Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần an phú – thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.17 KB, 72 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một xu hướng phát triển đang diễn ra



mạnh mẽ ở nhiều quốc gia và khu vực. Trước xu thế phát triển của nền kinh tế thế

U

giới, kinh tế Việt Nam cũng đã có những bước phát triển vượt bậc. Đặc biệt là khi

H

nước ta đã gia nhập vào tổ chức WTO đã đưa nước ta nâng cao tính cạnh tranh về kinh

TẾ

tế và ngày càng hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Việc gia nhập vào tổ
chức kinh tế lớn nhất thế giới này đã chứng tỏ nước ta đã hòa nhập nhịp nhàng vào thế
giới và trở thành đối tác tin cậy của cộng đồng quốc tế.

H

Tuy vậy nền kinh tế Việt Nam muốn phát triển hơn nữa thì không chỉ cần sự nỗ

N



lực của một vài thành viên trong nền kinh tế mà phải là sự đóng góp của tất cả các

KI

thành viên đó là các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam

C

muốn lớn mạnh thì mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế phải phát triển vững mạnh.



Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động kinh doanh thương mại là một hoạt động

H

kinh tế mang tính đặc thù. Phạm vi hoạt động của nó rất rộng, bao gồm cả bán buôn
nội địa và bán buôn quốc tế. Nói đến bán buôn là nói đến mua hàng vào và bán hàng

ẠI

hóa ra, đó chỉ là một trong những hoạt động chính của doanh nghiệp thương mại, hoạt

Đ

động mua bán hàng hóa hay còn gọi là lưu chuyển hàng hóa vô cùng quan trọng trong

G


nhiều hoạt động khác nhau của DNTM. Nó quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp
vì có lưu chuyển hàng hóa thì mới có chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Trong nền

N

kinh tế thị trường hiện nay thì mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận. Do



đó, việc tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh thương mại đặt ra những yêu cầu

Ư

phải cải thiện mọi công tác mà hoàn thiện công tác kế toán là không thể thiếu để có thể

TR

đạt được lợi nhuận cao.
Với tầm quan trọng của công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa cùng với sự

mong mỏi học hỏi của bản thân. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu công tác kế toán tại
Công ty kết hợp giữa lý luận và thực tiễn tôi đã chọn đề tài “Đánh giá công tác hạch
toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty cổ phần An Phú – Thừa Thiên Huế”.

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm ba mục tiêu sau:
 Thứ nhất: Tổng hợp, hệ thống những vấn đề lý luận căn bản về kế toán lưu



chuyển hàng hóa trong loại hình DNTM kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng.

U

 Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là phương pháp

H

hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần An Phú – Thừa Thiên Huế.

 Thứ ba: Từ kiến thức đã học đưa ra đánh giá, nhận xét. Trên cơ sở đó đưa ra

TẾ

một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán lưu
chuyển hàng hóa nói riêng tại Công ty cổ phần An Phú – Thừa Thiên Huế.

H

3. Đối tượng nghiên cứu


N

Đề tài đi sâu vào nghiên cứu Công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa (vật liệu

KI

xây dựng và xăng, dầu) tại Công ty cổ phần An Phú – Thừa Thiên Huế.

C

4. Phạm vi nghiên cứu



Đánh giá công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty cổ phần An Phú –

H

Thừa Thiên Huế trong tháng 1 năm 2013.

ẠI

5. Các phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:

Đ

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Ban đầu, nghiên cứu các tài liệu liên quan


G

đến đề tài kế toán lưu chuyển hàng hóa ở các giáo trình, chuẩn mực kế toán, thông tư,

N

… nhằm hệ thống hóa phần cơ sở lý luận về công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa



trong doanh nghiêp thương mại.

Ư

 Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu: Tìm hiểu và thu thập những thông tin

TR

về công tác kế toán tại Công ty thông qua việc hỏi trực tiếp các nhân viên phòng kế
toán, đặc biệt là công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa. Trong quá trình giúp việc
cho Công ty, tiếp xúc với các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ mua bán hàng hóa,
ghi chép lại các dữ liệu cần thiết.

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

 Phương pháp hạch toán kế toán:
 Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra về
sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị.
 Phương pháp tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành

U



và phát sinh chi phí liên quan đến các hoạt động của đơn vị.

H

 Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra về
sự vận động của vốn kinh doanh trong đơn vị.

TẾ

6. Cấu trúc của khóa luận

H

Nội dung nghiên cứu bao gồm:

N

Phần I - ĐẶT VẤN ĐỀ


KI

Phần II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hóa trong DNTM



cổ phần An Phú – Thừa Thiên Huế

C

Chương 2. Thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty

H

Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán lưu

ẠI

chuyển hàng hóa tại Công ty cổ phần An Phú – Thừa Thiên Huế

TR

Ư



N

G


Đ

Phần III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI



1.1 Những vấn đề chung về hạch toán lưu chuyển hàng hóa

U

1.1.1 Khái niệm lưu chuyển hàng hóa

H

Lưu chuyển hàng hóa trong DNTM là tổng hợp các hoạt động mua bán dự trữ


TẾ

hàng hóa. Hay nói cách khác, lưu chuyển hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa từ lĩnh
vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quan hệ trao đổi hàng hóa – tiền tệ.

H

[Hạch toán kế toán DNTM, tr 116]

N

1.1.2 Phân loại lưu chuyển hàng hóa

KI

 Phân loại theo tính chất và vai trò của người bán:

Lưu chuyển hàng hóa ban đầu: Là quá trình lưu chuyển trong đó người bán

C

chính là người sản xuất ra hàng hóa, lưu chuyển hàng hóa của người sản xuất biểu hiện



khối lượng hàng rời khỏi lĩnh vực sản xuất đi vào lĩnh vực lưu thông. Mức lưu chuyển

H

hàng hóa biểu hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất.


ẠI

Lưu chuyển hàng hóa trung gian: Là quá trình lưu chuyển trong đó người bán

Đ

không phải là người sản xuất ra hàng hóa, mà là các DNTM. DNTM thực hiện việc
mua hàng của các cá nhân, các doanh nghiệp khác để bán. Lưu chuyển hàng hóa trung

G

gian biểu hiện khối lượng hàng hóa mua đi bán lại, lượng hàng hóa bị tính trùng. Mỗi

N

lưu chuyển biểu hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.

Ư



 Phân loại theo tính chất và vai trò người mua:
Lưu chuyển hàng hóa bán buôn: Là quá trình lưu chuyển hàng hóa trong đó

TR

việc mua hàng nhằm mục đích để bán lại hoặc sản xuất, kết thúc quá trình này hàng
hóa vẫn còn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong lưu chuyển hàng hóa bán buôn
thường số lượng lớn và việc mua bán hàng được thực hiện qua hợp đồng kinh tế, hàng

hóa chưa đi sâu vào lĩnh vực tiêu dùng, còn có cơ hội xuất hiện lại trong thị trường và
còn ảnh hưởng đến thị trường.

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Lưu chuyển hàng hóa bán lẻ: Là quá trình lưu chuyển hàng hóa trong đó mua
hàng nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân hay tập thể, kết thúc quá trình này hàng hóa đi
vào lĩnh vực tiêu dùng. Trong lưu chuyển hàng hóa bán lẻ thì khối lượng bán thường
ít, số lần bán nhiều, kết thúc khâu lưu chuyển hàng hóa không còn xuất hiện trên thị



trường, không còn trực tiếp ảnh hưởng đến thị trường.

H

U

 Phân loại dựa vào phạm vi lưu thông:

Lưu chuyển hàng hóa nội thương: Là quá trình lưu chuyển hàng hóa giới hạn

TẾ


trong phạm vi biên giới quốc gia. Quá trình vận động của hàng hóa nội thương bao
gồm hai khâu là mua và bán, đồng thời đồng tiền sử dụng là đồng nội tệ.

H

Lưu chuyển hàng hóa ngoại thương: Là quá trình lưu chuyển hàng hóa được

N

thực hiện ở các quốc gia với nhau. Quy trình vận động của hàng hóa ngoại thương

KI

gồm 4 khâu: hai khâu mua vào và hai khâu bán ra, việc thanh toán sử dụng cả hai đồng
nội tệ và ngoại tệ, gắn liền với các điều kiện, các điều khoản thanh toán quốc tế.

C

1.1.3 Nội dung của lưu chuyển hàng hóa



Hàng hóa mua vào: Là khâu rất quan trọng trong DNTM, nó là khâu đầu tiên

H

trong quá trình lưu chuyển hàng hóa.

ẠI


Hàng hóa dự trữ: Nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp được hoạt động bình

Đ

thường và liên tục. Tuy nhiên doanh nghiệp cần xác định cho mình một khối lượng
hàng hóa hợp lý, nếu không hàng hóa dự trữ bị ứ đọng gây hư hỏng, mất mát và tốn

G

kém trong bảo quản.

N

Hàng hóa bán ra: Là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa. Đây



cũng là khâu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng. Vì vậy, nó là

Ư

khâu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

TR

1.1.4 Ý nghĩa của lưu chuyển hàng hóa
Lưu chuyển hàng hóa có vị trí trung gian cần thiết giữa sản xuất và tiêu dùng, là

tiêu đề của sản xuất, là hậu cần của tiêu dùng và không thể thiếu được trong quá trình

tái sản xuất xã hội, với vị trí đó lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa sau:

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Đối với doanh nghiệp, lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa sống còn đối với doanh

nghiệp, bởi vì tất cả các chỉ tiêu kinh tế như doanh số bán ra, doanh số mua, mức
doanh lợi, tốc độ lưu chuyển vốn lưu động, lãi gộp, lãi ròng, khả năng đầu tư, tích lũy
đều phụ thuộc vào quá trình lưu chuyển hàng hóa kể từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
Đối với người tiêu dùng, lưu chuyển hàng hóa có tác dụng quan trọng trong



-

-

H

U

việc từng bước cải thiện đời sống dân cư, ổn định giá cả, điều hòa lưu thông tiền tệ.


Đối với người sản xuất, lưu chuyển hàng hóa là một quá trình tái sản xuất, là

TẾ

cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Do đó nếu thực hiện tốt quá trình lưu
thông hàng hóa sẽ góp phần rút ngắn và thúc đẩy quá trình sản xuất.

Tổ chức lập và lưu chuyển chứng từ kế toán liên quan đến lưu chuyển hàng

N

-

H

1.1.5 Nhiệm vụ của lưu chuyển hàng hóa

Tổ chức xây dựng các danh mục hàng hóa theo yêu cầu quản lý, đảm bảo tính

C

-

KI

hóa, đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán, tính toán các chỉ tiêu mua vào, dự trữ và bán ra.

Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng mua bán, thanh toán tiền


H

-



thống nhất giữa các bộ phận kế toán, kinh doanh, kế hoạch, kho hàng…

hàng, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc kế toán, chế độ về kế toán mua hàng.
Tổ chức thiết kế các mẫu sổ kế toán chi tiết để ghi chép nghiệp vụ mua bán và

ẠI

-

Tổ chức việc lập và phân tích báo cáo về nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa nhằm

G

-

Đ

dự trữ hàng hóa.

N

cung cấp các thông tin cần thiết cho quản trị doanh nghiệp.




1.2 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và tính giá hàng hóa

Ư

1.2.1 Phương pháp hạch toán HTK

TR

 Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh

một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho và giá trị hàng hóa trên
sổ kế toán sau mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất hàng tồn kho. [Nguyên lý kế toán, tr 117]
Hạch toán hàng hóa theo phương pháp KKTX có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng hóa thu mua một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng hàng hóa thu mua,
nhập, xuất và tồn kho theo công thức dưới đây:
Trị giá HTK tồn
=
cuối kỳ


Trị giá HTK
tồn đầu kỳ

Trị giá HTK
nhập trong kỳ

+

-

Trị giá HTK
xuất trong kỳ



 Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp không theo dõi một cách

U

thường xuyên, liên tục tình hình biến động của vật tư, hàng hóa trong kỳ mà chỉ phản

H

ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi rõ vào tài

TẾ

khoản mua hàng.[ Nguyên lý kế toán, tr 117]


Phương pháp này xác định trị giá vốn hàng hóa vào cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê

H

đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ, từ đó tính giá trị của vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ

=

Trị giá HTK
tồn đầu kỳ

+

Trị giá HTK
nhập trong kỳ

KI

Trị giá HTK
xuất trong kỳ

N

theo công thức:

-

Trị giá HTK
tồn cuối kỳ


C

Như vậy, theo phương pháp KKĐK, khi nhập hàng bắt buộc phải ghi chi tiết,



kịp thời; còn khi xuất ra để bán, sử dụng thì không cần ghi theo thời điểm xuất nhưng

H

đến cuối tháng bắt buộc phải kiểm kê thực tế hàng tồn kho để tính giá trị hàng xuất.
1.2.2 Phương pháp tính giá hàng hóa

ẠI

1.2.2.1 Phương pháp tính giá hàng hóa mua vào

Đ

Theo quy định, khi phản ánh trên các sổ sách kế toán, hàng hóa được phản ánh

G

theo giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí

N

Giá thực tế của hàng hóa mua vào được xác định theo công thức sau:

TR


Ư



Giá thực tế
của hàng hóa =
mua ngoài

-

Giá mua
của hàng
hóa

+

Chi phí phát
sinh trong quá
trình mua hàng

+

Các khoản
thuế không
hoàn lại

-

Các

khoản
giảm trừ

Trong đó:
Giá mua của hàng hóa là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo

hợp đồng hay hóa đơn. Tùy thuộc vào phương thức tính thuế GTGT doanh nghiệp
đang áp dụng, giá mua hàng hóa được quy định khác nhau. Cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua
của hàng hóa là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng và đối với những hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá
mua của hàng hóa bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
-

Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc



xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí hao hụt tự nhiên trong


H

-

U

khâu mua....

Các khoản thuế không được hoàn lại ở đây bao gồm: thuế nhập khẩu và thuế

-

TẾ

tiêu thụ đặc biệt của hàng mua (nếu có).

Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua.

H

Ngoài ra, trong trường hợp hàng mua vào trước khi bán ra cần phải sơ chế, phơi

N

đảo, phân loại, chọn lọc, đóng gói… thì toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình đó

KI

cũng được hạch toán vào giá thực tế của hàng mua.


C

Như vậy, về thực chất, giá thực tế của hàng mua chỉ bao gồm 2 bộ phận: giá

Giá mua hàng hóa: Gồm giá mua phải trả theo hóa đơn hay hợp đồng (có hoặc

H

-



mua hàng hóa và chi phí thu mua hàng hóa.

không có thuế GTGT đầu vào cộng (+) với số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt

ẠI

cùng các khoản chi phí hoàn thiện, sơ chế… trừ (-) khoản giảm giá hàng mua và chiết

-

Đ

khấu thương mại được hưởng.

Chi phí thu mua hàng hóa: Gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc

G


thu mua hàng hóa như vận chuyển, bốc dở, hao hụt trong định mức, công tác phí của

N

bộ phận thu mua….



1.2.2.2 Phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất bán

Ư

 Theo Chẩn mực 02 – Hàng tồn kho, có 4 phương pháp tính giá hàng hóa xuất

TR

kho sau đây:
-

Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, hàng hóa nhập kho

theo giá nào thì xuất theo giá đó. Vì vậy, khi dùng phương pháp này cần thiết phải biết
rõ giá trị hàng hóa vật tư khi nhập kho để khi tính giá hàng hóa xuất kho cũng được sử
dụng theo giá đó.

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 8



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này, vào cuối mỗi kỳ

kế toán phải xác định đơn giá bình quân của HTK đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá
xuất kho theo công thức sau đây:
Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá HTK nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

U

=



Đơn giá bình
quân cả kỳ

H

Ngoài ra, người ta còn có thể tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập hoặc có
thể tính đơn giá bình quân của HTK cuối kỳ trước theo hai công thức dưới đây:
Trị giá HTK đầu kỳ (hay cuối kỳ trước)
Số lượng hàng tồn đầu kỳ

Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, hàng tồn kho


H

-

=

TẾ

Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước

N

xuất ra được tính theo giá của lô hàng nhập trước nhất, nếu không đủ về mặt số lượng

-

KI

thì lấy tiếp giá của lô hàng nhập vào tiếp theo theo thứ tự từ trước đến sau.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, hàng tồn kho

C

xuất ra được tính theo giá của lô hàng nhập sau cùng, nếu không đủ về mặt số lượng



thì lấy tiếp giá của lô hàng nhập trước lô hàng sau cùng và cứ như vậy tính ngược lên


H

theo thời gian.

ẠI

 Chi phí thu mua hàng (nếu có) cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ cho hàng hóa đã tiêu

Đ

thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp. Do chi phí mua hàng
có liên quan đến khối lượng hàng hóa trong kỳ nên cần phải tính toán, phân bổ chi phí

G

thu mua hàng để xác định chính xác kết quả tài chính cuối kỳ. Công thức phân bổ chi

N

phí như sau:

TR

Ư



Chi phí thu
mua phân
bổ cho hàng =

tiêu thụ
trong kỳ

Chi phí mua hàng phân
bổ cho HTK đầu kỳ

+

Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ

Tổng tiêu thức phân bổ của hàng bán ra và hàng
tồn kho cuối kỳ

Tiêu thức
phân bổ cho
x
hàng tiêu
thụ trong kỳ

Khi đó:
Giá vốn của hàng
tiêu thụ trong kỳ

=

Giá mua của hàng
hóa trên hóa đơn

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN


+

Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng tiêu thụ trong kỳ

Page 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

1.3 Nội dung công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa trong DNTM
-

Công ty cổ phần An Phú là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp dụng chế độ kế

toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ

Thực hiện các hoạt động thương mại trong nước, không có hoạt động xuất

U

-



tài chính.


H

nhập khẩu.

Hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

-

Và Công ty nộp thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ

TẾ

-

Do vậy, các nội dung mà tôi trình bày sau đây đều tuân theo các đặc điểm này

H

tại Công ty.

KI

N

1.3.1 Kế toán quá trình mua hàng

Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa. Thông qua

C


mua hàng, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và người



bán về trị giá hàng hóa được thực hiện. Cũng qua quá trình mua hàng, vốn của doanh

H

nghiệp được chuyển hóa từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa – doanh nghiệp
nắm được quyền sở hữu về hàng nhưng mất quyền sở hữu về tiền hoặc có trách nhiệm

ẠI

thanh toán tiền cho nhà cung cấp.[Hạch toán kế toán DNTM, tr 116]

Đ

1.3.1.1 Phương thức mua hàng

G

 Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết,

N

doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy ủy nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán để



nhận hàng theo quy định trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất,

tại thị trường và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về doanh nghiệp.

Ư

 Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế

TR

đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua, giao hàng tại kho của bên
mua hay tại địa điểm do bên mua quy định trước.

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

1.3.1.2 Thời điểm ghi chép nghiệp vụ mua hàng

-

Thời điểm chung để xác định và ghi nhận việc mua hàng đã hoàn thành là thời

điểm doanh nghiệp nhận được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền
tệ (đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh toán).




Thời điểm cụ thể: Tùy thuộc vào từng phương thức mua hàng

U

-

H

+ Nếu mua hàng theo phương thức mua trực tiếp, thời điểm xác định hàng mua
là khi đã hoàn thành thủ tục giao nhận hàng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hoặc

TẾ

chấp nhận thanh toán cho người bán.

+ Nếu mua hàng theo phương thức chuyển hàng, thời điểm xác định hàng mua

H

là khi doanh nghiệp đã nhận được hàng (do bên bán chuyển đến), đã thanh toán tiền

KI

1.3.1.3 Phương thức thanh toán tiền hàng

N

hoặc chấp nhận thanh toán với người bán.


Việc thanh toán tiền hàng trong khâu mua được thực hiện theo các phương thức

C

và hình thức khác nhau tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm giữa hai đơn vị. Thông thường



việc thanh toán tiền hàng được thực hiện theo hai phương thức:
Phương thức thanh toán trực tiếp

-

Phương thức thanh toán trả chậm

ẠI

H

-

Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình mua hàng về

G

-

Đ

1.3.1.4 Nhiệm vụ của hạch toán nghiệp vụ




hàng.

N

số lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách, chất lượng, giá cả hàng mua và thời điểm mua

-

Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo từng

Ư

nguồn hàng, từng người cung cấp và theo từng hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, tình hình

TR

thanh toán với nhà cung cấp.
-

Cung cấp thông tin kịp thời tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho

chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý, làm căn cứ cho đề xuất những quyết định trong
chỉ đạo, tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 11



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

1.3.1.5 Chứng từ hạch toán

Các chứng từ được sử dụng khi hạch toán mua hàng bao gồm:
Hóa đơn giá trị gia tăng (Bên bán lập)

-

Hóa đơn bán hàng (Bên bán lập)

-

Bảng kê mua hàng hóa

-

Phiếu nhập kho

-

Biên bản kiểm nhận hàng hóa

-

Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng …


TẾ

H

U



-

1.3.1.6 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng (Theo phương pháp KKTX)

H

 Tài khoản sử dụng

N

Tài khoản 156 “Hàng hóa”, TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến

KI

động (tăng, giảm) theo giá thực tế của hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng của doanh
nghiệp.

C

Bên Nợ:


Giá mua vào của hàng hóa nhập kho, nhập quầy.

-

Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh.

-

Trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công, chế biến hoàn thành, nhập kho, nhập

ẠI

H



-

Đ

quầy (gồm giá mua vào và chi phí gia công, chế biến).
Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại nhập kho, nhập quầy.

-

Trị giá hàng hóa phát hiện thừa qua kiểm kê tại kho, tại quầy.

N

G


-



Bên Có:

TR

Ư

-

Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho, xuất quầy.

-

Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.

-

Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng.

-

Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.

-

Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát.


-

Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán

hàng hóa tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Số dư bên Nợ:
-

Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho, tồn quầy.

-

Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho, của hàng gửi bán.



Ngoài TK 156, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng kế toán còn sử

U


dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112, 157, 133, 331…

H

 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các DNTM tính thuế

TK 111, 112, 141, 331

TK 157, 632

TK 133

TK 111, 112, 331

KI

Thuế GTGT

C

Thuế GTGT hàng mua

N

H

Trị giá hàng gửi bán, chuyển bán thẳng

TẾ


GTGT theo phương pháp khấu trừ:



TK 156

ẠI

H

Trị giá hàng mua nhập kho
+ Chi phí thu mua

G

Đ

Trị giá theo
hóa đơn

Thừa

TK 157, 632
Gửi bán. xuất bán trong kỳ

TK 138 (1381)
Thiếu

Sơ đồ 1.1 - Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng theo PP KKTX


TR

Ư



N

TK 338 (3381)

Trị giá
thực nhập

Giảm giá hàng mua,
trả lại hàng, CKTM

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

1.3.2 Kế toán quá trình bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của DNTM. Thông qua
bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện; vốn của DNTM
chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp




thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh

H

U

doanh.[Hạch toán kế toán DNTM, tr 142]
1.3.2.1 Phương thức bán hàng

TẾ

Việc bán hàng trong các DNTM nội địa có thể thực hiện theo hai phương thức
bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau.

H

 Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh

N

nghiệp sản xuất…. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh

KI

vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán

C


hàng với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương



thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:

H

 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Là phương thức bán buôn hàng

ẠI

hóa mà trong đó hàng hóa phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán

-

Đ

buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dười hai hình thức:
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức

G

này, bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho hàng

N

hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh




toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.

Ư

-

Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển thẳng: Theo hình thức này,

TR

căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, DNTM xuất kho hàng
hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên
mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ,
người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do DNTM chịu

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu bên mua chịu chi phí
vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.

 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,

Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn

H

-

U

thẳng cho bên mua. Phương thức này có thẻ thực hiện theo hai hình thức:



DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán

gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, giao trực

TẾ

tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là

Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình

N

-

H


tiêu thụ.

KI

thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa

C

thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của



DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã

H

nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là

ẠI

tiêu thụ.

 Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc

Đ

các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng


G

nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực

N

lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được



thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn

TR

Ư

định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
-

Hình thức bán lẻ tại các quầy hàng

-

Hình thức bán hàng qua đại lý

1.3.2.2 Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng

-

Thời điểm chung để xác định hàng hóa đã hoàn thành việc bán và ghi nhận


doanh thu bán hàng trong các DNTM là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

hóa, tức là khi doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa và nắm quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.
-

Thời điểm cụ thể: Tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng mà thời điểm xác

định hàng bán có khác nhau. Cụ thể:

U



+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực

nhận hàng hóa và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.

H


tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký

TẾ

+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận

H

đủ hàng và chấp nhận thanh toán.

N

+ Bán lẻ hàng hóa: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.

KI

+ Bán hàng qua đại lý: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền

Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh

H

-



1.3.2.3 Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ

C


hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được.

nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,

Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm

Đ

-

ẠI

từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.

G

cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn,

Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân



-

N

từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc…

bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.


Ư

-

Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ;

TR

theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, từng lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình
hình trả nợ, v.v…
-

Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát

sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo,


điều hành hoạt động kinh doanh của DN.
-

Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy qua trình bán hàng.



1.3.2.4 Chứng từ hạch toán

Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu

-

Hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp

U

-

H

trừ)

TẾ

khấu trừ hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT)
Phiếu xuất kho hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

-


Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý

-

Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng

N

H

-

KI

bán đại lý (ký gửi)

Thẻ quầy hàng; Giấy nộp tiền; Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày

-

Các Biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán, Biên bản hàng bán



C

-

H


bị trả lại

Phiếu thu, Giấy báo Có…

-

Các chứng từ khác có liên quan.

ẠI

-

Đ

1.3.2.5 Tài khoản sử dụng

G

Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm

N

doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng các tài



khoản sau đây:

TR


Ư

 TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, TK này phản ánh

tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó,
xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép tài
khoản như sau:
Bên Nợ

-

Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu

hàng bán bị trả lại.
SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Số thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải

nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
-

Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.


TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”



TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”



TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”



TK 5118 “Doanh thu khác”

H

TẾ



H

U

TK 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 4 TK cấp hai dưới đây:



Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ.


N

 TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”, chi tiết làm 4 TK cấp hai

-

KI

sau:

TK 5211 “Chiết khấu thương mại”, TK này dùng để phản ánh khoản CKTM

C

mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do đã mua hàng



hóa, dịch vụ với khối lượng lớn, theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh

TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”, TK này dùng để phản ánh doanh thu của số

ẠI

-

H

tế mua, bán hàng hóa hoặc các cam kết mua, bán hàng hóa.


hàng hóa, dịch vụ đã xác định tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách,

Đ

phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
TK 5213 “Giảm giá hàng bán”, TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho

G

-

N

khách hàng tính trên giá bán thỏa thuận.

TR

Ư



Nội dung ghi chép tài khoản:
Bên Nợ

-

Tập hợp các khoản CKTM.

-


Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại.

-

Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua.
Bên Có: Kết chuyển các khoản CKTM, GGHB và số doanh thu HBBTL vào

bên Nợ TK 511.

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

TK 521 cuối kỳ không có số dư.
 TK 157 “Hàng gửi bán”, TK này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng
hóa chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác
định là tiêu thụ. Nội dung ghi chép của TK 157 như sau:

U

Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hóa đã chuyển bán hoặc giao cho bên

H


-



Bên Nợ

nhận đại lý, ký gửi.

Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận.

TẾ

-

Bên Có

Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hóa chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi và giá

H

-

KI

-

N

thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.


Trị giá mua thực tế hàng hóa không bán được đã thu hồi.

C

Số dư bên Nợ: Trị giá mua thực tế hàng hóa đã gửi đi chưa được xác định là



tiêu thụ.

H

 TK 632 “Giá vốn hàng bán”, TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của

ẠI

hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Nội dung ghi chép của TK 632 như sau:
Bên Nợ:

Tập hợp trị giá mua của hàng hóa, giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác

Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.

N

-

G

định là tiêu thụ.


Đ

-



Bên Có:

Trị giá mua của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại.

-

Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.

TR

Ư

-

Ngoài các TK trên, trong quá trình hạch toán còn sử dụng thêm một số TK khác

có liên quan như TK 111, 112, 131, 138, 156, 333…

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 19



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

1.3.2.6 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đối với doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương
pháp KKTX

 Bán buôn:
TK 156

TK 632, 157

U

Xuất kho bán trực tiếp

N
KI

Thuế GTGT

TK 111, 112, 131, 338,…

TK 521



C

TK 511


H

TK 133

TẾ

Hàng mua về chuyển bán thẳng

H

Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua

TK 111, 112, 331, 311,…



Hàng bán bị trả lại

Các khoản giảm trừ doanh thu

H

Xuất kho bán trực tiếp

ẠI

TK 333

TK 642

Chi phí bán hàng

N

G

Đ

TK 333

TR

Ư



Sơ đồ 1.2 – Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán buôn hàng hóa

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

 Bán lẻ:



Hạch toán bán lẻ tại các quầy hàng
TK 632

TK 511

TK 111, 112, 113, 338,…

H

TK 521

Các khoản giảm trừ doanh thu

TẾ

Thu tiền bán hàng

U



TK 511

TK 333

N

H

TK 333


TK 642

C

KI

Chi phí bán hàng

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H



Sơ đồ 1.3 – Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán lẻ tại quầy hàng

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN


Page 21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý
Tại bên giao đại lý

TK 156

TK 157

Xuất kho gửi hàng cho đại lý

TK 632
GV hàng đại lý
đã tiêu thụ





U

TK 111, 112, 331,…

H


Hàng mua gửi bán thẳng

TK 111, 112, 131,…

Hoa hồng phải trả

KI

N

DT hàng gửi đại lý đã bán

TK 642

H

TK 511

TẾ

TK 133

TK 133



C

TK 333


TK 521

Các khoản giảm trừ DT

Tại bên nhận bán hàng đại lý

Đ



ẠI

H

TK 133

TK 003
Số hàng nhận đlý
đã xác định tiêu thụ

N

G

Tổng giá thanh toán của số
hàng nhận bán đlý

Ư




Số hàng nhận đlý không
bán được, chuyển trả lại

TR

TK 511

TK 331

Số tiền hàng bán phải trả
Cho bên giao đlý

TK 333

TK 642

Hoa hồng đlý được hưởng

TK 111, 112
Sơ đồ 1.4 – Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng qua đại lý

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

1.3.3 Kế toán quá trình lưu trữ
Dự trữ hàng hóa trong DNTM được hình thành một cách khách quan, Các Mác
khẳng định “Không có dự trữ hàng hóa thì không có lưu thông hàng hóa”. Dự trữ
hàng hóa cho DNTM hoạt động kinh doanh được bình thường và liên tục nhất là mặt

U



hàng có tính chất thời vụ.

H

1.3.3.1 Nhiệm vụ của lưu trữ hàng hóa

Chấp hành đầy đủ nguyên tắc, thủ tục, chứng từ về nhập xuất hàng hóa, phản

TẾ

ánh kịp thời sự vận động của hàng hóa, giám sát chặt chẽ việc tôn trọng mức dự trữ
hàng hóa.

H

Giám sát chặt chẽ việc bảo quản hàng hóa đảm bảo an toàn cả về số lượng lẫn

N


chất lượng, kịp thời phát hiện những hành vi tham ô lãng phí làm thiệt hại hư hỏng

KI

hàng hóa.

Đảm bảo quan hệ đối chiếu giữa trị giá và hiện vật, giữa kế toán tổng hợp và kế

C

toán chi tiết. Nghiêm chỉnh thực hiện chế độ KKĐK nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa



số liệu trên sổ sách và hiện vật thực tế.

ẠI

dụng công nghệ thông tin.

H

Tổ chức quản lý kế toán kho hàng theo hướng tiết kiệm chi phí trên cơ sở ứng

Đ

1.3.3.2 Hạch toán chi tiết hàng tồn kho

Để quản lý tốt hàng hóa có trong kho thì doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng


G

phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ kế toán

N

của doanh nghiệp.

Ư



 Phương pháp thẻ song song
Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch

TR

toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại hàng hóa ít, mật độ nhập xuất nhiều
cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho hàng tập trung, kế toán có thể kiểm tra và
đối chiếu thường xuyên.

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương


Trình tự ghi chép:
-

Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa do thủ kho tiến hành

theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
-

Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ chi tiết HTK cho từng mặt hàng và

U



từng địa điểm để hàng để phản ánh, ghi chép số hiện có và tình hình biến động của

H

từng mặt hàng trên cơ sở các chứng từ nhập – xuất.

Phiếu nhập kho
Thẻ hoặc SCT
hàng hóa

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

N

H


Thẻ kho

TẾ

Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song:

KI

Phiếu xuất kho

C

Sơ đồ 1.5 – Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

H



Ghi chú:

ẠI

Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.

Đ


Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ

G

tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế

N

chức năng kiểm tra của kế toán.



 Phương pháp sổ số dư

Ư

Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có

đặc trưng chủng loại hàng hóa phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho hàng

TR

phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế
toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có
chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép
chính xác trung thực.

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 24



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Trình tự ghi chép:
-

Ở kho: Ngoài việc hạch toán như phương pháp trên, thủ kho con sử dụng sổ số

dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hóa. Sổ này do kế toán lập cho từng kho và
sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng thì kế toán chuyển sổ số dư



cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập, xuất trong tháng và tính ra số lượng

U

tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào

Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ

TẾ

-

H


sổ số dư theo từng loại hàng hoá.

kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán và tiến hành hoàn

H

thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng hợp giá trị của chúng theo

N

từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số

KI

liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế

C

toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ tiêu



giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu

H

với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau

N


Bảng lũy kế nhập xuất
tồn kho hàng hóa

Ư



Thẻ kho

TR

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ số dư

G

Đ

Phiếu nhập kho

ẠI

Sơ đồ phương pháp sổ số dư

Kế toán tổng
hợp
Phiếu giao nhận

chứng từ xuất

Phiếu xuất kho

Sơ đồ 1.6 – Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

SVTH: Võ Thị Thùy Anh – K43A KTDN

Page 25


×