Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Nghiên cứu thực hiện tự chủ tại các trường đại học trực thuộc bộ công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 147 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên tác giả luận văn: Phạm Ngô Thùy Ninh.
Đề tài luận văn: Nghiên cứu thực hiện tự chủ tại các trƣờng đại học trực thuộc
Bộ Công Thƣơng.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.
Mã số SV: CB130251
Tác giả, Ngƣời hƣớng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận
tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 20/4/2015 với
các nội dung sau:
1. Chỉnh sửa lỗi chính tả, đánh máy
2. Chỉnh sửa phần tài liệu tham khảo
Ngày 10 tháng 5 năm 2015
Giáo viên hƣớng dẫn

Tác giả luận văn

TS. Phạm Thị Thanh Hồng

Phạm Ngô Thùy Ninh

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. Nguyễn Danh Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,


giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thanh Hồng,
Phó Viện trưởng Viện Kinh tế và Quản lý- Đại học Bách Khoa Hà Nội đã hướng
dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn trân trọng tới TS Phương Hoàng Kim, Vụ trưởng
Vụ trưởng Vụ Phát triển nguồn nhân lực- Bộ Công Thương đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận án này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo, người đã đem lại cho tôi
những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua và xin gửi lời
cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau
đại học- Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập.
Xin cám ơn các đồng nghiệp ở Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Tài chính, Văn phòng Chính phủ, các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
và các đối tượng nghiên cứu đã tình nguyện hợp tác giúp tôi thực hiện được luận
văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên cạnh động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2016

Phạm Ngô Thùy Ninh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ‘‘Nghiên cứu thực hiện tự chủ tại các
trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương’’ là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các tài liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ
ràng. Luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa
học nào.
Học viên


Phạm Ngô Thùy Ninh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
KÍ HIỆU VIẾT TẮT Ở CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................8
DANH MỤC PHỤ LỤC .............................................................................................9
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................10
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ CHỦ CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP ...............................................................................................................15
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ...................................................................................15
1.1.1. Trƣờng đại học công lập ....................................................................................... 15
1.1.2. Tự chủ trong trƣờng đại học công lập .................................................................. 21
1.2. NỘI DUNG TỰ CHỦ CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ..................27
1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................................. 28
1.2.2. Nguyên tắc ............................................................................................................. 29
1.2.3. Nội dung tự chủ theo Nghị quyết 77 ................................................................... 29
1.2.4. Nội dung tự chủ theo Nghị định 16...................................................................... 31
1.2.5. Các điểm khác biệt về nội dung tự chủ của Nghị định 16 so với Nghị quyết 77
........................................................................................................................................... 38
1.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN TỰ CHỦ .............................................................41
1.3.1. Tổ chức bộ máy, quản lý: ..................................................................................... 42
1.3.2. Đội ngũ:.................................................................................................................. 44
1.3.3. Năng lực đào tạo và hợp tác quốc tế .................................................................... 46
1.3.4. Năng lực nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ .............. 48

1.3.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................................................. 49
1.3.6. Tài chính ................................................................................................................ 51
Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................54

1


CHƢƠNG 2 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN TỰ CHỦ CỦA ....................55
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ CÔNG
THƢƠNG ..............................................................................................................55
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TỰ CHỦ TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC
TIÊU BIỂU TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƢƠNG ...........................................58
2.2.1. Trƣờng hợp 1- Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.......................... 59
2.2.2. Trƣờng hợp 2- Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh ..... 63
2.2.3. Trƣờng hợp 3- Đại học Điện lực .......................................................................... 68
2.2.4. Đánh giá chung...................................................................................................... 74
2.3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ THEO NGHỊ
ĐỊNH 16 CỦA 6 TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƢƠNG 77
2.3.1. Tổ chức bộ máy, quản lý....................................................................................... 78
2.3.2. Đội ngũ................................................................................................................... 81
2.3.3. Năng lực đào tạo và hợp tác quốc tế .................................................................... 86
2.3.4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.............................. 89
2.2.5. Cơ sở vật chất trang thiết bị .................................................................................. 92
2.2.6. Tài chính ................................................................................................................ 94
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG .....................................................................................99
2.4.1. Thuận lợi ................................................................................................................ 99
2.4.2. Khó khăn, vƣớng mắc và nguyên nhân ............................................................. 100
2.4.3 Kết quả đánh giá điều kiện thực hiện tự chủ ...................................................... 104
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................106
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỰ CHỦ TRONG CÁC

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BỘ CÔNG THƢƠNG THEO NGHỊ ĐỊNH 16 ..................107
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG CHUNG CỦA BỘ CÔNG THƢƠNG ........................107
3.1.1. Quan điểm............................................................................................................ 107
3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................... 108
3.1.3. Nội dung quy hoạch đối với các trƣờng đại học trực thuộc Bộ ....................... 108
3.2. GIẢI PHÁP CHO CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ CÔNG

2


THƢƠNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN TỰ CHỦ THEO NGHỊ ĐỊNH 16 .....111
3.2.1. Giải pháp 1- Điều chỉnh lộ trình thực hiện tự chủ ............................................. 111
3.2.2. Giải pháp 2- Hoàn thiện tổ chức bộ máy, quản lý............................................. 112
3.2.3. Giải pháp 3- Nâng cao năng lực đội ngũ ........................................................... 116
3.2.4. Giải pháp 4- Nâng cao chất lƣợng đào tạo ........................................................ 118
3.2.5. Giải pháp 5- Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ........ 121
3.2.6. Giải pháp 6- Tăng cƣờng cơ sở vật chất ............................................................ 124
3.2.7. Giải pháp 7- Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ............................................ 125
3.2.7. Kiến nghị đối với Bộ Công Thƣơng .................................................................. 133
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................139
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................140
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................141

3


KÍ HIỆU VIẾT TẮT Ở CÁC BẢNG BIỂU
CB: Cán bộ
CĐ: Cao đẳng
CĐN: Cao đẳng nghề

CGCN: Chuyển giao công nghệ
CTX: Chi thƣờng xuyên
DH: Dạy học
ĐH: Đại học
ĐT: Đầu tƣ
GT: Giáo trình
GV: Giảng viên
KTKT: Kinh tế kỹ thuật
MH: Môn học
NCKH: Nghiên cứu khoa học
PP: Phƣơng pháp
SCV: Sơ cấp nghề
TC: Trung cấp
TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp
TCN: Trung cấp nghề
Ths: Thạc sĩ
Tp: Thành phố
Ts: Tiến sĩ

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. So sánh đặc điểm và nguyên tắc quản lý tự chủ và quản lý không tự
chủ của trƣờng đại học .....................................................................................26
Bảng 1. 2. So sánh các nội dung tự chủ của Nghị quyết 77 và Nghị định 16 ..39
Bảng 1.3. Định mức số sinh viên chính quy tính trên 1 giảng viên quy đổi theo
khối ngành ........................................................................................................45
Bảng 2.1. Phân bố các trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng ...............55
Bảng 2.2. Ngành nghề đào tạo chính của các trƣờng đại học trực thuộc Bộ

Công Thƣơng đến năm 2016 ............................................................................56
Bảng 2.3. Kinh phí đầu tƣ cho xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị của
trƣờng Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến 31/12/2013 ...........60
Bảng 2.4. Kết quả thu- chi của Trƣờng Đại học Công nghiệp .........................61
Bảng 2.5. Số lƣợng công chức, viên chức và giảng viên Trƣờng Đại học Công
nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010-2014 ......................64
Bảng 2.6 - Nguồn thu qua các năm 2010-2014 của Trƣờng Đại học...............65
Bảng 2.7. Đội ngũ cán bộ giáo viên Trƣờng Đại học Điện lực tính đến
31/12/2014 ........................................................................................................69
Bảng 2.8. Kết quả tuyển sinh và đào tạo (hệ chính quy) trong 5 năm của
Trƣờng Đại học Điện lực..................................................................................70
Bảng 2.9. Số đề tài nghiên cứu khoa học của Trƣờng Đại học Điện lực trong 5
năm ...................................................................................................................70
Bảng 2.10. Thu chi hàng năm của Trƣờng Đại học Điện lực (từ năm 20102014) .................................................................................................................71
Bảng 2.11. Kết quả tuyển sinh Đại học Điện lực tính đến 30/11/2015 ............73
Bảng 2.12. Kết quả điều tra về năng lực quản lý của 6 trƣờng đại học trực
thuộc Bộ Công Thƣơng ....................................................................................80
Bảng số 2.13. Tỷ lệ giảng viên quy đổi/sinh viên chính quy năm học 20142015 ..................................................................................................................81
Bảng số 2.14. Tỷ lệ tiến sĩ/giảng viên cơ hữu năm học 2014-2015 .................82

5


Bảng 2.15. Số lƣợng giảng viên các trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công
Thƣơng theo độ tuổi năm 2015 ........................................................................82
Bảng 2.16. Số lƣợng cán bộ, nhân viên, giảng viên của 6 trƣờng đại học .......83
Bảng 2.17. Tỉ lệ cán bộ quản lý, nhân viên trên tổng số cán bộ, giảng viên,
nhân viên của 6 trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng năm 2015 .........84
Bảng 2.18. Tỉ lệ tiến sĩ, thạc sĩ trên cán bộ quản lý của 6 trƣờng đại học trực
thuộc Bộ Công Thƣơng năm 2015 ...................................................................85

Bảng 2.19. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá về chƣơng trình .....................86
đào tạo của 6 trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng ..............................86
Bảng 2.20. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá về các hoạt động ...................87
đào tạo của 6 trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng ..............................87
Bảng 2.21. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá về hợp tác quốc tế của 6 trƣờng
đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng ................................................................88
Bảng 2.22. Kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ
năm 2015 của 6 trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng ..........................89
Bảng 2.23. Tỉ lệ thu-chi nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trên
tổng thu-chi năm học 2014- 2015 của 6 trƣờng đại học trực thuộc .................91
Bảng số 2.24. Một số chỉ tiêu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản tại 6
trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng năm 2015 ...................................92
Bảng 2.25. Kết quả điều tra mức độ hài lòng của ngƣời sử dụng về các trang
thiết bị cần thiết ở 6 trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng ...................93
Bảng 2.26. Thu học phí và chi thƣờng xuyên từ năm 2011-2015 ....................95
Bảng 2.27. Cơ cấu chi đầu tƣ năm học 2014-2015 của 6 trƣờng đại học trực
thuộc Bộ Công Thƣơng ....................................................................................96
Bảng 2.28. Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc năm 2014-2016 của 6
trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng ....................................................97
Bảng 2.29. Chênh lệch thu chi dành trích quỹ trên tổng thu hàng năm của 6
trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng ....................................................98
Bảng 2.30. Tóm tắt kết quả đánh giá các điều kiện thực hiện tự chủ của ......104

6


6 trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng ...............................................104
Bảng 3.1. Dự thảo Quy hoạch mạng lƣới các trƣờng đại học trực thuộc Bộ
Công Thƣơng đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 ..............................109
Bảng 3.2. Lộ trình thực hiện tự chủ của 6 trƣờng đại học Bộ Công Thƣơng 112


7


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Ví dụ về sơ đồ tổ chức bộ máy của 1 trƣờng đại học công lập hoạt
động theo cơ chế tự chủ ....................................................................................43
Hình 2. 1. Sơ đồ tổ chức Trƣờng Đại học Công nghiệp Thực phẩm tpHCM ..64
Hình 2.2. Biểu đồ tăng trƣởng về số lƣợng học sinh sinh viên từ năm 20102014 của Trƣờng Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.65
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện mức độ đảm bảo các điều kiện thực hiện ............105
tự chủ của 6 trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng..............................105
Hình 3.1. Nguyên tắc quản lý tài chính trong giáo dục ..................................126
Hình 3.2. Mô hình BSC của Kaplan và Norton .............................................130
Hình 3.3. Mô hình BSC trong trƣờng đại học công lập .................................131

8


DANH MỤC PHỤ LỤC
Số

Tên phụ lục

1

Mẫu Câu hỏi điều tra

2

Trình độ cán bộ, nhân viên, giảng viên 6 trƣờng đại học trực thuộc Bộ

Công Thƣơng năm 2015

3

Quy mô đào tạo năm học 2014-2015 của 6 trƣờng đại học trực thuộc
Bộ Công Thƣơng

4

Cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản tại 6 trƣờng đại học trực thuộc
Bộ Công Thƣơng năm 2015

5

Các khoản thu năm học 2014-2015 của 6 trƣờng đại học
trực thuộc Bộ Công Thƣơng

6

Cách chấm điểm điều kiện thực hiện tự chủ của 6 trƣờng đại học trực
thuộc Bộ Công Thƣơng

7

Bảng chấm điểm điều kiện thực hiện tự chủ của 6 trƣờng đại học trực
thuộc Bộ Công Thƣơng

8

Thu chi tài chính dự kiến của 6 trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công

Thƣơng đến 2020, 2030

9

Số liệu về chƣơng trình, giáo trình, phƣơng tiện dạy học năm học
2014-2015 của 6 trƣờng Bộ Công Thƣơng (đến ngày 30/6/2015)

10

Dự thảo Quy hoạch mạng lƣới các cơ sở giáo dục, dạy nghề đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Công Thƣơng

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của khoa học công nghệ làm cho nguồn lực con ngƣời trở nên
có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển bền vững của một quốc gia. Nguồn
nhân lực, với tƣ cách là sản phẩm của giáo dục, đang có nguy cơ trở thành điểm
nghẽn trong phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Đó là điều đáng lo ngại nhất và
đã đƣợc Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu cảnh báo từ nhiều năm nay. Theo các
Báo cáo này (Schwab 2010, 2011, 2012) thì chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực
không đến nơi đến chốn luôn là một trong 5 vấn đề bức xúc nhất trong phát triển
kinh tế nƣớc ta. Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, khoảng 50% doanh nghiệp
may mặc, hoá chất đánh giá lao động đƣợc đào tạo không đáp ứng đƣợc nhu cầu
của mình; khoảng 60% lao động trẻ tốt nghiệp từ các trƣờng dạy nghề và cao đẳng
cần đào tạo lại ngay sau khi đƣợc tuyển dụng; 80-90% sinh viên phần mềm cần đào
tạo lại ít nhất 1 năm sau khi đƣợc tuyển dụng.1 Điều này đòi hỏi ngành giáo dục
phải đổi mới toàn diện, đặc biệt ở cấp đại học để đào tạo đội ngũ lao động có trình

độ, có năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc. Văn kiện Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng tháng 4 năm 2011, trong “Chiến lƣợc phát triển kinh
tế - xã hội 2011 – 2020” đã khẳng định: “Phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một đột phá chiến lƣợc, là yếu tố
quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất,
bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp
giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn”. Vì vậy, các
trƣờng đại học cần phải trở thành các trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ và xuất khẩu tri thức mới.
Tuy nhiên, “thƣơng hiệu” của các trƣờng đại học công lập chỉ đƣợc tạo ra
1

Phạm Đỗ Nhật Tiến, 2013, Bài toán chất lượng giáo dục trong xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam, , Kỷ yếu
Diễn đàn quốc gia chất lượng giáo dục.

10


khi nhà trƣờng đào tạo đƣợc những sinh viên có tƣơng đối đầy đủ kiến thức và kỹ
năng mềm sẵn sàng đáp ứng yêu cầu công việc khi ra trƣờng, khi nhà trƣờng có
nhiều thành tựu khoa học ứng dụng vào cuộc sống và đóng góp đáng kể cho phát
triển kinh tế- xã hội… Muốn vậy, các trƣờng phải xây dựng đƣợc đội ngũ giảng
viên có trình độ, có năng lực; có cơ sở vật chất với phòng học, phòng thí nghiệm,
thực hành khang trang, hiện đại; có phƣơng pháp giảng dạy cùng với chƣơng trình,
giáo trình tiên tiến với chất lƣợng đạt tiêu chuẩn thế giới; có tổ chức bộ máy quản
lý, vận hành theo phƣơng thức hiện đại, linh hoạt và hiệu quả... Mong muốn này kỳ
vọng đƣợc giải quyết khi các trƣờng công lập thực hiện quản trị đại học theo hƣớng
tự chủ ở mức độ sâu rộng bởi một nguyên lý cơ bản đằng sau tự chủ đại học là các

cơ sở đào tạo sẽ vận hành tốt hơn nếu họ nắm vận mệnh của chính mình. Theo kết
quả nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, ngân sách chi cho giáo dục của Việt Nam
chiếm tới 20% tổng ngân sách, so sánh với các nƣớc trong khu vực, chi tiêu công
cho giáo dục của Việt Nam tính theo % GDP là đứng đầu2. Tuy nhiên, Việt Nam
chƣa hề có các cơ chế hoàn chỉnh để giám sát và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng
các nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn. Chính vì vậy mà sau gần hai thập
niên đổi mới với tỷ lệ ngân sách dành cho giáo dục tăng lên đều đặn, chất lƣợng
giáo dục đã không những không tăng lên mà còn giảm sút. Tình trạng này cho thấy
việc áp dụng những phƣơng pháp quản lý mới để đảm bảo và nâng cao chất lƣợng
giáo dục đại học đã trở thành một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Nếu
các trƣờng quản trị điều hành theo một cơ chế mới với mức độ tự chủ và chịu trách
nhiệm cao hơn nhƣ: đƣợc linh hoạt xây dựng khung học phí theo chất lƣợng đào
tạo; tự quyết định về ngành nghề, nội dung hoạt động đào tạo theo nhu cầu xã hội;
có quyền trả lƣơng cao theo chất lƣợng công việc; đƣợc khuyến khích và đầu tƣ cho
nghiên cứu khoa học ứng dụng chuyển giao công nghệ; công khai minh bạch các
thông tin về đào tạo, về tài chính, về đầu tƣ để ngƣời học và xã hội cùng tham gia
giám sát hiệu quả; công khai về tiêu chuẩn chất lƣợng đầu ra và cam kết đạt chất
lƣợng, cam kết chịu trách nhiệm với sản phẩm đào tạo của mình...thì chất lƣợng
2

World Bank, Interactive Knowledge Assessment Methodology, 2012

11


nhân lực chắc chắn đƣợc cải thiện.
Bộ Công Thƣơng hiện quản lý 53 cơ sở đào tạo, trong đó có 9 trƣờng đại học
trực thuộc. Việc thực hiện cơ chế quản trị điều hành của các trƣờng đại học công lập
nói chung và các trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng nói riêng trong gần 10
năm qua theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính

phủ quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã làm giảm bớt một
số rào cản trong phát triển nhà trƣờng, nhƣng tính hiệu lực, hiệu quả, linh hoạt,
công bằng, ràng buộc về mặt tổ chức và sự thừa nhận của cộng đồng về tự chủ trong
quản trị điều hành của nhà trƣờng chƣa cao. Rõ ràng, cơ chế chƣa tạo ra hiệu quả
thực sự trong hoạt động đào tạo; trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng chuyển
giao công nghệ; trong tuyển dụng ngƣời tài và xây dựng bộ máy tinh gọn; trong tạo
ra nguồn tài chính và phân bổ, sử dụng nguồn tài chính; trong đầu tƣ xây dựng hay
mua sắm tài sản...Cơ chế cũng chƣa đặt ra trách nhiệm giải trình của nhà trƣờng với
ngƣời học, với xã hội về chất lƣợng đào tạo và khả năng đáp ứng yêu cầu công việc
sau khi ra trƣờng.
Chính vì vậy, ngày 24 tháng 10 năm 2014 và ngày 14 tháng 2 năm 2015,
Chính phủ đã ban hành 2 văn bản có ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới cơ chế
hoạt động của các trƣờng theo hƣớng nâng cao tự chủ, đó là: Nghị quyết 77/NQ-CP
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết 77) về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ
sở đào tạo đại học công lập và Nghị định 16/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị
định 16) quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Nội dung trọng tâm
của các văn bản này là giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ cả về đào
tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài
chính, tài sản khi cung cấp dịch vụ gắn với nhu cầu của xã hội; đƣợc quyết định thu
giá dịch vụ trên cơ sở khung giá tính đủ các chi phí hợp lý, đúng pháp luật do cấp
có thẩm quyền ban hành; đƣợc Nhà nƣớc giao vốn, xác định giá trị tài sản để giao
cho đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp; đƣợc quyền
quyết định việc huy động vốn, sử dụng vốn, tài sản gắn với nhiệm vụ đƣợc giao

12


theo quy định để mở rộng việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, tự quyết định số
ngƣời làm việc và trả lƣơng trên cơ sở thang bảng lƣơng của Nhà nƣớc và hiệu quả,

chất lƣợng công việc.
Nhƣ vậy, chính phủ đã sẵn sàng giao quyền tự chủ cho sơ cở. Nhƣng vấn đề
cốt lõi là các trƣờng đã đủ điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực, phƣơng pháp (mô
hình quản lý) để tự nuôi cả bộ máy hoạt động và hoạt động hiệu quả, để tự ra quyết
định và dám chịu trách nhiệm về những quyết định của mình, để cam kết và chịu
trách nhiệm về chất lƣợng sản phẩm đào tạo trƣớc xã hội. Trong tình hình đó, việc
nghiên cứu thực trạng của các trƣờng đại học trực thuộc Bộ Công Thƣơng để đánh
giá khả năng, điều kiện thực hiện tự chủ theo Nghị định 16 của các trƣờng từ đó đƣa
ra giải pháp cho việc thực hiện tự chủ thật sự thành công mang ý nghĩa cả về lý luận
và thực tiễn. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài thực hiện: “Nghiên cứu thực hiện tự
chủ tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương”.
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đề xuất giải pháp thực hiện tự chủ cho các trƣờng đại học trực thuộc Bộ
Công Thƣơng ở mức độ cao hơn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự chủ trong quản trị đại học.
- Phân tích và đánh giá điều kiện thực hiện tự chủ của các trƣờng đại học
trực thuộc Bộ Công Thƣơng.
- Đề xuất giải pháp thực hiện tự chủ ở mức độ cao hơn cho các trƣờng đại
học trực thuộc Bộ Công Thƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: điều kiện thực hiện tự chủ tại các trƣờng đại học
trực thuộc Bộ Công Thƣơng.
Phạm vi nghiên cứu:
- 9 trƣờng đại học trực thuộc Công Thƣơng.
- Trong khoảng thời gian từ năm 2013- nay.

13



4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định
lƣợng, kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài có liên quan.
Trong triển khai luận văn, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn đƣợc thực
hiện trên cơ sở sử dụng phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích, phƣơng
pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh.
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ các tài liệu có sẵn từ các báo cáo
hàng năm của các trƣờng, của Bộ Công Thƣơng, từ các báo cáo của Ngân hàng Thế
giới và từ nhiều nghiên cứu khác, từ điều tra và phỏng vấn các trƣờng đại học công
lập trực thuộc Bộ Công Thƣơng trong vòng 3 đến 5 năm (2011-2015)…; sử dụng số
liệu sơ cấp thu thập từ việc trực tiếp tham gia các hội thảo, trong quá trình trực tiếp
theo dõi, quản lý các cơ sở đào tạo Bộ Công Thƣơng và trong quá trình tham gia
xây dựng đề án trình Chính phủ về đổi mới cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động các
trƣờng Bộ Công Thƣơng,
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ của các trƣờng đại học công lập.
Chƣơng 2: Đánh giá các điều kiện thực hiện tự chủ của các trƣờng công lập
trực thuộc Bộ Công Thƣơng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp thực hiện tự chủ theo Nghị định 16.

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ CHỦ CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1. Trƣờng đại học công lập
Trƣờng đại học là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp theo bậc trung học dành
cho những học sinh có khả năng và nguyện vọng học tập tiếp lên trên. Trƣờng đại
học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng cấp khoa học trong nhiều
các lĩnh vực ngành nghề. Định chế đại học hình thành tại châu Âu từ thế kỷ 13,
dƣới hình thức một “đoàn thể tập hợp thầy và trò” đặt dƣới uy quyền của Nhà thờ
và phục vụ nhu cầu đào tạo tinh hoa cho đội ngũ giới quý tộc và các tăng lữ nhà thờ.
Còn giáo dục và giáo dục đại học ở phƣơng đông xƣa thƣờng nhắc tới các trƣờng
Nho giáo cho giới quý tộc Trung Hoa hoặc các trƣờng thuộc các đạo và giáo phái
của Ấn độ,… Trƣờng đại học theo mô hình hiện đại đầu tiên đƣợc thành lập ở Việt
Nam là Đại học Đông dƣơng đƣợc thành lập năm 1906.
Các trƣờng đại học công lập của Mỹ (trƣờng của bang, State College
hoặc University ) do chính phủ các bang quản lý và cung cấp tài chính. Mỗi bang ở
Mỹ có ít nhất một trƣờng Đại học tổng hợp và một số trƣờng đại học đơn ngành loại
này. Khái niệm public university của Nhật Bản thật ra là đại học địa phƣơng
(do chính quyền các tỉnh lập và quản lý). Đó cũng là một phần của hệ thống đại học
công bao hàm cả các trƣờng national university, là đại học quốc gia nhƣng đúng ra
là đại học trung ƣơng vì do chính quyền trung ƣơng lập ra và quản lý.3
Ở Việt Nam, Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 do Quốc Hội Việt
Nam ban hành không nêu khái niệm trƣờng đại học công lập, nhƣng tại điều 7 đã
nêu khái niệm về cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
trƣờng cao đẳng; trƣờng đại học, học viện; đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây
gọi chung là đại học); viện nghiên cứu khoa học đƣợc phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam đƣợc tổ chức theo các loại hình sau đây: cơ sở
3

truy cập ngày 01/02/2016

15



giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nƣớc, do Nhà nƣớc đầu tƣ, xây dựng cơ
sở vật chất; cơ sở giáo dục đại học tƣ thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoặc cá nhân đầu tƣ, xây dựng
cơ sở vật chất; cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài gồm: cơ sở giáo
dục đại học có 100% vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và cơ sở giáo dục đại học liên
doanh giữa nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và nhà đầu tƣ trong nƣớc.4
Nhƣ vậy, khái niệm, mô hình và địa vị pháp lý của trƣờng đại học công có
sự khác nhau trong hệ thống giáo dục đại học ở mỗi quốc gia, song khái niệm về
trƣờng đại học công lập ở Việt Nam có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Trƣờng đại học
công lập là trƣờng do chính quyền thành lập và quản lý. Nguồn kinh phí đảm bảo
cho các trƣờng đại học công lập hoạt động phụ thuộc vào chính sách đầu tƣ tài
chính và mức độ xã hội hóa nguồn lực dành cho giáo dục đại học của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, cụm từ “trƣờng đại học” chƣa có đƣợc nghĩa tƣơng tự nhƣ từ
university - để mô tả loại hình tổ chức hoạt động học tập bậc cao (higher learning),
ở đó vừa tiến hành nghiên cứu và giảng dạy - vì ngay cả trƣờng đại học trọng điểm
và đại học quốc gia thì hoạt động chính và nguồn thu chính của trƣờng vẫn là từ
đào tạo. Có lẽ vì vậy một số nghiên cứu của tác giả nƣớc ngƣời về giáo dục đại học
Việt Nam đã sử dụng cụm từ post-secondary education hoặc tertiary education. Tuy
nhiên về mặt hình thức, hệ thống giáo dục đại học Việt Nam cũng bao gồm hai khu
vực: các trƣờng đại học và các trƣờng cao đẳng.
Hệ thống các trƣờng đại học có thể đƣợc phân loại theo nhiều cách khác
nhau; tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu để áp dụng các tiêu chí khác nhau trong
cách phân loại các trƣờng đại học. Phân loại theo bậc đào tạo, gồm có: trƣờng cao
đẳng, trƣờng đại học và các viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo sau đại học bậc
tiến sĩ. Phân loại theo theo sở hữu gồm có: Các trƣờng đại học công lập và các
trƣờng đại học tƣ thục (thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoặc cá nhân; kinh phí lấy từ các khoản tài trợ, học
4


Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13

16


phí, tiền trợ cấp nghiên cứu và các khoản đóng góp từ sinh viên). Phân loại theo sứ
mạng của cơ sở giáo dục đại học (theo phân tầng giáo dục đại học) thì có: các
trƣờng đại học định hƣớng nghiên cứu; các trƣờng đại học định hƣớng ứng dụng;
các trƣờng đào tạo trình độ Cao đẳng.

5

Các trƣờng đại học công lập ở Việt Nam,

mà trong luận văn này là 9 trƣờng trực thuộc Bộ Công Thƣơng đƣợc đề cập, nếu
theo quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở
giáo dục đại học tại Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 08/9/2015 của Chính phủ
thì có khả năng đƣợc xếp loại là trƣờng định hƣớng ứng dụng hoặc thực hành.
Trên phạm vi toàn cầu, xã hội loài ngƣời đang chuyển dịch mạnh mẽ sang
nền kinh tế tri thức, vai trò của trƣờng đại học đƣợc nâng lên. Trong đó, các trƣờng
đại học công lập đóng vai trò quan trọng đối với hệ thống giáo dục đại học và
sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, thể hiện khái quát qua các mặt sau: 6
- Sự ra đời và hoạt động của các trƣờng đại học công lập thể hiện vai trò
của Nhà nƣớc đối với giáo dục đại học. Nhà nƣớc thông qua các hoạt động của
trƣờng đại học công lập để điều tiết các nguồn lực xã hội sao cho có hiệu quả nhất,
từ đó điều tiết cơ cấu đào tạo nhân lực hợp lý, duy trì và phát triển giáo dục đào tạo.
Thông qua các trƣờng đại học công lập, Nhà nƣớc muốn đầu tƣ nhằm đảm bảo lợi
ích công về giáo dục đại học. Lợi ích này lan tỏa ra toàn xã hội, đảm bảo tất cả mọi
ngƣời đều có cơ hội bình đẳng tiếp cận với giáo dục đại học.

- Trƣờng đại học công lập là nơi triển khai các chính sách đầu tƣ phát triển
giáo dục đại học của mỗi quốc gia. Các trƣờng đại học công lập thuộc sở hữu Nhà
nƣớc, đƣợc Chính phủ hoặc chính quyền ở các địa phƣơng cấp ngân sách để triển
khai các chính sách phát triển giáo dục đại học của chính quyền các cấp. Ví dụ nhƣ
các trƣờng đại học công lập đƣợc Quỹ đào tạo nhân tài cung cấp kinh phí để đào tạo
nhân tài nhƣ ở Hàn Quốc; hoặc đƣợc Chính phủ đầu tƣ thành các trƣờng đại học
trọng điểm nhƣ ở Trung Quốc… Ở Việt Nam các trƣờng đại học công lập đƣợc Nhà
nƣớc giao kinh phí, tài sản, cơ sở vật chất để thực hiện các mục tiêu và chính sách
5

Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13, Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13
truy cập
ngày 01/02/2016.
6

17


ƣu tiên đầu tƣ cho giáo dục đào tạo của đất nƣớc.
- Trƣờng đại học công lập giữ vai trò định hƣớng cho hoạt động và sự phát
triển của hệ thống giáo dục đại học của quốc gia. Các trƣờng đại học công lập định
hƣớng cho phát triển các chƣơng trình đào tạo bằng cách bổ sung, hoàn thiện các
chƣơng trình đã có sẵn, xây dựng các chƣơng trình đào tạo mới phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội; định hƣớng cho nghiên cứu khoa học thông qua việc xây dựng
các nhóm nghiên cứu mạnh, duy trì các hƣớng nghiên cứu cơ bản, triển khai các
hƣớng nghiên cứu mới,…
- Trƣờng đại học công lập có sứ mạng đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực
chất lƣợng cao, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nƣớc. Trong hệ thống giáo dục đại học, các trƣờng đại học công
lập có lợi thế hơn các trƣờng tƣ thục về điều kiện đảm bảo chất lƣợng nhƣ đội ngũ

cán bộ, cơ sở vật chất, học liệu, thƣ viện để thực hiện đƣợc các sứ mạng nêu trên.
Về các đặc điểm riêng của trƣờng đại học, Năm đặc điểm thƣờng đƣợc chỉ
ra là (Baldridge 1999; Sporn 1999): 7
- Mơ hồ về mục tiêu: Một lý do dẫn đến các mục tiêu của trƣờng đại học
không rõ ràng là sự tồn tại quan niệm phổ biến là trƣờng đại học là một thể chế văn
hóa. Do đó, để nói về quản trị đại học ngƣời ta đề cập đến thuật ngữ governance có nghĩa là sự cai quản/cai trị. Hoạt động này của trƣờng đại học sản sinh lợi ích về
mặt lâu dài và không thể đánh giá thông qua các thƣớc đo định lƣợng (Braun and
Marrien 1999). Nhƣng ở một thái cực khác, các trƣờng đại học đang phục vụ nhiều
đối tƣợng khách hàng với các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Bởi vì các
nhiệm vụ công có tính khái quát, bao trùm và không phải luôn luôn dễ dàng mƣờng
tƣợng ra trong khi các nhu cầu cụ thể gắn với từng nhóm ngƣời hƣởng lợi lại rất đa
dạng và phân tán, các trƣờng đại học dƣờng nhƣ rất khó có thể xác định đƣợc các
mục tiêu của mình. Các mục tiêu không rõ ràng và không đồng thuận làm cho các tổ
chức học thuật gặp khó khăn khi thực hiện hoạt động quản lý.
- Tổ chức phục vụ khách hàng: Quan niệm trƣờng đại học có nhiệm vụ phục
7

Phạm Thị Lan Phượng -Mô hình quản lý trường đại học và vấn đề tự chủ ở Việt Nam, 2012

18


vụ cho các đối tƣợng khách hàng rất phổ biến ở Hoa Kỳ. Từ giữa thập niên 1980, sự
thay đổi trong chiến lƣợc của chính phủ ở các nƣớc châu Âu đã xác định lại nhiệm
vụ của trƣờng đại học theo hƣớng chú trọng hơn tới các mục tiêu vị lợi và phục vụ
khách hàng (Braun and Marrien 1999). Điều này ngụ ý rằng các tổ chức giáo dục
đại học cần phải điều chỉnh để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và khách hàng
thƣờng có tác động đáng kể đến quá trình ra quyết định của tổ chức. Đặc tính phục
vụ khách hàng của trƣờng đại học làm nảy sinh một vấn đề không dễ có câu trả lời:
các dịch vụ cung ứng bởi trƣờng đại học nhƣ thế nào thì phù hợp?

- Tính phức tạp của các nhiệm vụ: Các chức năng chính của trƣờng đại học
là giảng dạy, nghiên cứu, phục vụ cộng đồng, và quản trị. Thực hiện các nhiệm vụ
này đòi hỏi các kiến thức và kĩ năng ở trình độ cao, phức tạp, và đa dạng. Nghiên
cứu đòi hỏi sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề. Giảng dạy yêu cầu phải có
kỹ năng kết nối các cá nhân và khả năng diễn thuyết, hùng biện. Cung ứng dịch vụ
liên quan tới tính nhạy bén và khả năng cảm nhận nhu cầu của sinh viên và cộng
đồng. Hơn thế nữa, quá trình giáo dục trong nhà trƣờng đòi hỏi một cách tiếp cận
tổng thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu đào tạo con ngƣời phát triển toàn diện về cả trí tuệ
và nhân cách. Chƣơng trình và các hoạt động giáo dục vì thế không thể phân cắt,
đứt đoạn và theo lối mòn. Tính phức tạp của các mục tiêu, nhiệm vụ làm cho việc
thực hiện nó trở nên khó khăn và xác định đƣợc cách thức, công nghệ triển khai rõ
ràng. Trái ngƣợc với các nhiệm vụ học thuật, quản trị liên quan tới đƣờng hƣớng,
nguyên tắc chỉ đạo, và sự điều phối các công việc hành chính thƣờng ngày, quản trị
đòi hỏi các luật lệ, nguyên tắc một cách chính thức và nghiêm ngặt. Quản trị đòi hỏi
“sự nhạy cảm văn hóa” để có thể hòa hợp “sự khác biệt giữa nhiệm vụ học thuật và
nhiệm vụ quản trị về quan điểm, phong cách làm việc, mục tiêu và các thủ tục tiến
hành” (Sporn, 1999). Việc áp dụng bất cứ một thủ tục quản lý nào cũng không dễ
dàng vì trong chừng mực nào đó nó thƣờng gặp phải sự phản kháng từ nhóm cán bộ
giảng dạy, nghiên cứu và thậm chí cả từ phía sinh viên. Nhiệm vụ của trƣờng đại
học càng phức tạp hơn khi các đối tƣợng có ảnh hƣởng tới quá trình điều phối hoạt
động của trƣờng đại học ngày càng tăng. Tam giác điều phối các hoạt động của

19


trƣờng đại học do Clark (1983) chỉ ra đã đƣợc mở rộng thành hình lục giác. Ngoài
nhà nƣớc, thị trƣờng và đội ngũ học giả, quản trị cơ sở, các bên có quyền lợi liên
quan và các tổ chức quốc tế là ba chủ thể mới đang tham gia vào điều phối hoạt
động của trƣờng đại học. Trƣờng đại học đang phải đối phó với rất nhiều các nhu
cầu và yêu cầu đa đạng và có xu hƣớng ngày càng tăng lên. Các nhiệm vụ có tính

phức tạp phần nào đó chính là hệ quả của tính không rõ ràng trong mục tiêu.
- Giá trị chuyên môn đối lập với quan niệm quản trị. Quản trị ở đây liên quan
đến administration, nó bao gồm cả việc xác định mục tiêu, chính sách và các thủ tục
hành chính để thực hiện công việc. Các công việc đòi hỏi sự tinh thông và tính
chuyên nghiệp cao có một số đặc điểm chung. Baldridge (1999) and Sporn (1999)
đã liệt kê bốn giá trị thƣờng thấy gồm:
+ Tự do học thuật cho phép các học giả tự do theo đuổi các ý tƣởng nghiên
cứu và tuyên bố các quan điểm học thuật của mình.
+ Các chuyên gia có lòng trung thành đối với chuyên ngành học thuật đôi khi
mâu thuẫn với trách nhiệm của họ đối với tổ chức nơi họ đang làm việc.
+ Nghiên cứu và giảng dạy đỏi hỏi quyền không bị can thiệp; điều này nhiều
khi xung đột với những đòi hỏi về các chỉ số đánh giá thực hiện công việc và trách
nhiệm giải trình.
+ Giá trị của công việc dựa trên các đánh giá của đồng nghiệp. Các học giả
ở các trƣờng đại học cho rằng chỉ có các đồng nghiệp mới có đủ năng lực đánh giá
kết quả công việc của họ. Họ không chấp nhận bất cứ các hình thức đánh giá khác
nhƣ đánh giá của sinh viên, xếp hạng, và các chỉ số quản lý hành chính. Hơn thế
nữa, các công việc học thuật đƣợc chuyên môn hóa cao độ và các học giả đƣợc phân
chia thành các nhóm trong đó “không một ngành học thuật nào trong trƣờng có thể
chi phối những ngành khác” (Clark, 1961, trích dẫn trong in Baldridge, 1999).
- Dễ bị tổn thƣơng bởi môi trƣờng: Ở Hoa Kỳ, trƣờng đại học bị tác động rất
nhiều bởi môi trƣờng bên ngoài và chịu trách nhiệm phục vụ các nhóm khách hàng
với các giá trị xung đột với nhau. Xu hƣớng chuyển sang mô hình phục vụ khách
hàng tại các nƣớc ở châu Âu gần đây đang đặt trƣờng đại học dƣới nhiều áp lực hơn

20


từ bên ngoài.
Các đặc điểm riêng có của trƣờng đại học cho thấy là cơ cấu tổ chức của

trƣờng đại học phức tạp hơn rất nhiều so với các tổ chức thông thƣờng nhƣ công ty,
bệnh viện, cơ quan quản lý công, trƣờng phổ thông. Mô hình quản lý trong trƣờng
đại học, do vậy, phải chứa đựng những nét riêng và đặc sắc.
1.1.2. Tự chủ trong trƣờng đại học công lập
Để hiểu về tự chủ trong trƣờng đại học công lập cần hiểu rõ khái niệm:
quản trị đại học, tự chủ, tự chủ đại học
Quản trị đại học là vấn đề lớn và trải rộng, bao hàm nhiều hoạt động nhƣ
quản trị hệ thống, quản trị chiến lƣợc, quản trị hoạt động đào tạo, quản trị khoa học
và công nghệ, quản trị nhân sự và nguồn nhân lực, quản trị tài chính, quản trị cơ sở
vật chất…Theo Pavel Zgaza (2008)8, quản trị đại học là quá trình xây dựng và tập
hợp các quy tắc, hệ thống nhằm quản lý và kiểm soát toàn bộ hoạt động của một
trƣờng đại học. Còn cơ chế, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học biên
soạn và xuất bản năm 2000 thì “cơ chế là cách thức mà theo đó một quá trình đƣợc
thực hiện”. Nhƣ vậy có thể hiểu, cơ chế quản trị đại học là những phƣơng cách
đƣợc thiết lập, theo đó những ngƣời có thẩm quyền lãnh đạo hƣớng dẫn và giám sát
các mục tiêu và giá trị của nhà trƣờng thông qua các chính sách và quy trình thực
hiện.
Nói đến quản trị là nói đến phƣơng thức thực hiện quyền lực, hay nói cách
khác, ai là ngƣời có quyền quyết định, và các quyết định trong nhà trƣờng đã đƣợc
hình thành bằng cách nào. Hệ thống đại học Việt Nam trong nhiều thập kỷ qua đã
hoạt động với rất ít quyền tự chủ. Riêng với các trƣờng trực thuộc Bộ Công
Thƣơng, Bộ chủ quản và Bộ Giáo dục Đào tạo đã đóng một vai trò – về một vài
phƣơng diện- gần giống nhƣ Hội đồng Quản trị của các trƣờng đại học phƣơng Tây,
nghĩa là cung cấp ngân sách, xây dựng đƣờng lối chiến lƣợc phát triển, cơ chế quản
lý của các trƣờng, bổ nhiệm Hiệu trƣởng, thậm chí còn quyết định thay cho các
trƣờng những việc thuộc lãnh vực của các nhà quản lý chứ không phải là chức năng
8

Pavel Zgaza , Nghiên cứu về quản trị đại học, tự chủ và quản lý trong giáo dục đại học, 2008


21


của quản trị, nhƣ: chƣơng trình đào tạo, mức thu học phí, chỉ tiêu tuyển sinh từng
năm… Vì vậy, lãnh đạo các trƣờng gần nhƣ không có cơ hội thực hiện chức năng
quản trị, mà chỉ là những nhà quản lý cao cấp, với nhiệm vụ chính là tổ chức thực
hiện những chính sách và quy định của Bộ. Do đó, một trong những vấn đề cơ bản
để đổi mới cơ chế quản trị đại học là tự chủ.
Tự chủ theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học biên soạn và xuất
bản năm 2010, là việc tự điều hành, quản lý mọi công việc của các nhân hoặc tổ
chức mà không bị cá nhân, tổ chức khác chi phối. Với khái niệm “cơ chế’ là cách
thức thì trong lĩnh vực quản trị đại học, cách thức đó do con ngƣời tạo ra, mang dấu
ấn chủ quan, có thể hiểu là những quy định của con ngƣời, bao gồm hệ thống các
quyền và lợi ích, trách nhiệm. Qua nghiên cứu, luận văn thấy rằng, cơ chế tự chủ
thực chất là một cơ chế quản lý mà ở đó, thủ trƣởng đơn vị đƣợc trao quyền tự
quyết để phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ của đơn vị.
Tự chủ đại học là nói đến quyền tự do của các trƣờng đại học và mức độ tự
do đƣợc đƣa ra các quyết định riêng và những điều bắt buộc các trƣờng phải thực
hiện trong việc sử dụng quyền tự do này.9 Quyền tự chủ đƣợc khẳng định trong
điều 32-Luật Giáo dục đại học năm 2012: “Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các
hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào
tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lƣợng giáo dục đại
học.” 10 Cơ chế tự chủ tại các trƣờng đại học là cơ chế quản lý nhằm tăng quyền tự
chủ, nâng cao tính tự chịu trách nhiệm cho các đại học công lập- các đơn vị sự
nghiệp có thu về các mặt: hoạt động tài chính; tổ chức bộ máy, nhân sự; đào tạo,
nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế, qua đó nâng cao chất lƣợng hoạt động cung
cấp dịch vụ công của trƣờng. Bản thân cơ chế tự chủ không phải là một bảo đảm
về chất lƣợng cao bởi các yếu tố cần thiết để đảm bảo chất lƣợng giáo dục là năng
lực và thái độ học tập của sinh viên, tầm nhìn và tính năng động của hệ thống quản
lý, và sự tín nhiệm của xã hội đối với sản phẩm đào tạo. Tuy nhiên, với những

9

truy cập 01/202/2016
10
Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13

22


×