Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Ảnh hưởng của nước thải nhà máy tinh bột sắn intimex thanh chương đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân xã thanh ngọc, huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

in

h

tế
H

uế

-----  -----

cK

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đ
ại

họ

ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI NHÀ MÁY TINH BỘT
SẮN INTIMEX THANH CHƯƠNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƯỜI DÂN XÃ THANH
NGỌC
HUYỆN THANH CHƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

Giảng viên hướng dẫn:



Trần Thò Thêu

Th.S Trương Quang Dũng

ng

Sinh viên thực hiện:

Tr

ườ

Lớp: K44 KTTN - MT

Huế 5/2014


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế
H

uế

Trong suốt quá trình thực hiện đềtài, ngoài sựnỗlực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sựgiúp đỡcủa các thầy cô giáo, các cán bộvà hộdân trên
địa bàn xã Thanh Ngọc.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏlòng biế
t ơn tớ
i quý Thầy, Cô giáo trường Đại
Học Kinh TếHuếđã trang bịcho tôi hệthố
ng kiến thức làm cơsởđểtôi hoàn
thành khóa luận tố
t nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏlòng biế
t ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s Trươ
ng
Quang Dũng – người đã hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm trong suốt thời
gian tôi thực tập đềtài nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Thanh Chươ
ng và UBND xã Thanh Ngọc đã nhiệt tình cung cấp thông tin, tư
liệu cần thiế
t đểtôi hoàn thành bài khóa luận này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tấ
t cảngười thân, bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ,động viên khích lệtôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu đề
tài.
Huế,tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Trần ThịThêu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
MỤC LỤC

MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................... iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...........................................................................v

uế

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................. vi

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ...................................................................................................... vii

tế
H

TÓM TĂT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................................1


h

2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2

in

2.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2
2.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................2

cK

3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................................3
4. Phạm vi và không gian nghiên cứu ....................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................4

họ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................4
1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................................4

Đ
ại

1.1.1.Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường.......................................................4
1.1.1.1. Môi trường ........................................................................................................4
1.1.1.2. Ô nhiễm môi trường..........................................................................................5

ng


1.1.1.3. Các chức năng cơ bản của môi trường .............................................................6
1.1.1.4. Các dạng ô nhiễm của môi trường....................................................................7

ườ

1.1.2.Lý luận về nước thải .............................................................................................10
1.1.2.1. Khái niệm nước thải........................................................................................10

Tr

1.1.2.2. Phân loại nước thải .........................................................................................10
1.2. Lý luận về hiệu quả kinh tế .................................................................................... 10
1.2.1.Khái niệm hiệu quả kinh tế...................................................................................10
1.2.2.Các chỉ tiêu nghiên cứu hiệu quả kinh tế .............................................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................ 13
1.3.1.Tình hình xả thải và xử lý nước thải của ngành sản xuất tinh bột sắn ở Việt Nam.........13
Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

1.3.2.Kinh nghiệm xử lý nước thải tinh bột sắn của một số nhà máy ở Việt Nam .......14
CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN
INTEMEX THANH CHƯƠNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÚA CỦA NGƯỜI
DÂN XÃ THANH NGỌC ............................................................................................16


uế

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................16
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................16

tế
H

2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................16
2.1.1.2. Điều kiện khí tượng thủy văn ...........................................................................16
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................18
2.1.2.1. Dân số, lao động và mức sống dân cư..............................................................18

in

h

2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất của xã Thanh Ngọc ......................................................19
2.1.2.3. Quy mô, cơ cấu các ngành kinh tế của xã Thanh Ngọc ...................................22

cK

2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................................25
2.2. Hoạt động sản xuất của nhà máy tinh bột sắn Intimex Thanh Chương27
2.2.1. Quy trình sản xuất của nhà máy tinh bột sắn ......................................................27

họ

2.2.2. Đặc điểm của nước thải nhà máy tinh bột sắn INTIMEX Thanh Chương .........30
2.2.2.1. Đặc điểm nước thải nhà máy tinh bột sắn ........................................................30


Đ
ại

2.2.2.2. Quy trình xử lý nước thải của nhà máy tinh bột sắn INTIMEX Thanh Chương........31
2.2.2.3. Tình hình xử lý chất thải của nhà máy tinh bột sắn INTIMEX Thanh Chương.........34
2.3. Đặc điểm của các hộ điều tra ........................................................................................34

ng

2.4. Ảnh hưởng nước thải đến sản xuất lúa của người dân xã Thanh Ngọc ...................35
2.4.1. Ảnh hưởng đến sản xuất lúa ................................................................................35

ườ

2.4.1.1. Ảnh hưởng đến chi phí sản xuất .......................................................................35
2.4.1.2. Ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ..................................................39

Tr

2.4.1.3. Ảnh hưởng nước thải đến sản xuất nông nghiệp ..............................................44
2.4.1.4. Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân ..........................................................48
2.5. Nguyên nhân về sự suy giảm năng suất lúa ...........................................................51
2.6. Nhận thức của người dân về công tác BVMT55
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG XÃ THANH NGỌC ....................................................................................58
Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

ii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

1.1. Định hướng bảo vệ môi trường xã Thanh Ngọc58
1.2. Một số giải pháp để cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường xã Thanh Ngọc58
1.2.1.Áp dụng công cụ pháp lý trong quản lý chất lượng môi trường ..........................58
1.2.2.Áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ....................................... 59

uế

1.2.3.Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường ........60
1.2.4.Các giải pháp để xử lý nước thải nhà máy ...........................................................61

tế
H

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................63
1. Kết luận ...................................................................................................................... 63
2. Kiến nghị .................................................................................................................... 64
2.1. Đối với chính quyền địa phương ............................................................................64

in

h

2.2. Đối với phòng Tài nguyên Môi trường huyện Thanh Chương ..............................64
2.3. Đối với nhà máy tinh bột sắn Intimex Thanh Chương...........................................65


cK

2.4. Đối với các hộ nông dân.........................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................66

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

PHỤ LỤC .....................................................................................................................................

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

họ


cK

in

h

tế
H

uế

Nồng độ các chất hữu cơ ( nhu cầu oxy hóa sinh học)
Nguyên tắc người hưởng thụ phải trả tiền
Bình quân chung
Bảo vệ môi trường
Bảo vệ thực vật
Nhu cầu oxy hóa học
Cán bộ công nhân viên
Đơn vị tính
Tổng giá trị sản xuất
Cyanua
Chi phí trung gian
Khu công nghiệp
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Nitơ
Các nước công nghiệp phát triển
Photpho
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Quyết định - Chính phủ

Số lượng
Sản phẩm
Các chất lơ lửng
Tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thành phố
Tiến sỹ
Tiểu thủ công nghiệp
Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng
Vi sinh vật
Tổ chức y tế thế giới

Tr

ườ

ng

Đ
ại

BOD5
BPP
BQC
BVMT
BVTV
COD
CBCNV

ĐVT
GO
HCN
IC
KCN
KCS
N
OECD
P
PPP
QĐ-CP
SL
SP
SS
TCMT
TCVN
TP
TS
TTCN
TTCN - XD
UBND
VA
VSV
WHO

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

iv



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ chế biến tinh bột sắn .....................................................29

uế

Sơ đồ 2: Quy trình xử lý nước thải của nhà máy tinh bột sắn Intimex Thanh Chương 33
Biểu đồ 1: Tổng mức chi phí đầu tư cho trồng lúa của tất cả các thôn trước và sau khi

tế
H

có nhà máy.....................................................................................................................36
Biểu đồ 2: Năng suất lúa giảm do dùng quá nhiều phân bón và thuốc trừ sâu .............52
Biểu đồ 3: Năng suất lúa giảm do nước thải nhà máy sắn tràn vào ..............................53
Biểu đồ 4: Nguyên nhân năng suất lúa giảm là do thay đổi thời tiết ............................53

h

Biểu đồ 5: Nguyên nhân suy giảm năng suất lúa là do thu hồi đất để lấy mặt bằng xây

in

dựng ............................................................................................................................54

cK


Biểu đồ 6: Năng suất lúa giảm là do sâu bệnh ..............................................................54
Biểu đồ 7: Tỷ lệ sẵn sàng đóng góp vào quỹ BVMT ....................................................55
Biểu đồ 8: Lý do đóng góp vào quỹ BVMT..................................................................56

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

Biểu đồ 9: Lý do không đóng góp vào quỹ BVMT.......................................................57

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu lao động xã Thanh Ngọc năm 2013.................................................... 18
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất của xã Thanh Ngọc từ năm 2011 - 2013 .................... 20


uế

Bảng 3: Quy mô, cơ cấu các ngành kinh tế của xã Thanh Ngọc.................................. 22
Bảng 4 : Diện tích, năng suất các loại cây trồng của xã Thanh Ngọc từ năm 2011 –

tế
H

2013 ........................................................................................................................... 24
Bảng 5 : Tình hình nước thải của nhà máy tinh bột sắn INTIMEX Thanh Chương .......... 34
Bảng 6: So sánh các loại chi phí trồng lúa ở 4 thôn trước và sau khi có nhà máy

h

INTIMEX Thanh Chương ............................................................................................ 37

in

Bảng 7: Hiệu quả kinh tế của việc trồng lúa từ khi có nhà máy (2011 – 2013 )......... 39
Bảng 8 : Hiệu quả kinh tế của việc trồng lúa từ khi có nhà máy (2011 – 2013)......... 40

cK

Bảng 9: Mức thiệt hại bình quân trên 1 sào của người dân sản xuất lúa ở Thanh Ngọc
do nhà máy INTIMEX.................................................................................................. 43
Bảng 10: Ý kiến của người dân về sự thay đổi năng suất lúa ...................................... 45

họ

Bảng 11: Ý kiến của người dân về sự thay đổi năng suất cây sắn ............................... 46

Bảng 12 : Ý kiến người dân về sự ảnh hưởng của nước thải đến các yếu tố liên quan

Đ
ại

đến sản xuất lúa ............................................................................................................ 47
Bảng 13: Thống kê ảnh hưởng của nước thải đến thu nhập của người dân ................ 49

Tr

ườ

ng

Bảng 14: Biểu hiện các tác động môi trường của nước thải nhà máy tinh bột sắn ..... 50

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500m2
1 tạ = 100kg

Tr


ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

1ha = 20 sào

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

vii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Tại Nghệ An trong những năm gần đây, một số KCN, khu chế xuất, nhà máy
được xây dựng và đi vào hoạt động đã mang lại hiệu quả cao về kinh tế. Trong đó, nhà
máy tinh bột sắn INTIMEX Thanh Chương được xây dựng trên một khu đồi rộng cách
quốc lộ 46 khoảng 3km thuộc địa phận huyện Thanh Chương đã góp phần không nhỏ

uế

giúp đời sống người nông dân tỉnh nhà khởi sắc.

Là một trong những ngành kinh tế được đánh giá là quan trọng của đất nước,

tế
H

song song với sự phát triển thì công nghiệp tinh bột sắn cũng tác động phần lớn đến ô

nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước thải, chất thải của ngành tinh bột sắn được
đánh giá là gây ô nhiễm lớn đến nguồn nước tự nhiên. Điều này đang gây ra những
bức xúc to lớn của người dân trong vùng với nhà máy đó là môi trường sống của họ

in

h

đang bị ô nhiễm, nhất là những ngày trời nắng mùi hôi thối không thể tả nổi, đó là nỗi
ám ảnh của người dân nơi đây. Ngoài ra, nguồn nước mặt xung quanh nhà máy đã bị ô
nhiễm, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sản xuất của người dân. Do vậy, việc tìm


cK

hiểu ảnh hưởng của nước thải nhà máy để từ đó tìm ra được biện pháp giải quyết hợp
lý nhằm đảm bảo phát triển bền vững.

Từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “ Ảnh hưởng của nước thải nhà máy tinh bột

họ

sắn Intimex Thanh Chương đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân xã
Thanh Ngọc, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu nhằm biết

Đ
ại

được mức độ ảnh hưởng của nước thải nhà máy tinh bột sắn đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp của người dân nơi đây.
Các phương pháp sử dụng:
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu

ng

- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả

ườ

Từ mục đích và thông tin thu thập được, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích
các tác động của nước thải nhà máy tinh bột sắn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp

của người dân xã Thanh Ngọc. Trong đó, chú trọng tới ảnh hưởng hiệu quả sản xuất

Tr

lúa và môi trường địa phương. Tìm hiểu ý thức của người dân đối với vấn đề bảo vệ
môi trường đồng thời đưa ra giải pháp nhằm hạn chế, cải thiện mức độ ảnh hưởng của
nước thải nhà máy tinh bột sắn Intimex Thanh Chương.
Trong quá trình thực hiện đề tài do còn hạn chế về thời gian và trình độ nên còn
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của quý thầy cô và anh chị.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế của Việt Nam cũng đang
có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang

uế

diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên
với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công

tế

H

nghiệp, dịch vụ, du lịch… kéo theo đó là nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác

BVMT và sức khỏe của cộng đồng dân cư. Và con người đã dóng lên những hồi
chuông báo động về các hiểm họa môi trường như vấn đề biến đổi khí hậu, sự gia tăng

h

mực nước biển, suy thoái tầng ozon, sự nóng lên của Trái Đất, sự suy giảm nhanh đa

in

dạng sinh học…

Nhiều cuộc tranh luận và cuộc hội thảo đã được các nhà khoa học, các nhà

cK

nghiên cứu đưa ra nhằm phân tích nguyên nhân và tìm ra các giải pháp giảm bớt nguy
cơ môi trường bị ô nhiễm. Môi trường sống đang bị ô nhiễm bởi rác thải của nền công

họ

nghiệp đang bùng nổ tại các quốc gia phát triển. Chính những quốc gia này là nơi để
các công ty nước ngoài có cơ hội tạo ra các bãi rác công nghiệp. Việt Nam chúng ta,
một trong những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển cũng rơi vào tình trạng trên.

Đ
ại


Trải dài từ Bắc vào Nam hiện nay nước ta có hàng trăm các KCN, khu chế xuất,
nhà máy, làng nghề đang hằng ngày, hằng giờ thải ra hàng triệu tấn rác thải gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của con người. Điều này đã được các

ng

phương tiện thông tin đại chúng đưa tin hàng ngày trong thời gian qua. Ví dụ như công
ty Vedan thải nước thải chưa qua xử lý ra môi trường làm ô nhiễm sông Thị Vải làm

ườ

nguồn lợi thủy sản bị chết mòn, kéo theo hàng ngàn hộ dân lâm vào cảnh khó khăn.
Gần đây nhất là của nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu Yên Bình xả nước thải

Tr

chưa qua xử lý ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường nặng nề, ảnh hưởng đến
nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của hàng trăm hộ nông dân huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái.
Tại Nghệ An trong những năm gần đây, một số KCN, khu chế xuất, nhà máy
được xây dựng và đi vào hoạt động đã mang lại hiệu quả cao về kinh tế. Chính những
thành tựu đó đã góp phần đưa Nghệ An vững bước đi lên và trong tương lai gần sẽ trở
Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

thành thành phố trực thuộc Trung Ương. Trong đó, nhà máy tinh bột sắn INTIMEX
Thanh Chương được xây dựng trên một khu đồi rộng cách quốc lộ 46 khoảng 3km
thuộc địa phận huyện Thanh Chương đã góp phần không nhỏ giúp đời sống người
nông dân tỉnh nhà khởi sắc.

uế

Là một trong những ngành kinh tế được đánh giá là quan trọng của đất nước,
song song với sự phát triển thì công nghiệp tinh bột sắn cũng tác động phần lớn đến ô

tế
H

nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước thải, chất thải của ngành tinh bột sắn được

đánh giá là gây ô nhiễm lớn đến nguồn nước tự nhiên. Điều này đang gây ra những
bức xúc to lớn của người dân trong vùng với nhà máy đó là môi trường sống của họ
đang bị ô nhiễm, nhất là những ngày trời nắng mùi hôi thối không thể tả nổi, đó là nỗi

in

h

ám ảnh của người dân nơi đây. Ngoài ra, nguồn nước mặt xung quanh nhà máy đã bị ô
nhiễm, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sản xuất của người dân. Do vậy, việc tìm

cK


hiểu ảnh hưởng của nước thải nhà máy để từ đó tìm ra được biện pháp giải quyết hợp
lý nhằm đảm bảo phát triển bền vững.

Xuất phát từ thực tế trên và bằng kiến thức học tập qua bốn năm trên ghế giảng

họ

đường, em đã chọn đề tài: “ Ảnh hưởng của nước thải nhà máy tinh bột sắn
INTIMEX Thanh Chương đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân xã

Đ
ại

Thanh Ngọc, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu nhằm biết
được mức độ ảnh hưởng của nước thải nhà máy tinh bột sắn đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp của người dân nơi đây.

ng

2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

ườ

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường, ô nhiễm môi trường

và tác động của ô nhiễm môi trường đến sản xuất nông nghiệp nói chung.

Tr


- Tìm hiểu, đánh giá tác động của nước thải nhà máy tinh bột sắn INTIMEX

Thanh Chương đến hoạt động sản xuất lúa của người dân xã Thanh Ngọc.
- Đề xuất một số giải pháp xử lý nước thải để đảm bảo hiệu quả sản xuất lúa

và đời sống cho người dân xã Thanh Ngọc.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ dân sản xuất nông nghiệp ở xã Thanh Ngọc
Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
+ Số liệu thứ cấp: Căn cứ vào số liệu cung cấp bởi các phòng chức năng của
UBND xã Thanh Ngọc, Phòng Tài Nguyên Môi trường huyện Thanh Chương, Phòng

uế

Nông Nghiệp huyện Thanh Chương…
+ Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu tiến hành điều tra, tìm hiểu của các hộ dân ở 4

xóm Ngọc Khánh, 15 xóm thuộc xóm Ngọc Thượng.

tế

H

thôn: Trong đó 15 hộ thuộc xóm Ngọc Mỹ, 15 hộ thuộc xóm Ngọc Yên, 15 hộ thuộc
 Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu, các mẫu được chọn theo
phương pháp ngẫu nhiên không lặp.

in

h

 Nội dung điều tra: Được phản ánh qua phiếu điều tra được xây dựng sẵn.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Là phương pháp quan trọng và có

cK

tính khách quan cao.

- Phương pháp phân tích thống kê: Dùng phần mềm exel và SPSS để
+ Tổng hợp, so sánh sự biến động các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất từ những xóm

họ

chịu ảnh hưởng nhiều và những xóm chịu ít, hay không chịu sự ảnh hưởng này.
+ So sánh các thông số trong nước thải tinh bột sắn với TCMT để biết được

Đ
ại

mức độ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của người dân xã Thanh Ngọc.
4. Phạm vi và không gian nghiên cứu

- Phạm vi không gian: 4 thôn Ngọc Mỹ, Ngọc Yên, Ngọc Khánh, Ngọc

ng

Thượng thuộc xã Thanh Ngọc, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu, thông tin sử dụng được thu thập chủ yếu

ườ

trong 3 năm 2011 – 2013.
- Phạm vi về nội dung: Thực trạng, tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung

Tr

(đặc biệt là sản xuất lúa) của các hộ dân thuộc 4 thôn kể trên từ khi có nhà máy tinh
bột sắn INTIMEX Thanh Chương.

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường


uế

1.1.1.1. Môi trường

“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con

tế
H

người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật”. (Theo điều 1, Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2005).

Môi trường là tập hợp tất cả các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh

in

tại và diễn biến trong một môi trường .

h

hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Bất cứ một vật thể hay một sự kiện cũng tồn

Môi trường sống của con người là tổng hợp những điều kiện vật lý, hóa học,

cK

sinh học, kinh tế, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống, phát triển của từng cá
nhân và của từng cộng đồng con người. Môi trường sống của con người theo chức
năng được chia thành các loại:


họ

 Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học,
tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng ít nhiều cũng chịu tác động của con người.

Đ
ại

Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước… Môi
trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn
nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ

ng

và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm
cho cuộc sống con người thêm phong phú.

ườ

 Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những

luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định… ở các cấp khác nhau. Môi trường xã hội

Tr

định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh
tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh
vật khác.
 Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất


cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuôc sống, như
ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo..
Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho
sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất,
nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội…
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm

uế

các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sinh

tế
H

sống và phát triển.
1.1.1.2. Ô nhiễm môi trường

Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các hóa chất, sinh
học… gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi


in

h

trường xảy ra là do con người và cách quản lý của con người.

Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2005): “Ô nhiễm môi trường là sự

cK

biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây
ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.

Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc

họ

năng lượng và môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến
sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm

Đ
ại

bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa
hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng

ng


độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con
người, sinh vật và vật liệu.

ườ

Ô nhiễm môi trường không phải là một hiện tượng mới. Từ thời xa xưa, con

người đã có những hoạt động làm ô nhiễm môi trường, tuy nhiên nó ảnh hưởng không

Tr

lớn do dân số còn ít và khoa học chưa phát triển. Dần dần những tác động của con
người gây ô nhiễm môi trường ngày càng rõ rệt và tăng lên đáng kể có những nguyên
nhân sau: Sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, sử dụng
nhiều hóa chất trong hoạt động sản xuất, và đặc biệt là các chất phân hủy ảnh hưởng
đến khả năng thanh lọc của môi trường.

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

Tùy vào phạm vi lãnh thổ mà có ô nhiễm môi trường toàn cầu, khu vực hay địa
phương. Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng xấu đến điều kiện tự nhiên, đặc biệt là sinh
vật và sức khỏe con người. Để chống ô nhiễm môi trường chúng ta cần phải áp dụng
các công nghệ thân thiện với môi trường và sử dụng các biện pháp xử lý chất thải rắn,


uế

nước thải phù hợp và hiệu quả.
1.1.1.3. Các chức năng cơ bản của môi trường

tế
H

Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống có các
chức năng cơ bản sau:

 Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật:

h

Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đều cần 1 không gian nhất định để phục

in

vụ cho hoạt động sống như: Nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sản xuất… Như vậy chức năng
này đòi hỏi môi trường phải có 1 phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con người.

cK

Không gian này lại đòi hỏi phải đạt đủ những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý,
hóa học, sinh học, cảnh quan và xã hội.

Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi tùy theo trình độ khoa học


họ

và công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan hệ với thế giới
tự nhiên có 2 tính chất mà con người cần chú ý đó là tính chất tự cân bằng, nghĩa là

Đ
ại

khả năng của hệ sinh thái có thể gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất và tính bền
vững của hệ sinh thái.

 Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và

ng

sản xuất của con người: Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai
đoạn. Bắt đầu từ khi con người biết cách canh tác cách đây khoảng 14 -15 nghìn năm,

ườ

vào thời kỳ đồ đá giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ XVII,
đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực.

Tr

Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên về cả số

lượng và chất lượng, mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng
này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên.
 Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong quá

trình sống: Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi
trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của sinh vật và các yếu tố môi trường khác
Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

sẽ bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt các quá
trình sinh địa hóa phức tạp. Trong thời kỳ sơ khai, khi dân số của nhân loại còn ít, chủ
yếu do quá trình phân hủy tự nhiên làm cho chất thải sau một thời gian biến đổi nhất
định trở lại trạng thái nguyên liệu tự nhiên. Sự gia tăng dân số thế giới nhanh chóng,

uế

quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn
đến chức năng này nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. Khả

tế
H

năng tiếp nhận và phân hủy chất thải trong một khu vực nhất định gọi là khả năng đệm
của khu vực đó. Khối lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm, hoặc thành phần chất thải

có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân hủy thì chất
lượng môi trường sẽ giảm và môi trường có thể bị ô nhiễm.


h

 Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người

in

Môi trường Trái Đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con
người. Bởi vì chính môi trường Trái Đất là nơi:

cK

- Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử Trái Đất,lịch sử tiến hóa của vật chất
và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
- Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo

họ

động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên Trái Đất như phản ứng
sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện tượng tai biến

Đ
ại

tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa,…
- Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật ,
các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để
thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hóa khác.

ng


 Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động bên ngoài: Các thành

phần trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ cho đời sống của con người và

ườ

sinh vật tránh khỏi những tác động từ bên ngoài như: Tầng Ozon trong khí quyển có

Tr

nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực tím từ năng lượng mặt trời.
1.1.1.4. Các dạng ô nhiễm của môi trường
a. Ô nhiễm nước:
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý – hóa học

– sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thế lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở
nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước.

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt
và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các
chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không đồng hóa

được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên,

uế

tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính
gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại nước,

tế
H

chất thải công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lý đúng mức;
các loại phân bón hóa học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao
hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm
trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, sinh vật trong khu vực.

h

Ô nhiễm nước người ta có thể phân loại theo các cách sau:

in

 Ô nhiễm nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:

cK

- Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió bão, lũ lụt.
- Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công
nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các phân bón

họ


trong nông nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông vận tải
đường biển.

Đ
ại

 Theo bản chất tác nhân gây ô nhiễm người ta phân biệt ô nhiễm vô cơ, ô
nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm phóng xạ.
 Theo vị trí người ta phân biệt: Ô nhiễm sông, ô nhiễm hồ, ô nhiễm biển, ô

ng

nhiễm nước mặt và ô nhiễm nước ngầm.
 Theo nguồn gây ô nhiễm người ta phân biệt:

ườ

- Nguồn xác định: Là các nguồn thải chúng ta có thể xác định được vị trí chính

Tr

xác như cổng thải nhà máy, khu công nghiệp, đô thị.
- Nguồn không xác định: Là các chất gây ô nhiễm phát sinh từ những trận mưa

kéo theo bụi bẩn, xói mòn đất đai.
b. Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi khó chịu,
giảm thị lực khi nhìn xa do bụi.

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ
không phải riêng quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và
có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật.
Có hai nguồn gây ra ô nhiễm cơ bản đối với môi trường không khí đó là nguồn

uế

do thiên nhiên và nguồn do các hoạt động của con người.
- Nguồn gây ô nhiễm do thiên nhiên: Phun núi lửa, cháy rừng, bão bụi gây ra

tế
H

do gió mạnh và bão, các phản ứng hóa học giữa các khí tự nhiên.
- Nguồn gây ra do hoạt động của con người:

+ Nguồn gây ô nhiễm do công nghiệp: Các ống khói của các nhà máy trong quá
trình sản xuất do đốt nhiên liệu đã thải vào môi trường các chất khí như: SO2; CO2;

in


h

CO…, bụi và các khí độc khác. Hoặc là các chất khí bị bốc hơi, rò rỉ thất thoát trong
dây chuyền sản xuất, đã thải vào không khí rất nhiều khí độc hại. Đặc điểm của chất

cK

thải công nghiệp là có nồng độ chất độc hại cao và tập trung.

+ Nguồn gây ô nhiễm do giao thông vận tải: Đặc điểm nổi bật của các nguồn
này là tuy nguồn gây ô nhiễm theo đơn vị phương tiện vận tải có quy mô nhỏ nhưng

họ

lại tập trung suốt dọc tuyến giao thông nên tác hại rất lớn.
+ Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt của con người gây ra chủ yếu là do các bếp đun

Đ
ại

và các lò sưởi sử dụng nhiên liệu là gỗ, củi, than, dầu mỏ hoặc khí đốt.
c. Ô nhiễm đất

Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi

ng

các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất.
Ô nhiễm đất bởi tác nhân sinh học: Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp


ườ

chưa qua xử lý các mầm bệnh, ký sinh trùng, vi khuẩn,… đã gây ra các bệnh truyền từ
đất cho cây sau đó sang người và động vật.

Tr

Ô nhiễm bởi tác nhân hóa học: Chất thải từ các nguồn thải công nghiệp bao

gồm các chất thải cặn bã, các sản phẩm phụ do hiệu xuất của các nhà máy không cao
và do nguồn dư lượng bảo vệ thực vật như phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ,…
Ô nhiễm do tác nhân vật lý: Chủ yếu là từ các quá trình sản xuất công nghiệp và
thường mang tính cục bộ.

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

1.1.2. Lý luận về nước thải
1.1.2.1. Khái niệm nước thải
Nước thải là: Nước cấp sau khi được sử dụng cho mục đích sinh hoạt, sản xuất,
nước mưa chảy trên mái nhà, mặt đường, sân vườn… Bị nhiễm bẩn trở thành nước

uế


thải, trong nước thải chứa nhiều hợp chất vô cơ, hữu cơ dễ bị phân hủy thối rữa và
chứa nhiều vi trùng gây bệnh và truyền bệnh nguy hiểm.

tế
H

1.1.2.2. Phân loại nước thải

Nước thải có nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào nguồn gốc và tính chất của nó
mà người ta chia nước thải thành các loại chính sau:

- Nước thải sinh hoạt: Là nước sau khi sử dụng vào các mục đích sinh hoạt của

h

con người như tắm, giặt, vệ sinh, nấu ăn…

in

Nước thải sinh hoạt được phân làm 2 loại phụ thuộc vào mức độ nhiễm bẩn của chúng:
+ Nước xám: Là nước thải ra từ bồn tắm, vòi tắm, chậu giặt, máy giặt, nước từ

cK

nhà bếp… loại nước này có chứa nhiều cặn vô cơ và các hóa chất tẩy rửa.
+ Nước đen: Nước thải ra từ xí, tiểu, chậu rửa… có chứa nhiều chất hữu cơ và
vi trùng gây bệnh.

họ


- Nước thải sản xuất (nước thải công nghiệp): Nước thải ra sau quá trình sản
xuất, thành phần và tính chất của loại nước này rất đa dạng bởi nó phụ thuộc vào lĩnh

Đ
ại

vực sản xuất, nguyên liệu tiêu thụ, công nghệ sản xuất…
- Nước tràn: Bao gồm nước mưa rơi trên mái nhà, đường phố… và nước tưới
đường, tưới cây. Loại nước thải này cũng chứa nhiều hàm lượng cặn, vi khuẩn và vi
trùng gây bệnh có trên đường và trong không khí.

ng

- Nước thải đô thị: Là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thải

ườ

nước của một thành phố. Đó là hỗn hợp của các loại nước thải kể trên.
- Nước thấm qua: Đây là nước thấm vào hệ thống cống bằng nhiều cách khác

Tr

nhau như qua khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành phần của các hố ga, hố người.
1.2. Lý luận về hiệu quả kinh tế
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu của người sản xuất, là thước đo phản ánh mức độ
thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào và đầu ra tối ưu.
Hiệu quả kinh tế được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT


10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính
đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một
trong hai hiệu quả, hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân bổ thì mới chỉ thỏa

uế

mãn điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc
sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản
của người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận.

tế
H

xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chỉ thể hiện mục đích

Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, tuy nhiên cho dù theo quan điểm
nào thì hiệu quả kinh tế luôn liên quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất

h

kinh doanh. Nội dung xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:


in

- Xác định các yếu tố đầu vào: Đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất, chi
phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai…

cK

- Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): Trước hết hiệu quả kinh tế là
các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất phải phù hợp với mục
tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất phải trao đổi được trên thị

họ

trường, các kết quả đạt được là: Khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng,
lợi nhuận,…

Đ
ại

Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết quả thu
được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu được lớn
hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao phản ánh nổ lực của từng khâu, của mỗi

ng

cấp trong hệ thống sản xuất phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh.
Sự gắn bó của việc giải quyết yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục

ườ


tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù hiệu quả kinh tế

Tr

có quan hệ mất thiết với nhau.
1.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu hiệu quả kinh tế
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất:
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong
nông nghiệp trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Là kết quả hoạt động
trực tiếp hữu ích của những cơ sở sản xuất đó.
Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
GO =

Trong đó:

Qi là sản phẩm loại i
Pi là giá sản phẩm loại i

- Chi phí trung gian (IC): Chi phí trung gian là những khoản chi phí và dịch vụ

uế


trực tiếp được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm (không kể khấu hao).
IC =
Cj là khoản chi phí thứ j

tế
H

Trong đó:

- Giá trị gia tăng (VA)

Giá trị gia tăng là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ chi phí trung gian
của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Là một bộ phận giá trị mới do lao động

in

h

sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định thường là một
năm. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất.

cK

VA= GO – IC

 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
- Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết việc

trong một năm.


họ

đầu tư một đồng chi phí trung gian sẽ thu về được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất

Đ
ại

- Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong một năm. Đây là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất.

ng

- Giá trị gia tăng trên tổng giá trị sản xuất (VA/GO): Chỉ tiêu này cho biết
trong một đồng giá trị sản xuất tích lũy được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng, đây là

ườ

nguồn thu thực tế trong quá trình đầu tư sản xuất.

Tr

 Các chỉ tiêu đánh giá tác động
- Để đánh giá nguyên nhân thay đổi năng suất lúa, chúng tôi chia ra các

nguyên nhân sau: Do thu hồi đất để lấy mặt bằng xây dựng, do ô nhiễm nước thải công
nghiệp, do thời tiết thất thường, do sâu bệnh, do sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu và
phân bón. Các chỉ tiêu trên được đánh giá theo thang điểm thứ tự: Điểm 1: Quan trọng
nhất; điểm 2: Qua trọng thứ 2; điểm 3: Quan trọng thứ 3; điểm 4: Quan trọng thứ 4.


Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

- Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của nước thải nhà máy đến thu nhập của
người dân, chúng tôi đánh giá theo mức độ: Tăng, giảm, không đổi.
- Để đánh giá ý kiến của người dân về ảnh hưởng của nước thải nhà máy tinh
bột sắn đến môi trường, chúng tôi chọn các chỉ tiêu sau: Nước thải chảy ra các cống

uế

rãnh có màu đen; nước ở các dòng kênh dẫn vào ruộng nổi phao trắng, số lượng cá tự
nhiên giảm sút.

tế
H

- Để đánh giá ý kiến của người dân về ảnh hưởng của nước thải nhà máy tinh
bột sắn đến các yếu tố liên quan đến cây lúa, chúng tôi chọn các chỉ tiêu: Lúa không
trổ bông, giường ruộng sạt lở, ruộng đất nhiều bùn; hạt gạo kém chất lượng với các
mức đánh giá là có thấy, không thấy và không biết.

in


h

- Để đánh giá ý thức của người dân trong việc BVMT, chúng tôi đưa ra hình

nước, bảo vệ sức khỏe con người.
1.3. Cơ sở thực tiễn

cK

thức thành lập quỹ BVMT với các chỉ tiêu như để bảo vệ cảnh quan, bảo vệ nguồn

1.3.1. Tình hình xả thải và xử lý nước thải của ngành sản xuất tinh bột sắn

họ

ở Việt Nam

Việt Nam là nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng thứ ba thế giới, sau Thái Lan và

Đ
ại

Indonesia. Năm 2010, diện tích đất trồng sắn đạt 445.900 ha, sản lượng tinh bột sắn
đạt 7.714.000 tấn. Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Trung Quốc và Đài
Loan. Cùng với diện tích sắn được nâng lên, năng suất thu hoạch sắn cũng như sản

ng

lượng tinh bột sắn được sản xuất cũng tăng lên theo thời gian. Việt Nam hiện nay đang
tồn tại 3 quy mô sản xuất tinh bột sắn điển hình sau:


ườ

- Quy mô nhỏ (hộ và liên hộ)
Đây là quy mô có công suất 0,5 – 10 tấn tinh bột sản phẩm/ ngày. Số cơ sở chế

Tr

biến sắn quy mô nhỏ chiếm 70 – 74%. Công nghệ thủ công, thiết bị tự tạo hoặc do các cơ
sở cơ khí địa phương chế tạo. Hiệu suất thu hồi và chất lượng tinh bột sắn không cao.
- Quy mô vừa
Đây là các doanh nghiệp có công suất dưới 50 tấn tinh bột/ ngày. Số cơ sở chế
biến sắn quy mô vừa chiếm 16 – 20%. Đa phần các cơ sở đều sử dụng các thiết bị chế

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

tạo trong nước nhưng có khả năng hoạt động ổn định và chất lượng sản phẩm không
thua kém gì các cơ sở nhập thiết bị của nước ngoài.
- Quy mô lớn
Với quy mô này gồm các doanh nghiệp có công suất trên 50 tấn tinh bột sản

uế


phẩm/ ngày. Số cơ sở chế biến sắn quy mô chiếm khoảng 10% tổng số các cơ sở chế
biến cả nước với công nghệ và thiết bị nhập khẩu từ Châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan.

tế
H

Đó là công nghệ tiên tiến hơn, có hiệu suất thu hồi sản phẩm cao hơn, đạt chất lượng
sản phẩm cao hơn và ít sử dụng nước hơn so với công nghệ trong nước.

Tới nay, cả nước ta đã có hơn 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn quy mô lớn,
công suất từ 50 – 200 tấn tinh bột sắn/ ngày và trên 4000 cơ sở chế biến thủ công.

in

h

Hiện tại tổng công suất của nhà máy sắn quy mô công nghiệp đã và đang xây dựng có
khả năng chế biến khoảng 40% sản lượng sắn cả nước.

cK

1.3.2. Kinh nghiệm xử lý nước thải tinh bột sắn của một số nhà máy ở Việt Nam
Hiện nay, ở nước ta có hàng chục nhà máy với quy mô tương đối lớn với công
suất 50 – 200 tấn tinh bột sắn/ ngày. Đặc biệt, nước thải hôi thối gây ô nhiễm nghiêm

họ

trọng là tình trạng chung của nhiều nhà máy chế biến nông, lâm, hải sản hiện nay.
Trước đây, nước thải nước thải được xử lý bằng phương pháp “ truyền thống” là dùng


Đ
ại

hồ chứa để chất thải thẩm thấu và bay hơi tự nhiên. Hậu quả là nguồn nước và không
khí của vùng chung quanh bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống dân cư.
Hiện nay phương pháp xử lý bằng men vi sinh Biological của một kỹ sư ở

ng

Quảng Bình nghiên cứu và ứng dụng. Phương pháp này không chỉ trả lại môi trường
trong sạch cho riêng nhà máy mà còn đến những người dân sống trong vùng bị ảnh

ườ

hưởng, đồng thời còn tiết kiệm được khoản chi phí rất lớn cho nhà máy.
Kỹ sư Hồ Xuân Hiếu, Phó Giám đốc kỹ thuật của Nhà máy tinhh bột sắn Sê

Tr

Pôn thuộc công ty Thương mại Quảng Trị cho biết, nhà máy đang đứng trước nguy cơ
phải đóng cửa thì nhà máy quyết định phải đầu tư dây chuyền xử lý hiện đại đang
được áp dụng tại Trung Quốc và Thái Lan, tuy nhiên việc đầu tư cho công nghệ quá
lớn và không những thế quá trình sản xuất còn tăng thêm chi phí. Đang loay hoay tìm
nguồn vốn mua dây chuyền xử lý chất thải thì kỹ sư Nguyễn Tý giới thiệu phương
pháp mới.
Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Quang Dũng

Công nghệ xử lý của ông Nguyễn Tỷ: Đây là loại men Biological, là chế phẩm
sinh học bao gồm các vi sinh vật có lợi như Protaza, Lipasa, Xenluloza, Amylaza…
giúp phân giải các chất hữu cơ có chứa đạm, đường, xenlulo, khử hết mùi hôi nước
thải. Men Biological không độc hại về mặt sinh học, không ăn mòn các công trình xây

uế

dựng. Và theo như hạch toán từ nhà máy Sê Pôn (Quảng Trị) thì chỉ cần 2.500 đồng là
đủ để xử lý cho mỗi tấn sản phẩm tinh bột sắn. Nhờ thế mà mà giá thành sản phẩm của

tế
H

nhà máy được giảm xuống.

Theo ông Nguyễn Tỷ, phương pháp này có thể áp dụng cho tất cả các cơ sở chế
biến nông lâm, hải sản. Với phương pháp này nó vừa hiệu quả, đơn giản mà lại rẻ, phù
hợp với nguồn vốn của nhiều cơ sở chế biến.Giải pháp xử lý chất thải bằng men vi

không để di chứng tác hại môi trường.

in

h

sinh của ông Tỷ còn có lợi vượt trội hơn các phương pháp dùng hóa chất hay cơ học là


cK

Về nguyên nhân khiến tất cả các nhà máy sản xuất tinh bột sắn trước đây đều gây ô
nhiễm môi trường là do có các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin,
đường có trong nguyên liệu củ sắn tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các dòng

họ

nước thải của nhà máy sản xuất tinh bột sắn. Đồng thời lượng khí thải phát tán vào bầu
khí quyển có một lượng lớn các khí gây hiệu ứng nhà kính. Hơn nữa, hiệu suất phân hủy

Đ
ại

từ các hồ sinh học không cao nên việc xử lý sau kỵ khí rất khó khăn.
Khi nhà máy tăng công suất, hệ thống hồ sinh học không đáp ứng đủ và xảy ra
hiện tượng quá tải của hồ kỵ khí, nước thải đầu ra tại cống thoát vượt tiêu chuẩn cho

ng

phép nhiều lần. Đây chính là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản
xuất tinh bột sắn.

ườ

Và với việc sử dụng phương pháp xử lý bằng men Biological thì nhà máy Sê

Pôn (Quảng Trị) không phải đầu tư 5,3 tỷ đồng lắp đặt hệ thống dây chuyền xử lý chất


Tr

thải nhập từ nước ngoài nữa và chi phí xử lý bằng men vi sinh cũng chỉ bằng một phần
tư số tiền cho mỗi tấn sản phẩm nếu như vận hành dây chuyền hiện đại đó. Do vậy, nó
rất cần sớm được phổ biến rộng rãi như một giải pháp tích cực cho công tác bảo vệ
môi trường.

Sv: Trần Thị Thêu – K44 Kinh tế TNMT

15


×