1
[`
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC THỦY
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, VAI
TRÒ CỦA VI KHUẨN E. COLI TRONG HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY CỦA LỢN CON DƯỚI 2 THÁNG TUỔI TẠI
HUYỆN ĐẦM HÀ VÀ HẢI HÀ - TỈNH QUẢNG NINH,
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
THÁI NGUYÊN - 2015
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC THỦY
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, VAI
TRÒ CỦA VI KHUẨN E. COLI TRONG HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY CỦA LỢN CON DƯỚI 2 THÁNG TUỔI TẠI
HUYỆN ĐẦM HÀ VÀ HẢI HÀ - TỈNH QUẢNG NINH,
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN THỊ KIM LAN
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Đức Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Cô giáo GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo
tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các trang trại và hộ gia đình nuôi lợn tại
một số xã, thị trấn thuộc huyện Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh và các
đồng nghiệp trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015.
Tác giả
Nguyễn Đức Thủy
iii
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
E. coli
:
Escherichia coli
EPEC
:
Enteropathogenic Escherichia coli
ETEC
:
Enterotoxigenic Escherichia coli
BHI
:
Brain-heart infusion
cs
:
Cộng sự
Nxb
:
Nhà xuất bản
PCR
:
Polymerase Chain Reaction
SLT
:
Shiga-like toxin
SLT1
:
Shiga-like toxin 1
SLT2
:
Shiga-like toxin 2
ST (a,b)
:
Heat- Slable toxin (a,b)
LT
:
Heat-Labile toxin
Tr
:
trang
TT
:
Thể trọng
VP
:
Voges Pros Kaver
VT2e
:
Verotoxin 2e
VTEC
:
Verotoxigenic Escherichia coli
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Đặc tính sinh hóa của E. coli ................................................................... 37
Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh
(NCCLS - 2002) .....................................................................................40
Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại huyện Đầm Hà và
Hải Hà .....................................................................................................41
Bảng 3.2. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi .............. 44
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ ............... 48
Bảng 3.4. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn
nuôi .........................................................................................................50
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy theo giống ................................................. 53
Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng ở lợn bị bệnh tiêu chảy ........................................ 55
Bảng 3.7. Bệnh tích đại thể của lợn con chết do tiêu chảy ...................................... 56
Bảng 3.8. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân của lợn con tiêu chảy ........... 58
Bảng 3.9. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ bệnh phẩm của lợn con tiêu chảy . 59
Bảng 3.10. Kết quả giám định một số đặc tính sinh hoá của các chủng E. coli phân
lập được ..................................................................................................62
Bảng 3.11. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng E. coli phân
lập được ..................................................................................................63
Bảng 3.12. Kết quả xác định khả năng dung huyết của các chủng E. coli phân lập
được ........................................................................................................65
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên chuột
bạch .........................................................................................................66
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ với vi khuẩn E. coli phân lập được .... 68
Bảng 3.15. Kết quả thử nghiệm hai phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con ................ 70
v
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại huyện Đầm
Hà và Hải Hà .............................................................................................43
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi .. 45
Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết do tiêu chảy theo mùa .......... 48
Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết do tiêu chảy theo phương thức
chăn nuôi ...................................................................................................52
Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết do tiêu chảy theo giống ........ 54
Hình 3.6. Biểu đồ về tỷ lệ các cơ quan có bệnh tích ở lợn bị tiêu chảy ................... 57
Hình 3.7. Biều đồ về tỷ lệ các mẫu bệnh phẩm dương tính với E. coli ................... 60
Hình 3.8. Biểu đồ xác định tỷ lệ các serotype kháng nguyên O của vi khuẩn E. coli
phân lập từ lợn con tiêu chảy ....................................................................63
vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .........................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIÊN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA LỢN CON ........................................ 4
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con ......................................................................... 4
1.1.2. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con ........................................................ 5
1.2. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY ......................5
1.2.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ....................................................................5
1.2.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn .........................................................6
1.2.3. Bệnh lý và lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ................................................10
1.2.4. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ................................................12
1.2.5. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ...........................................................13
1.3. VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI .................................................................. 17
1.3.1. Đặc điểm hình thái ......................................................................................... 17
1.3.2. Đặc điểm cấu trúc .......................................................................................... 17
1.3.3. Đặc tính sinh vật học của vi khuẩn E. coli ................................................19
1.3.4. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli ......................................................... 20
1.3.5. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli ............................... 24
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ............................ 25
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 25
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................31
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ..........................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................31
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................31
vii
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................31
2.2. VẬT LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU ....................................................31
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm ..............................................................................................31
2.2.2. Động vật thí nghiệm .......................................................................................31
2.2.3. Các loại hoá chất và thiết bị, dụng cụ ............................................................31
2.2.4. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E. coli phân lập được
(do Nhật Bản - JICA cung cấp) ................................................................................32
2.2.5. Máy móc, thiết bị ...........................................................................................33
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................33
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi
tại huyện Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ......................................................33
2.3.2. Bệnh tích đại thể của lợn con chết do tiêu chảy .............................................33
2.3.3. Phân lập và xác định một số đặc tính sinh hóa của các chủng E. coli phân lập
được ..........................................................................................................................33
2.3.4. Xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được .....33
2.3.5. Kiểm tra độc lực của vi khuẩn E. coli qua tiêm truyền chuột bạch ...............33
2.3.6. Kết quả xác định tính mẫn cảm của vi khuẩn E. coli phân lập được với một số
loại kháng sinh ......................................................................................................... 33
2.3.7. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy do E. coli ở lợn con ..............33
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................34
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học .............................................................34
2.4.2. Phương pháp phân lập vi khuẩn E. coli trên môi trường nuôi cấy ................34
2.4.3. Phương pháp giám định đặc tính sinh hoá của vi khuẩn E. coli .................... 36
2.4.4. Xác định serotype kháng nguyên O của vi khuẩn E. coli bằng phản ứng
ngưng kết nhanh trên phiến kính ..............................................................................37
2.4.5. Phương pháp xác định khả năng dung huyết của các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập ....................................................................................................................38
2.4.6. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli ....................39
2.4.7. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập ..............................................................................................39
2.4.8. Thử nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con ....................................... 40
viii
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 41
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON DƯỚI 2
THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ VÀ HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ......... 41
3.1.1. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại địa phương nghiên cứu . 41
3.1.2. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 44
3.1.3. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa .......................... 47
3.1.4. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi .... 50
3.1.5. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy theo giống ....................................................... 53
3.2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ CỦA LỢN CON
MẮC TIÊU CHẢY ..................................................................................................55
3.2.1. Triệu chứng lâm sàng ở lợn con tiêu chảy ..................................................... 55
3.2.2. Bệnh tích đại thể ở lợn con chết do tiêu chảy ................................................ 56
3.3. PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA CÁC CHỦNG E.
COLI PHÂN LẬP TỪ LỢN CON TIÊU CHẢY ....................................................58
3.3.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân lợn con tiêu chảy ........................ 58
3.3.2. Tỷ lệ các loại mẫu dương tính với vi khuẩn E. coli ....................................... 59
3.3.3. Kết quả giám định một số đặc tính sinh hoá của các chủng E. coli phân lập ..... 61
3.3.4. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng E. coli phân lập
được .......................................................................................................................... 62
3.3.5. Xác định khả năng dung huyết của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập
được ..........................................................................................................................65
3.3.6. Kiểm tra độc lực của vi khuẩn E. coli qua tiêm truyền chuột bạch ...............66
3.3.7. Kết quả xác định tính mẫn cảm của vi khuẩn E. coli phân lập được với một số
loại kháng sinh ......................................................................................................... 67
3.3.8. Thử nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy do E. coli gây ra ở lợn con ............... 69
3.3.9. Đề xuất một số biện pháp phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con……………….71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 72
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 72
2. ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................74
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển ổn định,
trong đó Nông nghiệp là ngành có đóng góp hết sức quan trọng vào sự tăng trưởng
chung của đất nước. Ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn đã trở thành một
ngành sản xuất chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Chăn nuôi lợn
không chỉ dừng lại ở tập quán sản xuất đơn thuần, mà ngày càng được người chăn
nuôi chú ý đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất để nâng cao năng suất,
chất lượng. Đến nay, các sản phẩm từ chăn nuôi lợn không những đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn được xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Để chăn nuôi lợn phát triển, công tác phòng chống dịch bệnh chiếm vị trí
quan trọng. Hiện nay, ngoài một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đã và đang được
khống chế như: Bệnh tai xanh, dịch bệnh tả lợn, bệnh tụ huyết trùng, bệnh đóng dấu
lợn... thì hội chứng tiêu chảy ở lợn cũng xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại đáng kể
cho chăn nuôi tại nhiều nông hộ và trang trại. Tiêu chảy là một hội chứng bệnh lý
thường gặp ở lợn, bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, từ lợn con mới sinh cho đến độ tuổi
sinh sản. Ngoài gây chết, tiêu chảy còn làm cho lợn con còi cọc, chậm lớn, tăng tiêu
tốn thức ăn, tốn kém tiền thuốc điều trị, những con đã mắc bệnh về sau thường cho
sản phẩm chất lượng thấp, thậm chí thường bị loại thải.
Tiêu chảy ở lợn con xảy ra lúc ồ ạt, lúc lẻ tẻ, phụ thuộc vào các yếu tố chăm
sóc nuôi dưỡng và sự thay đổi thời tiết. Khi lợn mắc tiêu chảy, nếu không được phát
hiện sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ chết rất cao.
Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra (vi khuẩn, vius, thức ăn, vệ sinh,
chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu...). Xét về yếu tố vi sinh vật, nhiều tác giả trên
thế giới đều thống nhất nhận định: Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) thuộc nhóm có
khả năng sản sinh độc tố đường ruột (Enteroxigenic E. coli - ETEC), là một trong số
các nguyên nhân chính thường gặp, gây tiêu chảy cho lợn ở lứa tuổi này.
2
Việc sử dụng kháng sinh được coi là một trong những biện pháp có hiệu quả
để phòng và điều trị tiêu chảy cho gia súc nói chung và cho lợn con nói riêng.
Nhưng trong những năm gần đây, việc dùng kháng sinh không được hướng dẫn và
quản lý chặt chẽ, phần lớn phụ thuộc vào sự chủ quan của người bán thuốc và sử
dụng tuỳ tiện của người chăn nuôi, dẫn đến tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn, từ
đó hiệu quả điều trị bệnh không cao, thậm chí một số thuốc không còn tác dụng.
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông bắc Việt Nam có đường biên
giới dài 132,8 km giáp Trung Quốc và bờ biển duyên hải chạy dài 200 hải lý.
Quảng Ninh còn tiếp giáp với các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Lạng Sơn, Hải
Phòng. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa hè nhiệt độ từ 20 - 380C, mùa đông
nhiệt độ có thể xuống tới 3 - 40C, sự thay đổi nhiệt độ ở các mùa rất thuận lợi cho
hội chứng tiêu chảy ở lợn phát triển. Ở một số địa phương xa trung tâm, vùng dân
tộc thiểu số tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ theo hình thức hộ gia đình, người chăn nuôi
còn hiểu biết rất ít về kỹ thuật chăn nuôi là một trong những nguyên nhân làm lợn
mắc tiêu chảy cao, đặc biệt là lợn con. Lợn tiêu chảy bị chết nhiều, điều trị ít hiệu
quả và là nỗi lo thường trực của người chăn nuôi.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi lợn ở một số địa phương
của tỉnh Quảng Ninh, để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, xây dựng và đề
xuất biện pháp phòng tiêu chảy có hiệu quả, nhằm hạn chế những thiệt hại do vi
khuẩn E. coli gây ra cho lợn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con
dưới 2 tháng tuổi tại huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, biện pháp
phòng trị”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại 2 huyện
Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con
ở hai huyện trên.
- Đề xuất phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con đạt hiệu quả cao tại địa phương.
3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài xác định được một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở lợn
con và vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy tại 2 huyện Đầm Hà và
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu
tiếp theo, đồng thời bổ sung tư liệu tham khảo cho cán bộ thú y và người chăn nuôi.
- Xác định được phác đồ điều trị có hiệu quả, giúp cán bộ thú y cơ sở và các
hộ chăn nuôi phòng trị tiêu chảy cho lợn, góp phần giảm thiệt hại và tăng hiệu quả
trong chăn nuôi lợn.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA LỢN CON
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Ở gia súc non sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể nhất là
cơ quan tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, nồng độ HCl và các men tiêu hóa chưa đảm
nhiệm đầy đủ chức năng tiêu hóa, rất dễ gây rối loạn trao đổi chất, hậu quả dễ nhận
biết là rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, còi cọc, thiếu máu và chậm lớn. Trong dịch
vị của gia súc non chưa có đủ lượng axit HCl tự do nên không hoạt hóa được men
pepsin, vì vậy không tiêu hóa hết sữa mẹ, trong khi đó sữa mẹ lại là môi trường phát
triển tốt của nhiều loại vi khuẩn.
Cù Xuân Dần và cs. (1996) [8] cho rằng, trong dịch vị của lợn con dưới 1
tháng tuổi không có HCl tự do, vì lúc này axit tiết ra ít và nhanh chóng liên kết với
dịch nhầy. Do vậy, vi sinh vật có điều kiện phát triển và gây bệnh viêm dạ dày,
viêm ruột ở lợn con.
Ở lợn con có giai đoạn không có axit HCl trong dạ dày, giai đoạn này được
coi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên. Chính nhờ sự thích ứng này, cơ thể lợn
con mới có khả năng hấp thu được kháng thể qua sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai
đoạn này, dịch vị không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón
sữa nên albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Khi
lợn trên 15 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn là sự cần thiết
sinh lý bình thường nữa. Việc cho lợn con tập ăn sớm và cai sữa sớm đã rút ngắn
được giai đoạn thiếu axit HCl, hoạt hóa hoạt động tiết dịch, giúp tăng khả năng tạo
các đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
Giai đoạn sau cai sữa sẽ là một giai đoạn khó khăn đối với lợn con khi
chuyển từ sữa mẹ sang ăn các loại thức ăn khác. Điều đó có thể gây mất cân bằng
hệ vi sinh vật đường ruột, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển và gây ra
bệnh, dẫn đến kết quả là lợn con có thể chết hoặc sau khi khỏi thì còi cọc chậm lớn.
5
Ngoài ra, lợn con còn chịu nhiều tác động của môi trường ngoại cảnh là
những tác nhân stress ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn con.
1.1.2. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Là khả năng của cơ thể đáp ứng lại các kích thích của mầm bệnh khi mầm
bệnh xâm nhập vào cơ thể. Ở gia súc non, mầm bệnh có nhiều thuận lợi khi xâm
nhập vào cơ thể và gây bệnh. Trong hệ thống tiêu hóa của lợn con, lượng enzym
tiêu hóa và lượng axit HCl tiết ra còn ít, chưa đủ đáp ứng cho quá trình tiêu hóa,
làm cho quá trình tiêu hóa kém, hấp thu kém; thức ăn trong đường tiêu hóa dễ lên
men và các loại vi khuẩn gây bệnh như Salmonella, E. coli… xâm nhập vào đường
tiêu hóa và gây tiêu chả cho lợn con.
Ngoài ra, ở gia súc non, các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu như bổ thể,
protein liên kết, lizozym được tổng hợp còn ít, phản ứng của đại thực bào rất yếu.
Vì thế, ở gia súc non không những chưa có kháng thể đặc hiệu mà kháng thể không
đặc hiệu cũng rất yếu. Chính vì vậy, lợn con cần phải được bú sữa đầu để tiếp thu
kháng thể từ mẹ, từ đó tăng sức đề kháng chống lại mầm bệnh.
Do cấu tạo đặc biệt của gia súc non nên tiêu chảy thường xảy ra ở giai đoạn
lợn con tập ăn và cai sữa. Bên cạnh đó, sự phát triển hệ vi sinh vật trong đường ruột
của gia súc non và tạo ra thế cân bằng nhằm khắc phục, hạn chế loạn khuẩn trong
quá trình phát triển của cơ thể gia súc non là rất quan trọng.
Để hạn chế hội chứng tiêu chảy ở lợn con, cần tiêm phòng cho lợn mẹ và tạo
cho gia súc non điều kiện sống tốt, tránh các yếu tố bất lợi tác động vào cơ thể như
chế độ ăn uống không hợp lý, khẩu phần thức ăn không đảm bảo dinh dưỡng, ăn
không đúng giờ, thời tiết thay đổi đột ngột, chế độ chăm sóc không thích hợp sẽ tạo
điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể gây tiêu chảy.
1.2. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
1.2.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [48], hội chứng tiêu chảy là hội chứng bệnh
lý đường tiêu hoá, là hiện tượng con vật thải phân nhanh, nhiều lần trong ngày, tỷ lệ
nước trong phân cao đến 80 - 90% do rối loạn chức năng tiêu hoá (ruột tăng cường
6
co bóp và tiết dịch) hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia
súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.
Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie
H., 2000 [2]).
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên
nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như:
bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê
nghé phân trắng; còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu
hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá… Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì
có các tên gọi như: bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thương
hàn lợn do vi khuẩn Samonella spp. gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
(TGE) do Coronavirus gây ra,…
Song, với bất kỳ cách gọi thế nào thì tiêu chảy luôn được đánh giá là hội
chứng phổ biến trong các dạng bệnh của đường tiêu hoá, xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc
các triệu chứng chung là: ỉa chảy, mất nước và chất điện giải, suy kiệt, có thể dẫn
đến chết (Archie H., 2000 [2]).
1.2.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố
là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân
biệt rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn (Phạm Ngọc
Thạch, 1996 [48], Lê Minh Chí, 1995 [6]). Tiêu chảy có thể do một số nguyên nhân
quan trọng như sau:
1.2.2.1. Do môi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh là một trong ba yếu tố cơ bản gây ra dịch bệnh, mối
quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không ổn
định về sức khoẻ, dẫn đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh và cs., 1997 [49]).
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều kiện về
chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước uống… Khi
gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực
7
bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn và bị bệnh (Hồ Văn Nam và cs., 1997 [33]).
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt,
thức ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại
dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc (Trịnh Văn
Thịnh, 1985 [50], Hồ Văn Nam và cs., 1997 [33]).
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn,
vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển…làm giảm sức đề kháng của con vật thì vi
khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003 [24]).
Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây ra hôi chứng tiêu chảy
không mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ
thống điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất,
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hoá có
thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.
1.2.2.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn:
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột như E. coli, Salmonella spp.,
Shigella, Klebsiella, C. perfringens… là những vi khuẩn quan trọng, gây rối loạn
tiêu hoá, gây viêm ruột, tiêu chảy ở người và nhiều loài động vật.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [14] cho biết: vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy (45,6%). Trong đường tiêu hoá của gia
súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đường ruột, được chia thành 2 loại, trong đó vi
khuẩn có lợi có tác dụng lên men phân giải các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu
hoá được thuận lợi; và vi khuẩn có hại, khi có điều kiện thì gây bệnh.
Theo Lê Văn Tạo (1996) [46], họ vi khuẩn đường ruột gồm những vi khuẩn
cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này, muốn từ trạng thái
cộng sinh trở thành gây bệnh phải có đủ 3 điều kiện:
8
- Cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức năng
bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản
sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.
- Vi khuẩn có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc
ruột, từ đó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella spp.,
Shigella, Klebsiella, Cl. perfringens… là những vi khuẩn quan trọng gây ra rối loạn
tiêu hoá, viêm ruột, tiêu chảy ở người và nhiều loài động vật.
Hồ Văn Nam và cs. (1997) [33], Archie H. (2000) [2] nhấn mạnh: vi khuẩn
đường ruột có vai trò không thể thiếu trong hội chứng tiêu chảy ở vật nuôi.
Nguyễn Như Pho (2003) [38] cho rằng, khả năng gây bệnh của các loại vi
khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa hoặc
giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai đoạn từ
lúc sơ sinh đến sau khi cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần thường do
xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens thường
gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi đến cai sữa.
Phạm Sỹ Lăng (2009) [31] cho biết, tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn chủ yếu có
trong những bệnh sau:
- Bệnh do vi khuẩn E. coli
- Bệnh hồng lỵ do vi khuẩn Treponema hyodysenteriae
- Bệnh do vi khuẩn Campylobacter
- Bệnh do vi khuẩn Salmonella
- Bệnh do vi khuẩn Clostridium perfringens
* Tiêu chảy do virus:
Virus cũng là tác nhân gây tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn
thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy
ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao (Phạm Ngọc Thạch, 1996 [48]).
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc
non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê, do những
9
virus này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy nặng (Archie H., 2000
[2]). Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995) [6] và Nguyễn Như Pho
(2003) [38] cho rằng: Rotavirus và Coronavirus gây tiêu chảy chủ yếu cho lợn con
trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước
với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
* Tiêu chảy do nấm mốc:
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc.
Một số loài nấm mốc như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium… có khả năng sản
sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin
B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất cho
con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh.
Độc tố Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là
vịt, gà, tiếp theo là lợn và các gia súc khác. Lợn khi nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu
máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700mg
Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với
các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài, 1997 [44]).
1.2.2.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: cầu trùng Eimeria,
Isospora suis, Crytosporidium, giun đũa Ascaris suum, giun tóc Trichuris suis…
hoặc một số loài giun tròn lớp Nematoda khác (Strongloides, Haemonchus,
Mecistocirrus…).
Bệnh do cầu trùng Isospora suis và Crytosporidium thường tập trung vào
giai đoạn lợn con từ 5 - 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo
được miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003 [38]).
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một
trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình
10
tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2006 [28]; Thân Thị Đang, 2010
[13]). Đặc điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu
chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thường, cơ thể thiếu
máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng theo
một số nhà khoa học đã nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn (Nguyễn Thị Nội, 1985
[34]; Lê Văn Tạo, 1993 [45]; Hồ Văn Nam và cs., 1997 [33]), dù nguyên nhân nào
gây tiêu chảy cho lợn đi nữa, cuối cùng cũng là quá trình nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế
phát gây viêm ruột, làm tiêu chảy nặng thêm, có thể dẫn đến chết hoặc viêm ruột
mãn tính.
1.2.3. Bệnh lý và lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.2.3.1. Cơ chế sinh bệnh
Hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức phận bộ máy tiêu hoá và
nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời, hoặc cũng có thể quá trình
này trước, quá trình kia sau và ngược lại, song không thể phân biệt rõ được từng
quá trình.
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [48], khi thiếu mật thì tới 60% lượng mỡ
không tiêu hoá được, gây ra chứng đầy bụng, khó tiêu và ỉa chảy, hoặc việc giảm
hấp thu cũng dẫn đến ỉa chảy.
Vũ Văn Ngữ (1975) [37], Trịnh Văn Thịnh (1985) [50] cho rằng: do một tác
nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ, tất cả
hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra sự
biến động nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như nhóm vi khuẩn vãng lai, các vi
khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các vi khuẩn có lợi
cho quá trình tiêu hoá do không cạnh tranh nổi nên giảm đi, cuối cùng loạn khuẩn
xảy ra, chức năng hấp thu bị rối loạn, gây tiêu chảy.
1.2.3.2. Triệu chứng lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc là hậu quả của sự biến đổi
về tổ chức, tình trạng mất nước và chất điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.
11
Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như Pho
(2003) [38] cho rằng, khi mổ khám những vật nuôi bị tiêu chảy, thường thấy ruột
sung huyết, không thấy xuất huyết, không có vết loét hoặc hoại tử như trong bệnh
phó thương hàn.
Sự mất nước thường kéo theo mất các chất điện giải, đặc biệt là các ion:
-
HCO3 , K+, Na+, CL-… Đồng thời, khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá cũng làm cản trở
khả năng tái hấp thu nước. Ở gia súc tiêu chảy, nếu lượng dịch mất đi trong đường
ruột vượt quá lượng dịch đưa vào khi ăn hoặc uống, thận sẽ cố gắng bù lại bằng
cách cô đặc nước tiểu để giảm lượng nước thải ra. Nếu thận không bù được, dịch
thể trong tổ chức bị giảm và máu bị đặc lại. Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu
chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân nhiệt thấp và có thể truỵ tim, mắt bị hõm sâu,
nhìn lờ đờ, da khô và khi véo da lên, nếp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie H., 2000
[2]). Lợn bị tiêu chảy gầy sút nhanh, da nhăn, tính đàn hồi da kém; nếu tiêu chảy lâu
ngày, lợn gầy nhô xương sống, da thô, lông dựng.
Mặt khác, khi cơ thể mất nước và chất điện giải sẽ kéo theo sự biến đổi của
hàng loạt các bệnh lý khác nhau. Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men
phân hủy sinh chất độc, hệ vi khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố.
Các độc tố đó cùng với các sản phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ, ngấm vào máu,
tác động vào gan làm chức năng gan rối loạn, gia súc bị trúng độc, đồng thời cản trở
quá trình tiêu hoá, tiếp tục gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ nhiễm độc máu và
gây tử vong.
1.2.3.3. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy
Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước và mất
các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý (Lê Minh Chí,
1995 [6]). Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây chết nếu không
được điều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương đối thấp nên đặc biệt mẫn cảm
với sự mất nước. Chính vì vậy, biện pháp phòng chống và bù nước trong điều trị
tiêu chảy luôn luôn phải đặt ra (Archie H., 2000 [2]).
Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các chất
dinh dưỡng, dẫn đến lợn gầy còm, chậm tăng trọng, dễ mắc các bệnh khác (Phạm
Sỹ Lăng và cs., 1997 [30]).
12
Ở lợn, hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu chảy
do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng nề hơn.
Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi.
1.2.4. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì vậy, sự
xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác giữa
nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng
trại, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng… đều có ảnh hưởng đến tình trạng tiêu chảy ở
gia súc. Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Archie H. (2000) [2],
Fairbrother J. M. (1992) [63] cho rằng, khi tiêu chảy xảy ra, thường gây thiệt hại lớn
cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển của lợn:
- Giai đoạn sơ sinh (1 - 4 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn con theo mẹ (5 - 21 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn sau cai sữa (> 21 ngày tuổi).
Tỷ lệ mắc tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc vào điều
kiện chăm sóc, vệ sinh thú y ở đó; còn tỷ lệ chết và mức độ trầm trọng của bệnh ở
một đàn phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh (Đoàn Kim Dung, 2003 [10], Hoàng
Văn Tuấn và cs., 1998 [53]).
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai
sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs.
(2006) [29] cho rằng, lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, kiểu
nền chuồng và tình trạng vệ sinh thú y có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc tiêu chảy ở
lợn. Cụ thể: Tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn sau cai sữa đến
2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi. Về mùa
vụ, hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, lợn nuôi ở mùa xuân
và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn (13,67 - 14,75%) so với hai mùa còn lại (9,18 9,68%). Về thức ăn, lợn nuôi bằng thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến,
mắc tiêu chảy với tỷ lệ 8,96%; tỷ lệ này tăng lên khi cho ăn thức ăn truyền thống
mang tính tận dụng và ăn rau sống (16,1%). Điều kiện chuồng trại và vệ sinh cũng
13
có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn: lợn nuôi trong chuồng nền lát
gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%, tăng lên ở chuồng có nền láng xi măng (12,64%)
và cao nhất ở chuồng nền đất nện (20,37%). Lợn được nuôi ở điều kiện vệ sinh thú
y tốt tỷ lệ tiêu chảy là 8%, thấp hơn rõ rệt so với nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y
kém (20,35%).
Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác
nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn… Các tác giả đều cho rằng, khi lợn mắc tiêu
chảy do các tác nhân vi sinh vật, thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết.
1.2.5. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn
1.2.5.1. Phòng bệnh
Phòng bệnh là biện pháp chủ động để bệnh không xảy ra. Các biện pháp
phòng bệnh đều xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và mầm bệnh.
Các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1985) [50], Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [14]
đề xuất biện pháp phòng bệnh là: giữ ẩm và sưởi cho lợn sơ sinh vào mùa đông, dọn
phân, rác thải trong chuồng đem ủ nhiệt sinh học, định kỳ tẩy uế tiêu độc chuồng
trại và dụng cụ chăn nuôi.
Phạm Khắc Hiếu và Trần Thị Lộc (1998) [19] cho rằng: để phòng bệnh tiêu
chảy, việc hạn chế, loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực, đồng thời
khắc phục những yếu tố khí hậu, thời tiết bất lợi để tránh rối loạn tiêu hoá, giữ ổn
định trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường. Lợn con đẻ ra phải được sưởi
ấm ở nhiệt độ 370C trong 7 ngày, sau đó giảm nhiệt độ dần, nhưng không được thấp
hơn 300C.
Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vaccine phòng
bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
Nguyễn Thị Nội (1985) [34] dựa trên kết quả xác định tần suất các serotype O của
vi khuẩn E. coli gây bệnh phân trắng lợn con để chọn các serotype O có tần suất
xuất hiện cao để chế vaccine. Lê Văn Tạo (1996) [46] đã chọn chủng vi khuẩn E.
coli mang kháng nguyên K88 kết hợp với ít nhất 2 yếu tố gây bệnh khác nhau là Ent
và Hly dùng để sản xuất vaccine cho uống và tiêm phòng bệnh lợn con phân trắng.
14
Nguyễn Thị Nội và cs. (1989) [35] đã tiến hành nghiên cứu một loại vaccine
tổng hợp gồm các chủng vi khuẩn Salmonella, E. coli và Streptococcus để phòng
tiêu chảy cho lợn. Việc sử dụng vaccine phòng tiêu chảy cho đến hiện nay vẫn đang
được tiếp tục nghiên cứu.
Ngoài sử dụng vaccine, một số tác giả đã nghiên cứu về các chế phẩm dùng
để phòng tiêu chảy. Đây là biện pháp vừa giúp tăng khả năng đề kháng, vừa khống
chế sự phát triển quá mức của một số loài vi khuẩn có hại cho cơ thể gia súc.
Tạ Thị Vịnh và Đặng Thị Hoè (2002) [56] đã sử dụng chế phẩm VITOM 1.1
(có chứa Bacillus subtilis chủng VKPMV-7092) để phòng và trị tiêu chảy cho lợn
con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi.
Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [18] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và C.
perfringens - toxoid dùng phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con.
Phan Thanh Phượng và cs. (2008) [40], đã nghiên cứu thành công và đưa
kháng thể E. coli dạng bột từ lòng đỏ trứng gà đã được miễn dịch các chủng K88,
K99, 987p vào phòng bệnh cho lợn.
Phan Thanh Phượng và Đặng Thị Thủy (2008) [41] đã nghiên cứu, khảo sát
và đưa vào ứng dụng theo khu vực 2 loại kháng thể dạng bột và dạng đông khô
phòng trị bệnh E. coli và tụ huyết trùng lợn.
Nguyễn Thị Thanh Hà và Đặng Thị Thủy (2009) [49] nghiên cứu bào chế
thử nghiệm cao mật bò và ứng dụng trong phòng bệnh phân trắng lợn con; đã có kết
luận, việc sử dụng cao mật bò bổ sung cho lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi mang lại hiệu
quả tốt trong phòng bệnh phân trắng lợn con. Đây cũng là nguồn nguyên liệu rẻ
tiền, dễ kiếm nên rất tiết kiệm, có thể áp dụng rộng rãi trong chăn nuôi lợn và sử
dụng ở nồng độ 20% đạt kết quả tốt nhất.
Như vậy, vấn đề phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã có rất nhiều tác giả nghiên
cứu. Mỗi công trình nghiên cứu đều đi sâu vào một số khía cạnh, một số nguyên
nhân gây bệnh và đã đạt được kết quả khả quan. Tuy nhiên, do có nhiều nguyên
nhân gây bệnh, nên vẫn còn nhiều vấn đề thực tiễn đòi hỏi phải giải quyết trong
phòng tiêu chảy cho lợn.
15
1.2.5.2. Điều trị bệnh
Lê Minh Chí (1995) [6] cho rằng: trên thực tế lâm sàng, điều trị mất nước là
việc điều trị bắt buộc và là điều kiện để hạ thấp mức độ thiệt hại do tiêu chảy gây ra.
Phạm Ngọc Thạch (1996) [48] cho biết, để điều trị hội chứng tiêu chảy ở gia
súc, nên tập trung vào 3 khâu là:
- Loại trừ những sai sót trong nuôi dưỡng như: loại bỏ thức ăn kém phẩm
chất (ôi, mốc...), giảm thức ăn xanh chứa nhiều nước, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, loại
bỏ thức ăn khó tiêu hoá và đang lên men trong đường ruột.
- Khắc phục rối loạn tiêu hoá và chống nhiễm khuẩn - những vi khuẩn đã
phân lập được ở gia súc viêm ruột ỉa chảy.
- Điều trị hiện tượng mất nước và chất điện giải.
Phạm Thế Sơn và Phạm Khắc Hiếu (2008) [43] đã sử dụng chế phẩm EMTK21 trong phòng trị tiêu chảy ở lợn con 1 - 90 ngày tuổi, cho kết tỷ lệ bảo hộ đạt
81,3%; dùng trong điều trị tiêu chảy ở lợn con tỷ lệ khỏi bệnh đạt 72 - 96%.
Huỳnh Kim Diệu (2009) [9] nghiên cứu, khảo sát thành phần dinh dưỡng
của lá cây xuân hoa, thử nghiệm trong phòng, trị tiêu chảy cho lợn và đã kết luận:
cây xuân hoa là cây thuốc mới được phát hiện, chứa các hoạt chất có khả năng
phòng trị bệnh tốt, có thể thay kháng sinh trong trị tiêu chảy cho lợn.
Nguyễn Hữu Vũ và cs. (2010) [57] đã sử dụng kháng thể HANVET K.T.EHI
vào phòng và điều trị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli (sản phẩm đã được Cục Thú y
cấp giấy phép lưu hành trên toàn quốc).
Kết quả thử nghiệm tại Hoài Đức - Hà Tây cho thấy:
- Điều trị 10 đàn lợn con bị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli bằng sản phẩm
HANVET K.T.EHI, tỷ lệ khỏi 100% sau 2 - 4 ngày.
- Điều trị 10 đàn lợn con bị sưng phù đầu do vi khuẩn E. coli bằng sản
phẩm HANVET K.T.EHI, tỷ lệ khỏi 87,5 - 88% sau 2 - 4 ngày.
Phạm Sỹ Lăng (2009) [31] đã đề xuất biện pháp tổng hợp để phòng trị tiêu
chảy ở lợn con do vi khuẩn gồm: kỹ thuật chăn nuôi và kỹ thuật thú y.