Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá hiệu quả chăn nuôi hươu sao ở xã sơn giang, hương sơn, hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI HƯƠU SAO

Đ

Ở XÃ SƠN GIANG, HƯƠNG SƠN, HÀ TĨNH

NGUYỄN THỊ LOAN

Niên khóa: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI HƯƠU SAO

Đ

Ở XÃ SƠN GIANG, HƯƠNG SƠN, HÀ TĨNH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Loan

PGS. TS Trần Văn Hòa


Lớp: K46B – KTNN
Niên khóa: 2012 - 2016
Huế, 05/2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa



Để hoàn thành luận văn này, cũng như hoàn thành cả
quá trình học tập tại trường Đại học kinh tế Huế, ngoài sự
phấn đấu, nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự quan
tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và

tế
H
uế

ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
PGS. TS.Trần Văn Hòa, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo

ại
họ
cK
in
h


cho tôi trong suốt thời gian hoàn thành đề tài: “Đánh giá
hiệu quả chăn nuôi hươu sao ở xã Sơn Giang, Hương Sơn,
Hà Tónh”.

Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh
tế & Phát triển Trường Đại học kinh tế Huế đã tạo điều

Đ

kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến các bác, các cô, các
chú trong phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Hương Sơn, các hộ chăn nuôi hươu sao ở xã Sơn
Giang, huyện Hương Sơn – Hà Tónh đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
thực tập tốt nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Loan

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người
thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Huế, ngày 15 tháng 5 năm 2016

SVTH: Nguyễn Thị Loan

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ VI
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................VII
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...........................................................................................1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................2

1.1.Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................2
1.2.Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................3

tế
H
uế

1.2.1.Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................3
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3

ại
họ
cK
in
h

1.3.2.Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3
1.4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
1.4.1.Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................4
1.4.2.Phương pháp phân tích số liệu .........................................................................4
a. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................................4
b. Phương pháp phân tổ thống kê ..........................................................................4

Đ

1.4.3.Phương pháp so sánh .......................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................5
CHƯƠNGI: CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ.................................5

CHĂN NUÔI HƯƠU SAO ...........................................................................................5
1.1.Cơ sở lí luận ...........................................................................................................5
1.1.1.Các khái niệm cơ bản.......................................................................................5
a. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ...........................................................................5
b. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ............................................................6
c. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả .............................................8
1.1.2.Vai trò, đặc điểm của chăn nuôi hươu sao .......................................................9

SVTH: Nguyễn Thị Loan

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

a.Vai trò của chăn nuôi hươu sao ..........................................................................9
b.Đặc điểm về chăn nuôi hươu sao ở Việt Nam..................................................10
1.1.3.Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi hươu sao ...................................15
1.2.CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................................17
1.2.1.Tình hình chăn nuôi hươu sao ở Việt Nam....................................................17
1.2.2.Lịch sử hình thành và phát triển ngành chăn nuôi hươu sao ở huyện Hương Sơn..17
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI HƯƠU SAO Ở XÃ SƠN GIANG.........19
2.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...............................................................................19
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Sơn Giang ............................................................19

tế
H
uế


a. Vị trí địa lý .......................................................................................................19
b. Khí hậu thời tiết ...............................................................................................19
c. Địa hình và đất đai ...........................................................................................19
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội của xã Sơn Giang ...................................................20

ại
họ
cK
in
h

a. Đặc điểm chung ...............................................................................................20
b. Tình hình cơ sở vật chất của xã. ......................................................................20
2.1.3. Tình hình đất đai của xã Sơn Giang .............................................................22
2.1.4 Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ .......................................................24
2.1.5 Kết quả sản xuất của xã qua 3 năm (2013 - 2015) ........................................25
2.2.Khái quát tình hình sản xuất tại địa bàn xã Sơn Giang ........................................26
2.2.1.Kết quả sản xuất chung của hộ ......................................................................26

Đ

2.2.2.Tình hình chăn nuôi hươu sao ở xã Sơn Giang .............................................27
2.3. Thực trạng phát triển chăn nuôi hươu sao ở nông hộ .........................................28
2.3.1.Thông tin chung về các hộ điều tra ................................................................28
2.3.2.Tình hình đầu tư chăn nuôi hươu sao của các hộ điều tra .............................33
2.4.Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi hươu sao .................................................36
2.4.1.Kết quả chăn nuôi hươu sao của các hộ điều tra ...........................................36
2.5.PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI HƯƠU SAO TRONG
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SƠN GIANG .................................................................... 40


CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂN
NUÔI HƯƠU SAO ......................................................................................................45
SVTH: Nguyễn Thị Loan

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

3.1.Định hướng ..........................................................................................................45
3.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi hươu sao .........................................46
3.2.1 Đáp ứng đủ nhu cầu con giống có chất lượng tốt cho người chăn nuôi ........46
3.2.2 Đa dạng hóa các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho người chăn nuôi và đại
lý tiêu thụ sản phẩm ................................................................................................46
3.2.3 Tổ chức phối kết hợp giữa các hộ trong chăn nuôi hươu ..............................47
3.2.4 Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, chuồng trại và thức ăn cho
người chăn nuôi hươu .............................................................................................48
3.2.5.Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ xúc tiến quảng bá sản phẩm trên các

tế
H
uế

phương tiện thông tin đại chúng .............................................................................49
3.2.6. Cần có các chính sách đồng bộ đối với phát triển chăn nuôi hươu ..............49
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................51
3. 1. Kết luận ..............................................................................................................51


ại
họ
cK
in
h

3.2.Kiến nghị ..............................................................................................................51
3.2.1.Đối với hộ nông dân ......................................................................................51
3.2.2.Đối với tổ chức khuyến nông ........................................................................52
3.2.3.Đối với các cơ quan chức năng......................................................................52

Đ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................54

SVTH: Nguyễn Thị Loan

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bình quân

BQC


Bình quân chung

CC

Cơ cấu

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HQ

Hiệu quả

HQKT

Hiệu quả kinh tế



Lao động


ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

BQ

Nông nghiệp

NK

Nhân khẩu

GT

Giá trị

XDCB

Xây dựng cơ bản

VACR

Vườn ao chuồng rừng


Đ

NN

SVTH: Nguyễn Thị Loan

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Khẩu phần thức ăn trung bình cho hươu trong một ngày đêm .....................13
Bảng 2.1. Tình hình đất đai của xã qua 3 năm (2013 – 2015) ......................................23
Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu & lao động của xã qua 3 năm (2013 – 2015)..............24
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất của xã qua 3 năm (2013 - 2015) ........................................25
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất chung của các hộ điều tra ..................................................26
Bảng 2.5. Tình hình phát triển đàn hươu của xã Sơn Giang (2013 – 2015) .................27
Bảng 2.6. Thông tin về hộ điều tra ................................................................................28
Bảng 2.7. Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ..................................................29

tế
H
uế

Bảng 2.8. Tình hình đất đai các hộ điều tra ...................................................................30
Bảng 2.9. Vốn và cơ cấu nguồn vốn bình quân của các hộ điều tra..............................31
Bảng 2.10. Số lượng đàn hươu các hộ điều tra năm 2015.............................................32


ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.11. Chi phí nuôi hươu đực lấy nhung (bình quân hộ/năm) ...............................34
Bảng 2.12. Chi phí nuôi hươu cái sinh sản (tính bình quân 1 hộ/năm) .........................35
Bảng 2.13. Kết quả chăn nuôi hươu đực lấy nhung năm 2015 (bình quân 1 hộ/năm) ......... 36
Bảng 2.14. Kết quả chăn nuôi hươu cái sinh sản năm 2015 (tính bình quân 1
hộ/năm) ....................................................................................................37
Bảng 2.15. Hiệu quả chăn nuôi hươu sao của các hộ điều tra năm 2015 (bình quân
một hộ/năm) .............................................................................................39

Đ

Bảng 2.16. Ý kiến đánh giá của hộ chăn nuôi về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả chăn nuôi hươu sao trên địa bàn xã Sơn Giang ................................41

SVTH: Nguyễn Thị Loan

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Sơn giang là một xã miền núi thuộc Huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh, người dân
sinh sống chủ yếu bằng nghề làm nông. Xã là một trong những địa điểm có truyền
thống chăn nuôi hươu sao từ lâu đời và luôn tiên phong trong các chương trình đầu tư
và phát triển hươu sao trên địa bàn huyện.Trải qua nhiều biến cố thăng trầm nghề chăn
nuôi hươu ở đây đã và đang phát triển mạnh mẽ, góp phần cải thiện đời sống vật chất
lẫn tinh thần cho người dân nơi đây, đã thể hiện được vai trò trong nông nghiệp và
nông thôn, góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp của xã. Tuy nhiên do nhiều

tế
H
uế

yếu tố như thiên tai, dịch bệnh, thị trường ….mà ngành chăn nuôi hươu sao đang gặp
phải những khó khăn nhất định. Xuất phát từ vấn đề đó tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá
hiệu quả chăn nuôi hươu sao ở xã Sơn Giang, Hương Sơn,Hà Tĩnh” để nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp

ại
họ
cK
in
h

Mục tiêu tổng quát là đánh giá thực trạng chăn nuôi hươu sao trên địa bàn xã,
đánh giá kết quả và hiệu quả mang lại. Đồng thời tìm hiểu những khó khăn trong chăn
nuôi để đề ra các giải pháp, định hướng để hoạt động chăn nuôi hươu có hiệu quả hơn.
Số liệu phục vụ cho nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp ở UBND xã Sơn Giang
giai đoạn 2013 – 2015, số liệu sơ cấp được tổng hợp từ 60 hộ điều tra với 3 nhóm quy
mô nhỏ, vừa, lớn. Ngoài ra còn một số thông tin thu thập từ các luận văn, khóa luận,


Đ

internet và sách báo.

Đề tài sử dụng các phương pháp như: thu thập số liệu, phân tích số liệu, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tổ…..để đánh giá hiệu quả của hoạt động chăn nuôi
hươu sao.
Qua việc nghiên cứu đề tài, hiểu rõ hiệu quả mà chăn nuôi hươu sao đem lại cho
hộ nông dân, đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi. Qua đó
đưa ra các giải pháp, định hướng để phát triển hươu sao một cách bền vững, nâng cao
hiệu quả và thu nhập cho người dân.

SVTH: Nguyễn Thị Loan

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi là một ngành Kinh tế quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị
sản phẩm ngành nông nghiệp. Thành tựu của những năm đổi mới vừa qua đã đưa nông
nghiệp Việt Nam lên một vị thế mới, trở thành nền tảng vững chắc cho sự nghiệp
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Cùng với trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng
dần khẳng định vị thế của mình trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Do đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt không thể thay thế được nên trong điều kiện tổng diện tích đất canh
tác hạn hẹp, diện tích canh tác bình quân đầu người thấp và ngày càng giảm thì việc


tế
H
uế

phát triển ngành trồng trọt sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, phát triển nông nghiệp ngày
càng phải quan tâm phát triển ngành chăn nuôi để tăng thu nhập cho người nông dân
và tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.

Ngày nay việc phát triển chăn nuôi các loài động vật hoang dã quý hiếm găn liền

ại
họ
cK
in
h

với khai thác, sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên động vật là một trong những hướng
khai thác bền vững, đem lại lợi ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Trong các loài
động vật thì hươu, nai đang được chú trọng và phát triển.
Hươu là động vất hoang dã có giá trị về nhiều mặt và mang lại hiệu quả kinh tế
cao bởi sản phẩm nhung hươu có giá trị dinh dưỡng, là nguồn nguyên liệu cho công
nghiệp dược phẩm và là nguồn xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho quốc gia.Trên thế giới
hiện nay có trên 21 nước nuôi hươu với quy mô lớn để lấy nhung, thịt và các sản phẩm

Đ

phụ cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đã từ lâu nhung hươu được ưa
chuộng trên thị trường Châu Á, nhất là những nước có truyền thống chăn nuôi và sử
dụng sản phẩm này như Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc…

Hươu sao đã bắt đầu được thuần hóa và nuôi dưỡng ở Việt Nam từ năm 1927 tại
các tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh. Một trong những nơi chăn nuôi đầu tiên của Hà Tĩnh
là huyện Hương Sơn. Đây là một huyện miền núi nằm về Phía Tây Bắc của tỉnh Hà
Tĩnh, với địa hình của núi Trường Sơn có nhiều dãy dài chạy xuống Đông Bắc, với
thời tiết, thổ nhưỡng hết sức phù hợp cho hươu nai phát triển.
Qua nhiều biến động thăng trầm nhưng hươu sao vẫn tồn tại và phát triển không
chỉ ở Hương Sơn mà còn ở các địa phương khác như Quỳnh Lưu (Nghệ An), Đồng
SVTH: Nguyễn Thị Loan

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Nai, Phú Yên, Hà Giang…Đến nay, trên địa bàn huyện hươu sao là loại vật nuôi cho
thu nhập ổn định và cao hơn so với các loài gia súc khác, là đối tượng được chú trọng
đầu tư phát triển. Xã Sơn Giang là một trong những xã đi đầu về chăn nuôi hươu sao
của huyện, hằng năm đưa về nguồn thu nhập cao cho bà con, góp phần nâng cao thu
nhập và ổn định đời sống cho người dân nơi đây. Tuy nhiên, do hươu được xem là đối
tượng bán thuần dưỡng nên việc nuôi còn gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật chăn nuôi
cũng như các yếu tố về tổ chức sản xuất. Vấn đề đặt ra hiện nay ở xã Sơn Giang nói
riêng và toàn huyện Hương Sơn nói chung là cần làm gì để đẩy mạnh và phát triển
chăn nuôi hươu đạt hiệu quả cao, đúng với vai trò và tầm quan trọng của nó trong cơ
cấu kinh tế của huyện. Xuất phát từ vấn đề này, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu

tế
H
uế


quả chăn nuôi hươu sao ở xã Sơn Giang, Hương Sơn, Hà Tĩnh” để nghiên cứu và
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu tổng quát

ại
họ
cK
in
h

Đánh giá thực trạng chăn nuôi hươu sao trên địa bàn xã, đánh giá hiệu quả, xác
định những thuận lợi cũng như khó khăn trong chăn nuôi hươu sao. Đề ra những giải
pháp, định hướng phát triển để hoạt động chăn nuôi có hiệu quả hơn.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá hiệu quả chăn nuôi hươu trên địa bàn xã Sơn Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi hươu sao.
- Đề xuất giải pháp và định hướng phát triển trong tương lai.

Đ

1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu các vấn đề về kinh tế - xã hội liên quan đến chăn nuôi và phát triển
hươu sao ở các nông hộ tại xã Sơn Giang, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: xã Sơn Giang, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

Về nội dung:
- Thực trạng sản xuất chăn nuôi trên địa bàn xã
- Phân tích tình hình đầu tư, đánh giá kết quả, hiệu quả chăn nuôi hươu sao
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi hươu sao
Về thời gian: Giai đoạn 2013 - 2015
SVTH: Nguyễn Thị Loan

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

1.4.Phương pháp nghiên cứu
1.4.1.Phương pháp thu thập số liệu
• Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các báo cáo, số liệu của UBND huyện Hương Sơn, UBND xã
Sơn Giang. Ngoài ra còn thu thập các thông tin ở các đề tài đã được công bố, các tư
liệu báo chí và các trang điện tử.
• Số liệu sơ cấp
Lựa chọn 60 hộ trong các thôn của xã, chia các đối tượng thành các nhóm hộ
theo quy mô chăn nuôi:
+ Hộ chăn nuôi quy mô vừa 6-10 con
+ Hộ chăn nuôi quy mô lớn >10 con
1.4.2.Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp thống kê mô tả

tế
H

uế

+ Hộ chăn nuôi quy mô nhỏ 1-5 con

ại
họ
cK
in
h

Dựa vào số liệu đã được xử lí bằng các bảng biểu để phân tích những thông số
qua đó thấy được sự thay đổi số lượng hươu qua các năm và thu nhập của hộ từ chăn
nuôi. Từ đó rút ra nhận xét về vấn đề nghiên cứu.
b. Phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để phân chia
tổng thể thành các tổ có tính chất khác nhau. Phân tổ thống kê được chia theo các tiêu
thức gọi là tiêu thức thống kê, được lựa chọn làm căn cứ phân tổ, tiêu thức phân tổ

Đ

được chia làm hai loại là thiêu thức số lượng và tiêu thức thuộc tính.
Ở đề tài này tôi tiến hành phân tổ theo tiêu thức số lượng đó là quy mô chăn nuôi:
- Quy mô nhỏ: 1-5 con (với 22 hộ nuôi, phân đều ở các thôn trên địa bàn xã)
- Quy mô vừa 6-10 con (với 16 hộ nuôi, phân đều ở các thôn trên địa bàn xã)
- Quy mô lớn >10 con (với 22 hộ phân đều ở các thôn trên địa bàn xã)
1.4.3.Phương pháp so sánh
Là phương pháp dùng để đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển, sự tăng
giảm, hiệu quả hay không hiệu quả. Từ đó tìm ra các định hướng và giả pháp tối ưu
trong mỗi trường hợp cụ thể


SVTH: Nguyễn Thị Loan

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNGI: CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
CHĂN NUÔI HƯƠU SAO
1.1.Cơ sở lí luận
1.1.1.Các khái niệm cơ bản
a. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế
sản xuất hàng hóa. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá, lựa chọn các
phương án hành động. Hiệu quả được xem xét dưới nhiều góc độ và quan điểm khác

tế
H
uế

nhau: Hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị xã hội, hiệu quả trực tiếp,
hiệu quả gián tiếp, hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối…Ngày nay, khi đánh giá
hiệu quả đầu tư của các dự án phát triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nông
nghiệp, nông thôn đòi hỏi phải xem xét hiệu quả kinh tế trên nhiều phương diện.

ại

họ
cK
in
h

Hiệu quả kinh tế được xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra hay
ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay là sinh lời của đồng vốn. Với các
yếu tố đầu vào hay lượng tài nguyên nhất định, để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn nhất
có thể có là mục tiêu chung của các nhà sản xuất. Hay nói cách khác ở mức sản lượng
nhất định phải làm thế nào để đạt được mức sản lượng ấy sao cho chi phí tài nguyên và
lao động là thấp nhất. Điều này cho thấy quá trình sản xuất thể hiện mối quan hệ mật
thiết giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra, là biểu hiên tất cả các mối quan hệ cho thấy

Đ

tính hiệu quả của sản xuất.

Tìm hiểu về khái niệm hiệu quả kinh tế ta lại hiểu được vì sao hiệu quả kinh tế lại
mang một tầm quan trong đến thế.
Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn
kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước”. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng
hóa khác”.một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”.
Thực chất của hai quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn
lực của doanh nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ
SVTH: Nguyễn Thị Loan

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới
hạn khả năng sản xuất thì sản xuất có hiệu quả.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được
HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù kinh tế trong
đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”.
HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu
vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kĩ thuật hay
công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy HQ kỹ thuật liên quan đến
phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất

tế
H
uế

đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu HQ trong đó các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí
thêm về đầu vào. Khi nắm được giá các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta sẽ sử dụng

ại
họ
cK
in
h


các yếu tố đầu vào theo một tỉ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của
HQ phân phối chính là HQ kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra,
hay chính là HQ về giá.

Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”. Mục tiêu ở đây có
thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao
nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này doanh nghiệp cần

Đ

phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiêt
bị, nguyên vật liệu, vốn…)
Như vậy, mặc dù còn có rất nhiều những quan điểm khác nhau về HQKT nhưng
chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm
đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
b. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Thứ nhất, hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia
cho chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng
nghịch).
SVTH: Nguyễn Thị Loan

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa


• Dạng thuận: Hiệu quả kinh tế được xác đinh bằng tỉ số giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra H = Q/C
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế (lần)
Q là kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C là chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Công thức này cho biết, nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị
kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
• Dạng nghịch: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa chi phí bỏ ra và
Trong đó: H là hiệu quả (lần)

tế
H
uế

kết quả thu được H = C/Q
C là chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)

Q là kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng..)

Công thức này cho biết để đạt được một đơn vị kêt quả cần bỏ ra bao nhiêu đơn

ại
họ
cK
in
h

vị chi phí.

Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với

nhau, cùng được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế.
Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực mang lại được bao nhiêu đơn vi kết quả hoặc để
đạt một đơn vị kết quả cần bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên

Đ

bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Hb=∆Q/∆C
Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch: Hb=∆C/∆Q
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần bao nhiêu đơn vị chi phí.
Trong đó Hb: hiệu quả cận biên (lần)
∆Q: Lượng tăng giảm của kết quả (nghìn đồng, triệu đồng…)
∆C: Lượng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triệu đồng…)
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm thì được bao nhiêu đơn
SVTH: Nguyễn Thị Loan

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

vị kết quả tăng thêm. Hay nói cách khác để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung
thêm bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Có nhiều phương pháp xác định Hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một

khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.
c. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả
* Chỉ tiêu đánh giá kết quả
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản
phẩm của một đơn vị sản xuất, trong một thời gian xác định (thường là 1 năm).

tế
H
uế

GO= Σ(Qi*Pi)
Trong đó: Qi là khối lượng sản phẩm i
Pi là giá loại sản phẩm i

- Chi phí trung gian (IC): Bao gồm những khoản chi phí vật chất và dịch vụ được

ại
họ
cK
in
h

sử dụng trong trong quá trình sản xuất kinh doanh.

IC = chi phí vật chất + chi phí dịch vụ (mua hoặc thuê ngoài)
- Giá trị gia tăng (VA): Là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi phí trung
gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO- IC
-


Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả công lao
động gia đình tham gia vào sản xuất.

Đ

MI = VA – A

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
+ Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian ( GO/IC):chỉ tiêu này cho biết việc bỏ ra
một đồng chi phí trung gian đầu tư thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất
+ Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Phản ánh 1 đồng chi phí trung
gian sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
+ Thu nhập hỗn hợp tính cho 1 đơn vị chi phí trung gian (MI/IC): Chỉ tiêu này
cho biết cứ 1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị thu nhập
hỗn hợp.

SVTH: Nguyễn Thị Loan

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

1.1.2.Vai trò, đặc điểm của chăn nuôi hươu sao
a.Vai trò của chăn nuôi hươu sao
 Giới thiệu về hươu sao
Hươu sao có tên khoa học là Cervus nippon Temminck, lớp thú, bộ ngón chẵn,

họ hươu nai. Là loài thú quý hiếm, trong tự nhiên hầu như không còn nhưng đã được
thuần dưỡng phục hồi số lượng. Ở Việt Nam, hươu đã được đưa vào Sách đỏ Việt
Nam năm 2000.
 Đặc điểm sinh học của hươu
+ Hình thái: Hươu sao nhỏ hơn nai và lớn hơn hoẵng. Thể chất nhẹ nhàng, cân

tế
H
uế

đối, dài và mảnh. Đầu nhỏ, cổ dài, tai thường dài hơn đuôi, lông có màu vàng đậm,
màu con cái thường nhạt hơn con đực. Trên nền vàng có rải rác những đốn trắng gọi là
“sao”, độ lớn của những chấm này nhỏ dần về phía sau lưng và lớn hơn về phía bụng.
Tứ chi màu vàng thẫm hơn ở mặt trước và nhạt hơn ở mặt sau. Chân, đầu, bụng không

ại
họ
cK
in
h

có sao, ở hươu đực thì có sừng, hươu cái thì không.

+ Sinh sản: Hươu cái sinh sản 1 lứa mỗi năm, mỗi lứa một con. Thời gian mang
thai từ 215-217 ngày. Mùa động dục của hươu chỉ xảy ra một lần trong năm và thời
gian có thể thay đổi theo từng vùng.

Hươu trưởng thành động dục lúc 2 năm tuổi và lúc này có khả năng giao phối
hiệu quả. Hươu có khả năng đẻ lứa đầu tiên từ 20 tháng tuổi, thậm chí 15-17 tháng tuổi
vẫn có khả năng sinh sản.


Đ

+ Sinh trưởng và phát triển tạo nhung gạc

Hươu con đẻ ra tương đối khỏe, khoảng nửa giờ sau khi đẻ ra đã có thể đứng dậy
và bú mẹ. Trong những ngày đầu hươu con thường nằm nhiều, tách mẹ đến bữa mới
bú. Trọng lượng trung bình của hươu sơ sinh: hươu cái khoảng 3,4kg; hươu đực
khoảng 3,6kg.
Sau 10 đến 20 ngày hươu con đã bắt đầu ăn lá, cỏ. Từ 40 ngày trở đi đã hoạt
động khá mạnh, vận động nhanh không kém hươu trưởng thành. Ở hươu sao, chỉ có
hươu đực có sừng và đổ nhung hằng năm. Cặp sừng đầu tiên xuất hiện khi hươu được
1 năm tuổi, cặp này không phân nhánh, dài khoảng 16-23cm, thường gọi là cặp sừng
“chìa vôi” hay là “chóc”. Hươu thường đổ nhung vào trung tuần tháng giêng đến cuối
SVTH: Nguyễn Thị Loan

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

tháng 3, hai sừng không rụng đồng thời mà cách nhau từ 1 đến 2 ngày. Sau khi cặp cũ
rụng sẽ có cặp mới mọc lên, đó là nhung. Nhung có màu hồng nhạt, mềm, có lông tơ
màu trắng, xám rất mịn phủ ở ngoài. Nhung mọc được 2- 3cm thì bắt đầu phân nhánh
lần thứ nhất, khi được 18- 25 cm thì phân nhánh lần thứ 2. Đầu tiên 2 nhánh này mập,
tròn, khó phân biệt, sau chuyển sang hình trái mơ, hình yên ngựa và mọc dài hơn là
gác sào. Nếu nhung quá tuổi hay không cắt, nhung sẽ hóa xương dần theo chiều từ gốc
lên ngọn và từ trong ra ngoài, đó gọi là “gác”.

 Giá trị của hươu sao
+ Cung cấp dược liệu quý để làm thuốc: Hầu như tất cả các bộ phận của hươu

tế
H
uế

đều dược sử dụng để làm thuốc mà quý nhất thì phải kể đến nhung hươu. Các nhà
khoa học đã nghiên cứu thành phần hóa học của nhung, đã xếp nhung hươu là một vị
thuốc quý. Nhung đã được chính phủ cho phép sản xuất thành các vị thống bán rộng
rãi trên toàn quốc.

ại
họ
cK
in
h

Nhung hươu có tác dụng tốt đối với toàn thân: nâng cao thể lực, giúp ăn ngủ tốt
hơn,bớt mệt mỏi, những vết thương nhanh chóng lành hơn, lợi tiểu…Thầy thuốc Việt
Nam còn dùng nhung hươu kết hợp với một số vị thuốc khác để chữa bệnh liệt dương,
miệng khô, đau lưng

Các sản phẩm khác như gạc hươu, xương hươu và các bộ phận khác đều có thể
sử dụng để làm thuốc rất hữu hiệu.

+ Cung cấp thịt cho tiêu dùng: Dinh dưỡng của hươu khá cao tương ứng với giá

Đ


trị dinh dưỡng của nhiều loài vật nuôi khác. Thịt của nó ngon, bổ dưỡng, ăn vào có tác
dụng bổ trung ít khí, mạnh gân cốt.
+ Cung cấp các sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp và dịch vụ.
Da có thể cung cấp cho các ngành công nghiệp thuộc da, là nguồn nguyên liệu
cung cấp cho các ngành dân dụng như cặp da, móng gạc hươu làm các đồ mỹ nghệ,
hươu nuôi ở các vườn bách thú phục vụ du lịch tham quan, sinh thái.
+ Mang lại nguồn thu nhập cho các hộ gia đình, tạo công ăn việc làm cho nhiều
lao động nhàn rỗi.
b.Đặc điểm về chăn nuôi hươu sao ở Việt Nam
• Hình thức chăn nuôi
SVTH: Nguyễn Thị Loan

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

+ Hình thức nuôi nhốt hoàn toàn
Hình thức chăn nuôi này thường được các hộ chăn nuôi áp dụng phổ biến, phù
hợp với quy mô chăn thả nhỏ. Đặc điểm của hình thức chăn nuôi này là hươu sao được
nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng và hằng ngày chúng ta đem thức ăn, nước uống và
vệ sinh chuồng trại. Việc thiết kế chuồng trại cần tuân thủ một số yêu cầu cơ bản, phải
phù hợp với đặc điểm sinh lí của hươu. Chuồng cần phải có độ bền vững chắc để hươu
không thể thoát ra ngoài, lựa chọn các vật liệu không ảnh hưởng đến sức khỏe của
hươu. Địa điểm xây chuồng phải cách nhà ở một khoảng hợp lí để tránh ô nhiễm và
tiếng động, vị trí đặt chuồng phải ở nơi cao ráo, thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào

tế

H
uế

mùa đông. Hướng chuồng tốt nhất là Nam hoặc Đông Nam để diều hòa khí hậu
chuồng nuôi. Nền chuồng phải có độ dốc từ 1-20 và phải cao hơn vùng đất xung quanh
từ 10-15cm, nền chuồng có thể làm bằng xi măng láng nhám hoặc để nền đất được nện
chặt. Đối với nuôi hươu đực lấy nhung thì cần nhốt riêng trong một không gian có diện

ại
họ
cK
in
h

tích từ 6m2 trở lên, còn hươu cái có thể lớn hơn một chút để phối giống và sinh đẻ.
Nhưng hiện nay, người ta thường làm chuồng hai ngăn để tiện cho việc vệ sinh và phối
giống. Chuồng hai ngăn thường rộng 12m2 trở lên và thường được xây ở cạnh nhà để
tiện chăm sóc và kiểm tra. Tuy nuôi nhốt có ưu điểm là dễ chăm sóc nhưng không thỏa
mãn được tập tính chạy nhảy của con nuôi. Vì thế khi làm chuồng cần có sân chơi cho
hươu, diện tích sân to nhỏ tùy thuộc vào số lượng con nuôi , trung bình khoảng từ 20 –
50m2. Xung quanh sân chơi được rào bằng thép hoặc hàng rào gỗ. Hàng ngày người

Đ

nuôi cho hươu thức ăn và nước uống. Thức ăn chủ yếu là các loại thức ăn thô xanh,
tinh bột, nước uống thường là nước giếng và phải có máng uống ở cạnh chuồng để
hươu thò cổ ra uống.
+ Hình thức nuôi bán chăn thả
Hình thức chăn nuôi này thường được áp dụng ở các trang trại chăn nuôi lớn.
Phương thức chăn nuôi đòi hỏi phải có khu chăn thả được thiết kế có diện tích phù hợp

với số lượng con nuôi. Thông thường, diện tích của mỗi khu chăn nuôi khoảng 1.500 –
2.000 m2 thả từ 10 – 12 con, xung quanh được rào bằng lưới thép cùng với cọc xi
măng chắc chắn. Hươu được thả tự do trong mỗi ô, được tự do đi lại, trong mỗi ô như
vậy có hệ thống máng ăn, nước uống, chổ nghỉ ngơi cho hươu. Hàng ngày, theo giờ
SVTH: Nguyễn Thị Loan

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

quy định người nuôi đem thức ăn, nước uống và kiểm tra tình hình sức khỏe, mức độ
đi lại và vệ sinh chuồng trại cho hươu. Hình thức nuôi này rất phù hợp với đặc tính
hoang dã của hươu sao, làm môi trường sinh thái của vật nuôi được mở rộng, bên cạnh
đó thì cũng dễ cho việc chăm sóc và kiểm tra hàng ngày.
• Kỹ thuật chăn nuôi hươu của hộ nông dân
+ Chuồng trại
Như chúng ta đã biết, hươu sao là một loài động vật hiền lành, tuy nhiên yêu cầu
đối với chuồng trại lại đòi hỏi sự chắc chắn, nhất là đối với chăn nuôi hươu đực. Tùy
theo quy mô nuôi nhỏ hay lớn để chuẩn bị chuồng trại. Nếu chỉ nuôi với quy mô nhỏ

tế
H
uế

với một vài con hươu giống thì việc làm chuồng cho chúng không mấy khó khăn
nhưng nếu nuôi với quy mô lớn từ vài chục con trở lên thì việc làm chuồng trại phải
hết súc kĩ lưỡng và cẩn thận. Nếu làm cẩu thả, sơ sài và không tính toán khoa học thì

việc chăn nuôi sẽ gặp nhiều khó khăn sau này.

ại
họ
cK
in
h

+ Giống

Giống là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công hay thất bại của hộ nông
dân trong chăn nuôi hươu sao. Chính vì vậy, việc lựa chọn hươu giống là vấn đề rất
đáng chú ý. Khi chọn hươu giống cần chú ý các điểm sau:
- Chọn hươu đực giống: hươu đực giống tốt cần đảm bảo các tiêu chuẩn như có
sức khỏe tốt, có năng suất sản xuất nhung cao (từ 0,8 – 1,5 kg/năm trở lên). Con giống
phải tốt, đẹp, khi sơ sinh phải đạt từ 6kg trở lên. Lông mượt, măt rộng, vừng trán nhô

Đ

cao, hai xoáy trán cao và cách xa nhau. Chân ngắn vừa phải và mập mạp, luôn đi bằng
bốn ngón chân.

- Chọn con giống cái: Vì có chức năng cơ bản là sinh sản nên khi chọn con cái
ngoài phần theo dõi lí lịch về hươu thì cần chú ý một số đặc điểm như:
 Không bị cận huyết hoặc đồng huyết, xem xét đời mẹ của hươu cái, phải
thuận lợi trong việc phối giống, sinh con và chăm sóc con tốt, nhiều sữa. Hươu con
sinh ta phải từ 4 kg trở lên, các phần của cơ thể phải hài hòa, đuôi luôn phe phẩy, mắt
sáng.

SVTH: Nguyễn Thị Loan


12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

 Chọn giống hươu cái đầu nhỏ, mồm hơi rộng (tạp ăn), vành nắt có mắt màu
nâu hoặc nhung nâu, cổ phải dài nổi gân, thân hình hơi ngắn, lông mượt, lưng thẳng,
mông tròn đều và nổi (chứng tỏ xương chậu to, dễ đẻ và không bị dị tật).
Những con giống có những đặc điểm nói trên thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả
cao cho người chăn nuôi.
+ Kỹ thuật chăm sóc hươu
Trong chăn nuôi hươu thì chăm sóc nuôi dưỡng cũng là một công việc rất quan
trọng, ảnh hưởng đến thành công cũng như thất bại của hộ chăn nuôi. Qua quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu về chăn nuôi, chăm sóc hươu của hộ nông dân đã rút ra một số

tế
H
uế

kinh nghiệm:
- Hươu là động vật an được rất nhiều loại thức ăn nhưng chủ yếu là các loại cây,
cỏ, lộc non ngoài tự nhiên, ngoài ra còn ăn những sản phảm chính và phụ trong nông
nghiệp như ngô, lạc, sắn…những sản phẩm phụ chế biến như tấm, cám, muối…

ại
họ
cK

in
h

Bảng 1.1: Khẩu phần thức ăn trung bình cho hươu trong một ngày đêm
Thức

Thức ăn củ

Thức ăn tinh

ăn thô

quả (kg)

(kg)

5- 8

1,0

0,10

5 – 10

8 -12

1,0

0,20


10 – 15

12

1,5

0,50

10 -15

Hươu cái nuôi con

12

2,0

0,75

15

Hươu đực mọc nhung

12

2,0

1,00

20


Loại hươu

Muối ăn (g)

xanh
(kg)

Hươu từ 3 – 12 tháng
tuổi

Đ

Hươu đực, cái (không

mang thai), hươu hậu bị
(trên 12 tháng), hươu
cái mang thai thời kì
đầu
Hươu cái mang thai thời
kì 3 -4 tháng

Nguồn: Viện sinh thái tài nguyên à môi trường
SVTH: Nguyễn Thị Loan

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa


Thức ăn thô xanh gồm các loại như: dây khoai lang, cây lạc, lá các loại cây ăn
quả, cây chuối, ngọn mía…; thức ăn củ quả như cà rốt, bắp cải, khoai sắn, mít,
chuối…; thức ăn bổ sung như muối ăn, vitamin…
Tuy hươu là loài động vật ăn tạp nhưng thức ăn chế biến phải sạch và không bị
mốc thối. Tùy theo từng giai đoạn phát triển của hươu mà xác định khẩu phần, liều
lượng thức ăn cho phù hợp, đảm bảo cho hươu phát triển tốt và khỏe mạnh.
+ Quy trình cắt nhung hươu
Cắt nhung qua 3 thời kì: trái mơ, yên ngựa, gác vào. Người ta thường cắt nhung
vào thời kì yên ngựa là thích hợp nhất, thường là từ 45 – 60 ngày. Quá trình cắt nhung

tế
H
uế

phải nhanh gọn và phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ từ trước. Cắt nhung hươu bao
gồm các khâu: chuẩn bị dụng cụ cắt, bắt hươu để cắt nhung, cắt nhung và cầm máu
cho hươu.

+ Các phương pháp bảo quả và chế biến nhung

ại
họ
cK
in
h

- Phương pháp sấy nhung từ tươi sang nhung nhánh khô

Nhung chứa rất nhiều máu vì thế nên sau khi cắt nếu không được bảo quản hay

chế biến ngay thì nhung sẽ bị thối, kém chất lượng hoặc là hư hỏng. Sau khi cắt nhung
tươi từ hươu ra người ta đưa vào sấy ngay hoặc chậm nhất là 2 giờ. Khi sấy, nhung bị
mất nước nên phải sấy làm sao cho hình dạng của nhung bên ngoài thay đổi nhưng vẫn
giữ nguyên được lớp lông trên nhung. Nhung sẽ bảo quản được lâu và không bị hư
hỏng nếu như sấy tốt và đúng cách. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp chế biến và

Đ

bảo quản nhung nhưng tùy vào từng địa phương, từng điều kiện cụ thể mà có những
phương pháp phù hợp.
- Phương pháp sấy bằng than
Dùng loại cỏ lá dài, sắc (hươu thường ăn) quấn chặt nhung rồi treo giữa 2 liếp than
với khoảng cách vừa phải. Khi treo để sấy, cần chú ý treo nhung phía đầu xuống dưới để
tránh huyết nhung chảy ra, không nên treo quá gần vì có thể làm cháy nhung. Khi sấy
không nên sấy với nhiệt độ quá cao mà sấy với nhiệt độ tăng dần. Trong quá trình sấy
luôn kiểm tra và trở nhung thường xuyên để đảm bảo cho nhung khô đều và đẹp.
- Phương pháp sấy bằng gạo rang

SVTH: Nguyễn Thị Loan

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Phương pháp này thường được áp dụng nhiều ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Với
phương pháp này, người ta ủ nhung vào bao gạo đã được rang nóng, khi gạo đã nguội
thì tiếp tục rang lại. Nhiệt độ thích hợp khoảng 60 – 700C, làm như vậy đến khi nhung

đã khô hẳn thì đưa vào bảo quản. Khi dùng thì tán nhỏ thành bột, cho vào cháo ăn dần.
Cách này khá tốt vì nhiệt độ vừa phải, đều, ít sơ suất làm hư hỏng nhung.
- Phương pháp chế biến nhung nhánh sang nhung phiến: Trước hết ta dùng cồn
xoa đều lên nhánh nhung và đặt lên khay men châm lửa đốt.
1.1.3.Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi hươu sao
 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên

tế
H
uế

+ Vị trí địa lí và đất đai
Vị trí địa lí có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn
nuôi hươu sao của nông hộ nói riêng. Những hộ có vị trí thuận lợi, gần trục giao thông
chính, gần các cơ sở chế biến, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm thì sẽ có nhiều lợi thế

ại
họ
cK
in
h

hơn, còn những hộ ở vùng sâu vùng xa, do vị trí không thuận lợi nên kinh tế hộ nông
dân kém phát triển hơn.

+ Khí hậu, thời tiết

Điều kiện thời tiết khí hậu, lượng mưa ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi
hươu. Thực tế cho thấy những nơi có điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi sẽ có nhiều
cơ hội phát triển chăn nuôi hươu hơn, tăng sản lượng nhung, hươu con, nâng cao hiệu

quả cho nông hộ.

Đ

Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi hươu, nhất là
nguồn nước và thức ăn. Nếu môi trường sinh thái thuận lợi thì đàn hươu có thể phát
triển tốt, cho sản lượng nhung cao, hươu con tốt, mang lại hiệu quả cao và ngược lại.
 Nhóm yếu tố về kinh tế và tổ chức quản lí xã hội
+ Vốn
Vốn là cơ sở để đảm bảo cho hộ nông dân có tư liệu sản xuất và vật tư, nguyên
liệu để sản xuất kinh doanh. Chăn nuôi hươu cần có một lượng vốn tương đối lớn vì
phải có chi phí làm chuồng trại, chi phí mua con giống, …Để chăn nuôi hươu đạt hiệu
quả cao thì quy mô của hộ phải đủ lớn nên vốn là yếu tố quyết định quan trọng.
+ Thiết bị, công cụ sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Loan

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa

Công cụ lao động là cần thiết đối với việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật chăn
nuôi hươu của hộ. Muốn nuôi hươu có hiệu quả cao thì cần phải có một hệ thống công
cụ sản xuất phù hợp và khoa học.
+ Trình độ học vấn và kinh nghiệm
Để tiếp thu được các tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm chăn nuôi hươu
tiên tiến thì người nuôi cần phải có trình độ và các kỹ năng cơ bản. Trong chăn nuôi
hươu, người nuôi phải giỏi về kỹ thuật, chuyên môn và có kinh nghiệm để mạnh dạn

áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào chăn nuôi để mang lại hiệu quả cao.
+ Thị trường tiêu thụ

tế
H
uế

Nhu cầu thị trường quyết định đến hộ nuôi với số lượng sản phẩm bao nhiêu?
Chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường như hiện nay các hộ nông dân có thể
hoàn toàn lựa chọn các loại hàng hóa mà thị trường cần mà họ có thể đáp ứng được.
Các hộ phải căn cứ vào nhu cầu thị trường để đưa ra những phương án, kế hoạch phát

ại
họ
cK
in
h

triển chăn nuôi để đạt hiệu quả cao.

 Nhóm yếu tố về Khoa học- kĩ thuật, công nghệ
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, nhiều loại cây trồng, vật
nuôi đã được áp dụng các biện pháp kĩ thuật vào trong sản xuất, từ đó nâng cao hiệu
quả kinh tế cho người sản xuất. Đối với chăn nuôi hươu sao, để tạo ra những giống
hươu cho nâng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt thì việc nuôi phải gắn liền, không thể
tách rời với tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chính vì vậy, chăn nuôi muốn đạt hiệu quả cao

Đ

thì thì người nuôi cần phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật kết hợp với kinh

nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi của từng vùng, từng địa phương cho hợp lí và khoa học.
 Nhóm yếu tố về các chính sách của nhà nước
Mỗi quốc gia đều có những chính sách phát triển nông nghiệp riêng trong từng
thời kì. Thông qua thể chế, chính sách, chính phủ điều tiết các hoạt động sản xuất nông
nghiệp sao cho phù hợp với từng thời điểm, từng địa phương cụ thể. Các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước là công cụ đắc lực đề nhà nước can thiệp có hiệu
quả vào sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi hươu sao nói riêng.

SVTH: Nguyễn Thị Loan

16


×