Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Báo cáo thực tập chuyên ngành KINH DOANH QUỐC TẾ trường ĐH CÔNG NGHIỆP TPHCM tại Chi cục Hải quan Bến Lức-Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.78 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA THƯƠNG MẠI DU LỊCH
--------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TẠI:
CHI CỤC HẢI QUAN BẾN LỨC- TỈNH LONG AN

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
MÃ SỐ SINH VIÊN:
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
NIÊN KHÓA

TP HỒ CHÍ MINH, 5 NĂM 2014


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập, kinh tế ngày càng phát triển theo
hướng toàn cầu hóa, hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu diễn ra ngày càng đẩy
mạnh. Các mặt hàng, loại hình xuất nhập khẩu ngày càng phong phú đa dạng. Điều
này, đòi hỏi Hải quan phải không ngừng đổi mới sao cho phù hợp với hoàn cảnh
mới, nâng cao tính hiệu quả, năng suất các hoạt động của mình để đáp ứng tốt nhất
với bối cảnh mới, thách thức mới, thoả mãn yêu cầu của chính phủ và doanh nghiệp
để bắt kịp với xu hướng toàn cầu đảm bảo hoạt động XNK nhanh nhất và hiệu quả
nhất tạo điều kiện thúc đẩy thương mại Việt Nam.
Chính vì thế, “ người gác cổng cho nền kinh tế” – Hải quan là lực lượng quan
trọng không thể thiếu trong bối cảnh hiện nay. Do vậy, việc thực hiện thủ tục hải
quan có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu; hoạt động đầu tư, du
lịch; hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa; hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế
giữa Việt Nam với các quốc gia khác. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công


nghệ thông tin và đặc biệt của Internet đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng trong
phương pháp quản lý và cách thức hoạt động của cơ quan hải quan các nước trên
thế giới .Và một trong những cơ hội lớn nhất mà công nghệ thông tin mang lại là
cho phép cơ quan hải quan phát triển mô hình khai hải quan điện tử.
Chi cục Hải quan Bến Lức – Cục Hải quan Long An là một chi cục hải quan ngoài
cửa khẩu với lượng hàng hóa xuất nhập khẩu kinh doanh tương đối lớn ở khu vực
huyện Bến Lức và các vùng phụ cận đã và đang áp dụng hải quan điện tử trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
Bài báo cáo thực tập này là cái nhìn tổng quát và những kiến thức em học hỏi
được về tình hình hoạt động cũng như môi trường thực tế làm việc trong thời gian
em thực tập tại Chi cục.

LỜI CẢM ƠN

2


Báo cáo thực tập là một trong những bước đánh giá sự trưởng thành của sinh
viên qua nhiều năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học. Trong quá trình học
tập tại trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Thương mại –
Du lịch, em đã được các Thầy Cô truyền đạt và hỗ trợ để có một nền tảng kiến thức
cơ bảncũng như chuyên ngànhvề kinh tế, Thầy Cô đã giúp em có một cơ sở kiến
thức từ đó học tập và nghiên cứu thực hiện báo cáo. Để có kiến thức như ngày hôm
nay em xin chân thành cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo của trường Đại học Công
Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt là Khoa Thương Mại Du lịch đã tạo
điều kiện về phương tiện vật chất để em có thể học tập tốt cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình của quý Cô Chútại Chi Cục Hải Quan Bến Lức. Qua bài báo cáo này, em muốn
gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những Người đã trực tiếp hướng dẫn em:
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Thạc sĩ Hồ Văn Dũng,
người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài báo cáo này. Để có thể hoàn thành báo

cáo thực tập này em xin trân trọng biết ơn sự tận tình giúp đỡ của thầy trong thời
gian qua. Thầy luôn nhiệt tình chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến quý báo giúp em
hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất.
Người thứ hai, em xin chân thành cảm ơn chú Hồ Văn Thế, người đã trực
tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện để em tìm hiểu rõ về môi trường làm việc thực tế tại
Chi cục trong thời gian em thực tập cũng như đã giúp đỡ, chia sẽ tài liệu nghiên cứu
thực hiện báo cáo.
Tuy nhiên, quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập cùng chuyên đề tốt
nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, do còn thiếu kinh nghiệm thực tế,
mong được sự tận tình góp ý của Thầy và Chú để bài của em đươc hoàn thiện hơn .
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn. Xin chúc Thầy cùng các Cô Chú tại Chi
cục Hải quan Bến Lức dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Ngày………tháng….…năm 2014

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

3


PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬPii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.......................................................iii
LỜI CẢM ƠNiv
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂUvii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT......................................................viii

4


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC HẢI QUAN

BẾN LỨC
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan Bến Lức
• Khái quát Cục Hải quan tỉnh Long An:

Cục Hải quan tỉnh Long An, tên giao dịch tiếng Anh là Long An Customs
Department (viết tắt là HQLA), là một cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc
Tổng cục Hải quan, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng,
có chức năng tổ chức thực thi pháp luật về Hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động.
Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập và đi vào hoạt động theo quyết
định số 129/TCHQ-TCCB ngày 19 tháng 05 năm 1989 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan về việc thành lập Hải quan tỉnh Long An.
Trụ sở chính của Cục Hải quan tỉnh Long An đặt tại:
Địa chỉ: 398 Quốc lộ 1, phường 4, thành phố Tân An, tỉnh Long An
Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Long An:




















01 Cục trưởng
02 Phó cục trưởng
05 phòng, bao gồm:
Văn phòng cục
Phòng Chống buôn lậu & Xử lý vi phạm
Phòng Nghiệp vụ
Phòng Thanh tra
Phòng Tổ chức cán bộ
07 Chi cục Hải quan, gồm:
Chi cục Hải quan Hưng Điền
Chi cục Hải quan Đức Hòa
Chi cục Hải quan cửa khẩu Mỹ Quý Tây
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bình Hiệp
Chi cục Hải quan Bến Lức
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho
Chi cục kiểm tra sau thông quan
01 Đội kiểm soát Hải quan
Khái quát Chi cục Hải quan Bến Lức:
5


Chi cục Hải quan Bến Lức được thành lập ngày 15/3/1999 theo Quyết định số
168/QĐ-TCCB của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, với số lượng biên chế
ban đầu là 11 người.
Số điện thoại: 84.72.3872603 – Số fax: 84.72.3631835
Email:

Chi cục Hải quan Bến Lức là một đơn vị hành chính đặc biệt chịu sự lãnh đạo
về chuyên môn theo ngành dọc (Chi cục), Chi cục Hải quan Bến Lức có một Chi
cục trưởng chịu trách nhiệm chung, 04 Chi cục phó giúp việc và theo phân công
sẽ trực tiếp phụ trách một phần việc của Chi cục.
Hiện nay, biên chế của Chi cục Hải quan Bến Lức là 29 người với cơ cấu bộ
máy tổ chức như sau: ngoài Ban lãnh đạo gồm 01 Chi cục trưởng và 04 Phó Chi
cục trưởng, còn có các bộ phận giúp việc:
-Đội Thủ tục Bến Lức;
-Đội Nghiệp vụ KCN Long Hậu;
-Đội Tổng hợp.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ
 Chức năng, nhiệm vụ:

Chi cục Hải quan Bến Lức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan, cụ thể là:
-Tiến hành làm thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát và quản lý hải quan với

hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa
khẩu.
-Thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế

tự vệ, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ chống bán phá giá, thu phí – lệ phí hải
quan và các khoản thu khác theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện việc
theo dõi, đốc thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan, đảm
bảo thu đúng thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
-Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh và báo cáo tình hình công tác hằng
ngày, định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
-Tố chức triển khai thực hiện các văn bản, Chỉ thị, Quy định, quyết định của các cấp


liên quan đến nghiệp vụ, pháp luật, chính sách và xây dựng lực lượng; kiến nghị,

6


đề xuất giải quyết các vướng mắc về công tác giám sát quản lý nghiệp vụ hải
quan tại cửa khẩu để cấp trên xem xét, chỉ đạo. Tổ chức việc giáo dục về chính
trị, tư tưởng, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ để cán bộ công chức xây
dựng lực lượng trong sạch vững mạnh, chống các biểu hiện lãng phí, tiêu cực.
-Quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện kỹ thuật, nhiệm vụ được giao đúng mục đích,
đúng quy định.
-Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa bàn như

Công An, Kho Bạc, Quản lý thị trường…để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
-Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan cho
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
-Thực hiện một số nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
 Quyền hạn: theo quy định của Luật Hải quan và các quy định khác có liên quan,
cụ thể là:
-Quyết định các biện pháp kiểm tra, kiểm soát, giám sát quản lý về hải quan cho phù
hợp với từng đối tượng theo quy định của pháp luật.
-Thực hiện lập biên bản, ra quyết định tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi

phạm hành chính về hải quan, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, xử lý
hành chính về thủ tục hải quan và về thuế theo thẩm quyền, các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại theo đúng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
về hải quan.
-Được sử dụng con dấu riêng để giải quyết công việc nghiệp vụ của Chi cục Hải


quan Bến Lức theo đúng quy định.
-Thực hiện bố trí, sắp xếp, đề nghị khen thưởng, đề bạt, kỷ luật đối với cán bộ nhân
viên trong đơn vị theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Ngành, Cục Hải
quan tỉnh nhằm phát huy năng lực công tác và đạt kết quả trong công việc được
giao. Riêng đối với việc điều động cán bộ cấp đội phải tham khảo ý kiến của
Phòng Tổ chức cán bộ và báo cáo xin ý kiến Cục trưởng Cục Hải quan Tỉnh
trước khi triển khai thực hiện.
Thường xuyên tổ chức các đợt bồi dưỡng, học tập tại đơn vị, rút kinh nghiệm các
vụ việc để nâng cao trình độ cho cán bộ công chức trong đơn vị, làm tốt công tác
quản lý, giáo dục và thực hiện đúng các chế độ chính sách đối với cán bộ công
chức theo phân cấp của Cục Hải quan Tỉnh.

7


1.3 Bộ máy tổ chức, quản lý

CHI CỤC
TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG 1

PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG 2

ĐỘI THỦ
TỤC HẢI
QUAN


ĐỘI TỔNG
HỢP

Tiếp nhậnkiểm tra thuế,
kiểm hóathông quan

Thu thuế –
Thanh khoản
– Phúc tập

PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG 3

PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG 4

ĐỘI NGHIỆP VỤ KCN LONG HẬU

Tiếp nhậnkiểm tra thuế,
kiểm hóathông quan

Thu thuế –
Thanh khoản
– Phúc tập

Với mô hình tổ chức này, các Đội công tác luôn được sự quan tâm chỉ đạo
sâu sắc của Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo đơn vị kịp thời chấn chỉnh và giải quyết các
vướng mắc phát sinh. Do vậy các hoạt động nghiệp vụ tai các Đội luôn được
thuận lợi, đáp ứng nhu cầu thông quan cho hàng hóa nhanh chóng, đưa hàng hóa
vào sản xuất kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của

các doanh nghiệp.


-

Chi cục trưởng:
Quản lý điều hành chung, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Cục Hải quan Tỉnh
Long An về toàn bộ hoạt động của chi cục. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của

-

chi cục trưởng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.
Chịu trách nhiệm công tác cán bộ, phân công nhiệm vụ, luân chuyển công chức

-

trong chi cục theo thẩm quyền.
Trực tiếp công tác xử lý hành chính về pháp luật hải quan theo thẩm quyền.
Quyết định hoàn thuế, ấn định thuế, miễn thuế theo thẩm quyền.
8


-

Quản lý tài sản, quản lý chi tiêu, kinh phí hoạt động của chi cục.
Xử lý văn bản trên chương trình Net office.
Phụ trách đội thủ tục, đội tổng hợp khi phó chi cục trưởng 1,2 vắng.
Ký các văn bản báo cáo theo thẩm quyền.

• Phó chi cục trưởng 1 (Kiêm đội trưởng đội Thủ tục):

-Giúp việc cho chi cục trưởng phụ trách đội thủ tục.
-Trực tiếp phụ trách công tác quản lý rủi ro theo quyết định thành lập số 98/QĐ-

HQLA ngày 09/05/2012, quyết định số 132/QĐ-HQLA ngày 05/06/2012 về
thành lập tổ tuyên truyền; hỗ trợ cung cấp thông tin cho người khai hải quan,
người nộp thuế, quyết định 100/QĐ-HQLA ngày 29/05/2012 về việc thành lập
các tổ hỗ trợ thủ tục hải quan điện tử, công tác chống buôn lậu và gian lận
thương mại, công tác sở hữu trí tuệ. Thực hiện xem xét giải quyết các trường hợp
nợ chứng từ theo quy định trong hồ sơ thuộc thẩm quyền Chi cục.
-Phân công theo dõi kiểm tra đôn đốc và ký các loại báo cáo định kỳ, thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách.
-Phụ trách quản lý kho ngoại quan.
-Phụ trách lĩnh vực thuế, xác định giá tính thuế, tham vấn giá.
-Thực hiện quy chế phối hợp với công an huyện Bến Lức, các cơ quan chuyên ngành
tại cảng và các doanh nghiệp khai thác tại các cảng.
-Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính hải quan theo thẩm quyền.
-Làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng, chịu trách nhiệm về phân công
kiểm tra, giám sát tàu, hàng hóa xuất nhập khẩu.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chi cục trưởng, giải quyết
công việc của Chi cục trưởng khi Chi cục trưởng đi vắng.
• Phó chi cục trưởng 2 (Kiêm đội trưởng đội Tổng hợp):
-Giúp việc cho Chi cục trưởng phụ trách đội tổng hợp.
-Trực tiếp phụ trách công tác thanh khoản.
-Xử lý các văn bản đến từ bộ phận văn thư.
-Phụ trách công tác kế toán xử lý nợ thuế.
-Phân công, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và ký các loại báo cáo định kỳ thuộc lĩnh

vực được phân công phụ trách.
-Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về Hải quan theo thẩm quyền.
-Thực hiện tuyên truyền cung cấp thông tin cho người khai hải quan.

-Thực hiện theo ủy quyền Quyết định số 63/QĐ-BL ngày 13/03/2013 của Chi cục
trưởng Chi cục hải quan Bến Lức.

9


• Phó chi cục trưởng 3 (Kiêm đội trưởng đội Nghiệp vụ Long Hậu):
-Trực tiếp chịu trách nhiệm toàn bộ tại đội Nghiệp vụ Long Hậu trước Chi cục

trưởng và lãnh đạo chi cục.
- Thực hiện theo ủy quyền của Chi cục trưởng Chi cục hải quan Bến Lức.
-Thực hiện tuyên truyền cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế

theo quyết định số 132/QĐ-HQLA ngày 05/06/2012.
-Trực tiếp phụ trách lĩnh vực nghiệp vụ, thuế, xác định trị giá tính thuế, tham vấn giá
của Đội nghiệp vụ.
-Trực tiếp công tác quản lý rủi ro, thực hiện quy chế phối hợp với công an huyện
Cần Giuộc.
-Phân công, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và ký các loại báo cáo định kỳ thuộc lĩnh
vực được phân công phụ trách.
-Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về Hải quan theo thẩm quyền.
-Thực hiện xem xét giải quyết các trường hợp nợ chứng từ theo quy định trong hồ sơ
thuộc thẩm quyền Chi cục trưởng.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chi cục trưởng.
• Phó chi cục trưởng 4:
-Giúp việc cho Chi cục trưởng phụ trách về công tác: thanh khoản, phúc tập, kế toán,

quản lý chi tiêu kinh phí hoạt động của đội Nghiệp vụ Long Hậu.
-Thực hiện tuyên truyền cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế
theo quyết định số 132/QĐ- HQLA ngày 05/06/2012, quyết định số 100/QĐHQLA ngày 29/05/2012 về việc thành lập các tổ hỗ trợ thủ tục hải quan điện tử.

-Phân công theo dõi kiểm tra đôn đốc và ký các loại báo cáo định kỳ, thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chi cục trưởng.
1.4 Nhân sự
• Đội Thủ tục Hải quan:

Đội Thủ tục Hải quan có nhiệm vụ cơ bản sau:
- Thực hiện nhiệm vụ của đội trưởng thuộc chi cục quy định của Tổng cục Hải quan.
- Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và kiểm

tra việc khai báo của hàng hóa xuất nhập khẩu phải kiểm tratại Chi cục hải quan
Bến Lức theo đúng quy định của Luật Hải quan, quy trình nghiệp vụ của Ngành
và các văn bản pháp quy khác có liên quan.

10


- Tham mưu đề xuất Lãnh đạo quyết định hình thức kiểm tra, các vướng mắc phát

sinh trong công tác để có chỉ đạo giải quyết kịp thời; thực hiện công tác thống kê,
báo cáo, giải quyết những vướng mắc, khiếu nại liên quan đến nhiệm vụ của Đội,
tổng hợp danh sách đối tượng trọng điểm, mặt hàng trọng điểm, để làm cơ sở chỉ
đạo kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Phát hiện, báo cáo kịp thời những hành vi vi phạm trong khai báo Hải quan, áp giá,
áp mã, gian lận thương mại với Lãnh đạo cửa khẩu để có biện pháp ngăn ngừa và
xử lý kịp thời.
- Tổ chức bộ máy: Đội Thủ tục Hải quan có 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và một số

công chức đảm bảo hoạt động của đội. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Chi
cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Đội.



Đội Tổng hợp:

Thực hiện nhiệm vụ của phó đội trưởng thuộc chi cục quy định tại quyết định số
86/QĐ-TCHQ ngày 09/01/2007 của Tổng cục Hải quan.
Đội Tổng hợp có nhiệm vụ cơ bản sau:
- Thu thuế và thu khác, đảm bảo thu đúng, đầy đủ và nộp kịp thời vào ngân sách Nhà

nước.
- Tiến hành thanh khoản hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
- Phúc tập hồ sơ.
- Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý dấu trong phạm vi Hải quan cửa khẩu,
ngoài cửa khẩu, thực hiện chế độ tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo quy định.
- Tham mưu, giúp việc cho Chi cục trưởng Chi cục hải quan Bến Lức về công tác tổ

chức cán bộ, thi đua khen thưởng, công tác tổng hợp tình hình để làm cơ sở chỉ
đạo kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tiếp nhận và đề xuất xử lý các vụ vi phạm hành chính về Hải quan, giải quyết khiếu
nại về Hải quan thuộc thẩm quyền Chi cục. Đề xuất giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong các khâu công tác do Đội quản lý.
- Phúc tập hồ sơ hải quan.
- Tổ chức bộ máy: Đội Tổng hợp có 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và một số công chức
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng
về toàn bộ hoạt động Đội.
11


• Đội nghiệp vụ KCN Long Hậu:

- Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục Hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và

kiểm tra việc khai báo của hàng hóa xuất nhập khẩu phải kiểm tra tại KCN Long
Hậu theo đúng quy định của Luật Hải quan, quy trình nghiệp vụ của Ngành và
các văn bản pháp quy khác có liên quan.
- Thu thuế và thu khác, đảm bảo thu đúng, đầy đủ và nộp kịp thời vào ngân sách Nhà

nước.
- Tiến hành thanh khoản hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
- Phúc tập hồ sơ.
- Tiếp nhận và đề xuất xử lý các vụ vi phạm hành chính về Hải quan.
1.5 Qui trình thủ tục hải quan điện tử

Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống) tự động tiếp
nhận, kiểm tra, cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử.
a) Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan gửi đến chưa phù hợp
(chuẩn dữ liệu, tỷ giá tính thuế ...), Hệ thống sẽ tự động phản hồi cho người khai
hải quan “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó hướng dẫn người
khai hải quan những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung hoặc từ chối đăng ký và
nêu rõ lý do;
b) Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan phù hợp, Hệ thống sẽ tự
động phản hồi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” cho người
khai hải quan trong đó bao gồm số tờ khai, các chỉ dẫn và kết quả phân luồng tờ
khai theo một trong các mức dưới đây:
b1) Chấp nhận hoặc chấp nhận có điều kiện thông tin khai của người khai hải
quan, Hệ thống sẽ xác định cụ thể các nội dung sau (nếu có):
b1.1) Hàng hóa được chấp nhận thông quan ngay;
b1.2) Hàng hóa được chấp thông quan với điều kiện phải xuất trình và/hoặc nộp
các chứng từ, tài liệu cụ thể;

12


b1.3) Hàng hóa thuộc diện được giải phóng hàng và các điều kiện cụ thể kèm
theo;
b1.4) Hàng hóa được đưa về bảo quản và các điều kiện cụ thể kèm theo;
b1.5) Hàng hóa thuộc diện phải lấy mẫu;
b1.6) Hàng hóa thuộc diện được chuyển cửa khẩu.
b2) Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử: Hệ thống cảnh báo và hướng dẫn các
nội dung cần thiết kiểm tra đối với hồ sơ hải quan điện tử;
b3) Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử và kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc lấy
mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Hệ thống cảnh báo và hướng dẫn các nội
dung cần tập trung kiểm tra đối với hồ sơ hải quan điện tử; Hệ thống chỉ định cụ
thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa; Hệ thống chỉ định cụ thể phương thức thực
hiện kiểm tra thực tế hàng hóa.
c) Đối với trường hợp nêu tại điểm b1.1, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan điện
tử sang bước 5 của Quy trình, trường hợp nêu tại điểm b1.2, điểm b1.3, điểm
b1.4, điểm b1 .6, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan điện tử sang Bước 4 của Quy
trình; trường hợp nêu tại điểm b1.5, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan điện tử
sang Bước 3 của Quy trình;
d) Đối với các trường hợp nêu tại điểm b2, điểm b3, Hệ thống chuyển tờ khai hải
quan điện tử sang Bước 2 của Quy trình.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan
a) Việc kiểm tra hồ sơ hải quan do công chức Hải quan thực hiện đối với toàn bộ
bộ hồ sơ hải quan điện tử. Hình thức, và nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan thực
hiện theo khoản 1, khoản 3 Điều 13 Thông tư số 196/2012/TT-BTC. Khi ghi
nhận kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan trên Hệ thống, công chức được phân công
kiểm tra hồ sơ hải quan phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù hợp
của hồ sơ so với các quy định của pháp luật, đặc biệt là với những nội dung mà
Hệ thống đã đưa ra các chỉ dẫn, đồng thời phải có kết luận (chính xác/chưa chính

13


xác) đối với những cảnh báo do Hệ thống đưa ra. Trong trường hợp Hệ thống có
đưa ra các tiêu chí nhằm mã hóa kết quả kiểm tra, công chức kiểm tra hồ sơ phải
xác nhận kết quả kiểm tra hồ sơ theo các tiêu chí này và cập nhật đầy đủ vào Hệ
thống;
b) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức
kiểm tra hồ sơ thực hiện các quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Thông tư số
196/2012/TT-BTC;
c) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc
bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, khai không đầy đủ các thông tin chi tiết về
đặc trưng của hàng hóa và cần phải điều chỉnh thì công chức kiểm tra hồ sơ yêu
cầu người khai hải quan sửa đổi bổ sung. Trường hợp có nghi vấn, công chức đề
xuất Chi cục trưởng quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra;
d) Đối với những lô hàng phải thực hiện kiểm tra hàng hóa tại địa điểm khác địa
điểm đăng ký tờ khai mà địa điểm đó chưa kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, công chức kiểm tra hồ sơ in 02 (hai) “Phiếu ghi kết quả kiểm tra
thực tế hàng hóa” lưu cùng bộ hồ sơ chuyển cho công chức kiểm tra thực tế hàng
hóa.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
a) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức Hải quan thực hiện. Nội dung
kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Thông tư
196/2012/TT-BTC. Hình thức, mức độ kiểm tra do Hệ thống xác định và thể hiện
tại ô số 28 Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu hoặc ô số 34 Tờ khai hải quan điện
tử nhập khẩu. Trong trường hợp thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định
hình thức mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng được ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết
quả kiểm tra hàng hóa.
Kết quả kiểm tra hàng hóa phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù
hợp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu so với các quy định của pháp

luật, đồng thời phải xác định đầy đủ các thông tin về hàng hóa làm căn cứ tính
14


thuế. Trong trường hợp Hệ thống có đưa ra các tiêu chí nhằm mã hóa kết quả
kiểm tra, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa phải xác nhận kết quả kiểm tra
theo các tiêu chí này và cập nhật đầy đủ vào Hệ thống.
Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử phải thực hiện
kiểm tra hàng hóa tại địa điểm thuộc địa bàn quản lý của Chi cục nhưng khác địa
điểm đăng ký tờ khai mà địa điểm đó chưa có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi kết quả kiểm tra thực
tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” sau đó cập
nhật kết quả kiểm tra hàng hóa vào Hệ thống.
b) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức
kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện các quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 13
Thông tư 196/2012/TT-BTC;
c) Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của người
khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định
hiện hành và chuyển hồ sơ đến các bước nghiệp vụ tiếp theo để xem xét, quyết
định; trường hợp hàng thuộc đối tượng phải kiểm tra trị giá tính thuế hoặc phải
tính lại thuế thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi nhận kết quả kiểm tra
thực tế hàng hóa chuyển toàn bộ hồ sơ về Bước 2 để kiểm tra trị giá tính thuế,
tính lại thuế, thực hiện việc xác nhận “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa
hàng về bảo quản” theo quy định;
d) Việc lấy mẫu do công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định
tại Điều 14 Thông tư 196/2012/TT-BTC.
Bước 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ, xác nhận đã thông quan; giải phóng hàng;
đưa hàng hóa về bảo quản; hàng chuyển cửa khẩu, trao đổi thông tin với Chi cục
hải quan cửa khẩu
a) Thu thuế và lệ phí hải quan theo quy định;


15


b) Xác nhận một trong các quyết định “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa
hàng hóa về bảo quản”, “Hàng chuyển cửa khẩu”,
b1) Tổ chức thực hiện: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử bố
trí công chức thực hiện việc xác nhận các quyết định trên Hệ thống vào tờ khai
hải quan điện tử in theo đề nghị của người khai hải quan.
Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu đúng nội dung tờ khai hải
quan điện tử in với thông tin của tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống; kiểm tra
hình thức tờ khai hải quan điện tử in và căn cứ quyết định trên Hệ thống thực
hiện xác nhận vào các ô quy định trên Tờ khai hải quan điện tử in xuất khẩu, Tờ
khai hải quan điện tử in nhập khẩu.
Trường hợp tờ khai hải quan điện tử in có phụ lục tờ khai, các bản kê đi kèm thì
công chức thực hiện việc đối chiếu và ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào
góc phải phía trên hàng mã vạch các chứng từ này.
b2) Xử lý kết quả kiểm tra:
Kết quả kiểm tra phù hợp, công chức thực hiện việc xác nhận vào tờ khai hải
quan điện tử in để trả cho người khai, đồng thời cập nhật thông tin xác nhận vào
Hệ thống.
Trường hợp nghi ngờ lô hàng vi phạm các quy định về quản lý thuế, hải quan,
chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thì công chức thừa hành thông qua Hệ thống chuyển thông tin cụ thể về dấu hiệu,
nội dung nghi ngờ cho các bộ phận, đơn vị làm công tác quản lý rủi ro, điều tra
chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan của Chi cục, Cục để tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ tiếp theo.
Trường hợp phát hiện hoặc có đủ cơ sở xác định lô hàng vi phạm các quy định về
quản lý thuê, hải quan, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, công chức thừa hành thông qua Hệ thống đề xuất lãnh đạo

Chi cục can thiệp đột xuất đối với lô hàng.

16


c) Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ.
c1) Đối với những lô hàng đã được cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai tờ
khai hải quan điện tử và cho phép “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng
hóa về bảo quản” với điều kiện phải xuất trình, nộp Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa hoặc chứng từ chứng minh hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu về quản
lý chuyên ngành, chứng từ chứng minh hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi
đặc biệt, được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp, chứng từ chứng
minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xác nhận “Hàng đã qua khu vực
giám sát hải quan” (luồng xanh có điều kiện):
c1.1) Tổ chức thực hiện: Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử
bố trí công chức kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ hải quan điện tử ngay khi người khai
hải quan xuất trình.
Công chức được giao nhiệm vụ căn cứ thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ
thống, tờ khai hải quan điện tử in, các chứng từ do Hệ thống đã yêu cầu phải
nộp/xuất trình để thực hiện kiểm tra. Nội dung kiểm tra thực hiện theo khoản 1
Điều 13 Thông tư 196/2012/TT-BTC trong phạm vi các chứng từ do Hệ thống
yêu cầu.
c1.2) Xử lý kết quả kiểm tra:
Kết quả kiểm tra phù hợp thì xác nhận một trong các quyết định “Thông quan”,
“Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hóa về bảo quản” trên tờ khai hải quan điện tử in
của người khai, chụp 01 bản tờ khai lưu cùng chứng từ do người khai nộp (nếu
có).
Trường hợp nghi ngờ lô hàng vi phạm các quy định về quản lý thuế, hải quan,
chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thì công chức thừa hành thông qua Hệ thống chuyển thông tin cụ thể về dấu hiệu,

nội dung nghi ngờ cho các bộ phận, đơn vị làm công tác quản lý rủi ro, điều tra
chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan của Chi cục, Cục để tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ tiếp theo.
17


Trường hợp phát hiện hoặc có đủ cơ sở xác định lô hàng vi phạm các quy định về
quản lý thuế, hải quan, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, công chức thừa hành thông qua Hệ thống đề xuất lãnh đạo
Chi cục can thiệp đột xuất đối với lô hàng.
c2) Đối với các lô hàng đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng
về bảo quản”, “Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu” mà
còn nợ các chứng từ được phép chậm nộp thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn chưa
hoàn tất thủ tục hải quan:
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử bố trí công chức theo dõi
và quản lý, đôn đốc để hoàn chỉnh hồ sơ. Công chức Hải quan đã giải quyết thủ
tục cho lô hàng tại Bước 2, Bước 3, Bước 4 có trách nhiệm tiếp nhận các chứng
từ chậm nộp, xử lý các vướng mắc của lô hàng. Sau khi hoàn thành thì chuyển
cho công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn tất hồ sơ. Công chức quản lý
hoàn tất hồ sơ kiểm tra việc hoàn chỉnh của hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ
thống và chuyển sang Bước 5.
Bước 5: Phúc tập hồ sơ
Nội dung phúc tập hồ sơ hải quan điện tử thực hiện theo hướng dẫn tại Phần V
Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Riêng đối
với hồ sơ của các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện “luồng xanh” và
“luồng xanh có điều kiện” thì thực hiện như sau:
Việc kiểm tra phúc tập những hồ sơ do Hệ thống lựa chọn và cảnh báo phải được
thực hiện ngay trong ngày đăng ký tờ khai. Những trường hợp còn lại phải được
ưu tiên phúc tập trong thời gian sớm nhất. Kết quả kiểm tra phù hợp thì chuyển
đến các khâu nghiệp vụ tiếp theo. Trường hợp công chức phát hiện thấy lô hàng

có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hiện hành thì liên hệ bằng điện thoại
thông báo, trao đổi với hải quan khu vực giám sát hàng hóa để xác định lô hàng
còn trong khu vực giám sát hải quan hay đã ra khỏi khu vực giám sát hải quan.

18


Trường hợp lô hàng chưa ra khỏi khu vực giám sát: Đề xuất lãnh đạo Chi cục
dừng thông quan thông qua chức năng can thiệp đột xuất trên Hệ thống, đồng
thời lập Thông báo dừng thông quan theo mẫu số 11 Phụ lục 2 và fax ngay đến
Hải quan giám sát và người khai hải quan;
Trường hợp lô hàng đã ra khỏi khu vực giám sát: Chuyển thông tin về đơn vị
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về quản lý rủi ro, điều tra chống buôn lậu,
Chi cục kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố để thực hiện
các bước nghiệp vụ tiếp theo.
1.6 Thời hạn nộp thuế
1.6.1 Thời hạn nộp thuế xuất khẩu: 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan.
1.6.2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:


Đối vớihàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu:
- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan : 275 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
 Có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
 Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất hai

năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không
có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế; nợ tiền thuế quá

hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt;
 Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê;
 Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp

luật.
- Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên nhưng được tổ chức tín
dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh,
nhưng không quá hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
19


- Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên hoặc không được
tổ chức tín dụng bảo lãnh thì phải nộp thuế trước khi được thông quan hoặc giải
phóng hàng hóa



Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất:
- Phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu
hànghóa.
- Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời
hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá mười lăm ngày, kể từ
ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất và không phải nộp tiền chậm nộp trong
thời hạn bảo lãnh.



Trường hợp hàng hóa không giống với 2 loại hình trên thì phải nộp thuế trước
khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.

- Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông

quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày
được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy
định tại Điều 106 của Luật này.
- Thời hạn bảo lãnh tối đa là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.


Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo
lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức
nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người
nộp thuế
1.7 Tình hình hoạt động
Chi cục Hải quan Bến Lức là Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, có ba đội trực
thuộc là Đội thủ tục, Đội Tổng Hợp và Đội Nghiệp vụ có chức năng làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cho Doanh nghiệp trên địa bàn trong và ngoài
tỉnh Long An, làm thủ tục cho phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh qua các
Cảng thủy nội địa. Riêng Đội Nghiệp vụ mới được thành lập được đặt tại KCN

20


Long Hậu, huyện Cần Giuộc, Long An, chính thức đi vào hoạt động ngày
14/10/2011. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phương tiện vận tải
xuất nhập cảnh diễn ra bình thường, không có vụ việc nổi cộm.
Tình hình an ninh, chính trị kinh tế xã hội trên huyện Bến Lức nói chung và khu
vực làm thủ tục Hải quan nói riêng cơ bản ổn định. Trong năm, lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Chi cục tương đối lớn, với rất nhiều mặt hàng, loại hình xuất
nhập khẩu đa dạng chủ yếu hàng hóa xuất nhập khẩu gia công, sản xuất xuất
khẩu, nhập sản xuất và máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định, các DN

đến đăng kí làm thủ tục luôn có ý thức chấp hành tốt pháp luật nhà nước về Hải
quan.
 Từ 16/12/2011 đến 31/12/2011, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 69,531.6 ngàn
USD, lũy kế từ đầu năm đạt 1,011,749.5 ngàn USD, tăng 39,8 % so với cùng
kì năm 2010. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 21,884.6 ngàn USD, lũy kế từ
đầu năm đạt 670,682.7 ngàn USD tăng 51,7% so với cùng kỳ năm 2010.
Tình hình thu NSNN đến ngày 31/12/2011 đạt 577,22 tỷ đồng đạt 261,9%
chỉ tiêu thi đua, đạt 245,6% chỉ tiêu phấn đấu năm 2011.
Trong năm 2012, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tại chi cục tương đối lớn ,
với rất nhiều mặt hàng, loại hình xuất khẩu đa dạng chủ yếu hàng hóa xuất
nhập khẩu gia công, sản xuất xuất khẩu, nhập sản xuất và máy móc thiết bị
nhập khẩu tạo tài sản cố định, các DN đến đăng ký làm thủ tục luôn có ý thức
chấp hành tốt pháp luật nhà nước về Hải quan. Do đó, không có dấu hiệu buôn
lậu, vi phạm về gian lận thương mại và hàng giả.
 Từ 01/01/2012 đến 15/01/ 2012, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 52,380.9 ngàn

USD, tăng 86,5 % so với cùng kì năm 2011. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt
21,884.6 ngàn USD, lũy kế từ đầu năm đạt 29,463.2 ngàn USD tăng 67,7% so
với cùng kỳ năm 2011.
Tình hình thu NSNN đến ngày 15/01/2012 đạt 20,7 tỷ đồng đạt 4,26% chỉ
tiêu thi đua, đạt 4% chỉ tiêu phấn đấu năm 2012.
 Từ 16/12/2012 đến 31/12/2012, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ đạt

377,999,000 USD. Trong đó, xuất khẩu đạt 61,737,000 USD, nhập khẩu đạt
21


316,253,000 USD. Lũy kế tổng kim ngạch XNK: 2,212,400,000 USD, tăng
38,6 % so với cùng kì năm 2011.
Tình hình thu NSNN đến ngày 31/12/2012: 594,03 tỷ đồng đạt 122,07% chỉ

tiêu thi đua (486,65 tỷ đồng); đạt 107,46% chỉ tiêu phấn đấu (522,79 tỷ đồng)
và đạt 87,36 chỉ tiêu bổ sung (680 tỷ đồng).
BẢNG 1.1 KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU THEO TỪNG LOẠI HÌNH
 Năm 2013, tổng kim ngạch XNK đạt 2,722,654,656 USD, tăng 33% so với
( Từ 01/01/2013 đến 31/12/2013)
năm 2012. Trong đó, kim ngạch XK đạt 1,683,719,637 USD tăng 32% so với
Nhập khẩu
( ĐVT: 1,000 USD )
năm 2012; kim ngạch NK đạt 1,038,935,019 USD, tăng 33,9% so với năm
Mã LH
2012. Kim ngạch chịu thuế: 218,884,404 USD, giảm 17% so với năm 2012.
Tên
loạihình
hìnhthu NSNN năm 2013: 563,35 tỷ đồng, đạt 75,61% chỉ tiêu thi
Tình
Kim ngạch năm 2013
đua; đạt 71,35% chỉ tiêu phấn đấu. Đạt 98,96% chỉ tiêu thi đua theo kế hoạch
Kim ngạch năm 2012
số 2029/KH-HQLA ngày 14/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Long An.
Xuất
So
với khẩu
cùng kì năm 2012 (%)
Mã LH
NDT
Nhập
đầu tư
Tên loại
hình
1.8 Công tác quản lý giám sát

Kim ngạch năm 2013
Tình
hình
chung
Kim1.8.1
ngạch
năm
2012

42,983.12
66,486.35
-35

NGC01
hiện2012
chế độ
chính sách của nhà nước có liên quan:
SoTình
với hình
cùngthực
kì năm
(%)
Nhập gia công
- Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách nhà nước về hoạt động377,389.93
XNK,
XGC01
Xuất gia công
XNC. Phổ biến kịp thời và đầy đủ các văn bản liên quan đến công việc324,356.31
cho
936,543.59

+ 16.4
CBCC.
773,001.18
NGC04
+21.2
Nhập
gia hình
côngthực
tạm nhập
- Tình
hiện các quy trình thủ tục hải quan:
XGC04
532.05
Xuất
xuất
Văngia
bảncông
quy tái
định
vế thủ tục hải quan được niêm yết công khai, minh bạch,
tạo
198.47
152.89
điều kiện thuận lợi cho tổ chức va công nhân trong hoạt động XNC, XNK. +168.1
1,724.42
NGC21
-91.10
Kết cung
quả ứng
Nhập 1.8.2

gia công
XGC08
2,634.75
 Từ
16/12/2011
Hàng
NĐ bán đến
cho 31/12/2011
KCX
0.41
3,372.97
Tổng số Doanh nghiệp đến làm thủ tục hải quan trong kỳ là 65 DN,+640412.3
trong đó
NGC08
DN trong nước là 35 DN, DN có vốn đầu tư nước ngoài là 30 DN.
Nội địa mua hàng của KCX
381.47
 Từ 16/12/2012 đến 31/12/2012
84.96
+784.2
26.52
XGC13
+220.4
Xuất GC tại chỗ
NGC09
2,596.50
Nhập KCX
155.96
1,876.90
22

10.58
+38.3
+1373.7
XGC10
NGC13
Xuất đặt GC hàng ở nước ngoài
Nhập gia công tại chỗ
46.04


Tổng số Doanh nghiệp đến làm thủ tục hải quan trong kỳ là 179 DN, trong đó
DN trong nước là 99 DN, DN có vốn đầu tư nước ngoài là 80 DN. Tổng số DN
làm thủ tục hải quan điện tử: 138/179, đạt 77,09 %
 Từ 01/01/2013 đến 31/12/2013Tổng số Doanh nghiệp đến làm thủ tục hải quan

trong kỳ là 268 DN, trong đó DN trong nước là 165 DN, DN có vốn đầu tư nước
ngoài là 103 DN.Tổng số tờ khai đăng ký trong năm 2013: 62.272 tờ khai, tăng
45% so với năm 2012. Trong đó, tờ khai NK: 24.484 tờ

Bảng 1.2: Người và phương tiện XNC

Chi tiết số liệu khai hải quan điện tử năm 2013
Đối Bảng
tượng1.4
XNC
Đơn vị
Số phát sinh trong kỳ
Khai hải quan điện tử
Lũy kế từ đầu năm
Khai hải quan từ xa

So với cùng kì năm trước bằng
Bảng 1.3 Chi tiết số liệu khai hải quan điện tử năm 2012
Đơn vị

Số lượng DN
Khaisinh
Hải quan điện tử
TK phát
KNXC
XNK phát sinh (1.000 USD)
NC

Số thuế

XC

khai báo
(Đồng)
TKPS
phát
sinh

TờNC
khai phát sinh
XCngạch phát sinh
Kim
Bến lức

Số lượng DN


Lũy kế TK
KN XNK phát sinh
(1.000 USD)
Lũy kế KN XNK
(1.000 USD)
Số thuế khai báo PS (Đồng)
Lũy kế số thuế khai báo (Đồng)

180
50,518
2,113,084
599,865,944,996
30

23

1,647


1.8 Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩuvà thu nộp ngân sách nhà nước

Bảng 1.5 Số thu thuế và thu khác nộp NSNN
Loại thuế

Số thu năm 2013

So với cùng
kỳ 2012 %

So với chỉ

tiêu thi
đua %

Thuế XNK,
TV-BVMT
Thuế GTGT
Thu khác

2,494,442,696

184,50

75.06

459,406,146,019
1,276,356,183

85,16
73,78

75.53
1276.36

Tổng cộng

563,358,370,855

94,84

75.61


So với
chỉ
tiêu
phấn
đấu %

So với chỉ
tiêu theo
KH số
2029/KHHQLA %

71.35

98.96

Bảng 1.6 Tình hình nợ thuế
Thuế chuyên thu
So

Thuế tạm thu

với
Loại thuế

Số nợ


trước


So với
Số nợ

kì trước
(+/-%)

(+/%)
2,494,422,69
Nợ trong hạn
Nợ quá hạn bình

6
195,625,099

24

-96

283,920,074,482

+195.76

-75

3,615,784,652

+624.46


thường

Nợ quá hạn 90
ngày

7,016,812,538
9,706,880,33

Tổng cộng

3

-17

1,526,514,100

100

-86

289,062,373,234

+194.63

Tổng số nợ chuyên thu quá hạn 90 ngày: 7.016.812.538 đồng, trong đó:
* Nợ DN giải thể, phá sản 5.914.314.924 đồng, bao gồm: Công ty
XNK Tổng hợp Long An ( 3.965.576.199 đồng): Công ty XNK Tiền Giang
( 535.495.644 đồng); Công ty dịch vụ thủy sản Tiền Giang (294.968.500); Chi
nhánh Công ty XNK Hà Giang ( 112.819.100), Công ty Liên doanh Việt Thắng
( 123.884.400); Công ty LD Vỏ xe Việt Hàn ( 75.259.200); Chi nhánh Công ty
TM T&S Long An ( 114.124.594 tiền phạt chậm nộp thuế); DNTN Cơ khí Điện
lạnh Thái Vi ( 218.531.511 tiền phạt chậm nộp thuế); nợ phạt chậm nộp của Công

ty CP Tường Phong II (181.645.965); Công ty TNHH Xin-Reng-Yi
( 24.019.951); Công ty TNHH Blue Gate ( 295.489.860)
* Nợ chờ ghi thu, chi ghi, xét miễn: 82.964.900 ( Công ty thương
nghiệp Sông Hinh).
* Nợ chây ì: 992.532.714 đồng, bao gồm: DNTN SX TM Nhã
Thường: 51.852.909; Chi nhánh Cty CP TM DV Phan Duy: 300.007.567; Công
ty TNHH dệt may tonga vn: 9.599.915; Công ty Tân Tiền Phong: 631.072.323.
*Nợ thuế tạm thu quá hạn: 1.526.541.100 đồng; Công ty XNK Tổng
hợp Long An ( nợ khó đòi).
Số thu hồi nợ thuế năm 2013: 2.314.578.648 đồng, đạt 116% chỉ tiêu
được giao (02 tỷ).
1.9 Công tác thanh khoản
Bảng 1.7 Thanh khoản
STT

Số lượng
QĐ/HĐG

Lũy kế
hồ
25

Số thuế (vnđ) /
Trị giá HĐGC

Lũy kế


×