Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN - TÀI CHÍNH

in

h

tế
H

uế

..........

cK

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

họ

ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ LẠM PHÁT ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG

ng

Đ
ại

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


Giảng viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN VIỆT ĐỨC

Tr

ườ

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ HỒNG THỦY
Lớp: K44B TCNH
Niên khóa: 2010-2014

Huế, tháng 5 năm 2014


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Lời Cảm Ơn

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

in

h

tế
H

uế

Trải qua 4 năm học trên giảng đường Đại học Kinh tế
Huế, nhờ sự tận tụy, nhiệt huyết truyền đạt kiến thức mà Quý
thầy cô giáo dành cho sinh viên của mình, tôi đã có được một
hành trang vững chắc để chuẩn bị bước vào đời. Sau hơn 3
tháng thực tập và nghiên cứu, luận văn tốt nghiệp của tôi đã
được hoàn thành. Ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ, khích lệ rất nhiều từ phía nhà
trường, thầy cô, gia đình, bạn bè và cơ quan thực tập.
Trước hết, với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giáo trường Đại
học Kinh tế Huế, trong đó có các giảng viên của khoa Kế toán –
Tài chính đã dạy bảo tận tình, trang bị những kiến thức quý báu
và những kỹ năng hữu ích cho tôi trong quá trình học tập. Đặc
biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo Ths.
Nguyễn Việt Đức, người đã tận tình hướng dẫn và luôn giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc,

cùng tập thể cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tôi
thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình
cùng với tất cả bạn bè đã luôn động viên, quan tâm tôi rất
nhiều trong thời gian vừa qua.
Do thời gian thực hiện cũng như năng lực bản thân còn
hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính
mong nhận được sự góp ý từ phía Quý thầy cô giáo và các bạn
để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả
mọi người!
Huế, tháng 5 năm 2014
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Tr

ườ

ng

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Thủy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Thị trường chứng khoán


TPCP

: Trái phiếu Chính phủ

SGDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

TP

: Thành phố

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

CPI

: (Consumer Price Index) Chỉ số giá tiêu dùng

OLS

: (Ordinary Least Square) Phương pháp bình phương nhỏ nhất

ADF


: Kiểm định Augmented Dickey – Fuller

VECM

: (Vecto Error Correction Model) Mô hình vecto hiệu chỉnh sai số

JB

: Kiểm định Jacque – Bera

BG

: Kiểm định Breusch - Godfrey

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in


h

tế
H

uế

TTCK

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng tóm tắt kỳ vọng tác động của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát đến

uế

giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam ................................................................................20

tế
H

Bảng 2.1. Các biến sử dụng trong mô hình ...................................................................21

Bảng 3.1. Biên độ dao động tỷ giá giai đoạn 2006 – 2008 ...........................................35
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả cho các chuỗi số liệu trong nghiên cứu ..................47
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test) cho các chuỗi số liệu

in

h

trong nghiên cứu ............................................................................................................49

cK

Bảng 4.3. Kết quả lựa chọn độ trễ cho mô hình ............................................................50
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định đồng tích hợp..................................................................51
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mô hình trong ngắn hạn .................................................53

họ

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tính dừng (ADF) của phần dư ........................................54

Đ
ại

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định tính tự tương quan của phần dư......................................55

Tr

ườ

ng


Bảng 4.8. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ..............................................55

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát đến

uế

giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam ................................................................................19

tế
H

Hình 3.1. Biến động lãi suất TPCP kỳ hạn 10 năm giai đoạn 2006 – 2014 ..................31
Hình 3.2. Diễn biến lạm phát – lãi suất (2009 – 2012) và Chính sách lãi suất điều hành
của Việt Nam (2010 – 2012) .........................................................................................33
Hình 3.3. Diễn biến tỷ giá bình quân liên ngân hàng giai đoạn 2006 - 2007................34

in


h

Hình 3.4. Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008 và năm 2009 ....................................36

cK

Hình 3.5. Diễn biến tỷ giá từ năm 2008 đến 2011 ........................................................37
Hình 3.6. Diễn biến tỷ giá bình quân liên ngân hàng giai đoạn 2010 - 2014................38
Hình 3.7. Lạm phát Việt Nam hàng năm giai đoạn 2004 – 2013..................................39

họ

Hình 3.8. Biến động của lạm phát Việt Nam giai đoạn 1/2006 – 12/2006 ...................39

Đ
ại

Hình 3.9. Biến động của lạm phát Việt Nam giai đoạn 1/2007 – 6/2008 .....................40
Hình 3.10. Biến động của lạm phát Việt Nam giai đoạn 7/2008 – 6/2010 ...................41
Hình 3.11. Biến động của lạm phát Việt Nam giai đoạn 7/2010 – 6/2011 ...................42

ng

Hình 3.12. Biến động của lạm phát Việt Nam giai đoạn 7/2011 – 3/2014 ...................43

Tr

ườ

Hình 4.1. Kết quả kiểm định JB của sai số ngẫu nhiên .................................................55


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

MỤC LỤC
Lời cảm ơn.......................................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................... iii

uế

Danh mục bảng .............................................................................................................iv

Danh mục hình...............................................................................................................v

tế
H

Mục lục ..........................................................................................................................vi
Tóm tắt đề tài nghiên cứu ......................................................................................... viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

h


1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1

in

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2

cK

4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài.....................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4

họ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ......4
1.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................4

Đ
ại

1.1.1. Giới thiệu chung về chứng khoán và thị trường chứng khoán ......................4
1.1.1.1. Các khái niệm .........................................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của chứng khoán.........................................................5

ng

1.1.2. Những vấn đề cơ bản về lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát.......................5
1.1.2.1. Khái niệm lãi suất, trái phiếu Chính phủ và lãi suất trái phiếu Chính


ườ

phủ .......................................................................................................................5

Tr

1.1.2.2. Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái...................................................6
1.1.2.3. Khái niệm và phân loại lạm phát............................................................8
1.1.2.4. Vai trò của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát đối với nền kinh tế......8

1.1.3. Tác động của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát lên giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán.................................................................................................9
1.1.3.1. Tác động của lãi suất ..............................................................................9
1.1.3.2. Tác động của tỷ giá...............................................................................11

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

1.1.3.3. Tác động của lạm phát..........................................................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................14
1.2.1. Thực tiễn nghiên cứu về ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát
đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ở nước ngoài.................................14

uế


1.2.2. Thực tiễn nghiên cứu về ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát
đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam ...................................16

tế
H

1.2.3. Nhận xét chung về các kết quả nghiên cứu trước........................................18
1.3. Mô hình sử dụng nghiên cứu..............................................................................19
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .............................................................................................................21

in

h

2.1. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................22

cK

2.2.1. Chuỗi thời gian ............................................................................................22
2.2.1.1. Khái niệm .............................................................................................22
2.2.1.2. Một số đặc trưng của số liệu chuỗi thời gian .......................................22

họ

2.2.2. Tính dừng của chuỗi thời gian.....................................................................23
2.2.2.1. Khái niệm .............................................................................................23


Đ
ại

2.2.2.2. Hậu quả của chuỗi không dừng ............................................................23
2.2.2.3. Nhiễu trắng ...........................................................................................24
2.2.2.4. Biến đổi chuỗi không dừng thành chuỗi dừng .....................................24

ng

2.2.3. Một số khái niệm liên quan tới mô hình vecto hiệu chỉnh sai số VECM ...25
2.2.3.1. Bậc tích hợp..........................................................................................25

ườ

2.2.3.2. Đồng tích hợp (Cointergration) ............................................................25
2.2.3.3. Mô hình vecto hiệu chỉnh sai số VECM ..............................................26

Tr

2.2.4. Phương pháp ước lượng mô hình vecto hiệu chỉnh sai số VECM ..............27
2.2.4.1. Kiểm định tính dừng.............................................................................27
2.2.4.2. Xác định độ trễ tối ưu ...........................................................................28
2.2.4.3. Kiểm định đồng tích hợp .....................................................................29
2.2.4.4. Phương pháp ước lượng mô hình vecto hiệu chỉnh sai số VECM .......30
2.2.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................................30

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

vii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, LẠM
PHÁT VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .........................................31
3.1. Tình hình biến động của lãi suất trái phiếu Chính phủ ......................................31
3.2. Tình hình biến động của tỷ giá hối đoái .............................................................34

uế

3.3. Tình hình biến động của lạm phát ......................................................................38
3.3.1. Giai đoạn 1 (1/2006 – 12/2006): Lạm phát cao cùng với chính sách nới

tế
H

lỏng tài khóa, tín dụng. ..........................................................................................39
3.3.2. Giai đoạn 2 (1/2007 – 6/2008): Lạm phát cao kỷ lục và thắt chặt tiền tệ ...40
3.3.3. Giai đoạn 3 (7/2008 – 6/2010): Lạm phát được kiểm soát..........................41
3.3.4. Giai đoạn 4 (7/2010 – 6/2011): Lạm phát tăng cao trở lại ..........................42

h

3.3.5. Giai đoạn 5 (7/2011 – 1/2014): Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp ......43

in


3.4.Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam ......................................................43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC

cK

NHÂN TỐ ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM...................................................................................................................47
4.1. Kết quả nghiên cứu.............................................................................................47

họ

4.1.1. Phân tích thống kê mô tả .............................................................................47
4.1.2. Kết quả kiểm định tính dừng và bậc tích hợp .............................................48

Đ
ại

4.1.3. Xác định độ trễ tối ưu ..................................................................................50
4.1.4. Kiểm định đồng tích hợp .............................................................................50
4.1.5. Mô hình quan hệ trong dài hạn giữa các biến nghiên cứu ..........................52
4.1.6. Mối quan hệ trong ngắn hạn giữa các biến nghiên cứu...............................52

ng

4.1.6.1. Xác định mô hình .................................................................................52
4.1.6.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình .....................................................54

ườ

4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................56


Tr

4.2.1. Mô hình trong dài hạn .................................................................................56
4.2.2. Mô hình trong ngắn hạn ..............................................................................58

PHẦN III: KẾT LUẬN ...............................................................................................60
1. Kết quả đạt được....................................................................................................60
2. Hạn chế và hướng phát triển của đề tài .................................................................60
3. Khuyến nghị ..........................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................64
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

uế

Đề tài nghiên cứu thực nghiệm sự ảnh hưởng của lãi suất trái phiếu Chính phủ
(TPCP) kỳ hạn 10 năm, tỷ giá hối đoái (USD/VND) và lạm phát đến giá cổ phiếu trên

tế
H


thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Mẫu dữ liệu quan sát từ tháng 1/2006 đến
tháng 1/2014 được kiểm tra tính dừng bằng phương pháp kiểm định Augmented
Dickey – Fuller (ADF). Kết quả chỉ ra rằng tất cả các biến là tích hợp bậc 1, được xác

h

nhận tồn tại trạng thái cân bằng trong dài hạn trên nền tảng của phương pháp kiểm

in

định đồng tích hợp của Johansen và Juselius (1990). Kết quả này chỉ ra trong dài hạn
lãi suất TPCP và lạm phát tác động tỷ lệ nghịch đến giá cổ phiếu, còn tỷ giá hối đoái

cK

tác động tỷ lệ thuận đến giá cổ phiếu. Mô hình vecto hiệu chỉnh sai số (VECM – Vecto
Error Correction Model) cung cấp một bằng chứng rằng trong dài hạn trạng thái cân

họ

bằng sẽ được thiết lập sau khoảng thay đổi trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, mô hình ước
lượng này còn cho thấy trong ngắn hạn tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ở thời kỳ này chỉ
chịu tác động của biến động tỷ giá hối đoái với độ trễ 1 và 2 tháng. Một loạt các kiểm

Đ
ại

định được thực hiện sau đó để kiểm tra sự phù hợp của mô hình. Từ đó đưa ra những
khuyến nghị cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đã phát hành cổ phiếu, Ngân hàng


Tr

ườ

ng

Nhà nước (NHNN) và các nhà điều hành kinh tế vĩ mô.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

uế

Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành

tế
H

Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện
phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000, đã thể hiện sự nỗ lực lớn của Đảng và

Nhà nước ta nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam, từ đó đánh dấu một bước tiến rõ nét trong quá trình xây dựng đồng bộ

h

và hoàn thiện thị trường tài chính. Đây là sự kiện có ý nghĩa quan trọng đối với nền

in

kinh tế, mở ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn mới bên cạnh hệ thống ngân

cK

hàng. Nó là chiếc cầu nối giữa một bên là nhà đầu tư bao gồm các tổ chức kinh tế - xã
hội và đông đảo quần chúng có nguồn vốn nhàn rỗi với một bên là các doanh nghiệp
cần vốn và Nhà nước cần tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của nền kinh tế.

họ

Sau gần 15 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh
chóng, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp và luân chuyển vốn mới

Đ
ại

phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành tâm điểm thu hút
sự chú ý của rất nhiều người, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán, đánh giá hoạt
động của doanh nghiệp, tạo môi trường giúp cho chính phủ thực hiện các chính sách vĩ

ng


mô. Giá cổ phiếu trở thành một trong những thước đo quan trọng thể hiện sức khỏe
của nền kinh tế hiện đại; và hoạt động đầu tư vào loại chứng khoán này cũng trở nên

ườ

hết sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, từ các tổ chức chuyên nghiệp cho đến các cá
nhân nghiệp dư nhỏ lẻ. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam vẫn còn quá non trẻ và ẩn chứa

Tr

bên trong nhiều biến động, do đó đầu tư vào cổ phiếu cũng mang lại không ít rủi ro
cho các nhà đầu tư, đặc biệt là những người mới tham gia vào thị trường hay những
nhà đầu tư theo hình thức đám đông, chưa có nhiều kiến thức về lĩnh vực chứng
khoán. Hơn nữa, trong những năm gần đây, sự biến động của các nhân tố trong môi
trường kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ giá và lạm phát; cũng như sự suy giảm tăng
trưởng kinh tế bởi ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm TTCK có
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

nhiều biến động, đặc biệt là giá cổ phiếu có những phiên thay đổi thất thường. Khi đó,
không thể chỉ dựa vào những phỏng đoán của giới chuyên môn hay đầu tư theo “tâm
lý bầy đàn” mà phải có cái nhìn sâu sắc hơn, nhận định rõ ràng hơn. Bằng cách xem
xét kỹ lưỡng những tác động của các biến vĩ mô khi định giá cổ phiếu trước khi quyết


uế

định lựa chọn mã chứng khoán vào danh mục của mình, nhà đầu tư sẽ có thể thu được
suất sinh lợi cao với mức rủi ro chấp nhận được.

tế
H

Mặc dù sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá và lạm phát là ba nhân tố quan trọng ảnh

hưởng đến giá cổ phiếu trên TTCK, nhưng có rất ít nghiên cứu trong nước kiểm định,
đo lường mối quan hệ này. Hầu hết các nghiên cứu trong nước đều tập trung phân tích

h

độ biến động lãi suất, tỷ giá, lạm phát và ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô khác đến

in

TTCK dựa trên phương pháp hồi quy bội đơn giản. Trong khi đó, nhiều đề tài nghiên
cứu nước ngoài đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát

cK

với giá cổ phiếu ở các thị trường khác nhau trên thế giới với nhiều phương pháp khác
nhau, đặc biệt là phương pháp xử lý chuỗi dữ liệu qua thời gian. Nhận thấy tính thực
tiễn nghiên cứu, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối

Đ

ại

2. Mục tiêu nghiên cứu

họ

đoái và lạm phát đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.

 Đánh giá tình hình biến động của lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát và TTCK từ
năm 2006 đến nay.

ng

 Nghiên cứu ảnh hưởng trong ngắn hạn và dài hạn của các nhân tố lãi suất, tỷ giá
hối đoái và lạm phát đến giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam.

ườ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của lãi suất TPCP kỳ hạn 10 năm, tỷ giá

Tr

bình quân USD/VND trên thị trường liên ngân hàng và lạm phát đến giá cổ phiếu và
chứng chỉ quỹ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP. Hồ Chí Minh
thông qua chỉ số VN-Index.
 Dữ liệu nghiên cứu được thu thập, xử lý, tính toán và phân tích trong giai đoạn
1/1/2006 đến 31/1/2014.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH


2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

4. Phương pháp nghiên cứu
Trình bày kỹ ở Chương 2.
5. Kết cấu của đề tài

uế

Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm có 3 phần lớn:
 Phần 1: Đặt vấn đề

tế
H

 Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này sẽ được chia thành 4 chương
chính, như sau:

 Chương 1: Tổng quan về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.

 Chương 2: Tổng quan về nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.

thị trường chứng khoán Việt Nam.

in


h

 Chương 3: Tình hình biến động của lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát và

cK

 Chương 4: Kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến giá
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

 Phần 3: Kết luận

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Cơ sở lý luận

tế
H

1.1.1. Giới thiệu chung về chứng khoán và thị trường chứng khoán

uế

VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1.1.1. Các khái niệm
 Chứng khoán

h

Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán (2010), “Chứng

in

khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài
sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức

cK


chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

họ

b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán,
hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;

Đ
ại

c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;

d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”
 Cổ phiếu

ng

Theo khoản 2 Điều 6 Luật Chứng khoán (2006), “Cổ phiếu là loại chứng khoán
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần

ườ

của tổ chức phát hành.”

Tr

 Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan


niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại giấy tờ có giá, các chứng
khoán một cách có tổ chức trong một hệ thống luật chặt chẽ. Việc mua bán này được
tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những
người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK
chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng
khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của chứng khoán

uế

 Tính thanh khoản (tính lỏng): Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển đổi tài

tế
H

sản đó thành tiền mặt tại mức giá gần với giá hợp lý thị trường. Khả năng này cao hay
thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của
tài sản đó do chuyển đổi.


 Tính sinh lời: Là thu nhập được đảm bảo bằng lợi tức được phân chia hằng năm

h

và việc tăng giá chứng khoán trên thị trường. Khả năng sinh lời bao giờ cũng quan hệ

in

chặt chẽ với rủi ro của tài sản theo nguyên lý “mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi
nhuận kỳ vọng càng lớn”.

cK

 Tính rủi ro: Rủi ro là sự chênh lệch giữa lợi nhuận kỳ vọng và lợi nhuận thực tế,
hoặc là mức độ xác suất mà một tài sản có thể tăng hoặc giảm giá trị. Giá trị của chứng

họ

khoán chịu tác động lớn của hai loại rủi ro là rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát

Đ
ại

1.1.2.1. Khái niệm lãi suất, trái phiếu Chính phủ và lãi suất trái phiếu Chính phủ
 Lãi suất

Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời

ng


gian nhất định (ngày, tuần, tháng hay năm). Khác với giá cả hàng hóa, lãi suất không

ườ

được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%). Lãi suất cũng
được xem là tỷ suất sinh lời mà người chủ sở hữu thu được từ khoản vốn vay.

Tr

 Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu Chính phủ là một loại chứng khoán nợ, do Chính phủ phát hành, có

thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với người sở
hữu trái phiếu. Những trái phiếu này được phát hành nhằm bù đắp sự thiếu hụt ngân
sách Nhà nước, đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm hoặc để thực hiện
các chương trình mục tiêu của Chính phủ.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

TPCP có nhiều loại khác nhau, nếu căn cứ vào kỳ hạn và mục đích phát hành
thì TPCP được chia thành: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ và
công trái xây dựng Tổ quốc.
 Lãi suất trái phiếu Chính phủ


uế

Theo Vương Quân Hoàng (2011), “Lãi suất trái phiếu Chính phủ là lãi suất của

khoản đầu tư vào trái phiếu Chính phủ được công bố trên thị trường hoặc được ngầm

tế
H

hiểu từ giá trị thị trường hiện tại”. Do TPCP thường được coi là loại chứng khoán có

tính thanh khoản cao và không có rủi ro thanh toán bởi Chính phủ có thể tăng thuế
hoặc in thêm tiền mặt để chi trả trái phiếu đáo hạn, lãi suất của loại trái phiếu này được
xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng

h

kỳ hạn. Tuy nhiên, vì tính rủi ro thấp này, lãi suất TPCP thấp hơn so với nhiều khoản

in

đầu tư khác.

cK

1.1.2.2. Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái
 Khái niệm

họ


Theo Nguyễn Văn Tiến (2009): Tỷ giá hối đoái là giá đơn vị tiền tệ của một
nước được biểu hiện bằng đồng tiền của nước khác, là hệ số quy đổi của một đồng tiền
này sang một đồng tiền khác. Về nội dung, tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế, bắt

Đ
ại

nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ, phát sinh trực tiếp từ tiền tệ và quan hệ
tiền tệ giữa các quốc gia. Tỷ giá một mặt phản ánh sức mua của đồng nội tệ, mặt khác
thể hiện cung cầu ngoại hối.

ng

 Phân loại

Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:

ườ

 Tỷ giá mua vào: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng

tiền yết giá.

Tr

 Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền

yết giá.
 Tỷ giá cơ sở (giao ngay): Là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung - cầu


trực tiếp trên thị trường ngoại hối, được thỏa thuận ngày hôm nay, và việc thanh toán
xảy ra sau hai ngày làm việc tiếp theo.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

 Tỷ giá phái sinh: Bao gồm các tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng Kỳ hạn, Hoán
đổi, Tương lai và Quyền chọn. Tỷ giá này được hình thành từ các thông số có sẵn trên
thị trường; được thỏa thuận ngày hôm nay, nhưng việc sử dụng thanh toán xảy ra sau
đó từ ba ngày làm việc trở lên.

uế

 Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày.
 Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng được giao dịch

tế
H

trong ngày.

 Tỷ giá chéo: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ ba.
 Tỷ giá chuyển khoản: Tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho các giao dịch mua bán

ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.

h

 Tỷ giá tiền mặt: Tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy,

in

séc du lịch và thẻ tín dụng.

cK

 Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện.
 Tỷ giá thư hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.

họ

Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá:
 Tỷ giá chính thức (ở Việt Nam ngày nay là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng): Là tỷ giá do Ngân hàng Trung ương công bố, được áp

Đ
ại

dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính
thức. Ngoài ra, ở Việt Nam tỷ giá chính thức còn là cơ sở để các ngân hàng thương
mại (NHTM) xác định giá kinh doanh trong biên độ cho phép.

ng


 Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do

quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.

ườ

 Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do Ngân hàng Trung ương công bố trong một biên độ

dao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định, buộc

Tr

Ngân hàng Trung ương phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối
quốc gia thay đổi.
 Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ

cung cầu trên thị trường, Ngân hàng Trung ương không hề can thiệp.
 Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng Ngân hàng Trung
ương tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

1.1.2.3. Khái niệm và phân loại lạm phát.
 Khái niệm

Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài.

Căn cứ vào mức độ, lạm phát được phân thành các loại sau:

uế

 Phân loại

tế
H

 Lạm phát vừa phải: Xảy ra khi tốc độ tăng giá ở mức một con số (dưới

10%/năm). Trong điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả tăng chậm, thường xấp xỉ bằng
mức tăng tiền lương. Do đó, giá trị tiền tệ tương đối ổn định, tạo thuận lợi cho môi
trường kinh tế xã hội. Tác hại của lạm phát vừa phải là không đáng kể.

in

h

 Lạm phát phi mã: Xảy ra khi giá cả tăng nhanh, ở mức hai, ba con số như 50%,
thống tài chính bị suy tàn.

cK

100%, 200%/năm. Trong điều kiện lạm phát phi mã, sản xuất không phát triển, hệ
 Siêu lạm phát: Xảy ra khi tốc độ tăng giá vượt xa mức lạm phát phi mã, có thể
lên tới hàng ngàn lần. Siêu lạm phát có sức phá hủy mạnh toàn bộ hoạt động của nền


họ

kinh tế và đi kèm là suy thoái kinh tế nghiêm trọng.

1.1.2.4. Vai trò của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát đối với nền kinh tế

Đ
ại

Lãi suất là một trong những biến số được quan tâm chặt chẽ nhất trong nền kinh
tế bởi vai trò rất quan trọng của nó đến sự ổn định và phát triển kinh tế. Thứ nhất, lãi
suất là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Sự biến động của lãi suất trong quá trình

ng

điều chỉnh của NHNN tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế như huy động vốn, đầu
tư, tiêu dùng, tiết kiệm, tỷ giá, lạm phát,… qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến các mục

ườ

tiêu kinh tế vĩ mô của đất nước. Do đó, chính sách tiền tệ của NHNN sử dụng lãi suất
như là một công cụ quan trọng để điều chỉnh và can thiệp vào thị trường, khắc phục

Tr

những yếu kém của nền kinh tế. Thứ hai, lãi suất là nhân tố quan trọng quyết định kết
quả hoạt động kinh doanh của NHTM và khách hàng. Lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy
quan trọng thúc đẩy sản xuất lưu thông, hàng hóa phát triển và ngược lại. Ngoài ra, lãi
suất là công cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế. Thông qua sự biến động của lãi
suất, chúng ta có thể thấy được nền kinh tế đang phát triển hay suy thoái, đồng thời dự

báo được tình hình kinh tế trong tương lai.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá là các công cụ vĩ mô chủ yếu để điều tiết
cán cân thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định trước của một số quốc gia và là
nhân tố nhạy cảm, hấp thu mọi tác động từ các biến số kinh tế vĩ mô khác. Một tỷ giá
phù hợp sẽ góp phần thu hút đầu tư từ bên ngoài, kể cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp, sẽ

uế

tạo hiệu ứng trong việc điều chỉnh sự dịch chuyển các dòng vốn. Đặc biệt, sự thay đổi
của tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến các lĩnh vực có thu chi ngoại tệ, và từ đó ảnh hưởng đến

tế
H

toàn bộ nền kinh tế.

Lạm phát cũng là nhân tố đóng vai trò rất quan trọng trong điều hành chính
sách kinh tế của mỗi quốc gia. Nó tác động tích cực lẫn tiêu cực tới tốc độ tăng trưởng

h


kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau với mức độ ảnh hưởng tổng thể khác nhau,

in

phụ thuộc vào mức độ lạm phát và khả năng dự báo lạm phát. Trong đó, lạm phát vừa
phải được xem là giúp tăng trưởng kinh tế thông qua khuyến khích huy động vốn và

cK

tăng tính linh hoạt tỷ giá. Tỷ lệ lạm phát thấp và ổn định có thể giúp bôi trơn thị
trường hàng hóa, lao động và tăng tính linh hoạt tương đối đối với giá cả; từ đó tạo ra

họ

một trong những động lực mạnh nhất để giúp nền kinh tế đạt được mức tăng trưởng ổn
định.

1.1.3. Tác động của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát lên giá cổ phiếu trên thị

Đ
ại

trường chứng khoán

1.1.3.1. Tác động của lãi suất

ng

Lãi suất TPCP được xem là lãi suất chuẩn; những thay đổi dù là trong ngắn hạn
hay dài hạn của lãi suất này cũng đều ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu và TTCK.


ườ

Các nhà đầu tư trái phiếu thường theo dõi rất sát tình hình của nền kinh tế, và

lãi suất là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến nền kinh tế. Các nhà đầu tư cổ phiếu

Tr

thường chỉ tập trung vào tình hình và triển vọng của công ty mình nắm giữ cổ phiếu,
tuy nhiên họ luôn cảnh giác với những thay đổi trong lãi suất. Theo lý thuyết về lượng
cầu tài sản, lượng cầu về một tài sản thường có tương quan thuận với sự gia tăng của
của cải; khi của cải tăng lên, lượng cầu về các loại tài sản khác nhau sẽ tăng theo
những mức độ khác nhau. Do đó, khi lãi suất thấp, nhiều nhà đầu tư trước đây đã mua

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

trái phiếu nhằm tìm kiếm sự an toàn thường có xu hướng bán trái phiếu để tìm kiếm
thu nhập cao hơn từ TTCK, ngược lại khi nhà đầu tư cảm nhận được là họ có thể nhận
được mức thu nhập cao hơn từ trái phiếu thì dòng tiền sẽ chảy ra khỏi TTCK.
Bên cạnh đó, lãi suất trái phiếu tăng thường đồng nghĩa với lãi suất chiết khấu

uế


tăng và ngược lại. Khi lãi suất chiết khấu tăng, các ngân hàng sẽ tăng lãi suất cho vay
đối với khách hàng. Xét trong trường hợp các cá nhân vay tiền ngân hàng, khoản vốn

tế
H

vay của họ lúc này sẽ có chi phí cao hơn, do đó họ phải tính toán và xem xét một cách

kĩ lưỡng khả năng thanh toán nợ và lãi vay để cuối cùng đưa ra các quyết định vay.
Điều này sẽ làm hạn chế mức vay nợ xuống nên hạn chế khả năng đầu tư của họ vào

h

cổ phiếu. Còn đối với các doanh nghiệp, họ còn chịu tác động nhiều hơn bởi họ cũng

in

cần vay tiền từ NHTM để duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất. Một khi các khoản
vay trở nên đắt hơn thì các doanh nghiệp sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế thì họ

cK

phải trả lãi suất cao hơn cho các khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng
trưởng thì điều này có thể tác động nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi

họ

hoạt động và kết quả là lợi nhuận bị giảm sút. Một khi doanh nghiệp bị thị trường nhìn
thấy là sẽ cắt giảm các chi phí đầu tư tăng trưởng hoặc là doanh nghiệp đang tạo ra lợi

nhuận ít hơn vì chi phí vay nợ tăng cao hoặc là doanh thu sụt giảm do người tiêu dùng

Đ
ại

thì dòng tiền tương lai được dự đoán sẽ giảm đi. Và hệ quả là giá cổ phần của doanh
nghiệp sẽ thấp xuống. Nếu số lượng doanh nghiệp trên TTCK có sự sụt giảm này đủ
lớn thì xét toàn bộ thị trường, chỉ số chứng khoán sẽ giảm.

ng

Ngoài ra, lãi suất trong nước tăng cũng có tác dụng thu hút luồng ngoại tệ đổ

vào, gián tiếp giúp đồng nội tệ tăng giá và do vậy tác động làm giảm tỷ giá hối đoái.

ườ

Các doanh nghiệp xuất khẩu trong bối cảnh này sẽ gặp khó khăn do hàng hóa xuất
khẩu bị đắt lên, đồng thời trước đó đã chịu thêm chi phí vốn vay do lãi suất tăng. Hệ

Tr

quả là doanh thu và kỳ vọng về lợi nhuận tương lai của các doanh nghiệp này bị ảnh
hưởng, làm giá cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trường sa sút. Còn đối với nhóm doanh
nghiệp phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất kinh doanh, thì bối
cảnh lãi suất tăng lại là lợi thế cho họ. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của chi phí vốn vay
tăng lên, phần lợi thế này có nguy cơ bị triệt tiêu. Đối với một quốc gia mà chủ yếu

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH


10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài, lãi suất tăng (với mức hợp lý) đôi khi cũng
là một yếu tố hỗ trợ cho TTCK. Nhìn chung, mặc dù thông thường có mối quan hệ
nghịch biến rõ rệt giữ lãi suất và giá cổ phiếu trên TTCK nhưng điều này không hẳn
luôn luôn đúng.

uế

 Giả thiết 1: Lãi suất có tác động tỷ lệ nghịch (-) đến giá cổ phiếu trên TTCK.

tế
H

1.1.3.2. Tác động của tỷ giá

Là một kênh huy động vốn chủ chốt trong nền kinh tế, TTCK huy động vốn từ
mọi nguồn để có dòng tiền đổ vào thị trường và dòng tiền từ các nhà đầu tư nước
ngoài cũng là một trong số đó. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào

h

TTCK trong nước, điều mà họ quan tâm hơn hết chính là tỷ giá, vì nó ảnh hưởng trực

in


tiếp đến dòng tiền đầu tư của họ. Họ sẽ tiến hành mua cổ phiếu khi đồng nội tệ của

cK

quốc gia đó yếu vì chi phí để mua cổ phiếu sẽ ít hơn và bán ra khi đồng nội tệ của
quốc gia đó mạnh lên. Chẳng hạn nếu đồng Việt Nam tăng giá, dòng tiền mà các nhà
đầu tư nước ngoài khi chuyển sang đồng Việt Nam sẽ giảm ít hơn so với tỷ giá ban

họ

đầu, làm giảm tỷ suất sinh lời dòng tiền đầu tư của họ. Lúc này, thay vì đầu tư vào
TTCK Việt Nam, họ sẽ đầu tư vào các quốc gia khác với tỷ giá làm cho giá trị dòng

Đ
ại

tiền của họ cao hơn. Đây là một trong các yếu tố làm giảm giá của cổ phiếu trên
TTCK. Tuy nhiên, đây chỉ là sự so sánh dựa trên sự chênh lệch tỷ giá giữa hai quốc
gia. Thực tế cho thấy rằng mặc dù tỷ giá thấp hơn nhưng với môi trường chính trị ổn

ng

định cũng làm cho họ xem xét đầu tư vào nước đó.
Đặc biệt, những dao động của tỷ giá có thể có những tác động đáng kể đến lợi ích

ườ

và giá trị của cả những công ty nội địa tham gia trao đổi, mua bán hàng hóa với thị trường
quốc tế và những công ty đa quốc gia. Nói cách khác, sự thay đổi của tỷ giá sẽ ảnh hưởng


Tr

đến những doanh nghiệp nhập khẩu và xuất khẩu nếu những người tham gia TTCK đánh
giá thành quả công ty qua thu nhập được báo cáo trong báo cáo tài chính.
Nếu đồng nội tệ tăng giá, hàng hóa trong nước sẽ đắt hơn hàng hóa nước ngoài

nên hoạt động xuất khẩu gặp khó khăn trong khi nhập khẩu lại gặp nhiều thuận lợi
hơn. Lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu giảm đi do dòng tiền ngoại tệ thu vào khi

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

chuyển sang nội tệ sẽ giảm đi rất nhiều, từ đó làm giá của cổ phiếu cũng giảm mạnh.
Bên cạnh đó, hàng ngoại tràn vào thị trường trong nước, nhu cầu dùng đồ ngoại tăng
lên. Điều này cũng làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nước bị giảm đi, tỷ
suất sinh lợi cổ phiếu giảm xuống và không thu hút được nhiều nhà đầu tư. Trong khi

uế

đó, những doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu với giá rẻ, chi phí sản
xuất giảm đi làm cho lợi nhuận tăng lên đáng kể. Lúc này, giá của những cổ phiếu

tế

H

doanh nghiệp nhập khẩu lại tăng lên.

Trong tình huống ngược lại, nếu đồng nội tệ giảm giá, thì thuận lợi cho tình
hình xuất khẩu và kinh doanh trong nước, hàng nhập khẩu sẽ đắt hơn hàng nội địa và

in

nghiệp sản xuất trong nước cũng vì thế tăng lên.

h

nhu cầu sử dụng hàng sản xuất trong nước sẽ tăng lên. Lợi nhuận của những doanh

cK

Như vậy, tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đoái lên giá cổ phiếu trên TTCK là
đồng biến hay nghịch biến phụ thuộc vào nhiều khía cạnh. Do đó, khá khó khăn để
đưa ra nhận xét về tình hình chung của giá cổ phiếu trên TTCK khi có sự biến động

họ

của tỷ giá hối đoái. Nếu chỉ xét ở khía cạnh thương mại quốc tế, khi Việt Nam được
xem là nước khá nổi trội trong hoạt động nhập khẩu và áp dụng phương pháp yết giá

Đ
ại

trực tiếp thì tỷ giá hối đoái sẽ có tác động nghịch đến giá cổ phiếu trên TTCK.

 Giả thiết 2: Tỷ giá hối đoái có tác động tỷ lệ nghịch (-) đến giá cổ phiếu trên
TTCK.

ng

1.1.3.3. Tác động của lạm phát

Có ba cơ chế khiến cho lạm phát có thể ảnh hưởng mạnh đến cung cầu, hành vi

ườ

giao dịch chứng khoán và từ đó tác động đến giá cổ phiếu trên TTCK.
Thứ nhất, lạm phát tăng làm tăng áp lực buộc nhà nước phải thực hiện chính

Tr

sách tín dụng thắt chặt như giảm hạn mức tín dụng, tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất
cơ bản và lãi suất chiết khấu ngân hàng, các điều kiện tín dụng khác cũng ngặt nghèo
hơn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Chi phí trả lãi ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Lãi suất ngân hàng tăng luôn đồng nghĩa với lợi nhuận doanh nghiệp giảm. Hơn nữa,

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức


các nhà đầu tư chứng khoán sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng, vì vậy
làm giảm đầu tư vào TTCK. Theo đó, giá của cổ phiếu niêm yết trên TTCK biến động
theo chiều hướng xấu đi.
Thứ hai, lạm phát ảnh hưởng gián tiếp đến TTCK thông qua tác động đến tình

uế

hình sản xuất hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
niêm yết nói riêng. Trước hết, căn cứ vào tính chất, lạm phát được phân thành hai loại

tế
H

là lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường. Lạm phát tăng lên thường
đồng nghĩa với sự gia tăng của lạm phát bất thường. Do loại lạm phát này không thể
dự đoán được nên có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, đời sống người dân và gây biến

h

động đối với nền kinh tế. Khi đó, người cho vay sẽ yêu cầu thêm một mức bù rủi ro

in

lạm phát để phòng ngừa những thiệt hại không dự kiến trước được của loại lạm phát
này đem lại. Điều này khiến chi phí vốn đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh

cK

của các doanh nghiệp tăng lên, từ đó làm giảm lợi nhuận kinh doanh và lợi tức cổ

phiếu, dẫn tới lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp trong tương lai bị định giá thấp.

họ

Thậm chí dù hoạt động kinh doanh vẫn có lãi, chia cổ tức ở mức cao nhưng tỷ lệ cổ
tức khó gọi là hấp dẫn khi lạm phát cao. Kết quả là giá cổ phiếu của doanh nghiệp

Đ
ại

niêm yết trên thị trường bị ảnh hưởng theo hướng suy giảm với các mức độ khác nhau.
Thứ ba, lạm phát có thể tác động trực tiếp đến tâm lý nhà đầu tư và các khoản
đầu tư trên TTCK. Lạm phát tăng là một trong những biểu hiện bất ổn của nền kinh tế.
Do vậy, lạm phát tăng cao có thể dẫn tới nguy cơ khủng hoảng niềm tin vào nền kinh

ng

tế, nhất là khi Chính phủ tỏ ra bất lực trong việc kiềm chế lạm phát leo thang. Trong
môi trường này, tâm lý nhà đầu tư trên TTCK cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng và

ườ

TTCK sẽ không còn là một địa chỉ thu hút vốn đầu tư bởi nó cũng chính là “phong vũ
biểu” của nền kinh tế. Nếu điều này xảy ra, sẽ xuất hiện “tâm lý bầy đàn” trong việc

Tr

bán tháo cổ phiếu do khủng hoảng niềm tin. Hậu quả là cung cổ phiếu lớn gấp nhiều
lần so với cầu và thị trường diễn ra tình trạng kém thanh khoản nghiêm trọng. Bên
cạnh đó, TTCK càng trở nên kém hấp dẫn hơn so với các hình thức đầu tư khác như

đầu tư vào vàng, bất động sản, ngoại tệ mạnh,… với vai trò là “nơi trú ẩn” an toàn
trong môi trường bất ổn kinh tế, khiến một lượng vốn nhàn rỗi đáng kể của xã hội nằm

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

im dưới dạng tài sản chết. Rõ ràng đầu tư chứng khoán không còn là một kênh sinh lời
tốt và theo đó giá cổ phiếu trên TTCK sẽ giảm đi.
 Giả thiết 3: Lạm phát có tác động tỷ lệ nghịch (-) đến giá cổ phiếu trên TTCK.

uế

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tiễn nghiên cứu về ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát

tế
H

đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ở nước ngoài

Trong nửa thập kỷ qua, rất nhiều nhà nghiên cứu và phân tích đã nỗ lực để tìm
hiểu tác động của các biến kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát đến

h


TTCK. Họ đã thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm trên nhiều quốc gia khác nhau và

in

kết quả của những nghiên cứu này không hoàn toàn giống nhau tùy thuộc vào tập hợp
các biến sử dụng cũng như các phương pháp và thí nghiệm được áp dụng. Sau đây là

cK

một vài kết quả của các công trình nghiên cứu có trước nhằm củng cố thêm tính chắc
chắn và khoa học của đề tài nghiên cứu.

họ

Nelson (1976) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và lợi nhuận chứng
khoán trong thời kỳ hậu chiến tranh. Số liệu được lấy theo tháng từ năm 1953 đến
1974 trên TTCK Mỹ. Nghiên cứu đã tìm thấy được mối quan hệ nghịch biến giữa lợi

Đ
ại

nhuận chứng khoán và tỷ lệ lạm phát kỳ vọng cũng như lạm phát không dự kiến. Bên
cạnh đó, nghiên cứu của John Lintner (1975), Bodie (1976) cũng có kết quả tương tự
đó là sự tương quan âm giữa lợi nhuận thực của vốn chủ sở hữu và tỷ lệ lạm phát thực.

ng

Sau đó, Fama và Schwert (1977) với một số giả định đã phân tích lạm phát thành lạm
phát kỳ vọng và không kỳ vọng với kết quả cho thấy rằng cả hai phần đều tương quan


ườ

âm đến lợi nhuận chứng khoán.
Trái ngược với những nghiên cứu trên, Samarakoon (1996) lại phát hiện ra tỷ

Tr

suất sinh lợi danh nghĩa của chứng khoán chịu tác động cùng chiều bởi lạm phát kỳ
vọng theo tỷ lệ 1-1 ở Sri Lanka. Nghiên cứu của Choudhry (2001) cũng cho thấy
tương quan dương ở bốn nước có tỷ lệ lạm phát cao.
Aggarwal (1981) đã khám phá được rằng một khi tỷ giá đồng USD thay đổi thì
kéo theo sự thay đổi của chỉ số giá chứng khoán. Trong công trình nghiên cứu, tác giả
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

đã sử dụng chỉ số giá chứng khoán hàng tháng của nước Mỹ và ảnh hưởng của sự thay
đổi tỷ giá trong thời kỳ 1974 – 1978. Dựa vào kết quả phân tích hồi quy đơn, tác giả đã
phát hiện ra mối quan hệ cùng chiều giữa giá chứng khoán và giá trị đồng USD và mối
quan hệ này mạnh trong ngắn hạn, yếu trong dài hạn.

uế

Bruno Solnik (1987) đã kiểm tra sự tác động của biến tỷ giá hối đoái đến giá


chứng khoán. Tác giả sử dụng dữ liệu hàng tháng và quý của tám nước công nghiệp

tế
H

(Mỹ, Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Canada, Thụy Sĩ và Bỉ) trong khoảng thời gian từ năm
1973 đến 1983. Ông đã tìm thấy được mối tương quan âm giữa hai biến này.

Zhou (1996) thực hiện nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa lãi suất và

h

giá chứng khoán bằng phương pháp hồi quy đã kết luận rằng lãi suất ngân hàng có tác

in

động quan trọng đến giá cổ phiếu, đặc biệt là trong dài hạn. Ngoài ra, kết quả của tác

cK

giả còn cho thấy lãi suất dài hạn giải thích cho một phần quan trọng của sự thay đổi
trong tỷ suất giá cổ phần – cổ tức; và sự biến động cao của TTCK có liên quan đến sự
biến động cao của lãi suất trái phiếu dài hạn.

họ

Wonbangpo và Sharma (2002) đã phát hiện ra mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi
trên TTCK với 5 biến vĩ mô ở 5 quốc gia ASEAN là Indonesia, Malaysia, Philippines,


Đ
ại

Singapore và Thái Lan. Bằng cách quan sát mối quan hệ trong cả ngắn và dài hạn của
từng chỉ số chứng khoán và các biến vĩ mô. Kết quả là trong dài hạn tỷ giá hối đoái
danh nghĩa cho thấy một mối tương quan thuận rõ nét với tỷ suất sinh lợi trên TTCK.

ng

Adel A. Al-Sharkas (2004) đã sử dụng mô hình vecto hiệu chỉnh sai số VECM
để nghiên cứu tác động của một số biến vĩ mô bao gồm hoạt động kinh tế thực, cung

ườ

tiền, lạm phát và lãi suất đến thị trường chứng khoán Amman. Kết quả thực nghiệm
cho thấy có một mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các biến trên và giá chứng

Tr

khoán. Trong đó, lạm phát và lãi suất đều có mối tương quan tỷ lệ nghịch với giá
chứng khoán.
Bài nghiên cứu “Effect of macroeconomic variables on stock market returns for

four emerging economies: Brazil, Russia, India, And China” của tác giả Robert D.
Gay, Jr. (2008) đã tiến hành kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô như tỷ giá hối
đoái và giá dầu lên TTCK bằng cách sử dụng phương pháp Box-Jenkins – mô hình
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Thủy – Lớp: K44B TCNH

15



×