Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh sở giao dịch 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.22 KB, 53 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----c–&—d-----

MA VĂN QUỲNH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
BIDV - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hoàng Sơn

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên

MA VĂN QUỲNH


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đợt thực tập tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt


Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban lãnh đạo Ngân hàng, các cô chú, anh chị trong chi nhánh đã tiếp
nhận, hướng dẫn thực tập và cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành bài báo cáo
thực tập này.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn các thầy, cô trong trường đã giúp đỡ, góp ý
tận tình và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình thực hiện chuyên đề, khó
tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của Ban lãnh đạo Ngân
hàng và thầy cô trong khoa.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên thực hiện

MA VĂN QUỲNH


MỤC LỤC
1.1.3 Các loại hình cho vay:................................................................................................3
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch 3 tính đến thời điểm 31.12.2015.........................14
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 3 BIDV....................................15
giai đoạn 2012 – 2015...........................................................................................................15
Bảng 2.2: So sánh kết quả hoạt động tín dụng qua các năm 2013-2015..............................17
Bảng 2.3: Phân loại nợ trong hoạt động cho vay của Sở Giao dịch 3 BIDV........................18
giai đoạn 2013 - 2015............................................................................................................18
Bảng 2.4: Nợ xấu phân theo nguyên nhân tại Sở Giao dịch 3 BIDV...................................20
Bảng 2.5: Nợ xấu phân theo thời hạn vay tại Sở Giao dịch 3 BIDV....................................20
Bảng 2.6: Nợ xấu phân theo đối tượng vay tại Sở Giao dịch 3 BIDV..................................21
Bảng 2.7: Nợ xấu phân theo ngành kinh tế tại Sở Giao dịch 3 BIDV..................................22
Bảng 3.3: Kết quả thu hồi nợ xấu của Sở Giao dịch 3 BIDV từ 2013 - 2015.......................28



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

AMC

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP

2

BAMC

đầu tư và phát triển Việt Nam.

3

BIDV

Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

4

CAR


Hệ số an toàn vốn tối thiểu

5

DPRR

Dự phòng rủi ro

6

IAS

Chuẩn mực Kế toán Quốc tế

7

IMF

Tổ chức tiền tệ Thế giới

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

NHNN


Ngân hàng nhà nước
Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách- Đại học Quốc

10

VERP

gia Hà nội

11

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
1.1.3 Các loại hình cho vay:................................................................................................3
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch 3 tính đến thời điểm 31.12.2015.........................14
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 3 BIDV....................................15
giai đoạn 2012 – 2015...........................................................................................................15
Bảng 2.2: So sánh kết quả hoạt động tín dụng qua các năm 2013-2015..............................17
Bảng 2.3: Phân loại nợ trong hoạt động cho vay của Sở Giao dịch 3 BIDV........................18
giai đoạn 2013 - 2015............................................................................................................18
Bảng 2.4: Nợ xấu phân theo nguyên nhân tại Sở Giao dịch 3 BIDV...................................20
Bảng 2.5: Nợ xấu phân theo thời hạn vay tại Sở Giao dịch 3 BIDV....................................20
Bảng 2.6: Nợ xấu phân theo đối tượng vay tại Sở Giao dịch 3 BIDV..................................21
Bảng 2.7: Nợ xấu phân theo ngành kinh tế tại Sở Giao dịch 3 BIDV..................................22
Bảng 3.3: Kết quả thu hồi nợ xấu của Sở Giao dịch 3 BIDV từ 2013 - 2015.......................28


SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch 3 tính đến thời điểm 31.12.2015........Error:
Reference source not found


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những ngành có vai trò hết sức quan trọng trong
việc phát triển nền kinh tế đất nước. Hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả
hay không gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế, trong đó sự tăng trưởng
của hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và chủ yếu của ngân hàng
thương mại, đem lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng. Tuy nhiên, gắn liền với
việc tạo ra lợi nhuận, thì tín dụng cũng đi kèm với rất nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi
ro về việc cho vay.
Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế Việt Nam đang ở thời kỳ hậu
khủng hoảng nền kinh tế thế giới, thì hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam cũng đang phải đối mặt với tình hình nợ xấu ngày một gia tăng,
cùng với các khoản nợ xấu tồn đọng trước đó, đã và đang đặt các Ngân hàng thương
mại vào nguy cơ suy giảm lợi nhuận, chất lượng khoản vay giảm sút, ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn và uy tín của ngân hàng.
Xuất phát từ tình hình trên, kết hợp với quá trình tìm hiểu về hoạt động quản lý
và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại Sở Giao dịch 3 Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, em quyết định lựa chọn đề tài: ”Giải pháp hạn chế rủi ro
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV - Chi nhánh sở giao dịch 3”
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và việc khắc phục hạn chế rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV chi nhánh Sở giao dịch 3

- Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV chi nhánh Sở giao
dịch 3

1


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Một NHTM có các chức năng là một trung gian thanh toán, trung gian
tài chính và chức năng tạo tiền. Trong đó chức năng thanh toán được thực hiện chủ
yếu qua các hoạt động thanh toán của ngân hàng, còn chức năng trung gian tài chính
được thực hiện qua các hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, trong đó hoạt động cho
vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thông qua tiền lãi ngân
hàng nhận được. Đây là hoạt động truyền thống của các NHTM.
Chúng ta có thể hiểu cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng sử
dụng với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian nhất định.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục tín dụng của các
NHTM. Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ
và dư nợ cuối kỳ.
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống đem lại lợi nhuận lớn cho các

ngân hàng, nguồn thu này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay, thời hạn và lãi suất
của khoản vay và cả ba yếu tố này có mối liên hệ khăng khít với nhau. Tiền cho vay là
một món nợ với cá nhân hoặc công ty nhận món vay đó, nhưng lại là tài sản có đối với
một ngân hàng vì nó mang lại thu nhập cho ngân hàng này. Nói chung tiền cho vay là
kém lỏng so với các tài sản Có khác bởi vì chúng không thể chuyển thành tiền mặt
trước khi các khoản cho vay đó mãn hạn.
Hoạt động cho vay, đi liền với lợi nhuận thu được là những rủi ro tiềm ẩn và
tổn thất nếu xảy ra là rất lớn. Các khoản tiền vay có xác suất vỡ nợ cao hơn các tài sản

2


có khác. Do thiếu tính lỏng và có rủi ro vỡ nợ cao nên ngân hàng thu được lợi tức cao
nhất từ hoạt động cho vay.
Do đó, việc quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng yêu cầu sự thận trọng và
cẩn thận kể từ khi ra quyết định cho vay cho đến khi thu hồi được vốn.
1.1.3 Các loại hình cho vay:
Hoạt động cho vay có thể chia thành nhiều loại hình khác nhau và mối loại hình
có quy trình nghiệp vụ và khung lãi suất riêng. Có nhiều tiêu thức để phân loại cho
vay, như sau:
Thứ nhất, nếu phân loai theo thời hạn cho vay, chúng ta có thể phân loại thành:
cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng, mục
đích là tài trợ cho tài sản lưu động, nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà
nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất hoặc các nhu cầu chi tiêu, tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình. Với hình thức cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo
món hoặc theo hạn mức…
Do thời hạn cho vay ngắn nên rủi ro với các khoản cho vay này là thấp hơn so
với cho vay trung và dài hạn, tỷ trọng cho vay ngắn hạn cũng cao hơn cho vay trung
và dài hạn.

+ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay trung hạn tài trợ cho các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh
như: Đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiên hoặc đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng…
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên, chủ yếu
đáp ứng các nhu cầu xây dựng nhà ở, mua sắm các thiết bị phương tiện vận tải có tải
trọng lớn, và các công trình xây dựng quy mô lớn.
Thời hạn cho vay là yếu tố quan trọng để ngân hàng xác định lãi suất cho vay
sao cho phù hợp với mức độ rủi ro của khoản vay. Các khoản cho vay ngắn hạn rủi ro
thấp nên thường được áp dụng mức lãi suất thấp, còn cho vay trung và dài hạn mức độ
rủi ro cao hơn nên ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất cao hơn.
Thứ hai, nếu phân loại theo hình thức hoàn trả, chúng ta có thể chia thành :
Vay trả một lần và vay trả nhiều lần ( vay trả góp).
3


+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng.
+ Cho vay nhiều lần ( vay trả góp): Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng
xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Thứ ba, nếu phân loại theo tài sản đảm bảo, chúng ta có thể phân thành loại
cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
* Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên các đảm bảo như: thế
chấp , cầm cố những tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay có đảm
bảo thường áp dụng đối vời khách hàng mới, mức độ tin tưởng chưa cao, hoặc là các
món vay có giá trị lớn, nhờ đó đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Khi đến hạn thanh toán
mà ngân hàng không thu được nợ hoặc chỉ thu được một phần thì ngân hàng có thể xử
lý bằng cách bán tài sản đảm bảo hoặc yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay
cho khách hàng.

* Cho vay không có tài sản đảm bảo: hình thức cho vay này được thực hiện dựa
trên cơ sở uy tín, chỉ áp dụng với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
khả năng tài chính mạnh, ngân hàng có thể cho vay dựa vào uy tín của khách hàng mà
không cần một tài sản đảm bảo nào. Nhưng khi xảy ra rủi ro khách hàng không trả
được nợ hoặc cố tình không trả nợ thì tổn thất xảy ra là rất lớn, ngân hàng sẽ mất hoàn
toàn vốn và lãi của khoản cho vay đó.
Thứ tư, nếu phân loại theo hình thức tín dụng:
+ Cho vay mua tài sản cố định
+ Cho vay đầu tư tài sản lưu động
+ Cho vay phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu.
Thứ năm, nếu phân loại theo mục đích vay, chúng ta có thể phân loại cho vay
phục vụ sản xuất và cho vay tiêu dùng.
Mỗi loại hình cho vay chứa đựng những rủi ro nhất định.
1.1.4 Vai trò của hoạt động cho vay:
Đối với ngân hàng:
Vai trò quan trọng nhất của hoạt động cho vay đối với ngân hàng là tạo nguồn
lợi nhuận lâu dài, giúp duy trì và phát triển hệ thống ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt
4


động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Sự mở rộng hoạt
động cho vay có vai trò tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của ngân hàng cả về
quy mô và chất lượng hoạt động.
Đối với chủ thể đi vay:
Thông qua việc đi vay khách hàng có được nguồn vốn cần thiết để phục vụ
cho các mục đích kinh doanh của mình. Việc cung cấp kịp thời nguồn vốn giúp
hoạt động kinh doanh diễn ra đúng dự định, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh
mang lại lợi nhuận.
Để có nguồn vốn kinh doanh, khách hàng có thể có nhiều cách như đi vay
người thân, đi vay các nhân tổ chức khác, hùn vốn, góp vón với cá nhân tổ chức

khác… Nhưng khách hàng thường tìm đến ngân hàng để vay vốn vì ngân hàng có thể
đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh, khoản cho vay có tính ổn định cao, chi phí
phù hợp và khách hàng có thể chủ động trong việc trả nợ.
Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng đóng vai trò như cầu nối giữa người có vốn nhàn rỗi và người thiếu
vốn, do vậy ngân hàng giúp sinh lời đối với nguồn vốn nhàn rỗi, đáp ứng nhu cầu về
vốn của những người có phương án sản xuất kinh doanh tốt.
Việc ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế phát triển.
Hoạt động tín dụng (cho vay và đi vay) còn là công cụ vĩ mô của Nhà nước để
tài trợ cho một số ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm và hỗ trợ cho các
thành phần kinh tế phát triển.
1.2

Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM:

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng:
Là rủi ro do một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng vay vốn không trả được
nợ cho Ngân hàng. Trong kinh doanh Ngân hàng thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất,
thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có thể dẫn đến phá sản Ngân hàng.
1.2.2 Các loại rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM:
Đối với ngân hàng, rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân
hàng phải chụi do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, chậm trả hoặc
không trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Các rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay:
5


+ Rủi ro thanh toán tiền vay: Khi người đi vay không thanh toán hoặc không
thanh toán đầy đủ tiền vay khi đến hạn.
+ Số tiền thu về (cả gốc và lãi) không bù đắp được số vốn mà ngân hàng cho

vay đó bỏ ra để cho vay.
+ Rủi ro khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái: Do các khoản cho vay bằng ngoại tệ
ngày càng tăng, cùng với các nghiệp vụ khác nên các ngân hàng phải trực tiếp tham
gia vào thị trường hối đoái.
+ Rủi ro khi có sự thay đổi lãi suất bình quân trên thị trường ảnh hưởng đến
mức lãi suất ngân hàng đang áp dụng trong các giao dịch cho vay.
Để thực hiện việc cho vay một cách cho vay có hiệu quả, điều không thể không
làm là phòng ngừa và hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất, vừa đảm bảo cho vay có
điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh trong khi bên cho vay vẫn thu hồi được gốc
và có lãi.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của
NHTM
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khi đến hạn trả nợ khách hàng chưa hoàn trả gốc,
chưa hoàn trả lãi hoặc cả hai. Nếu không được điều chỉnh kỳ hạn nợ, hoặc được gia
hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn, và khách hàng phải chịu lãi
suất nợ quá hạn.
Nợ quá hạn được xác định theo công thức :
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100
Tổng dư nợ

Người ta sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn để đánh giá chất lượng tín dụng. Do vậy
việc xác lập một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý là rất cần thiết, theo tính toán hiện nay thì nợ
quá hạn ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận được.
Ngân hàng thường phân thành các loại nợ ngắn hạn sau :
+Nợ quá hạn thông thường :là những khoản nợ đã quá hạn những khách hàng
có thiện chí trả nợ và khách hàng có tiềm lực về tài chính để trả nợ.
+Nợ khó đòi : Là những khoản nợ quá hạn đã quá kì hạn gia nợ, hoặc không có tài

sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ triền miền, phá sản…
6


+Nợ có khả năng mất vốn : là khoản nợ quá hạn mà mặc dù ngân hàng đã
tìm mọi cách nhưng không thể thu hồi lại được vốn cho vay. Đối với loại nợ này,
khả năng mất vốn của ngân hàng là rất cao vì vậy cần phải có biện pháp để giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
Đo lường rủi ro tín dụng :
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100
Tổng dư nợ
Lãi treo phát sinh

Tỷ lệ lãi treo =

x 100
Tổng thu nhập từ hợp đồng tín dụng

Tỷ lệ lãi treo là tỷ lệ tiền lãi của khoản cho vay đến hạn mà ngân hàng chưa thu hồi
được. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thiệt hại trong thu nhập dự tính của ngân hàng khi có
rủi ro xảy ra.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100
Tổng dư nợ


Tỷ lệ này phản ánh tổn thất trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Nợ khoanh, xoá nợ
Tỷ lệ nợ khoanh, xoá nợ =

x 100
Tổng dư nợ

Nợ khoanh là những khoản cho vay không thu hồi được, thường là những
khoản cho vay chính sách và Nhà nước phải “khoanh” lại.
Miễn giảm lãi
Tỷ lệ miễn giảm lãi =

x 100
Tổng dư nợ

Các tỷ lệ này càng lớn thì mức độ rủi ro càng cao, ngân hàng có nguy cơ mất
một phần hoặc toàn bộ nợ không thu hồi được, thậm chí nếu nghiêm trọng có thể đẩy
ngân hàng đến bờ vực phá sản.
7


Bên cạnh nợ quá hạn và nợ khó đòi, nhà quản lý ngân hàng còn sử dụng các
hình thức đo rủi ro cho vay khác, gắn liền với chiến lược đa dạng hoá tài sản, lập hồ
khách hàng, trích lập quỹ dự phòng, đặt giá đối với các khoản cho vay như:
Điểm của khách hàng :
Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả
dự án, mối quan hệ sòng phẳng…ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho
điểm : Khách hàng loại A hoặc điểm cao, rủi ro thấp; Khách hàng loại C, điểm thấp,
rủi ro cao. Điểm của khách hàng cho thấy rủi ro ‘tiềm ẩn’.
Các khoản cho vay có vấn đề :

Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình theo
dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu thiếu lành
mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Khoản cho vay có vấn đề dựa trên quy định
của ngân hàng.
Mất ổn định vĩ mô :
Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định,
vùng hay bị thiên tai… đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến người vay. Do
vây, mất ổn định vĩ mô được ngân hàng xem là một nội dung phản ánh rủi ro cho vay.
1.2.4 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của
NHTM
1.2.4.1 Nguyên nhân chủ quan:
Là các nguyên nhân từ phía ngân hàng như:
- Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng, đánh giá
không tốt, cố tình làm sai…là một trong những nguyên nhân của rủi ro cho vay.
- Công tác quản lý nghiệp vụ cho vay của ngân hàng chưa được tốt. Cụ thể đó
là việc ngân hàng chưa xây dựng được một quy trình cho vay chuẩn hoá, hợp lý, các
biện pháp giám sát các khoản vay có hiệu quả không cao, việc thu thập thông tin về
tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tiến hành chậm làm giảm khả năng
chủ động xử lý khi rủi ro cho vay xuất hiện.
- Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng.
- Hệ thống thông tin : trong quá trình cho vay, ngân hàng chủ yếu thu thập
thông tin từ phía khách hàng, độ chính xác không cao.
8


1.2.4.2 Nguyên nhân khách quan :
Đó là những nguyên nhân bất khả kháng tác động đến người vay khiến họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Ví dụ: Thiên tai, Chiến tranh, hoặc những thay đổi ở tầm vĩ mô (thay đổi Chính
phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan...) vượt quá tầm kiểm soát của người vay

lẫn người cho vay.
1.2.5 Tác động của rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM:
Giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, vòng quay vốn của ngân hàng giảm,
giảm doanh số cho vay.
Giảm lợi nhuận, giảm khả năng thanh toán.
Giảm uy tín của ngân hàng.
Từ những tác động trên có thể đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản, mà sự phá
sản của một ngân hàng có thể dẫn đến nguy cơ phá sản một số ngân hàng khác, xa hơn
nữa là có thể cả hệ thống ngân hàng. Nếu điều này xảy ra thì tác động của nó đến nền
kinh tế là rất xấu.
1.3

Các biện pháp hạn chế và khắc phục rủi ro tín dụng trong hoạt động

cho vay của NHTM:
1.3.1 Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của
các NHTM:
Đương đầu với rủi ro là điều không thể tránh khỏi khi hướng tới mục tiêu là
tìm kiếm lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận phải quản lý hoặc hạn chế được rủi ro.
Có 3 biện pháp mang tính nguyên tắc thường được áp dụng để giảm mức rủi ro:
+ Đa dạng hoá rủi ro: Có nghĩa là hướng các hoạt động cho vay đến đa dạng mà
các hậu quả của các hoạt động cho vay đó không liên quan đến nhau chặt chẽ, giúp
loại trừ một số rủi ro. Đa dạng hoá càng làm lợi nhuận khi các khoản cho vay hay các
hoạt động tín dụng khác hướng về các hậu quả có quan hệ đối nghịch nhương việc đa
dạng hoá lúc nào cũng có thể diễn ra dể dàng.
+ Chuyển rủi ro: Khi gặp các hoạt động nhiều rủi ro nhưng cũng nhiều lợi
nhuận nhà kinh doanh có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho các chủ thể có
khả năng chịu đựng rủi ro (như công ty bảo hiểm) bằng việc mua bảo hiểm, hoặc
chung lưng gánh chịu rủi ro hoặc bán rủi ro. Trong hoạt động cho vay. Ngân hàng có
9



một số khách hàng vay mang nhiều rủi ro, nếu từ chối cho vay ngân hàng sẽ mất
khách, vì thế các ngân hàng thường thực hiện chuyển rủi ro dưới nhiều hình thức như:
Mua bảo hiểm cho vay.
Cho vay đồng tài chợ: Đây là hình thức nhiều ngân hàng cùng cho vay một
khác hàng có một dự án có nhu cầu vốn lớn hay nhiều rủi ro .
Bán rủi ro: Là hình thức chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng
rủi ro. Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng khó có thể chịu nổi nếu
rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ “bán” khoản vay cho ngân hàng lớn hơn hoạc một trung
gian tài chính khác để hưởng hoa hồng phí.
+ Tìm kiếm thêm thông tin về các khoản cho vay. Các quyết định cho vay đua
ra trên cơ sở thiếu thông tin thường dẫn đến hậu quả là không chắc chắn. Nếu có nhiều
thông tin về khoản vay hơn, ngân hàng sẽ dự đoán tốt hơn, và có thể giảm thiểu rủi ro.
Vì thông tin ngày nay cũng là hàng hoá có giá trị, nếu muốn có nó chúng ta phải bỏ ra
một số chi phí.
+ Nâng cao trình độ tín dụng:
Trình độ tín dụng là năng lực chuyên môn, trình độ hiểu biết, sự nhanh nhạy,
sáng tạo khi xử lý tình huống, khả năng làm việc độc lập cũng như tinh thần làm việc
tập thể vì lợi ích chung của Ngân hàng.
Trình độ cán bộ tín dụng quyết định đến việc khoản vay đó có được an toàn và
có hiệu quả hay không vì thế mà việc nâng cao trình độ cán bộ tín dụng đồng nghĩa
cho vay được giảm thiểu rủi ro hơn.
Trong những kỹ thuật giảm thiểu hoặc hạn chế rủi ro nêu trên, các biện pháp
chuyển rủi ro, bán rủi ro hoặc chung lưng gánh chịu rủi ro là hướng chuyển giao toàn
bộ hoặc một phần rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro, các chủ thể này
bằng chức năng đặc biệt của mình có thể triệt tiêu rủi ro hoặc giảm chúng xuống mức
tối thiểu.
1.3.2 Biện pháp khắc phục khi rủi ro xảy ra:
Rủi ro là vấn đề không thể tránh khỏi trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với

những thông tin bất cân sứng trong nền kinh tế thị trường. Vì thế khi rủi ro xảy ra các
ngân hàng cho vay phải có biện pháp khắc phục để hoạt động kinh doanh của mình
được tiếp diễn. Các biện pháp đó là:
10


Bán nợ: Là những khoản vay có thời hạn đã đến hạn nhưng khách hàng hiện tại
không có khả năng tài chính để trả nợ nên ngân hàng bán lại khoản nợ đó cho cá nhân
tổ chức muốn mua lại khoản nợ đó để trở thành chủ sở hữu mới.
Giảm nợ: Là những khoản vay của khách hàng trong hạn hoặc đến hạn nhưng
khách hàng gặp phải rủi ro bất khả kháng làm cho khách hàng rơi vào tình trạng tài
chính yếu kém không thể trả đầy đủ những món vay. Ngân hàng cho vay có thể giảm
một phần trong khoản vay để tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ cho ngân
hàng cho vay.
Xoá nợ: Đây là những khoản vay của khách hàng đang trong hạn hoặc hết hạn,
ngân hàng đã sử dụng 2 biện pháp trên nhưng khách hàng không thể trả nợ hay cùng
với chính sách chỉ định của chính phủ xoá nợ cho những đối tượng khách hàng gập rủi
ro mà không thể khắc phục lại được như lũ cuốn, lũ quét, động đất, sóng thần… nhằm
ổn định xã hội, ổn định đời sống cho nhân dân và những đối tượng gập rủi ro không
thể chống cự này.

11


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về
nợ cho vay, nợ xấu, một số khái niệm về nợ xấu như khái niệm nợ xấu của Tổ chức
Tiền tệ Thế giới; của Chuẩn mực Kế toán quốc tế và của Việt Nam.
Từ những vấn đề cơ bản về nợ xấu, chương 1 đã đi vào phân loại nợ xấu, từ
đó rút ra các nguyên nhân phát sinh nợ xấu và các dấu hiệu nhận biết nợ xấu cũng

như tác động của nợ xấu đến các TCTD, đến nền kinh tế. Ngoài ra cũng tập trung
nghiên cứu việc quản lý nợ xấu của các NHTM và các nhân tố ảnh hưởng tới công
tác quản lý nợ xấu.
Luận văn cũng nêu ra một số bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới từ
đó góp phần hoàn thiện cũng như hạn chế rủi ro nợ xấu tại Sở Giao dịch 3 BIDV nói
riêng cũng như các NHTM tại Việt Nam nói chung.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ VIỆC KHẮC PHỤC
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
BIDV CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3
2.1 Giới thiệu về Sở giao dịch 3- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam:
Dựa trên Quyết định số 285/QĐ-TTg ngày 18/04/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đầu tư dự án “Tài chính nông thôn giai đoạn II” và Quyết định số 617/QĐNHNN ngày 14/06/2002 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc chuyển giao
nhiệm vụ quản lý “ Dự án tài chính nông thôn I” thuộc Ban quản lý Dự án tín dụng
quốc tế Ngân hàng Nhà Nước sang Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Hội
đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ban hành quyết định số
39/QĐ-HĐQT ngày 02/07/2002 thành lập Sở Giao Dịch 3 – Chi nhánh đặc thù hoạt
động bán buôn duy nhất trong hệ thống BIDV.
Sở Giao Dịch 3 được thành lập với chức năng nhiệm vụ chính: trực tiếp làm
chủ dự án tài chính nông thôn I, II, III, quản lý và cho vay tiếp toàn bộ số vốn vay của
tổ chưc quốc tế, các đối tác nước ngoài tới các định chế tài chính , các tổ chức tài
chính vi mô. Thực hiện dịch vụ Ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án và
các nghiệp vụ khác theo ủy nhiệm của Tổng Giám đốc BIDV. Thực hiện các nghiệp
vụ ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ quy định của BIDV. Nghiệp

vụ Ngân hàng thương mại bắt đầu được triển khai tại Sở giao dịch 3 từ cuối năm 2007
nhưng đến đầu năm 2008 mới chính thức triển khai đầy đủ các hoạt động của Ngân
hàng Thương mại. Đến nay, Sở giao dịch 3 đã cung cấp toàn diện đầy đủ các dịch vụ
ngân hàng hiện đại cho mọi đối tượng khách hàng.
Trụ sở chính của Sở Giao Dịch 3 hiện đặt tại số 20 Hàng Tre, Phường Lý Thái
Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Nằm ngay trung tâm thủ đô Hà Nội, khu vực đông dân
cư với hoạt động buôn bán sầm uất, cùng với lượng khách du lịch trong nước và quốc
tế lớn, đều đặn trong cả năm, Sở Giao Dịch 3 có rất nhiều ưu thế: thuận lợi trong kinh
13


doanh, khách hàng có thể dễ dàng giao dịch... Hiện tại Sở Giao Dịch 3 có 02 Phòng
giao Dịch trực thuộc: Phòng Giao Dịch Nguyễn Khang, Phòng Giao Dịch Hồ Tây.
Cơ cấu tổ chức bộ máy: Theo đó, mô hình tổ chức được thiết lập thành 6 khối,
với 20 phòng/tổ bao gồm: Khối quản lý dự án, Khối quan hệ khách hàng, Khối quản lý
rủi ro, Khối tác nghiệp, Khối quản lý nội bộ và khối đơn vị trực thuộc:
BAN GIÁM ĐỐC

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch 3 tính đến thời điểm 31.12.2015
Với đặc điểm là một chi nhánh bán buôn duy nhất trong toàn bộ hệ thống BIDV
nên cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch 3 ngoài những đơn vị thực hiện chức năng nhiệm
vụ tương tự như các chi nhánh khác: Khối quan hệ khách hàng, khối tác nghiệp, khối
quản lý nội bộ, khối trực thuộc; còn có thêm khối quản lý dự án đảm nhiệm nhiệm vụ
ngân hàng bán buôn bao gồm: Phòng Quản lý dự án, Phòng Lựa chọn định chế, Phòng
Thẩm định dự án, Phòng Môi trường, Phòng Đào tạo và Quản lý tiểu cấu phần cấp
phát; và khối Quan hệ khách hàng: Phòng Đại Lý Ủy Thác 1, Phòng Đại lý Ủy thác 2
quản lý các nguồn vốn ủy thác đa phương và song phương.
14



2.2 Tình hình hoạt động của chi nhánh Sở giao dịch 3- Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 3 BIDV
giai đoạn 2012 – 2015
Đơn vị: tỷ VND
2012
TT

1

Chỉ tiêu

3

% tăng

% tăng

hiện

hiện

37.738

40.757

8%

44.833


10%

29.794

33.370

12%

36.040

8%

882

1.150

30%

1.523

32%

4.108
2.115

6.342
3.882

1.570


1.685

7%

1.787

423

775

60%

Lợi nhuận trước thuế

368,27

397,8

Lợi nhuận mảng TCNT

170,15

Lợi nhuận mảng ĐLUT

Đại lý và ủy thác
Dư nợ Đại lý ủy thác

Dư nợ tín dụng
thương mại
Huy động vốn

Huy động vốn cuối kỳ
Huy động vốn từ ĐCTC
Huy động vốn từ các tổ

Lợi nhuận mảng NHTM

so với
2011

Thực

2015

Thực

chức kinh tế
Huy động vốn từ dân cư
4

2014

Thực

Vốn mới
2

2013

hiện


% tăng

so với

Thực

so với

2012

hiện

2013

46.17
9
31.35
5

3%
-17%

1.834

20%

8.258
5.140

19%

22 %

6%

2.025

13%

969

32%

13%

8%

423,25

6%

1.093
468,8

192,18

13%

182

-5%


127,05

115,99

9%

117,68

1%

71,07

89,63

26%

123,57

38%

6.953
4.197

2
213,2
8
83,86
171,6
8


11%
17%
-29%
40%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2015 của SGD3-BIDV)
2.2.1 Tình hình huy động vốn:
Tính đến thời điểm 31/12/2015, huy động vốn cuối kỳ của Sở Giao Dịch 3 đạt
8.258 tỷ VND tăng 19% so với thời điểm đầu năm 2015. Trong đó:
- Nguồn vốn nước ngoài: Với bề dày kinh nghiệm hợp tác quốc tế, Sở Giao
dịch 3 là chi nhánh duy nhất trong hệ thống BIDV được phép huy động vốn trung và
dài hạn từ các ngân hàng nước ngoài với thời hạn lên tới 20 năm. Nguồn vốn này
không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết cho Sở Giao Dịch 3 nói riêng mà còn
đóng góp thêm vào tổng nguồn vốn trung và dài hạn của BIDV. Tổng nguồn vốn huy
15


động từ hoạt động đại lý ủy thác và tài chính nông thôn đạt ngưỡng 5.140 tỷ VND
(năm 2015)
- Huy động trong nước: Sở giao dịch 3 vẫn tiếp tục duy trì và phát triển tốt
công tác huy động vốn trong nước với các đối tượng khách hàng chính là các tổ
chức kinh tế, dân cư và đặc biệt là các tổng công ty lớn có quan hệ giao dịch và
dư nợ tín dụng tại nhiều định chế tài chính trong và ngoài nước. Bên cạnh việc
tìm kiếm và phát triển khách hàng mới, Sở giao dịch 3 vẫn duy trì hiệu quả mối
quan hệ với những khách hàng lớn lâu năm như Tổng Công ty Thăm dò và Khai
thác Dầu khí Việt Nam (PVEP), Tổng công ty Bùn Khoan Việt Nam (DMC). Tính
đến thời điểm 31/12/2015; nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế lên tới
2.025 tỷ VND; tăng 238 tỷ VND (tương đương 13%) so với năm 2014. Nguồn vốn
huy động từ dân cư trong nước đạt 1.093 tỷ đồng, tăng 124 tỷ đồng (tương đương

13%) so với năm 2014.
2.2.2 Tình hình hoạt động sử dụng vốn:
- Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng hiện vẫn là một trong những hoạt động mang lại nguồn
thu lớn cho Sở Giao dịch 3. Trong những năm qua hoạt động tín dụng tại chi
nhánh tăng trưởng cả về chất và lượng. Bên cạnh việc mở rộng cho vay, công tác
kiểm soát tín dụng cũng luôn được thực hiện một cách toàn diện trên các quy mô
tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao hiệu quả, an
toàn, bền vững.
Quy mô hoạt động tín dụng liên tục tăng qua các năm được thể hiện qua bảng
2.2 dưới đây:

16


Bảng 2.2: So sánh kết quả hoạt động tín dụng qua các năm 2013-2015
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
1
3

4

2013

2014

2015

Tổng dư nợ

1.149.951 1.522.842 1.834.165
Cơ cấu tín dụng
Theo kỳ hạn
- Dư nợ cho vay ngắn hạn
567.472
902.827
1.175.740
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn 582.479
620.015
658.425
Theo đối tượng khách hàng
- Dư nợ của KH DN
863.410
1.061.616 1.198.723
- Dư nợ của KH cá nhân
286.541
461.226
635.442
Theo loại tiền
- VNĐ
2.194
2825
3349
- Ngoại tệ
183
238
291
Theo ngành nghề
Sản xuất và chế biến
674.944

806.773
906.547
Thương mại và dịch vụ
351.892
547.296
731.097
Xây lắp
59.689
61.883
63.976
Ngành khác
63.426
106.890
132.545
Tỷ trọng DN nhóm 2 / Tổng DN
9,4
6,67
3,79
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Sở Giao dịch 3 BIDV)
Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 3 BIDV qua các năm từ 2013 - 2015 đạt

được những thành tựu đáng khích lệ. Doanh số cho vay và thu nợ liên tục tăng qua các
năm từ năm 2011 đến năm 2013 lần lượt từ 2.069.912 triệu đồng tăng lên tới
3.325.484 triệu đồng và từ 1.609.931 triệu đồng tăng lên tới 2.567.831 triệu đồng mặc
dù sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt. Tổng dư nợ tín
dụng tại thời điểm 31/12/2015 là 1.834 triệu đồng, gấp 2,08 lần so với năm 2012
- Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ trong những năm qua tăng trưởng ổn định bình quân giai
đoạn 2013 – 2015 là 16,5%. Thu dịch vụ ròng năm 2015 đạt 35,9 tỷ đồng, tăng 35% so
với năm 2014, đạt 94% kế hoạch được giao. Đóng góp chủ yếu vào tổng thu dịch vụ

2015 là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống như: Dịch vụ bảo lãnh 22 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 61%; Dịch vụ thanh toán đạt 7.0 tỷ, chiếm tỷ trọng 19,4%; Dịch vụ
TTTM: 2.6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 7.2%; Dịch vụ bán lẻ ( BSMS + Thẻ + WU ) 2,644
tỷ đồng chiếm tỷ trọng 7.34% ; Thu dịch vụ khác 1.613 tỷ, chiếm tỷ trọng 2.18% .
Cơ cấu thu dịch vụ ròng/ lợi nhuận trước thuế có sự thay đổi tích cực và phù
17


hợp với định hướng của ngành qua các năm. Tỷ trọng thu dịch vụ ròng/ lợi nhuận
trước thuế năm: 2014 là 5,5%; năm 2015 là 7,6%.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng thu dịch vụ cao, song chủ yếu vào các sản phẩm
dịch vụ truyền thống như dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán
quốc tế … Các sản phẩm dịch vụ bán lẻ sức cạnh tranh còn hạn chế, tỷ trọng thu dịch
vụ bán lẻ trên tổng thu dịch vụ còn thấp.
Lợi nhuận trước thuế năm 2015 đạt 468,82 tỷ VND, tương đương với mức
trung bình 2,61 tỷ VND/nhân viên; tăng 11% so với năm 2013. Lợi nhuận trước thuế
bình quân đầu người đã tăng lên rõ rệt và duy trì là mức lợi nhuận cao so với các chi
nhánh khác của BIDV. Đây là mức lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người cao nhất
trong những năm qua và trong số tất cả các chi nhánh của BIDV.
2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh sở
giao dịch 3- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
2.3.1 Chỉ tiêu nợ quá hạn trong hoạt động cho vay:
Bảng 2.3: Phân loại nợ trong hoạt động cho vay của Sở Giao dịch 3 BIDV
giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2013
Tiêu chí
Nợ nhóm 1
Nợ nhóm 2
Nợ nhóm 3

Nợ nhóm 4
Nợ nhóm 5
Tổng dư nợ
Nợ xấu
Nợ quá hạn

Số tiền
1.102.468
18.921
20.896
7.666
0
1.149.951
28.562
47.483

Năm 2014

Tỉ trọng(%)

Số tiền Tỉ trọng(%)

95,87% 1.447.370
1,65% 30.356
1,82% 34.628
0,66% 10.488
0
0
100 % 1.522.84
2

2,48 % 45.116
4,13 % 75.472

Năm 2015
Số tiền

95,05% 1.748.994
1,99%
35.407
2,27%
39.097
0,69%
10.667
0
0
100 % 1.834.165
2,96%
4,95%

49.764
85.171

Tỉ trọng(%)
95,36%
1,93%
2,13%
0,58%
0
100 %
2,71%

4,64%

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp Sở Giao dịch 3 BIDV)
Tỉ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay so với tổng dư nợ cho vay của
Sở Giao dịch 3 BIDV từ năm 2013 đến năm 2015 lần lượt là 4,13 %; 4,95 %;
4,64 % trong đó tỉ lệ nợ đủ tiêu chuẩn vẫn chiếm một tỉ lệ khá cao lần lượt từ
năm 2013 đến năm 2015 là 95,87 %; 95,05 %; 95,36 %, điều đó phần nào cho
thấy chất lượng tín dụng Sở Giao dịch 3 BIDV là khá tốt. Xét về số tuyệt đối, nợ
18


quá hạn có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Nợ quá hạn của Sở Giao dịch 3
BIDV trong năm 2015 là 85.171 triệu đồng, gấp 1,79 lần so với năm 2014.
Nguyên nhân là do khách hàng vay vốn của Sở Giao dịch 3 BIDV tập trung chủ
yếu trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng, thi công xây lắp là
một trong các lĩnh vực chịu ảnh hưởng rõ ràng nhất những khó khăn của nền
kinh tế trong những năm gần đây. Nhiều khách hàng vay vốn có doanh thu giảm,
quy mô sản xuất bị thu hẹp, khả năng cạnh tranh giảm, hàng hoá tồn đọng lớn,
thu hồi công nợ chậm, tốc độ luân chuyển vốn chậm. Điều này làm cho tình hình
tài chính của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng, từ đó việc trả nợ
gốc, lãi đến hạn khó thực hiện được, các khoản nợ vay phải cơ cấu lại, gia hạn,
chuyển nợ quá hạn làm nợ xấu gia tăng.
Tuy nhiên, Sở Giao dịch 3 BIDV cũng đã triển khai các chương trình và
biện pháp hỗ trợ khách hàng vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra Sở Giao dịch 3 BIDV cũng sử dụng các biện pháp riêng để hạn chế và
xử lý nợ xấu như: Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp, xử lý tài sản đảm bảo
một cách hiệu quả... Do đó, xét về mặt giá trị tuyệt đối thì mặc dù tỉ lệ nợ quá
hạn có tăng qua các năm (tăng từ 47.483 triệu đồng năm 2013 lên 85.171 triệu
đồng năm 2015) nhưng tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ có tăng từ năm 2013 là
4,13 % lên 4,95 % năm 2014, rồi sau đó lại có xu hướng giảm xuống còn 4,64%

năm 2015.
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế hiện nay, Sở Giao dịch 3 BIDV
cần phải giám sát chặt chẽ hơn nữa từng khách hàng vay vốn, theo dõi các biến
động trong quá trình hoạt động của đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời, đồng
thời nâng cao chất lượng thẩm định đối với các khách hàng có nhu cầu có quan
hệ tín dụng với Sở Giao dịch 3 BIDV. Ngoài ra, đồng thời thực hiện các biện
pháp hỗ trợ về lãi suất, cơ cấu nợ vay đối với các khách hàng tốt đang có quan
hệ tín dụng nhưng gặp phải những khó khăn tạm thời. Trong trường hợp xấu
nhất khi khách hàng không thể trả được nợ vay, vì hầu hết các món vay của Sở
Giao dịch 3 BIDV đều được đảm bảo đầy đủ giá trị tài sản, cho phép Chi nhánh
có thể xử lý, thu hồi được vốn vay.
2.3.2 Chỉ tiêu nợ xấu trong hoạt động cho vay:
 Nợ xấu phân theo nguyên nhân
19


×