Bảng 3.3:Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ nội theo lứa tuổi ................................. 52
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ New Zealand theo lứa tuổi ............. 53
Bảng 3.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ theo tình trạng vệ sinh thú y ........... 58
Bảng 3.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ theo trạng thái phân ......................... 61
Bảng 3.8: Kết quả xác định loài cầu trùng ký sinh ở thỏ tại Thái Nguyên ......................... 63
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm các loại cầu trùng đã được phát hiện tại Thái Nguyên................... 64
Bảng 3.10: Kết quả xác định sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở đáy lồng nuôi thỏ ............... 65
Bảng 3.11: Kết quả xác định sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở nền chuồng nuôi thỏ .......... 67
Bảng 3.12: Kết quả xác định sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng trong thức ăn.......................... 68
Bảng 3.14. Tỷ lệ và biểu hiện lâm sàng ở thỏ mắc bệnh cầu trùng ..................................... 70
Bảng 3.15. Biểu hiện lâm sàng và tỷ lệ ở thỏ nhiễm cầu trùng ........................................... 71
Bảng 3.16: Bệnh tích đại thể ở thỏ mắc bệnh cầu trùng ....................................................... 73
Bảng 3.17: Kết quả thử nghiệm thuốc điều trị bệnh cầu trùng trên thỏ .............................. 74


viii


DANG MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Hình thái các Oocyst gây bệnh cầu trùng thỏ.............................................. 7
Hình 1.2. Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng trên thỏ ............................................. 7
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên giống thỏ nội và thỏ New Zealand ở
một số địa điểm tại Thái Nguyên. ............................................................... 49
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng cuả hai giống thỏ nội và
New Zealand theo lứa tuổi .......................................................................... 54
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở thỏ theo mùa vụ ............................................. 57
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở thỏ theo tình trạng vệ sinh thú y ................... 60
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ cầu trùng ở thỏ theo trạng thái phân............................................ 62



2

thường phát sinh và gây thiệt hại đáng kể. Ngoài một số bệnh như bại huyết, tụ
huyết trùng, tiêu chảy… thì bệnh cầu thỏ là một bệnh thường sảy ra và gây khó
khăn, giảm thu nhập kinh tế cho người chăn nuôi. Bệnh cầu trùng ở gia súc đã có
nhiều tác giả trong nước nghiên cứu và đề cập trên nhiều khía cạnh, đã phân tích và
nêu những tác hại do cầu trùng gây ra. Tuy nhiên, nghiên cứu về bệnh cầu trùng ở
thỏ nuôi tại Thái Nguyên vẫn còn hạn chế và chưa có nhiều công trình đề cập tới.
Để có cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho thỏ có
hiệu quả cao, góp phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập cho các hộ, cơ sở chăn nuôi
thỏ tại tỉnh Thái Nguyên thì nghiên cứu đề tài này là một vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của chăn nuôi thỏ tại Thái Nguyên, chúng tôi đã
triển khai thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng
do Eimeria spp. gây ra ở thỏ nuôi tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu của đề tài

- Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh cầu trùng do Eimeria spp. gây ra ở thỏ tại
một số địa phương của tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả cao cho đàn thỏ nuôi tại
Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài là thông tin khoa học về thành phần, cấu trúc loài cầu
trùng do Eimeria spp. gây ra ở thỏ nuôi tại Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Dựa vào kết quả nghiên cứu của đề tài xây dựng được các biện pháp phòng
trị bệnh có hiệu quả cao, đem lại lợi ích cho người chăn nuôi.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Những hiểu biết về cầu trùng và cầu trùng ở thỏ
Cầu trùng có hình tròn, hình trứng, hình bầu dục tùy theo từng loài khác nhau.
Dựa vào hình thái, kích thước, màu sắc, nắp noẵn nang, vị trí ký sinh, thời gian sinh
bào tử để phân loại cầu trùng.
Bệnh cầu trùng là bệnh đơn bào ký sinh ở gia súc, gia cầm. Bệnh gây chết
nhiều với tỷ lệ chết cao nhất là đối với những con non, gây thiệt hại về kinh tế cho
người chăn nuôi. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [21] tỷ lệ chết ở thỏ con
và gà con có thể lên tới 80 - 100%.
Bệnh cầu trùng thỏ do đơn bào ký sinh Eimeria gây nên trong điều kiện vệ
sinh chăn nuôi kém, là bệnh phổ biến trong chăn nuôi thỏ, thường gặp cầu trùng ở
ruột non và cầu trùng ở gan thỏ. Tuy nhiên ngoài hai thể thường gặp trên đôi khi
còn thấy cầu trùng thỏ thể họng và mí mắt (Trần Mạnh Giang, 2006) [15].

Cầu trùng đầu độc thỏ bằng độc tố. Những độc tố này cùng với tác dụng của vi
trùng đường ruột, thường gây rối loạn hệ thần kinh. Thỏ có biểu hiện trúng độc
nặng. Cầu trùng phá hủy nhiều tế bào biểu mô ở ruột gan, gây rối loạn tiêu hóa
(Phan Lục và cs, 2006) [28].
1.1.2. Thành phần loài cầu trùng ở thỏ
Theo Kolapxki N. A., Paskin P. I. (1980) [52] vị trí của cầu trùng trong hệ
thống động vật nguyên sinh như sau:
Ngành: Protozoa
Lớp: Sporozoa
Lớp phụ: Coccidiomorpha
Bộ: Coccidia
Họ: Eimeridae
Giống: Eimeria
Loài Eimeria stiedae (Lindemann, 1864)


4

Loài Eimeria perforans (Leuckart, 1879)
Loài Eimeria media (Kessel, 1929)
Loài Eimeria magna (Perard, 1925)
Loài Eimeria irresidua (Kessel và Jankiewicz, 1931)
Loài Eimeria coecicola (Cheissin, 1947)
Loài Eimeria intestinalis (Kheisin, 1948)
Loài Eimeria exigua (Yakimoff, 1934)
Giống Isospora
Đến nay các nhà khoa học trên thế giới đã phát hiện được 25 loài Eimeria ký
sinh và gây bệnh cho thỏ.
Eimeria là giống cầu trùng ký sinh phổ biến nhất ở thỏ và gây bệnh nặng nhất
trong đường tiêu hoá thỏ (Coudert, 1989 [64].

Theo Toula F. H. và cs. (1998) [95] tỷ lệ các loài cầu trùng gây bệnh cho thỏ
như sau: E. perforans (65%), E. magna (45%), E. stiedae (25%), E. exigua (20%)
và E. piriformis (10%). Có 90% thỏ bị nhiễm 2 hoặc 3 loài cầu trùng. Hobss R.P.,
Twigg L.E. (1998) [73] cho rằng trong một thỏ hoang đồng thồi cũng nhiễm rất
nhiều loài cầu trùng.
Eimeria ký sinh trong các phần riêng biệt của ruột như: manh tràng, kết
tràng….và ở các độ sâu khác nhau của niêm mạc (Pakandl, 2008) [85]. Có 14/15
loài Eimeria được biết đến là gây nhiễm chủ yếu ở ruột của thỏ (Li M. và Ooi,
2009) [80].
Grés V. và cs. (2003) [70] đã kiểm tra 254 thỏ hoang tại Pháp phát hiện thấy
10 loài cầu trùng ký sinh là: E. perforans, E. flavescens, E. pirifomis, E. exigua, E.
media, E. magna, E. coecicola, E. stiedae, E. roobroucki, E. intestinalis.
Ở Brazil, Almeida A. J. và cs. (2006) [59] cho biết có 10 loài cầu trùng ký
sinh ở thỏ giống thịt là E. perforans, E. magna, E. coecicola, E. irresidua, E. media,
E. flavescens, E. nagpurensis, E. intestinalis, E. exigua và E. stiedae và tỷ lệ nhiễm
chung là 81,82%.
Theo Lê Văn Năm (2006) [35] có ít nhất 5 loài cầu trùng ký sinh và gây bệnh
cho thỏ là: E. perforans, E. media, E. magna, E. stiedae, E. irresidua.


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi cam đoan các thông tin trích dẫn trong bài luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả


Lương Thị Minh Huế


6

Eimeria flavescens (Marotel and Guilhon, 1941): Loài này gây bệnh rất nặng
cho thỏ. Ký sinh ở đoạn ruột non, manh tràng và kết tràng. Oocyst có hình trứng,
kích thước 25 - 37 x 14 - 24 µm với hai lớp vỏ. Lớp ngoài nhẵn mầu vàng dầy 1,4
µm. Lớp trong sậm mầu dầy 0,4 µm với Micropyle nhô lên ở đầu rộng. Không có
hạt cực hay thể cặn. Sporocyst có hình trứng dài 13 - 17 x 7 - 10 µm nằm dài từ đầu
đến cuối của Sporocyst. Thời gian hình thành bào tử là 38 giờ hoặc ít hơn.
Eimeria piriformis: Oocyst hình quả trứng hay hình quả lê, màu nâu vàng. Ở
phần hẹp của Oocyst có lỗ noãn trông rất rõ. Kích thước Oocyst, theo E.M. Khâyxin
(1967) 26 - 32,5 x 14,6 - 19,5 µm, trung bình là 29,6 - 31,7 x 17,7 - 18,5 µm. Chỉ có

thể cặn trong bào tử sau khi sinh bào tử. Phát triển nội sinh trong ruột già, chủ yếu
là những khe biểu bì. Pellerdy (1953, 1965) cho rằng, thời kỳ phát triển nội sinh của
loài cầu trùng này là ở ruột non (Kotlan và Pospesch, 1934)
Eimeria coecicola (Cheissin, 1947): Trong một thời gian dài người ta coi cầu
trùng này như loài Eimeria magna hay Eimeria media, sau những nghiên cứu của
Khâyxin E.M. (1967) cho thấy các Oocyst của Eimeria coecicola khác với hai loài
kể trên về mặt hình thái và sinh vật học. Nó có hình trụ hay hình bầu dục. Lỗ noãn
trông rất rõ. Oocyst mầu vàng sáng hay nâu sáng. Kích thước 25,3 - 39,9 x 14,6 21,3 µm, trung bình là 33,1 - 35,5 x 16,9 - 19,6 µm. Hình thành thể cặn trong bào tử
và Oocyst sau thời kỳ sinh sản bào tử. Thời gian sinh bào tử gần 3 ngày. Cầu trùng
phát triển nội sinh ở phần dưới ruột non. Các giao tử cầu trùng này có thể gặp cả
trong manh tràng.
Eimeria intestinalis (Cheissin, 1948): Loài cầu trùng này trước đây người ta
coi như Eimeria pirifomis, sau đó Khâyxin E. M. (1967) phân nó thành một loài độc
lập. Oocyst Eimeria intestinalis có dạng quả lê hay quả trứng, lỗ noãn trông rất rõ,

xung quanh có màng dầy, mềm. Vỏ Oocyst mầu nâu sáng hay vàng sáng. Kích
thước 21,3 - 35,9 x 14,6 - 21,2 µm, trung bình 27,1 - 32,2 x 16,9 -19,8 µm. Sau thời
kỳ sinh sản bào tử, cầu trùng sinh sản nội sinh trong biểu bì nhung mao và các khe ở
phần dưới ruột non và ruột già.
Eimeria stiedae (Fidamann, 1865; Kisskalf và Hartmann, 1970): các Oocyst
hình bầu dục hay hình elip, màu vàng nâu, vỏ Oocyst trơn nhẵn, có lỗ noãn ở phần


7

hẹp của Oocyst. Sau giai đoạn sinh sản bào tử trong Oocyst và trong bào tử có
những thể cặn. Kích thước Oocyst 30 - 48 x 16 - 25 µm, trung bình là 37,5 x 24,5
µm. Sinh bào tử kéo dài tối đa là 3 - 4 ngày. Chu kỳ nội sinh tiến triển trong biểu bì
ống dẫn mật.

Hình 1.1. Hình thái các Oocyst gây bệnh cầu trùng thỏ

Hình 1.2. Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng trên thỏ (Sophia Renaux, 2001)


8

1.1.4. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Oocyst cầu trùng có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, hình gần tròn, hình
trứng, hình bầu dục… , kích thước cũng khác nhau thay đổi tùy theo loài. Tuy nhiên,
phần lớn Oocyst cầu trùng có đặc điểm cấu tạo như sau: Oocyst màu vàng sáng hoặc
không màu, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt. Vỏ ngoài của Oocyst thường nhẵn, cũng có
loài xù xì (E. spinosa). Vỏ chia làm hai lớp vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng. Vỏ ngoài và
vỏ trong có thể tách rời nhau bằng cách làm nóng Oocyst ở trong nước hoặc xử lý bằng
axit H2 SO4 hoặc bằng cách làm nóng Oocyst trong nước.

Về mặt cấu tạo hóa học: vỏ ngoài là lớp quinonon protein, vỏ trong là lớp lipit
kết hợp với protein để tạo nên khúc xạ kép (lipoprotein). Nghiên cứu về bản chất
hóa học của thành Oocyst, theo Ryley J. F. và cs (1976) [92] cho biết lớp ngoài vỏ
Oocyst chiếm 20%, có chứa Carbohydrat và một protein đặc trưng. Nyberg và
Knapp (1976) Theo dẫn liệu của Kolapxki N. A., Paskin P. I. (1980) [52] khi quan
sát trên kính hiển vi điện tử thấy, lớp ngoài của vỏ Oocyst có thể bị khử bằng dung
dịch sodium hypochlorid 2 - 3% trong 15 phút. Stotish R. L., Wang C. C (1978)
[94] khi nghiên cứu về bản chất hóa học của màng Oocyst bằng cách sử dụng
Sodium hypochlorid 5% cho biết: Sodium hypochlorid 5% không tác động được
đến màng Oocyst còn nguyên vẹn mà chủ yếu tác động đến Micropyle. Lớp trong
của vỏ Oocyst chiếm 80% gồm: một lớp glycoprotein dày 0,9 µm, được bao bọc
bởi một lớp lipit dày 0,1 µm. Lớp lipit chủ yếu là phospho lipit, chính lớp này bảo
vệ Oocyst cầu trùng chống lại sự tấn công về mặt hóa học.
1. Nắp Oocyst (Micropyle cap)
2. Lỗ Oocyst (Micropyle)
3. Hạt cực (Polar granule)
4. Thể Stieda (Stieda Body)
5. Hạt triết quang nhỏ trong Sporozoite
6. Hạt triết quang lớn trong Sporozoite
7. Bào tử trùng (Sporocyse)
8. Thể cặn Sporocyste (Sporocysteresiduum)
9. Thể cặn Oocyst
10. Lớp vỏ trong
Hình 1.3. Cấu tạo Oocyst có sức gây bệnh


9

Theo Goodrich H. P. (1994) [69] khi nghiên cứu cấu trúc vỏ Oocyst cho rằng
lớp ngoài là vỏ bọc liên tục kể cả khi có Micropyle và sau khi thụ tinh Micropyle

đóng lại và nó không bao giờ mở ra, và đây không phải là con đường mà Sporozoite
thoát ra khỏi Oocyst. Ryley J. F. và cs (1976) [92] đã đưa ra giả định về hiện tượng
Sporozoite thoát khỏi Oocyst là: nhờ tác động hoạt hóa của CO2 nên Sporozoite đã
hoạt động và chui ra khỏi Sporocyst. Men Trypsin và mật cũng là những yếu tố kích
thích cho Sporozoite được “nở” ra. CO2 còn làm biến đổi thành vách Oocyst để giúp
cho Trypsin và mật thấm vào làm tiểu thể Stieda và Sporozoite hoạt động, CO2 chỉ
có tác động này trong điều kiện nhiệt độ của cơ thể. Ngoài ra, tác động cơ học cũng
quan trọng trong việc tạo điều kiện cho Trypsin và mật thấm qua vỏ Oocyst. Như
vậy, tuy vỏ Oocyst có tác dụng đề kháng với một số hoá chất nhưng lại nhạy cảm
với tác động cơ học. Đó là lý do tại sao gần đây trong thí nghiệm người ta thường
phải dùng đến các hạt bi thủy tinh và máy lắc để phá vỏ Oocyst giải phóng
Sporocyst (Hoàng Thạch, 1999 [41]).
Một số loài cầu trùng ở phía đầu nhỏ của Oocyst có một cái “nắp” khúc xạ,
được gọi là Micropyle (lỗ noãn). Micropyle là vị trí có khe hở của màng bao quanh
Macrogamete khi thụ tinh. Sau khi thụ tinh, khe hở đóng lại và vì vậy nhiều loài cầu
trùng không thấy Micropyle nữa (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008)[23].
1.1.5. Vòng đời phát triển của cầu trùng ở thỏ
Vòng đời của cầu trùng ở thỏ không cần ký chủ trung gian, vòng đời của cầu
trùng được tính từ khi thỏ nuốt phải Oocyst có sức gây bệnh, qua quá trình sinh
trưởng, phát triển trong và ngoài cơ thể cho đến khi chúng tạo ra những Oocyst có
sức gây bệnh. Sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng trên hành tinh của chúng ta là
nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp
tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên (Lê Văn Năm, 2003) [33].


10

1. Giai đoạn sinh sản vô tính
(Schizogony)
2. Giai đoạn sinh sản hữu tính

(Gametogony)
3. Giai đoạn sinh bào tử
(Sporogony)

Hình 1.4: Vòng đời của Eimeria ở thỏ
Chu trình sinh học của các loài cầu trùng ở thỏ giống như ở các loài động vật
khác. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [24] vòng đời giống Eimeria phức
tạp và đã được tập trung nghiên cứu nhiều, nó đặc trưng bằng 3 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogony)
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony)
+ Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony)
Vòng đời cầu trùng gồm 2 thời kỳ: thời kỳ nội sinh và thời kỳ ngoại sinh.
- Thời kỳ nội sinh (hay còn gọi là nội sinh sản): thời kỳ này diễn ra trong cơ
thể ký chủ bao gồm 2 giai đoạn: sinh sản vô tính (Schizogony) và giai đoạn sinh sản
hữu tính (Gametogony).
- Thời kỳ ngoại sinh (tiến hành ngoài cơ thể) là giai đoạn sinh sản bào tử
(Sporogony).
* Giai đoạn sinh sản vô tính Schizogony
Lê Văn Năm (2006) [35] cho biết sau khi thỏ nuốt phải Oocyst có sức gây
bệnh, dưới tác động của dịch dạ dày, ruột, dịch mật, vỏ cứng của Oocyst bị phá vỡ
và giải phóng ra 4 bào tử cầu trùng (Sporozoite). 4 bào tử được giải phóng ra, lập
tức chui vào các tế bào biểu bì ruột để ký sinh và tiến hành sinh sản vô tính, chúng


11

lớn lên rất nhanh, có hình bầu dục, hình tròn và biến thành thể phân lập (Schizonte).
Nhân của mỗi thể phân lập tự chia đôi nhiều lần để tạo thành các tế bào nhiều nhân
và được gọi là thể phân lập thế hệ 1 (Schizonte 1). Trong thể phân lập thế hệ 1, xung
quanh mỗi nhân, nguyên sinh chất xuất hiện và bao quanh để hình thành dạng ký

sinh trùng nhỏ hình bầu dục. Lúc này chúng được gọi là thể phân lập trung gian
(Merozoite).Thể phân lập trung gian phát triển làm phá vỡ tế bào biểu bì ruột nơi
chúng cư trú và giải phóng ra nhiều Merozoite trưởng thành. Các Merozoite lập tức
xâm nhập ngay vào tế bào biểu bì mới để tiếp tục phát triển trở thành thể phân lập
thế hệ mới, gọi là Schizonte 2.
Quá trình sinh sản vô tính như vậy được lặp đi lặp lại nhiều lần và tạo ra thể
phân lập thế hệ 3, 4, 5… Mỗi chủng cầu trùng khác nhau có giai đoạn sinh sản vô
tính khác nhau, để hình thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập tuỳ
theo loài. Sau khi kết thúc giai đoạn sinh sản vô tính, chúng chuyển sang giai đoạn
sinh sản hữu tính.
* Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony)
Giai đoạn sinh sản hữu tính bắt đầu phát triển từ thể phân lập thế hệ cuối cùng
của cầu trùng. Từ thể phân lập thế hệ cuối cùng, chúng phân chia thành các thể phân
đoạn và xâm nhập vào các tế bào biểu bì ký chủ, biến thành các thể sinh dưỡng và
phát triển thành các giao tử đực (Microgametogony) và giao tử cái
(Macrogametogony). Sau đó, các tế bào giao tử cái biến thành những tế bào sinh
dục cái lớn, ít hoạt động và có lỗ noãn. Giao tử đực nhỏ hơn và nhân của nó cũng
nhỏ hơn, chúng chuyển động nhanh nhờ 2 lông roi.
Qua lỗ noãn (Micropyle) của giao tử cái, giao tử đực chui vào và thực hiện quá
trình thụ tinh tạo ra hợp tử. Hợp tử được bao bọc bởi một lớp màng bọc gọi là
Oocyst, chúng có hình bầu dục, hình tròn, hình trứng, hình lê hoặc hình elip (phụ
thuộc vào từng loài cầu trùng). Đến đây, các Oocyst rơi vào lòng ruột và kết thúc
giai đoạn sinh sản hữu tính. Màng vỏ bọc của Oocyst cầu trùng gồm 2 lớp, còn
nguyên sinh chất ở dạng hạt. Đôi khi ở một số loài cầu trùng riêng biệt, một trong 2
cực của Oocyst có cả nắp trứng, lỗ noãn, điểm sáng hay hạt cực. Như vậy, tuỳ loài


12

cầu trùng mà hình dạng và kích thước Oocyst khác nhau, có hay không có nắp

trứng, lỗ noãn, điểm sáng (hạt cực), cũng như khi sinh sản bào tử (hình thành bào tử
hay túi bào tử), có hay không có thể cặn trong Oocyst hay trong bào tử (Kolapxki N.
A., Paskin P. I., 1980)[52].
* Giai đoạn sinh bào tử (Sporogony).
Sau khi Oocyst rơi vào lòng ruột và được thải ra ngoài cùng phân, chúng bắt
đầu giai đoạn phát triển mới ở ngoài môi trường (giai đoạn ngoại sinh sản). Theo
Bhurtei J.
E. (1995) [62] có từ 70 - 80% Oocyst thải ra vào ban ngày, tập trung khoảng
thời gian từ 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặc dù lúc này chỉ có 25% lượng phân
thải ra.
Trong điều kiện môi trường bên ngoài cơ thể khắc nghiệt hoàn toàn khác với
môi trường bên trong cơ thể ký chủ, các Oocyst muốn tiếp tục duy trì được sự sống
buộc phải thích nghi với điều kiện mới của nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, không khí…
luôn thay đổi. Oocyst tự bảo vệ bằng cách nhanh chóng tạo vỏ cứng dầy, gồm một
đến hai lớp với màu sắc khác nhau phụ thuộc vào loài cầu trùng. Tiếp theo, Oocyst
hình thành 4 nguyên bào tử (Sporoblast), hình bầu dục, xung quanh nguyên bào tử
được bọc một màng mỏng và trở thành túi bào tử. Trong mỗi túi bào tử, nhân lại
chia đôi về hai phía được ngăn cách bởi một màng mỏng và hình thành thể bào tử,
hình lưỡi liềm gọi là bào tử con (Sporozoite).
Như vậy, trong quá trình sinh sản bào tử, đối với cầu trùng thuộc giống
Eimeria, từ một Oocyst hình thành 4 túi bào tử, trong mỗi túi bào tử lại chứa hai thể
bào tử (Sporoblaste). Tất cả 8 thể bào tử được bao bọc xung quanh bởi một vỏ cứng
dày gồm 2 lớp gọi là bào tử thể (Sporocyste), kết thúc giai đoạn 3 của quá trình phát
triển cầu trùng. Chỉ có các Oocyst hoặc sau khi trở thành Sporocyste mới có khả
năng gây bệnh và truyền bệnh từ gia súc này sang gia súc khác.
1.1.6. Tính chuyên biệt của cầu trùng
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của cầu trùng
đối với cơ thể ký chủ. Cụ thể là đối với các cơ quan, các mô bào hay tế bào nhất định
phù hợp cho sự tồn tại, phát triển của chúng (Kolapxki N. A. và cs., 1980) [52].



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, với sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm
ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa sau đại học,
Khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy giáo, cô giáo.
Viện khoa học sự sống - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Bộ môn Ký sinh trùng - Viện thú y Quốc Gia.
Hoàn thành luận văn này tôi luôn luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Ký sinh trùng. Đặc biệt là Thầy hướng dẫn khoa
học GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành Trạm Thú y thành phố cùng nhân dân địa phương ở xã
Lương Sơn, xã Phúc Hà, phường Tân Long thuộc khu vực thành phố Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi cũng nhận sự động viên, giúp đỡ của gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành luận văn tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và cảm
ơn chân thành tới những tập thể và cá nhân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Lương Thị Minh Huế



×