Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh bắc sông hương tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.69 KB, 77 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là
tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích
thích tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm.

uế

Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) thì hoạt động tín dụng

H

là một trong những nghiệp vụ nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ
cấu thu nhập. Hoạt động tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng với

tế

mục đích nhằm tài trợ chỉ tiêu cho cá nhân, doanh nghiệp (DN) và các cơ quan Chính
phủ. Hoạt động tín dụng ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển

h

kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng của các DN, tạo sức sống cho nền kinh tế.

in



Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam
cũng đang trong quá trình đổi mới và đã đạt những thành công nhất định trong xu thế

cK

hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt. Không nằm ngoài xu thế hội nhập chung,
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) cũng

họ

đã có nhiều đổi mới trong việc hoàn thiện sản phẩm và hướng đến mục tiêu phục vụ
khách hàng tốt nhất. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT
chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đang mở rộng thị trường,

Đ
ại

gia tăng thị phần một cách hiệu quả nhất với chủ trương là phù hợp với mục tiêu
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Tuy nhiên, hoạt động cấp tín dụng là hoạt động phức
tạp và tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Do đó, trong quá trình thực tập tốt
nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế, cùng
những kiến thức thực tế và những kiến thức đã được học, nhận thấy hoạt động tín dụng
của ngân hàng trong những năm qua có nhiều chuyển biến nhưng vẫn khó khăn.
Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa
Thiên Huế” làm nội dung cho khóa luận tốt nghiệp.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH


1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở lí luận về hoạt động tín dụng ngân hàng, tôi sẽ phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng , từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên , đề tài nhằm giải quyết những mục tiêu cụ
thể sau:

uế

- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế.

H

- Phân tích thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi

tế

- Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế.


in

a. Đối tượng nghiên cứu:

h

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

cK

Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng cho vay và giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa
Thiên Huế.

họ

b. Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa

Đ
ại

Thiên Huế.

- Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc

Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

 Phương pháp thu thập số liệu: là phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp là phương pháp thu thập thông tin, số liệu
liên quan đến đề tài nghiên cứu từ các văn bản có sẵn. Đó là thống kê dữ liệu từ các
báo cáo như báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… Ngoài ra,
phương pháp thu thập thông tin từ những nguồn như tạp chí, mạng internet cũng rất
quan trọng.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

 Phương pháp phân tích, xử lí số liệu.
Trong quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu, bằng cách sàng lọc và lựa chọn
thông tin đáng tin cậy. Sau đó sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: thống kê những thông tin, số liệu thu thập
được rồi tổng hợp lại những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu, mỗi chỉ
tiêu phản ảnh một khía cạnh khác nhau trong hoạt động tín dụng. Nghiên cứu mức độ

uế

biến động của các chỉ tiêu về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm giá trị qua các kỳ
phân tích để thấy sự biến động của chi nhánh.

H


+ Phương pháp số tuyệt đối:

Là kết quả của phép so sánh giữa trị số năm phân tích so với năm gốc của các

tế

chỉ tiêu kinh tế. Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trong vì thông qua số tuyệt đối ta sẽ có
những nhận thức cụ thể về quy mô, khối lượng thực tế của hiện tượng nghiên cứu.

h

Tăng (+) Giảm(-) tuyệt đối = Chỉ tiêu kì sau – Chỉ tiêu kì trước

in

+ Phương pháp số tương đối:

cK

* Số tương đối động thái: thường được sử dụng để thể hiện biến động về mức
độ của hiện tượng nghiên cứu qua một thời gian. Số tương đối động thái được tính
bằng cách so sánh hai mức độ cùng loại của hiện tượng ở 2 thời kì khác nhau và tính

họ

bằng số lần hay số phần trăm.

Mức độ kì nghiên cứu
=


Mức độ kì gốc

x

100

Đ
ại

Số tương đối động thái

* Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng của mỗi bộ phận chiếm trong tổng

thể. Tính bằng cách so sánh mức độ tuyệt đối của từng bộ phận với mức độ của toàn
bộ tổng thể.

Mức độ bộ phận
Số tương đối kết cấu

=

Mức độ tổng thể

x

100

- Phương pháp khác: sử dụng phương pháp quan sát để có cái nhìn tổng quát và
toàn diện hơn về tình hình nghiên cứu.


Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Phần I. Đặt vấn đề.
Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc
Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại

uế

NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đ
ại

họ

cK

in


h

tế

H

Phần III. Kết luận

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

1.1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.

uế


Cơ sở lý luận ra đời của tín dụng là sự ra đời và tồn tại của các quan hệ kinh tế
tư hữu, gắn với diễn biến của quá trình phân công lao động. Quan hệ sản xuất ra đời,

H

phân hóa người giàu và người nghèo. Xu hướng của cải ngày càng tập trung vào tay
người có quyền lực, làm cho họ ngày càng trở nên giàu có, trong khi đó có nhiều

tế

người khác thu nhập thấp lại rất cần vốn. Để giải quyết mâu thuẫn trên, quan hệ tín
dụng ra đời.

h

Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình

in

tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên

cK

giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Khi chủ nghĩa tư bản xuất hiện, quá trình sản xuất
giản đơn với quy mô nhỏ dần được thay thế bằng tái sản xuất mở rộng với quy mô cả
chiều rộng và chiều sâu. Các nhà tư bản đã tự thiết lập quan hệ tín dụng với nhau dưới

họ

hình thức hàng hóa đặc biệt hoặc tiền tệ.

Tín dụng xuất phát từ gốc Latinh: Credittum – tức là sự tin tưởng và tín nhiệm.

Đ
ại

Tín dụng được giải thích theo nghĩa Việt Nam là sự vay mượn.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến(2009) Giáo trình Ngân hàng thương mại: Tín

dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang
người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử dụng phải
hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy phạm trù tín dụng có ba nội
dung chính là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính
hoàn trả.
Do đó, tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để KH sử dụng tài sản
(bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, xu hướng tự do hóa ngày càng sâu sắc,
thì các ngân hàng càng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của KH, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu tư, thu hút KH,

tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Chính vì vậy,
người ta phân loại tín dụng theo các hình thức sau:
1.1.2.1. Dựa vào mục đích của tín dụng
Tín dụng bất động sản: tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai,

uế

-

tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa,…

Tín dụng công thương nghiệp: khoản tín dụng cấp cho DN mua hàng hóa,

H

-

nguyên vật liệu, chi trả lương, trả thuế…

Tín dụng nông nghiệp: khoản tín dụng nhằm trợ giúp các hoạt động trồng

tế

-

trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc.

Tín dụng tiêu dùng: khoản tín dụng cấp cho cá nhân và hộ gia đình mua sắm

h


-

in

hàng hóa đắt tiền như xe hơi, nhà di động…

-

cK

1.1.2.2. Dựa vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn: loại tín dụng có thời hạn dưới 01 năm và sử dụng để bù

đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của DN, tiêu dùng cá nhân.
Tín dụng trung hạn: loại tín dụng có thời hạn từ 01 đến 05 năm và sử dụng

họ

-

để mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất…
Tín dụng dài hạn: loại tín dụng có thời hạn trên 05 năm, đáp ứng nhu cầu

Đ
ại

-


đầu tư dài hạn như xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng…
1.1.2.3. Dựa vào bảo đảm tín dụng
-

Tín dụng có bảo đảm: loại tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo

lãnh của bên thứ ba.
-

Tín dụng không có bảo đảm: loại tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp

hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào sự uy tín của bản thân KH.
1.1.2.4. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
-

Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà KH phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay

định kì thành những khoản bằng nhau. Áp dụng khoản vay lớn và thời hạn dài.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Tín dụng hoàn trả một lần: loại tín dụng mà KH chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi


vay một lần khi đến hạn. Áp dụng cho những khoản vay nhỏ và thời hạn ngắn.
-

Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: loại tín dụng mà KH có thể hoàn trả nợ vay

bất cứ khi nào. Áp dụng cho những khoản vay thấu chi và thẻ tín dụng.
1.1.2.5. Các phương thức cho vay
-

Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn KH và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn

cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và KH xác định và thỏa thuận hạn

mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất định.

Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho KH vay vốn để thực hiện các dự án

H

-

uế

-

đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án hay


tế

-

phương án vay vốn của KH.

Cho vay trả góp: TCTD và KH xác định và thỏa thuận số vốn gốc và số nợ

h

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng

cK

-

in

gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời hạn cho vay.

cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
-

Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD

-

họ


chấp nhận cho KH vay vốn để thanh toán và rút tiền tại máy tự động và điểm ứng tiền.
Cho vay theo hạn mức thấu chi.

Đ
ại

1.1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất phát triển mạnh mẽ sẽ thúc đẩy nền kinh

tế hàng hóa phát triển ở mỗi quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất
được mở rộng và ngày càng hoàn thiện thì phải nói đến vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.3.1. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn tối ưu
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thường xuyên và liên tục nên nhu cầu về vốn
luôn ở mức cao.Trong khi đó lại có các tổ chức, cá nhân có nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong một thời gian nhất định. Bên cần vốn thì có thể vay vốn với chi phí thấp và
kịp thời để hoàn thành công việc của mình, bên thừa vốn thì thu được một khoản lợi
trong thời gian chưa sử dụng đến khoản vốn của mình.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Do đó, việc luân chuyển vốn tạm thời nhàn rỗi cùng với nguồn tiết kiệm từ dân
cư, nguồn dữ trữ ngân sách… được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các

DN tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân
chúng, cũng như cho yêu cầu chi tiêu của Ngân sách nhà nước (NSNN) khi chưa có
nguồn thu…
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các ngành kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng

uế

điểm, là những nơi có nhu cầu vốn cực lớn, từ đó tín dụng ngân hàng góp phần nâng
cao sức mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện để phát triển các quan hệ

H

kinh tế với nước ngoài…

1.1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền

tế

kinh tế của Nhà nước.

NHNN sử dụng tín dụng như một công cụ điều tiết lượng tiền lưu thông thông

h

qua việc thực hiện các chính sách tiền tệ như dữ trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu,

in

công cụ thị trường mở…Khi NHNN thực hiện việc cấp tín dụng cho nền kinh tế nghĩa


cK

là đã tạo ra một lượng cung ứng tiền tệ và ngược lại NHNN thu hẹp tín dụng tức là
giảm đi lượng tiền mặt đang lưu thông. Hiện nay việc thực hiện tín dụng cũng đồng
nghĩa với việc thanh toán hạn chế dùng tiền mặt. Nhằm mục đích là giảm lượng tiền

họ

mặt trong lưu thông để tránh lạm phát xảy ra.
1.1.3.3. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư cho

Đ
ại

nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng là công cụ giúp NHNN thực hiện tốt các chính sách tiền tệ

của mình đồng thời cũng tạo ra môi trường kinh doanh hiệu quả cho các NHTM. Nếu
giá trị đồng tiền ổn định sẽ giúp ngân hàng huy động được tối đa nguồn vốn tiềm tàng
trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng đầu tư cho nền kinh tế.
Từ việc thỏa mãn được nhu cầu vốn của các DN để hiện đại hóa máy móc thiết
bị, đổi mới công nghệ sản xuất hay đầu tư tín dụng vào các ngành mũi nhọn thì tín
dụng đã góp phần làm giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh. Những yếu tố
trên đã giúp dân chúng có một nguồn tiết kiệm hơn. Tạo điều kiện thuận lợi đầu tư vào
các ngành nghề trong nền kinh tế.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH


8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng thương mại
Trong kinh doanh tiền tệ của NHTM, tín dụng luôn là khoản mục lớn nhất.
Nghiệp vụ tín dụng ngày càng được đa dạng hóa càng làm tăng vai trò của tín dụng
trong tổng thể kinh doanh của NHTM và do đó, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm
phần lớn lợi nhuận, quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông
qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đã đa dạng hóa được danh mục tài sản có, giảm

uế

thiểu rủi ro và tạo nguồn lợi chủ yếu.
1.1.3.5. Tín dụng ngân hàng là công cụ góp phần tăng cường chế độ hoạch toán

H

kinh tế của các đơn vị kinh tế.

Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả có lợi tức. Do

tế

đó, hoạt động của tín dụng là phản ánh kết quả SXKD của mỗi đơn vị và chất lượng
hoạt động của mỗi nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng đòi hỏi các đơn vị phải sử dụng


h

vốn hiệu quả, đẩy mạnh vòng quay vốn. Các đơn vị vay vốn phải cam kết sử dụng

in

đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả vốn và lãi đúng hạn. Hơn nữa, khi vay ngân hàng

cK

các DN phải xuất trình đầy đủ các báo cáo tài chính hằng năm một cách kịp thời, chính
xác, minh bạch. Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát

họ

triển. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng đối với các ngân hàng.
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng

Đ
ại

Sau đây là những bước trong quy trình cấp tín dụng:
-

Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn KH.

-


Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn.

-

Bước 3: Thẩm định KH và phương án SXKD.

-

Bước 4: Xét duyệt khoản vay

-

Bước 5: Ký kết hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan.

-

Bước 6: Thực hiện giải ngân và giám sát khoản vay.

-

Bước 7: Thu lãi và nợ gốc.

-

Bước 8: Thanh lý hợp đồng và lưu trữ hồ sơ tín dụng.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

9



Khóa luận tốt nghiệp
1.2.

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một phạm trù phức tạp, đang còn gây nhiều tranh cãi giữa các nhà
lý thuyết và nhà nghiên cứu để tìm ra cách định nghĩa được hai từ chất lượng. Mỗi
người trên một góc độ khác nhau sẽ có một cách hiểu khác nhau. Dưới đây là một số
quan niệm về chất lượng khá phổ biến:

uế

Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000
thì: “Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá

H

trình để đáp ứng các yêu cầu của KH và các bên có liên quan”.

Theo W.E.Deming – cha đẻ của quản lý chất lượng – thì “Chất lượng là sự thỏa

tế

mãn nhu cầu của KH”. Theo J.M.Juran thì “chất lượng là thích hợp để sử dụng”.
Đó là một trong nhiều cách định nghĩa về chất lượng mà các nhà nghiên cứu


in

hiểu theo một ý nghĩa phù hợp.

h

đưa ra phân tích về chất lượng, tùy vào đối tượng nghiên cứu và vị trí phân tích mà

cK

1.2.2. Khái niệm chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng (CLTD) được hiểu một cách khái quát đó là sự thỏa mãn
và đáp ứng nhu cầu khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự

họ

tồn tại, phát triển của TCTD cung cấp sản phẩm tín dụng đó.
Trong thực tế, CLTD liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế và có vai trò cực kì to

Đ
ại

lớn trong nền kinh tế nên CLTD được đề cập đến nhiều góc độ khác nhau:


Đối với khách hàng: CLTD cao đồng nghĩa với việc vốn vay được cung

ứng đầy đủ về số lượng, đúng thời hạn, lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh.

 Đối với ngân hàng: Nguyên tắc cơ bản đối với hoạt động tín dụng là vốn

vay được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Cho nên nói đến CLTD là nói đến khoản tín
dụng đó được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín
dụng của ngân hàng, hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, đem lại cho ngân hàng với chi
phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng trên thị trường, làm mạnh các
quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

 Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng nghĩa là phải huy động được tối
đa số vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong dân chúng và thực hiện cho vay đầu tư phát
triển kinh tế theo định hướng của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất.
Từ đó có thể thấy: CLTD là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các tiêu chí
tính toán được), vừa trừu tượng (thể hiện khả năng thu hút khách hàng, tác động đến
kinh tế…). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng
quản lý, trình độ cán bộ…) và khách quan (sự thay đổi của môi trường kinh tế…).

uế

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đánh giá chất lượng tín dụng dưới
góc độ đối với ngân hàng. Việc nâng cao CLTD là việc làm cần được chú trọng và


H

quan tâm tại các NHTM.

1.2.3.1. Các nhân tố về phía ngân hàng

tế

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
 Một là phẩm chất và trình độ cán bộ

in

h

Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.

cK

Bởi vì cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào mọi khâu của quá trình tín dụng.
Trên thực tế chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào việc
tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ của mỗi NHTM. Một NHTM với đội ngũ cán bộ

họ

công nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt thì việc
quản lí tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng cũng sẽ đạt được kết quả cao.

Đ

ại

 Hai là chiến lược kinh doanh
Để đạt được những mục tiêu của mình mỗi ngân hàng phải tự đề ra cho mình

những chiến lược kinh doanh phù hợp với tiềm lực và thế mạnh của mình. Trên cơ sở
chiến lược kinh doanh tổng thể mới có thể có những chiến lược, kế hoạch bộ phận
đúng đắn trong từng thời kỳ. NHTM phải có chiến lược kinh doanh cụ thể để không
rơi vào thế bị động trong kinh doanh.
 Ba là chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một trong những chính sách chiến lược kinh doanh của
ngân hàng. Có ý nghĩa quyết định thành công hay thất bại của NHTM. Một chính sách
đúng đắn sẽ thu hút nhiều KH, đảm bảo khả năng sinh lợi từ hoạt động tín dụng trên

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

cơ sở là phân tán rủi ro. Do đó mà NHTM muốn có chất lượng tín dụng tốt thì phải có
một chính sách phù hợp.
 Bốn là quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến
hành trong hoạt động cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng. Đảm bảo
quy trình cho vay là một việc rất quan trọng đối với mỗi hệ thống ngân hàng, nó đảm
bảo sự thống nhất trong quá trình hoạt động tín dụng. Đối với KH khác nhau, ngân


uế

hàng có thể linh hoạt, thực hiện các bước trong quy trình tín dụng sao cho phù hợp.
 Năm là hệ thống thông tin tín dụng

H

Để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng có thể xảy ra NHTM cần có một hệ
thống thông tin đầy đủ với mỗi KH. Nắm bắt kịp thời, chính xác các luồng thông tin về

tế

KH là điều kiện để xem xét, phân tích tìm ra những cơ hội tốt trong kinh doanh cũng
như đề phòng rủi ro có thể xảy ra.

in

h

 Sáu là công tác tổ chức ngân hàng

Để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả tín dụng, cần có sự phối hợp nhịp nhàng

cK

giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống nhất từ trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo đến
toàn cán bộ công nhân viễn của NHTM. Công tác tổ chức ngân hàng được thực hiện
tốt chính là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.


họ

 Bảy là vấn đề kiểm tra, giám sát
Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm mục đích giúp cho các ngân hàng

Đ
ại

tránh được rủi ro trên là công tác kiểm tra và giám sát. Việc bố trí những cán bộ có
năng lực, trình độ và trách nhiệm cao, phẩm chất tốt thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát là một vấn đề quan trọng.
1.2.3.2.

Các nhân tố thuộc về khách hàng

 Năng lực của khách hàng
Năng lực của KH là nhân tố quyết định KH có sử dụng vốn vay có hiệu quả hay
không. Nếu năng lực của KH yếu kém không dự đoán được sự biến động lên xuống
của thị trường có thể dẫn tới tình trạng KH không trả được nợ, hoạt ngân hàng có thể
bị động trong đầu tư, từ đó mà làm cho chất lượng tín dụng bị giảm sút và ảnh hưởng
đến nền kinh tế chung của xã hội.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


 Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của KH ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu
các DN ngân hàng không cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu chính xác, trung thực thì
sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xác minh và quản lí tình hình hoạt động
SXKD của DN đó.
 Rủi ro trong công việc kinh doanh của KH
Trong SXKD, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thức khác nhau như là do thiên

uế

tai, hỏa hoạn, do năng lực SXKD yếu kém, ảnh hưởng do sự thay đổi chính sách của
Nhà nước,… sẽ tác động đến việc trả nợ ngân hàng. Nếu DN đó tăng giá thành sản

H

phẩm lên sẽ tạo áp lực trong khâu tiêu thụ hàng hóa, khả năng thu hồi vốn chậm. Do
đó mà dễ dàng vi phạm về thời hạn trả nợ.

tế

 Tài sản đảm bảo

Trong thực tế, có nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy

in

h

chứng nhận quyền sở hữu. Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc… lạc hậu

không đủ tiêu chuẩn để thế chấp. Trong khi đó nhu cầu vốn vay ngân hàng là rất lớn.
Những nhân tố thuộc về môi trường hoạt động ngân hàng

cK

1.2.3.3.

 Môi trường kinh tế

Nói đến môi trường kinh tế xã hội là nói đến tổng thể nền kinh tế quốc gia và

họ

thế giới. Mọi thành phần đều tham gia trong nền kinh tế xã hội vì vậy mà môi trường
kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.

Đ
ại

Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so với nền

kinh tế lệ thuộc sự biến động của thời vụ và chu kỳ. Nhiều người vay đã làm ăn phát
đạt trong thời kì thịnh vượng nhưng trong giai đoạn suy thoái thì vốn có thể mất đi.
Lý do chủ yếu để ngân hàng được tồn tại là nhằm phục vụ các yêu cầu về tín

dụng của cộng đồng xã hội. Về mặt lí luận thì ngân hàng cho nhưng KH nào vay khi
đưa ra những yêu cầu hợp lí, lành mạnh về mặt kinh tế. Mức độ phát triển của địa
phương, quy định quy mô và khối lượng đầu tư tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng vượt quá
khối lượng cần thiêt, không phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng.


Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

 Môi trường pháp lý
Bất cứ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển nền kinh tế thì phải có
hành lang pháp lý thích hợp, hành lang pháp lý chính là bàn tay hữu hình của Nhà
nước tác dộng vào nền kinh tế phát triển theo mục tiêu của mình. Hoạt động ngân hàng
là một trong những hoạt động của nền kinh tế nên chịu ảnh hưởng của Pháp luật nhất
là Luật Tổ chức tín dụng. Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể hiện tín dụng của ngành phù
hợp với Luật Ngân hàng, phù hợp với thực tiễn là điều quan trọng để nâng cao chất

uế

lượng tín dụng.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

-

H

1.2.4.1. Chỉ tiêu định tính

Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho khách hàng


tế

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được coi là tốt nhất khi ngân hàng có khả
năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của KH. Để làm được điều đó

h

ngân hàng phải có hệ thống phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu tín dụng của KH chính

Sự tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng

cK

-

in

xác và nhanh chóng.

Các quy định và các nguyên tắc tín dụng được xây dựng nhằm giảm thiểu rủi
ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Chính vì vậy, việc tuân thủ

họ

các quy trình và nguyên tắc này phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng càng cao do
giảm thiểu được phần nào rủi ro.
Uy tín và thị phần của ngân hàng trên địa bàn

Đ

ại

-

Chất lượng cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường giúp ngân hàng

thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, mở rộng hoạt động cho vay… Do đó, thông
qua uy tín và thị phần ngân hàng sẽ phản ánh được phần nào chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
1.2.4.2. Chỉ tiêu định lượng
 Chỉ tiêu về huy động vốn: chỉ tiêu này cho biết tình hình tăng trưởng và
khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nguồn huy động vốn này giúp chúng ta đánh
giá tình hình hoạt động của ngân hàng, năng lực điều hành nhân viên, sự tín nhiệm của
KH đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

 Doanh số cho vay: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng giải ngân trong một
thời kỳ nhất định thường là tháng, quý, năm. Con số này thể hiện xu hướng hoạt động
của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp. Doanh số này tăng chứng tỏ quy mô ngân hàng
ngày càng mở rộng. Và chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào chính sách ngân hàng và tình
hình kinh tế xã hội.
DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + DSTN trong kỳ - Dư nợ đầu kỳ

 Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn mà ngân hàng thu được từ

uế

KH đã vay vốn trong một thời kì. Chỉ tiêu này phản ánh quá trình thu nợ của ngân
hàng và đánh giá công tác thu hồi nợ của ngân hàng có hiệu quả không.

H

DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - Dư nợ cuối kỳ
 Dư nợ cho vay: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng giải ngân chưa thu hồi

tế

về từ KH hay đó chính là lượng vốn mà KH vay vốn còn nợ đối với ngân hàng tại một
thời điểm nhất định vào cuối kì.

in

 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

h

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ

cK

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở những
thời điểm nhất đinh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này thường


họ

được tính theo công thức:

=

Nợ xấu
Tổng dư nợ

X

100

Đ
ại

Tỷ lệ nợ xấu

 Khái niệm nợ xấu:
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng

tín dụng ngân hàng. Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 ‘Quy
định về phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài’ thì nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Thực
tế, rủi ro trong kinh doanh là thường không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH


15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Ở Việt Nam hiện nay thì tỷ
lệ này là 5%.
 Cách phân loại nợ
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 thì các TCTD và các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau:
 Nợ nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi

uế

đúng hạn.
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và

H

lãi bị quá hạn và thu hồi cả gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

- Nợ được phân loại vào nhóm 1 tại khoản 2 của điều này.

tế

 Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.


in

h

- Nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu.

- Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này.

cK

 Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Nợ gia hạn nợ lần đầu.

họ

- Nợ được miễn hay được giảm lãi do KH không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
yêu cầu của hợp đồng tín dụng.

Đ
ại

- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Nợ của KH hoặc của bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà

TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo qui định của
pháp luật.

+ Nợ được đảm bảo bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của

TCTD hoặc tiền vay được góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở TCTD cho vay
nhận tài sản đảm bảo chính bằng cổ phiếu của TCTD nhận vốn góp.
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho KH thuộc
đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo qui định của pháp luật.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc DN mà TCTD
nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt quá các tỷ lệ giới hạn theo qui định của pháp luật.
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, ngoại trừ theo quy định.
+ Nợ vi phạm về các qui định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lí ngoại hối
và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Nợ vi phạm các qui định nội bộ về cấp tín dụng, quản lí tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

uế

- Nợ đang thu hồi theo kết luận của thanh tra.
 Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

H


- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định tại khoản 2 và khoản 3 điều này.

tế

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời gian trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu.

h

- Nợ có cơ cấu lại thời gian trả nợ lần hai.

cK

60 ngày vẫn chưa thu hồi được.

in

- Nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến

- Nợ được phân loại vào nhóm 4 tại khoản 2 và khoản 3 điều này.
 Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

họ

- Nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn

Đ

ại

trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ

cấu lại lần thứ hai.

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá

hạn.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra nhưng đã quá hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
- Nợ của KH là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc
biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.
- Nợ được phân vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 của điều này.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

 Trích lập dự phòng
Theo quy định tỷ lệ trích lập dự phòng như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): tỷ lệ trích lập dự phòng là 0%.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): tỷ lệ trích lập dự phòng là 5%.

+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): tỷ lệ trích lập dự phòng là 20%.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): tỷ lệ trích lập dự phòng là 50%.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): tỷ lệ trích lập dự phòng là 100%.

uế

 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ
=

Tổng nguồn vốn huy động

x

100

H

Hiệu suất sử dụng vốn

tế

Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho

h

vay trực tiếp KH. Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp (rẻ hơn đi vay), ổn định

in


về số dư và kỳ hạn nên năng lực cho vay của một NHTM thường bị giới hạn bởi năng
lực huy động vốn. Chúng ta chưa thể khẳng định rằng chỉ tiêu này càng lớn càng tốt

cK

hay càng nhỏ càng tốt. Bởi vì nếu nguồn gửi tiết kiệm ít hơn nguồn cho vay thì buộc
ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn và ngược lại thì ngân hàng rơi
vào tình trạng thừa vốn. Vì vậy mà chỉ tiêu này chỉ cho biết mức tương đối giữa nguồn

họ

vốn huy động và nguồn cho vay của ngân hàng.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Đ
ại

Chỉ tiêu này được xác định bằng doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân của ngân

hàng trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Doanh số thu nợ
=

Dư nợ bình quân

Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân
hàng cấp cho nền kinh tế, hay nói cách khác thì chỉ tiêu này cho biết khả năng ngân
hàng thu được nợ của KH bao nhiêu rồi lại đem cho vay mới. Chỉ tiêu này càng cao thì

thể hiện tính tổ chức, quản lí vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng
nhu cầu KH càng cao.Mặt khác, vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất lưu thông,
tiết kiệm chi phí, tạo lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phán
ánh một khía cạnh của chính sách tín dụng. Nên muốn chính xác một cách tương đối
thì chỉ tiêu này phải thống nhất, phải tính toán cho từng khoản vay, thời hạn vay và đối
tượng vay cụ thể.
 Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
Lãi từ hoạt động tín dụng
=

Tổng dư nợ bình quân

X

100

uế

Tỷ lệ sinh lời tín dụng


H

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, cho biết lãi thu

tế

được từ tín dụng là bao nhiêu trong 100 đồng dư nợ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
các khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các

h

khoản vay này không hiệu quả. Đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi

sách lãi suất, chính sách KH.

in

nhuận thu được của NHTM cũng mang tính chất tương đối vì nó phụ thuộc vào chính

cK

Vì vậy trong hoạt động ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng tốt thì tỷ lệ nợ xấu
thấp đồng thời lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ tăng lên khi cùng một mức dư nợ so

họ

với ngân hàng khác.

1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng

Ngân hàng là một ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm

Đ
ại

năm. Đó là ngành mang lại siêu lợi nhuận song cũng là ngành chịu nhiều rủi ro nhất.
Một trong số những rủi ro đó là rủi ro tín dụng và đó cũng là một trong những nguyên
nhân gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng bằng chứng là những
cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới.
 Về phía ngân hàng:
NHTM giống như các đầu tư bỏ vống của mình ra, mong muốn thu được lợi
nhuận và thu hồi được vốn. Như vậy đảm bảo cho khoản vay bản thân đã là một chủ
thể kinh doanh độc lập nên việc nâng cao chất lượng khoản vay là vô cùng quan trọng.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Để làm được điều đó ngân hàng, là người cung ứng vốn cho các DN đồng thời cũng là
người hiểu nắm rõ lĩnh vực kinh doanh của DN.
Như vậy có thể nói nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện tối ưu cần thiết
cho mỗi ngân hàng nó vừa là yếu tố không những đảm bảo duy trì mà còn phát triển.
 Về phía nhà đầu tư
KH của ngân hàng bao gồm người gửi tiền và người đi vay. Người gửi tiền thì
họ quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng mà khả năng thanh toán của ngân


uế

hàng lại có mối quan hệ mật thiết với chất lượng của các khoản tín dụng. Vì vậy đối
với họ nâng cao chất lượng tín dụng là việc cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới

H

khoản tiền gửi. Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng giá trị của các khoản vốn vay
của ngân hàng mà đối với họ chất lượng tín dụng là thỏa mãn nhu cầu của họ về khoản

tế

tín dụng đó. Cuối cùng, phải làm sao cho khoản tín dụng đó đem lại lợi nhuận cho họ
có thể bù đắp chi phí và có lãi. Bởi thế bản thân của người vay tiền xem vấn đề chất

in

 Về phía toàn xã hội

h

lượng tín dụng là vấn đề cần thiết và cần được nâng cao.

cK

Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng cũng là vấn đề cần thiết. Bởi một đồng
vốn của ngân hàng cho vay là đầu mối cho các quan hệ trong xã hội. Nếu người sử
dụng vốn có hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc là nó có hiệu quả đối với ngân hàng và


họ

toàn xã hội bởi nó góp phần phát triển kinh tế xã hội, xây dựng công trình phúc lợi.
Hơn thế nữa, nếu hệ thống ngân hàng bị sụp đổ sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.

Đ
ại

Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề xã hội cần quan tâm.
Kết luận chương 1:
Đề tài đã nêu ra được những khái niệm cơ bản về tín dụng, phân loại tín dụng

và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, đề tài hơn các khóa luận
trước là đã phân tích khái niệm chất lượng rồi mới đưa đến khái niệm chất lượng tín
dụng. Trình bày tổng quát nhất về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Không chỉ vậy, đề tài đã phân tích chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng một cách chi
tiết, rõ ràng và cụ thể nhất. Đây là những yếu tố giúp cho đề tài có sự khác biệt hơn
những đề tài trước.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1.

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG - TỈNH THỪA

uế

THIÊN HUẾ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

H

Triển Nông Thôn chi nhánh Bắc Sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế.

NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế ra đời năm

tế

1992 tiền thân là cửa hàng kinh doanh tổng hợp trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Nông
Nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngày 31/06/1995 Tổng giám đốc Ngân hàng Nông

h

Nghiệp Việt Nam đã ký quyết định chuyển cửa hàng kinh doanh tổng hợp thành Ngân

in


hàng Nông Nghiệp chi nhánh Bắc Sông Hương, đến ngày 15/10/1996 được đổi tên

cK

thành Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Bắc Sông Hương
đóng trụ sở tại số 141 đường Trần Hưng Đạo thành phố Huế, đến nay là một chi nhánh
cấp II trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế.

họ

Là một NHTM hoạt động chủ yếu cho sự phát triển Nông Nghiệp – Nông thôn,
hằng năm vốn vay của chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu về sản xuất thâm canh, tăng năng

Đ
ại

suất đạt hiểu quả đáng kế. Ngoài ra, chi nhánh còn rót vốn trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, đời sống, đồng thời đảm nhận vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế phát triển.
Từ ngày thành lập đến nay, NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa
Thiên Huế không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, với các nghiệp vụ đa dạng nhằm đáp
ứng nhu cầu của KH.
Bên cạnh đó, đội ngũ CBCNV có năng lực, trình độ chuyên môn cao, tổ chức
mạng lưới rộng khắp đảm bảo phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần to
lớn trong công cuộc phát triển thành phố, nâng cao mức sống của người dân trên địa
bàn tỉnh. Phấn đấu đưa chi nhánh Bắc Sông Hương trở thành chi nhánh ngân hàng bán
lẻ lớn hàng đầu của tỉnh nhà.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

21



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

2.1.2. Các hoạt động chính của chi nhánh
NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương thực hiện kinh doanh đa năng:
- Huy động vốn
Khai thác và nhận các loại tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức TGTK không kì hạn, TGTK có kỳ hạn, trái phiếu, kỳ phiếu
VND, USD và các loại tiền gửi khác với mức lãi suất linh động, hấp dẫn.
- Cho vay

uế

Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và các loại ngoại tệ khác đối với các
ngành các thành phần kinh tế.

H

- Kinh doanh ngoại hối

Huy động vốn cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo

tế

lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán ngân quỹ


h

Cung ứng các phương tiện thanh toán ngân quỹ, thanh toán xuất nhập khẩu

in

hàng hóa và dịch vụ chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT, TELEX với các ngân hàng lớn

cK

trên thế giới với chi phí thấp và an toàn.

Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ thu – chi hộ và thu – phát tiền mặt cho khách hàng.

họ

Dịch vụ ngân quỹ: cho thuê két sắt, chuyển hộ giấy tờ có giá.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác

Đ
ại

Thu phát tiền mặt, máy rút tiền tự động ATM, dịch vụ thẻ, tư vấn phát luật tín
dụng, chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức chi phí thấp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Là chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp II, bộ máy
của chi nhánh được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, bao gồm một giám đốc; hai phó giám
đốc; phòng tín dụng; phòng ngân quỹ; phòng hàng chính; hai phòng giao dịch. Được

bố trí theo sơ đồ sau:

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách kinh doanh)

uế

PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách kế toán)

PHÒNG KẾ TOÁN - KHO
QUỸ - HÀNH CHÍNH

TỔ
HÀNH
CHÍNH

in


TỔ
KẾ TOÁN

cK

TỔ
NGÂN
QUỸ

h

tế

H

PHÒNG
KINH DOANH

họ

Sơ đồ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI NHÁNH NHNo&PTNT BẮC SÔNG HƯƠNG
TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Đ
ại

Giám đốc ngân hàng: Là người lãnh đạo cao nhất của ngân hàng cơ sở chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động trước giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế và

có nhiệm vụ về tổ chức điều hành đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
ngân hàng; thường trực và trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và phòng ngân quỹ. Giúp
cho giám đốc (GĐ) có hai phó giám đốc (PGĐ).
Phó giám đốc phụ trách kế toán, kho quỹ, hành chính: trực tiếp chỉ đạo phòng
kế toán và tổ ngân quỹ giúp GĐ trong việc lãnh đạo điều hành công tác ngân quỹ.
Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ lãnh đạo điều hành các hoạt động tín
dụng của ngân hàng và thay mặt GĐ điều hành ngân hàng khi GĐ vắng mặt. Đưa ra
quyền quyết định đối với ngân hàng về mặt kinh doanh phát triển.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện công tác kế hoạch, công tác huy
động vốn, chỉ đạo cho vay trên địa bàn, cho vay cá thể, các tổ chức kinh tế quốc
doanh, hộ sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán: Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán
nghiệp vụ, thanh toán theo quy định giữa ngân hàng với nhau và giữa ngân hàng với
KH.
Bộ phận ngân quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, quản lí an toàn kho

uế

quỹ và vận chuyển tiền mặt trên đường đi. Thực hiện tồn quỹ định mức ở ngân hàng.
Phòng hành chính bảo vệ: Thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh


H

doanh của chi nhánh. Mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp, tổ chức hội họp, hội
nghị, quản lí và bảo vệ tài sản của ngân hàng.

tế

Phòng giao dịch trực thuộc: Thực hiện chức năng kinh doanh của một ngân
hàng, hạch toán phụ thuộc.

h

Với địa bàn hoạt động rộng lớn như vậy, để hoạt động của ngân hàng được diễn

in

ra một cách nhanh chóng, nhịp nhàng và có hiệu quả thì ngân hàng phải có một đội

cK

ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, năng động và sáng tạo. Để thấy rõ sự sắp xếp
và bố trí cán bộ công nhân viên của ngân hàng, ta đi xem xét phần sau.
2.1.4. Tình hình lao động và kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và

họ

Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1.4.1. Tình hình lao động


Đ
ại

Để biết tình hình nhân sự của một DN nói chung và một ngân hàng nói riêng thì
cần phải xem xét đánh giá bảng tổng kết tình hình lao động để từ đó có cái nhìn khái
quát về nguồn nhân sự.
Dù bất kì trong hoàn cảnh nào thì chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố

quan trọng để tồn tại và phát triển không chỉ của các tổ chức kinh tế nói chung mà của
ngân hàng nói riêng. Có thể nói ngân hàng đã không ngừng đổi mới công tác xây dựng
và điều hành đơn vị, nâng cao đội ngũ cán bộ, sắp xếp và bố trí hợp lí phù hợp với
thực tế. Cần phải có công tác tuyển chọn chu đáo nhân viên cho chi nhánh để đạt được
hiệu quả làm việc tốt nhất. Mang lại hiệu quả không chỉ cho DN mà mang lại sự hài
lòng cho KH một cách tốt nhất.

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc

Bảng 1: Tình hình lao động của chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
TỔNG
SỐ


2010

2011

2012

2011/2010

2012/2011

SL

%

SL

%

SL

%

+/-

%

+/-

%


43

100

41

100

39

100

-2

-4,65

-2

-4,88

0

0

-2

-2

7,41


0

0

-1

-2,86

-2

-5,88

 Nữ

16

37,21

16

39,02

14

35,90

27

62,79


25

60,98

25

64,10

82,93

32

H

 Nam

35

81,40

34

4

9,30

4

4


9,30

- Sơ cấp

9,76

12,50

4

10,26

0

0

0

0

7,31

3

7,69

-1

-25


0

0

38

90,24

36

94,87

-2

-5,00

-2

-5,26

3

9,76

3

5,13

0


0

0

0

cK

cấp

in

học
- Trung

82,05

-

h

trên đại

tế

2. Phân theo trình độ
- Đại học,

uế


1.Phân theo giới tính

3

- Trực
tiếp

40

93,02

Đ
ại

- Gián

họ

3. Phân theo tính chất công việc

tiếp

3

6,98

(Nguồn: phòng kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương)

Qua bảng 1 ta thấy, nhìn chung số lượng lao động của chi nhánh có sự biến
động không đáng kể và có sự giảm đều qua các năm. Năm 2010, toàn chi nhánh có 43

nhân viên; năm 2011 số lượng lao động còn 41 người, giảm 2 người chiếm tỷ lệ là
4,65%; sang năm 2012 thì số lượng lao động cũng giảm 2 người so với năm 2011.
Chúng ta cần xem xét vào các khoản mục trong cơ cấu lao động:

Nguyễn Nhật Phước Lộc - K43B TCNH

25


×