Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý lâm sàng bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại 3 huyện quảng xương, nông cống, tỉnh gia tỉnh thanh hóa và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------------------------

LÊ VĂN PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ
LÂM SÀNG BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU, BÒ
TẠI 3 HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, NÔNG CỐNG, TĨNH
GIA TỈNH THANH HÓA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------------------------

LÊ VĂN PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ
LÂM SÀNG BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU, BÒ
TẠI 3 HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, NÔNG CỐNG, TĨNH
GIA TỈNH THANH HÓA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐẶNG XUÂN BÌNH

THÁI NGUYÊN – 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình,
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên hướng
dẫn khoa học PGS. TS. Đặng Xuân Bình người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy cô giáo khoa Chăn
nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Thú y Vùng 3
(Vinh), Cục thú y Trung ương, Ban lãnh đạo Chi cục Thú y tỉnh Thanh Hóa,
Ban lãnh đạo Trạm thú y huyện Quảng Xương, Nông Cống và Tỉnh Gia đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình và những người thân, các cán bộ, đồng nghiệp
luôn luôn động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Văn Phượng



ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, lần đầu tiên nghiên cứu đồng thời trên địa bàn 3 huyện Quảng
Xương, Tĩnh Gia, Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa và chưa hề được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin khoa học trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Văn Phượng


iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Tình hình bệnh tụ huyết trùng gia súc ....................................................... 4
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 5
1.2. Dịch tễ học bệnh tụ huyết trùng ................................................................. 7
1.2.1. Nguồn bệnh và phương thức lây lan ....................................................... 7

1.2.2. Loài mắc bệnh ......................................................................................... 7
1.2.3. Tuổi mắc bệnh ......................................................................................... 8
1.2.4. Mùa phát bệnh ......................................................................................... 8
1.2.5. Vùng phát bệnh ..................................................................................... 10
1.3. Đặc tính sinh học của mầm bệnh ............................................................. 10
1.3.1. Phân loại ................................................................................................ 10
1.3.2. Hình thái và đặc tính nuôi cấy .............................................................. 11
1.3.3. Đặc tính sinh hóa ................................................................................... 14
1.3.4. Kháng nguyên của vi khuẩn .................................................................. 15
1.3.5. Độc lực của vi khuẩn Pasteurella multocida ........................................ 18
1.3.6. Sức đề kháng ......................................................................................... 19
1.4. Đặc điểm bệnh tụ huyết trùng trâu, bò ..................................................... 20
1.4.1. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 20
1.4.2. Biểu hiện đặc trưng của trâu bò bị bệnh tụ huyết trùng ........................ 21
1.5. Những hiểu biết về vắc xin phòng bệnh .................................................. 23
1.6. Phòng và trị bệnh .................................................................................... 23


iv

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 25
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.1.1. Tình hình dịch bệnh chủ yếu ở trâu, bò trong phạm vi cả nước năm
2014....................................................................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại 3 huyện Quảng
Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa .................................... 25
2.1.3. Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích ở trâu, bò mắc bệnh tụ huyết trùng
trên địa bàn 3 huyện Quảng Xương, Nông Cống và Tĩnh Gia, Thanh
Hóa ........................................................................................................ 25
2.1.4. Kết quả nghiên cứu bệnh tích đại thể, vi thể ở trâu, bò mắc bệnh tụ

huyết trùng trên địa bàn 3 huyện Quảng Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia,
Thanh Hóa ............................................................................................. 25
2.1.5. Tình hình mang khuẩn Pasteurella multocida trong dịch ngoáy mũi
trâu, bò khỏe nuôi tại 3 huyện Quảng Xương, Nông Cống và Tĩnh Gia,
Thanh Hóa ............................................................................................. 25
2.1.6. Phân lập vi khuẩn Pasteurella multocida từ bệnh phẩm trâu, bò nghi
mắc bệnh tụ huyết trùng nuôi tại 3 huyện Quảng Xương, Nông Cống và
Tĩnh Gia, Thanh Hóa............................................................................. 25
2.1.7. Khảo sát đáp ứng miễn dịch của trâu, bò đối với 2 loại vắc xin bổ trợ
nhũ dầu và keo phèn sau 6 tháng được tiêm vắc xin phòng bệnh tại 3
huyện Quảng Xương, Nông Cống và Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa .......... 26
2.1.8. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh tụ huyết trùng ở trâu, bò bằng một số
phác đồ thực tế tại cơ sở........................................................................ 26
2.1.9. Tình hình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn trâu, bò tại 3 huyện Quảng
Xương, Nông Cống và Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa năm 2014............... 26
2.2. Vật liệu dùng cho nghiên cứu .................................................................. 26
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm dùng phân lập vi khuẩn .............................................. 26
2.2.2. Động vật thí nghiệm .............................................................................. 26


v

2.2.3. Hóa chất và dụng cụ nghiên cứu ........................................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học .................................................... 28
2.3.2. Phương pháp nuôi cấy, phân lập và xác định vi khuẩn Pasteurella
multocida ............................................................................................... 29
2.3.3. Kiểm tra độc lực của vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được. 32
2.3.4. Phương pháp kháng sinh đồ .................................................................. 34
2.3.5. Xác định tình trạng miễn dịch của trâu, bò khỏe trong các ổ dịch cũ

bằng phương pháp ELISA (Enzym Linked Immunosorbent Assay) .... 35
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Tình hình dịch bệnh chủ yếu ở trâu, bò trong phạm vi cả nước năm
2014....................................................................................................... 36
3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại 3 huyện Quảng Xương,
Nông Cống, Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa.................................................. 37
3.2.1. Tình hình bệnh tụ huyết trùng trâu, bò, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ
năm 2011 - 2014.................................................................................... 37
3.2.2. Tình hình các xã có dịch tụ huyết trùng trâu, bò, trên địa bàn 3 huyện
Quảng Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia giai đoạn 2011 - 2014............... 39
3.2.3. Tình hình dịch tụ huyết trùng trâu, bò, trên địa bàn 3 huyện Quảng
Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia giai đoạn 2011 – 2014 theo vụ............. 40
3.3. Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích ở trâu, bò mắc bệnh tụ huyết trùng trên
địa bàn 3 huyện Quảng Xương, Nông Cống và Tĩnh Gia, Thanh Hóa 43
3.4. Kết quả nghiên cứu bệnh tích đại thể, vi thể ở trâu, bò mắc bệnh tụ huyết
trùng trên địa bàn 3 huyện Quảng Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia, Thanh
Hóa ........................................................................................................ 45


vi

3.5. Tình hình mang khuẩn Pasteurella multocida trong dịch ngoáy mũi trâu,
bò khỏe nuôi tại 3 huyện Quảng Xương, Nông Cống và Tĩnh Gia,
Thanh Hóa ............................................................................................. 46
3.6. Phân lập vi khuẩn Pasteurella multocida từ bệnh phẩm trâu, bò nghi mắc
bệnh tụ huyết trùng nuôi tại 3 huyện Quảng Xương, Nông Cống và
Tĩnh Gia, Thanh Hóa............................................................................. 50
3.6.1. Giám định một số đặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn Pasteurella
multocida phân lập được ....................................................................... 51

3.6.2. Xác định độc lực của chủng vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được 53
3.6.3. Xác định type kháng nguyên của chủng vi khuẩn Pasteurella multocida
phân được .............................................................................................. 54
3.7. Khảo sát đáp ứng miễn dịch của trâu, bò đối với 2 loại vắc xin bổ trợ nhũ
dầu và keo phèn sau 6 tháng được tiêm vắc xin phòng bệnh tại 3 huyện
Quảng Xương, Nông Cống và Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa ..................... 56
3.8. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh tụ huyết trùng ở trâu, bò bằng một số
phác đồ thực tế tại cơ sở........................................................................ 58
3.9. Tình hình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn trâu, bò tại 3 huyện Quảng
Xương, Nông Cống và Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa năm 2014............... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Đề nghị ........................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình,
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên hướng
dẫn khoa học PGS. TS. Đặng Xuân Bình người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy cô giáo khoa Chăn
nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Thú y Vùng 3
(Vinh), Cục thú y Trung ương, Ban lãnh đạo Chi cục Thú y tỉnh Thanh Hóa,

Ban lãnh đạo Trạm thú y huyện Quảng Xương, Nông Cống và Tỉnh Gia đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình và những người thân, các cán bộ, đồng nghiệp
luôn luôn động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Văn Phượng


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả điều tra hồi cứu về tình hình dịch bệnh chủ yếu, thường gặp
ở trâu, bò trên phạm vi cả nước năm 2014 ....................................... 36
Bảng 3.2: Kết quả điều tra tình hình bệnh tụ huyết trùng trâu, bò nuôi tại 3
huyện Quảng Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2011 – 2014 ............................................................................. 38
Bảng 3.3: Kết quả điều tra tỷ lệ các xã có dịch tụ huyết trùng trâu, bò trên địa
bàn 3 huyện Quảng Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2011-2014 ......................................................................... 40
Bảng 3.4: Kết quả xác định tỷ lệ trâu, bò ốm, chết do bệnh tụ huyết trùng theo
Vụ ..................................................................................................... 41
Bảng 3.5: Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở trâu, bò mắc bệnh tụ huyết
trùng .................................................................................................. 44
Bảng 3.6: Kết quả theo dõi bệnh tích đại thể, vi thể ở gan và phổi trâu, bò mắc
bệnh tụ huyết trùng ........................................................................... 45
Bảng 3.7: Kết quả phân lập vi khuẩn Pasteurella multocida từ dịch ngoáy mũi

của trâu, bò khỏe (không có triệu chứng lâm sàng) ......................... 46
Bảng 3.8: Kết quả xác định mang tỷ lệ mang trùng vi khuẩn Pasteurella
multocida ở trâu, bò theo tính biệt ................................................... 48
Bảng 3.9: Kết quả phân lập vi khuẩn Pasteurella multocida từ dịch ngoáy mũi
trâu, bò khỏe theo tuổi gia súc.......................................................... 49
Bảng 3.10: Kết quả phân lập Pasteurella multocida từ bệnh phẩm trâu, bò
nghi mắc bệnh tụ huyết trùng ........................................................... 50
Bảng 3.11: Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hóa học của vi khuẩn
Pasteurella multocida phân lập được ............................................... 51
Bảng 3.12: Kết quả thử phản ứng lên men đường của các chủng vi khuẩn
Pasteurella multocida phân lập được ............................................... 52


ix
Bảng 3.13: Kết quả thử độc lực của các chủng vi khuẩn Pasteurella multocida
phân lập được ................................................................................... 53
Bảng 3.14: Kết quả xác định type kháng nguyên của các chủng Pasteurella
multocida phân lập được .................................................................. 54
Bảng 3.15: Kết quả thử tính mẫn cảm với một số loại kháng sinh và hóa dược
của chủng vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được .............. 56
Bảng 3.16: Đáp ứng miễn dịch của trâu, bò tiêm được tiêm phòng bệnh bằng
vắc xin tụ huyết trùng nhũ dầu và keo phèn sau 6 tháng ................. 57
Bảng 3.17: Kết quả điều trị bệnh cho trâu, bò mắc bệnh tụ huyết trùng bằng
phác đồ kháng sinh ........................................................................... 58
Bảng 3.18. Tình hình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn trâu, bò tại 3 huyện
Quảng Xương, Nông Cống và Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa năm 2014
.......................................................................................................... 60


x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Sơ đồ 2.1: Phân lập vi khuẩn Pasteurella multocida ...................................... 33
Hình 3.1. Chế phẩm kháng sinh D.O.C MAR dùng trong phác đồ 1 ............. 59
HÌnh 3.2. Chế phẩm kháng sinh TIACOL dùng trong phác đồ 2 ................... 59


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi trâu bò ở Việt Nam trong những năm qua đã có những bước
phát triển đáng kể nhằm cung cấp thịt sữa cho nhu cầu thực phẩm của người
dân; sức kéo cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và cung
cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp chế biến, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội. Bên cạnh sự phát triển đó, ngành chăn nuôi trâu bò luôn phải
đối mặt với các bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng, trong đó có bệnh
Tụ huyết trùng trâu bò.
Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò thể bại huyết (Hemorrhagic Septicemia) là
một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, xảy ra ở hầu hết các lứa tuổi trâu,
bò. Hàng năm trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, các báo cáo về
tình hình bệnh tụ huyết trùng xảy ra ở trâu, bò đã cho thấy những thiệt hại
kinh tế to lớn. Theo các bào cáo tổng kết công tác thú y hàng năm của các địa
phương và kết quả nghiên cứu của Đặng Xuân Bình và cs (2010) [2]; tại tỉnh
Hà Giang năm 2008 đã có 276 trâu, 157 bò chết vì bệnh tụ huyết trùng; tương
tự như vậy, tại tỉnh Thanh Hóa trong năm 2008 đã có 455 trâu, bò chết và
năm 2009 có gần 400 trâu bò chết do bệnh tụ huyết trùng.
Để khống chế bệnh, cho đến nay đã có một số loại vắc xin tụ huyết
trùng trâu, bò được các cơ quan nghiên cứu, chế tạo, sử dụng để tiêm phòng
cho trâu, bò nhưng bênh vẫn liên tục xảy ra, đặc biệt trên địa bàn các tỉnh

miền núi phía Bắc. Đinh Duy Kháng và cs (2000) [14] cho biết: Việc tiếp tục
phân lập xác định vi khuẩn Pasteurella là cần thiết để làm rõ đặc điểm dịch tễ
của bệnh để tìm ra quy luật lưu hành, tính gây bệnh của vi khuẩn để sản xuất
và ứng dụng vắc xin phù hợp trong từng vùng, hạn chế tiến tới thanh toán
bệnh. Lê Văn Tạo và cs (1998)[32] cũng khuyến cáo: Nên tiêm phòng bệnh tụ
huyết trùng trâu bò đạt tỷ lệ cao (>80%) với loại vắc xin có sự tương đồng
kháng nguyên với chủng vi khuẩn Pasteurella gây bệnh ở địa phương.


2
Về đáp ứng miễn dịch của một số loại vắc xin hiện đang được sử dụng
để phòng bệnh tụ huyết trùng trâu bò ở nước ta, Hoàng Xuân Nghinh và cs
(2004) [22] trao đổi: Hiện nay ở Việt Nam có hai loại vắc xin sản xuất trong
nước được các địa phương sử dụng. Tuy nhiên tỷ lệ trâu bò mắc bệnh và chết
vẫn không ngừng gia tăng dẫn tới chúng ta phải suy nghĩ xem có phải chất
lượng kháng nguyên trong vắc xin chưa được chuẩn hoá hay đặc tính kháng
nguyên của vi khuẩn Pasteurella ở mỗi vùng có sự khác nhau.
Tổng đàn trâu, bò tại Thanh Hóa tính đến cuối năm 2014 bao gồm: Đàn
trâu có 190.566 con giảm 2,1%, đàn bò 205.300 con giảm 3,6%. Kết quả điều
tra cho thấy, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng 5,1 nghìn tấn, tăng 0,3%, thịt
trâu hơi 3,2 nghìn tấn. Bên cạnh những kết quả đạt được, chăn nuôi trâu, bò
của Thanh hóa thường xuyên bị bệnh tụ huyết trùng gây thiệt hại kinh tế lớn
trong ngành chăn nuôi của địa phương.
Đầu năm 2014, tại huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá đã phát hiện
60 con trâu, bò mắc bệnh tụ huyết trùng ở 2 xã Vạn Xuân và Xuân Chính.
Đặc biệt chỉ trong mấy ngày Tết ở thôn Hang Cáu của xã Vạn Xuân, có gần
40 con trâu bò chết. Nguyên nhân xuất hiện bệnh tụ huyết trùng trên đàn gia
súc huyện Thường Xuân là do vào những ngày Tết thời tiết thay đổi thất
thường, bên cạnh đó do tập quán thả rông trâu, bò của bà con và do công tác
tiêm phòng dịch chưa triệt để.

Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, căn cứ vào cơ sở khoa học
và năng lực của cơ quan nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý lâm sàng bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại 3
huyện Quảng Xương, Nông Cống, Tỉnh Gia tỉnh Thanh Hóa và biện pháp
phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý lâm sàng bệnh tụ huyết trùng
trâu, bò tại các huyện Quảng Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.


3
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả đối với bệnh tụ
huyết trùng trâu, bò tại các huyện Quảng Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tư liệu bổ sung về đặc điểm
dịch tễ bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại 3 huyện Quảng Xương, Nông Cống,
Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa.
- Kết quả giám sát sự lưu hành, phân lập, giám định đặc tính sinh vật hóa
học, yếu tố độc lực và xác định serotype kháng nguyên của vi khuẩn Pasteurella
multocida phân lập được bằng kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) là cơ sở
để lựa chọn vắc xin phòng bệnh, kê đơn thuốc điều trị và phục vụ cho các nghiên
cứu chuyên sâu tiếp theo.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp tư liệu về serotype kháng nguyên vi khuẩn Pasteurella
multocida trên thực địa tại 3 huyện Quảng Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia tỉnh
Thanh Hóa.
- Cơ sở thực tế để lựa chọn vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng trâu, bò
có khả năng bảo hộ cao.

- Góp phần khống chế bệnh tụ huyết trùng ở trâu, bò nuôi tại 3 huyện
Quảng Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa và trên địa bàn các tỉnh
miền núi phía Bắc.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình bệnh tụ huyết trùng gia súc
1.1.1. Trên thế giới
Bệnh tụ huyết trùng được Bollinger phát hiện lần đầu tiên trên bò năm
1878 ở Munich (Đức). Những năm tiếp theo bệnh được phát hiện ở khắp mọi
nơi trên thế giới, trên nhiều loài gia súc, gia cầm. Năm 1885, Kitt đã phân lập
được vi khuẩn. Khi nghiên cứu vi khuẩn tụ huyết trùng gây bệnh ở các loài
gia súc, các nhà khoa học thấy sự giống nhau về tính chất gây bệnh, tương
đồng kháng nguyên, nhưng khác nhau về tính gây bệnh cho các loài vật. Năm
1887, Trevisan đã đề nghị đặt tên cho vi khuẩn là Pasteurella để ghi nhớ công
lao của Louis Pasteur, người có nhiều đóng góp nghiên cứu phát hiện ra loại
vi khuẩn này (De Alwis, 1992) [50].
Vi khuẩn pasteurella gây bệnh cho nhiều loài gia súc nên tên của chúng
được gắn với tên của loài vật mà chúng gây bệnh:
Pasteurella suiseptica gây bệnh ở lợn
Pasteurella boviseptica gây bệnh ở bò
Pasteurella oviseptica gây bệnh ở dê, cừu
Pasteurella aviseptica gây bệnh ở gà…
Đến năm 1939, Rosenbush và Merchant [79] đã đề nghị đặt tên cho vi
khuẩn này là Pasteurella multocida, để chỉ khả năng gây bệnh cho nhiều loài
vật của chúng, tên này đã được công nhận chính thức trên thế giới và sử dụng

cho đến ngày nay.
Lignieres (1900)[62] cho rằng: bệnh tụ huyết trùng có ít nhất ở 6 loài
vật nuôi khác nhau. Hai thuật ngữ chỉ bệnh là Haemorrhagic septicaemia và
Pasteurellosis được xem là đồng nghĩa. Tuy nhiên, gần đây theo quy ước của
tổ chức FAO (FAO/WHO/CIF, 1970), trong các tài liệu quốc tế về súc sản,


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, lần đầu tiên nghiên cứu đồng thời trên địa bàn 3 huyện Quảng
Xương, Tĩnh Gia, Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa và chưa hề được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin khoa học trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Văn Phượng


6
Ở nước ta khí hậu nóng ẩm, mỗi miền Bắc - Trung - Nam có điều kiện
khí hậu và hệ sinh thái khác nhau. Các tác giả Nguyễn Vĩnh Phước
(1978)[25], Nguyễn Ngã (1996)[21], Nguyễn Thiên Thu (1996)[34] đã nhận
định bệnh tụ huyết trùng trâu, bò xảy ra thường trùng với những cơn mưa ở
từng vùng và kéo dài đến hết mùa mưa.
Nhiều tác giả cũng đã đi sâu nghiên cứu đặc tính sinh vật hoá học của

vi khuẩn Pasteurella multocida, phương pháp chẩn đoán, phân lập và chế tạo
vắc xin phòng bệnh.
Trần Xuân Hạnh và Tô Thị Phấn (2007)[8] tiến hành nghiên cứu một
số đặc tính của vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập từ trâu, bò, lợn.
Phan Thanh Phượng (1986 - 1990)[28] đã nghiên cứu, chế tạo và sử
dụng vắc xin nhũ hoá bằng công nghệ lên men sục khí để phòng chống bệnh
tụ huyết trùng trâu, bò, lợn và gia cầm có nhiều ưu việt hơn vắc xin cũ.
Dương Thế Long (1995)[18] đã phân lập được vi khuẩn Pasteurella
multocida gây bệnh cho các loài vật nuôi (trâu, bò, lợn và gà) tại tỉnh Sơn La.
Nguyễn Ngã (1996)[21], Nguyễn Thiên Thu (1996)[34] đã phân lập
được vi khuẩn Pasteurella multocida từ trâu, bò mang trùng ở khu vực miền
Trung và xác định tính tương đồng kháng nguyên của các chủng vi khuẩn
phân lập được với chủng vắc xin Iran.
Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu về bệnh tụ huyết
trùng như Bùi văn Dũng (2000) [3] nghiên cứu tình hình bệnh tụ huyết trùng
và vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập từ dịch ngoáy mũi trâu, bò khỏe ở
tỉnh Lai Châu. Hoàng Đăng Huyến (2004) [12] nghiên cứu đặc điểm dịch tễ,
các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tụ huyết trùng trâu, bò ở Bắc Giang. Nguyễn
Đăng Minh (2005) [20] nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh THT và xác
định tỷ lệ mang trùng Pasteurella ở đàn trâu, bò tỉnh Hà Tây. Đỗ Ngọc Thúy
và cs (2007) [35] đã ứng dụng kỹ thuật PCR để xác định type vi khuẩn
Pasteurella multocida phân lập từ vật nuôi.


7

1.2. Dịch tễ học bệnh tụ huyết trùng
1.2.1. Nguồn bệnh và phương thức lây lan
Nguồn lây bệnh tụ huyết trùng là những trâu, bò, lợn và gia cầm bị
bệnh và mang trùng. Trong cơ thể gia súc khỏe mạnh, Pasteurella multocida

ở một điều kiện nhất định, vi khuẩn thường tồn tại ở đường hô hấp trên của
vật chủ, đây không phải là quan hệ cộng sinh. Khi sức đề kháng của cơ thể
giảm, vi khuẩn tăng độc lực và tác động gây bệnh.
Cho đến nay không rõ là vi khuẩn tồn tại bằng cách truyền lần lượt
trong một số dãy cá thể của một quần thể hay nó còn tồn tại lâu dài một số
con. Có nhiều cách lây bệnh khác nhau: Nhiễm qua đường hô hấp, đường tiêu
hóa, qua vết xước trên da, bệnh có thể lây từ con ốm sang con khỏe qua tiếp
xúc. Bệnh lây lan do việc giết mổ gia súc ốm, chó mèo và một số côn trùng
hút máu như ruồi, mòng… cũng có thể là vật môi giới truyền mầm bệnh đi xa
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978) [25]. Trong giai đoạn đầu của bệnh, khi con vật
còn đi lại được, vi khuẩn từ nước dãi, phân, nước tiểu được bài ra xung
quanh. Ổ dịch rộng hay hẹp tùy theo điều kiện tồn tại của vi khuẩn và sức
miễn dịch của đàn (Phan Thanh Phượng, 1994) [29].
1.2.2. Loài mắc bệnh
Trong tự nhiên hầu hết các loài gia súc, gia cầm, loài có vú và loài chim
đều mẫn cảm với bệnh. Theo Lignieres (1900)[62] ít nhất có 6 dạng bệnh tụ
huyết trùng khác nhau: Ở gà, trâu, bò, lợn, cừu, dê, ngựa và chó, cả 6 dạng
bệnh này đều thấy ở thỏ. Bệnh thấy ở trâu, bò, lợn, thỏ, chó, mèo, hươu, ngựa,
chồn, khỉ, dê và cừu (Carter, 1959[44]). Bệnh còn thấy ở bò rừng, nai, sơn
dương, lợn rừng, thỏ rừng, voi, lạc đà và báo tuyết ở Hymalaya (De Alwis,
1982[48]). Nhiều tác giả đã khẳng định: Nơi nào có bệnh tụ huyết trùng trâu,
bò thì ở đó người ta cũng phát hiện bệnh này ở động vật hoang dã.
De Alwis (1982)[48] cho rằng loài vật cảm nhiễm mạnh nhất đối với bệnh tụ
huyết trùng là trâu, bò trong đó trâu mẫn cảm hơn bò. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ


8

chết của các loài vật với bệnh tụ huyết trùng trâu, bò phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố như mức độ cảm nhiễm của vùng, mức độ bùng nổ của các vụ dịch trước đó,

mức độ miễn dịch toàn đàn, đặc biệt phụ thuộc vào lứa tuổi mắc bệnh.
Ở Việt Nam, trâu dễ bị nhiễm và mắc bệnh nặng hơn bò. Trâu, bò rừng
cũng mắc bệnh (Đoàn Thị Băng Tâm, 1987) [31]. Trâu thường chết khi gặp
thể quá cấp hoặc cấp tính.
1.2.3. Tuổi mắc bệnh
De Alwis (1984)[49] cho biết mức độ cảm nhiễm của động vật non
mạnh hơn động vật già, kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy ở bò và trâu
tỷ lệ mắc bệnh ở lứa tuổi dưới 6 tháng là 3,5%, trong khi đó trâu, bò ở lứa tuổi
từ 6 tháng đến 2 năm là 30 - 32%, ngược lại trâu, bò trên 2 năm tuổi tỷ lệ mắc
bệnh chiếm từ 3 - 5% toàn đàn. Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ chết của trâu,
bò trong mỗi ổ dịch là 84 và 91% tập trung vào lứa tuổi 6 tháng đến 18 tháng.
Bệnh xảy ra ở hầu hết các lứa tuổi, những con đang bú mẹ ít mắc hơn
những con trưởng thành. Trâu, bò 1-3 tuổi dễ mắc hơn trâu bò già và khi mắc
thì tỷ lệ chết cao hơn. Trâu bò càng béo, khỏe, trẻ càng dễ mắc bệnh và tỷ lệ
chết cao. Bê, nghé dưới 6 tháng tuổi ít mắc bệnh (Bùi Quý Huy, 1998) [11].
Cao Văn Hồng (2002) [9] tại Đắk Lắk cũng cho thấy lứa tuổi cảm nhiễm với
bệnh nhất là dưới 36 tháng tuổi. Hoàng Đăng Huyến (2004) [12] cho biết tại
Bắc Giang trâu, bò nhỏ hơn 2 năm tuổi mẫn cảm với bệnh nhất.
1.2.4. Mùa phát bệnh
Bệnh tụ huyết trùng phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu. Mustafa và
cs (1978)[64 ] nghiên cứu về ảnh hưởng của mùa vụ tới bệnh tụ huyết trùng
đã nhận xét bệnh thường liên quan tới điều kiện khí hậu ẩm ướt.
Theo Yeo và Mukhtar (1992)[83] khi nghiên cứu dịch tễ học bệnh tụ
huyết trùng phải quan tâm đến điều kiện thời tiết, khí hậu và địa lý của từng
vùng vì những yếu tố này ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mầm
bệnh trong môi trường sinh sống của động vật cảm nhiễm.


9
Mùa phát bệnh tụ huyết trùng ở các nước Châu Á tập trung vào các

tháng và mùa khác nhau trong năm. Ở Lào bệnh phát ra từ tháng 4 đến tháng
8; Ở Pakistan bệnh xảy ra rải rác quanh năm song thường ở tháng 4 đến tháng
6 hàng năm (FAO, 1991[54]). Ở đảo Java (Indonesia) bệnh xuất hiện vào cuối
mùa khô, đầu mùa mưa (Natalia và cs, 1992[71]), bệnh xảy ra các tháng 8, 9
ở Malaysia (Yeo và Mukhtar, 1992[83]).
Yeo và Mukhtar (1992)[83] theo dõi dịch tễ bệnh tụ huyết trùng trâu,
bò ở đảo Sabah Malaysia từ 1983 - 1991 cho biết số lượng ổ dịch và số lượng
trâu, bò chết hàng năm ở các huyện rất khác nhau: Một số huyện xảy ra dịch
từ tháng giêng đến tháng 3, trong khi phần lớn lại xảy ra dịch từ tháng 7 đến
tháng 11. Từ số liệu theo dõi của mình, tác giả đã so sánh giữa 2 vùng trong
cùng một đất nước về loài vật mắc bệnh, tuổi mắc bệnh, thời gian xảy ra bệnh
và cho rằng sở dĩ có sự khác nhau này là do điều kiện thời tiết khí hậu có sự
khác nhau giữa 2 vùng, đồng thời phương thức chăn nuôi giữa 2 vùng cũng
khác nhau. Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy tại từng địa phương,
từng quốc gia khi nghiên cứu về dịch tễ học bệnh tụ huyết trùng trâu, bò phải
quan tâm đến điều kiện thời tiết, khí hậu và địa lý của từng vùng, vì những
yếu tố này ảnh hưởng tới sự tồn tại, phát triển của mầm bệnh trong môi
trường sinh sống của động vật cảm nhiễm
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978) [25], ở nước ta bệnh tụ huyết trùng
trâu, bò chỉ là những ổ dịch nhỏ, lẻ tẻ nhưng bắt đầu vào mùa mưa, khí hậu
nóng ẩm thì bệnh lây lan thành dịch, bởi nhiệt độ ẩm của mùa mưa tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của mầm bệnh. Bùi Quý Huy (1998) [11] cho
biết ở miền Bắc bệnh xảy ra quanh năm nhưng tập trung vào các tháng mưa
nhiều từ tháng 7 đến tháng 9, ở miền Nam bệnh xảy ra mạnh sau khi mưa và
nắng từ tháng 4 đến tháng 10. Nguyễn Đăng Minh (2005) [20] thông báo,
bệnh tụ huyết trùng xảy ra rải rác quanh năm tập trung từ tháng 3 đến tháng 8,
vào các tháng đầu mùa mưa của vụ hè thu, cao nhất là tháng 5, 6 vì đây là các
tháng nắng nóng, nhiệt độ cao, ẩm độ cao.



iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Tình hình bệnh tụ huyết trùng gia súc ....................................................... 4
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 5
1.2. Dịch tễ học bệnh tụ huyết trùng ................................................................. 7
1.2.1. Nguồn bệnh và phương thức lây lan ....................................................... 7
1.2.2. Loài mắc bệnh ......................................................................................... 7
1.2.3. Tuổi mắc bệnh ......................................................................................... 8
1.2.4. Mùa phát bệnh ......................................................................................... 8
1.2.5. Vùng phát bệnh ..................................................................................... 10
1.3. Đặc tính sinh học của mầm bệnh ............................................................. 10
1.3.1. Phân loại ................................................................................................ 10
1.3.2. Hình thái và đặc tính nuôi cấy .............................................................. 11
1.3.3. Đặc tính sinh hóa ................................................................................... 14
1.3.4. Kháng nguyên của vi khuẩn .................................................................. 15
1.3.5. Độc lực của vi khuẩn Pasteurella multocida ........................................ 18
1.3.6. Sức đề kháng ......................................................................................... 19
1.4. Đặc điểm bệnh tụ huyết trùng trâu, bò ..................................................... 20
1.4.1. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 20
1.4.2. Biểu hiện đặc trưng của trâu bò bị bệnh tụ huyết trùng ........................ 21
1.5. Những hiểu biết về vắc xin phòng bệnh .................................................. 23
1.6. Phòng và trị bệnh .................................................................................... 23



11

bại huyết, xuất huyết cho gia súc, gia cầm là Pasteurella multocida và với
từng giống gia súc, gia cầm khác nhau bệnh tụ huyết trùng lại do các serotype
khác nhau gây ra.
Theo phân loại của Bergey (1994) [41 ], Pasteurella spp thuộc:
- Bộ (order) Eubacteriales
- Họ (family) Parvobacteriaceae
- Tộc (tribe) Pasteurellceae
- Giống (genus) Pasteurella
1.3.2. Hình thái và đặc tính nuôi cấy
Vi khuẩn Pasteurella multocida có dạng cầu -trực khuẩn, bắt màu
Gram âm (-), kích thước 0,25-0,4 × 0,4-1,5 µm, vi khuẩn có thể đứng riêng lẻ,
thành đôi hoặc thành chuỗi, có giáp mô, không sinh nha bào, không có lông,
không di động, bắt màu lưỡng cực (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001) [33].
Theo Carter (1967)[46] có mối liên quan về tính đa dạng của vi khuẩn
khi phát triển trong điều kiện thiếu O2. Vi khuẩn thường đồng nhất trong máu
động vật. Trong môi trường nhân tạo vi khuẩn thường đa hình dạng, hình
trứng, hình cầu...Tác giả còn nhận thấy khi nuôi cấy nhiều lần trong môi
trường nhân tạo, chiều dài của vi khuẩn tăng lên.
Trong cơ thể gia súc mắc bệnh hoặc nuôi cấy trong môi trường có
huyết thanh hoặc máu vỡ, vi khuẩn hình thành giáp mô nhưng khi nhuộm khó
thấy. Khi nhuộm tiêu bản bệnh phẩm, Pasteurella multocida bắt màu sẫm ở
hai đầu, còn ở giữa không bắt màu hoặc bắt màu nhạt hơn so với hai đầu nên
người ta gọi Pasteurella multocida là vi khuẩn lưỡng cực. Nguyên nhân này
là do nguyên sinh chất của vi khuẩn dồn về 2 đầu.
Trong canh khuẩn vi khuẩn có hình trứng, hình cầu đứng riêng lẻ hay
thành chuỗi ngắn. Trong canh khuẩn già vi khuẩn suy yếu, biến dạng thay đổi

hình thái như hình gậy dài, dùi cui, quả đấm, kích thước lớn hơn bình thường
có khi dài 2-3µm. Vi khuẩn không có lông, không di động không hình thành
nha bào.


12

Pasteurella dễ nhuộm với thuốc nhuộm thông thường như anilin,
Methylen Bleu, Fuchsine và Giemsa.
Vi khuẩn Pasteurella multocida có thể nuôi cấy ở nhiều loại môi
trường như: Môi trường nước thịt, môi trường thạch thường. Theo (Seleim R.
S. (2005) [80], để vi khuẩn Pasteurella multocida phát triển tốt trên môi
trường nhân tạo cần thêm một số chất như: cystein, glutamic axit, leucine,
methionine, muối vô cơ, nicotinamide, pantothenate, thiamine và đường.
Trong đó leucin tác dụng kích thích tăng trưởng. Trên các môi trường nuôi
cấy thông thường vi khuẩn phát triển kém, vi khuẩn phát triển tốt hơn trên
môi trường nuôi cấy có bổ sung 5-10% huyết thanh hoặc máu động vật.
Pasteurella multocida là vi khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, ưa kiềm
nhẹ, pH=7,2-7,4, có thể nuôi cấy ở nhiệt độ từ 130C đến 380C, thích hợp nhất là
370C Trên các môi trường nuôi cấy thông thường vi khuẩn phát triển kém. Vi
khuẩn phát triển tốt hơn trên môi trường nuôi cấy có bổ sung thêm 5 -10 %
huyết thanh hoặc máu động vật.
Trên môi trường nước thịt: Sau khi cấy 24h ở nhiệt độ 370C vi khuẩn
làm đục môi trường, đáy ống có cặn nhày, lắc có hiện tượng vẩn như sương
mù rồi lại mất, có khi sinh ra một màng mỏng trên mặt môi trường. Môi
trường có mùi đặc biệt giống mùi tanh của nước dãi khô. Theo Carter,
(1952)[42] mùi tanh đặc trưng rõ nhất ở pha phát triển nhanh, để lâu mùi tanh
giảm dần (trong môi trường nước thịt Pasteurella multocida phát triển theo 4
pha: Pha chậm, pha phát triển nhanh, pha cân bằng và pha suy thoái).
Trên môi trường thạch thường: Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc dạng S,

nhỏ long lanh như giọt sương, mặt khuẩn lạc vồng. Nuôi cấy lau khuẩn lạc có
màu trắng ngà dính vào môi trường.
Theo Carter (1955)[43], Namioka và Murata (1961a, b)[67], [68] trên
môi trường thạch Pasteurella multocida có thể tạo thành 3 dạng khuẩn lạc:
+ Khuẩn lạc dạng S (Smooth): Có rìa gọn, bóng láng, có dung quang
mạnh và có độc lực mạnh.


13
+ Khuẩn lạc dạng M (Mucoid): Nhày, ướt, có kích thước lớn nhất, bề
mặt khuẩn lạc ẩm ướt, có dung quang yếu, độc lực trung bình.
+ Khuẩn lạc R (Rough): Có rìa xù xì, thường không có dung quang,
độc lực yếu.
Tính biến dạng của vi khuẩn này rất lớn khi cấy chuyển qua môi trường
dinh dưỡng nhiều lần hoặc tiêm qua động vật. Từ dạng S chúng có thể chuyển
sang dạng R hoặc M và ngược lại. Tính biến dạng này đặc biệt rõ khi nuôi cấy
vi khuẩn trên môi trường dinh dưỡng có các loại đường mà chúng lên men.
Trong những môi trường đó chúng xếp thành từng chuỗi.
Trên môi trường thạch máu hay BHI có bổ sung máu: Vi khuẩn phát
triển mạnh, không gây dung huyết, kích thước khuẩn lạc lớn hơn trên môi
trường thạch thường, có màu tro xám, hình giọt sương và có mùi tanh nước
dãi khô rất đặc trưng cho vi khuẩn tụ huyết trùng. Đặc điểm này rất dễ nhận ra
và được nhiều tác giả công nhận như một đặc điểm để chẩn đoán.
Theo Namioka và murata (1961c)[69] YPC (Yeast extract PeptonLCystin) có thêm Sucrose và sodium sulfite là môi trường nuôi cấy tốt nhất
cho vi khuẩn Pasteurella multocida, môi trường giúp cho sự tái tạo giáp mô
của vi khuẩn và cũng là môi trường phân lập, giữ giống và nhân giống.
Trên môi trường thạch có huyết thanh và huyết cầu tố: Đây là môi
trường đặc biệt dùng để phân lập, giám định và xác định độc lực của vi khuẩn
Pasteurella. Trên môi trường này vi khuẩn phát triển thành những khuẩn lạc
đặc biệt, có hiện tượng phát huỳnh quang khi xem khuẩn lạc bằng kính hiển

vi có hai thị kính với độ phóng đại thấp (khoảng 20 lần) và góc phản quang
của ánh sáng đèn điện là 450. Những khuẩn lạc dạng S từ canh trùng thường
mới có tính dung quang. Khuẩn lạc dạng M và R không có đặc điểm nói trên.
Tuỳ theo độc lực của vi khuẩn mà màu sắc huỳnh quang của khuẩn lạc
khác nhau:
+ Nếu vi khuẩn có độc lực cao: Khuẩn lạc có màu xanh lơ, xanh lá mạ
chiếm 2/3 diện tích khuẩn lạc về phía đèn, còn 1/3 diện tích khuẩn lạc là màu
vàng kim loại, khuẩn lạc này gọi là Fg (Greenish Fluorescent).


×