Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá khả năng tiếp cận thị trường của các hộ trồng lạc trên địa bàn huyện hương khê tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

---  ---

ại
họ
cK
in
h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
CỦA HỘ TRỒNG LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

Đ

HƯƠNG KHÊ TỈNH HÀ TĨNH

TRẦN THỊ LOAN

Khóa học: 2012 – 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

---  ---

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
CỦA HỘ TRỒNG LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

Đ

HƯƠNG KHÊ TỈNH HÀ TĨNH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Loan

ThS. Nguyễn Công Định


Lớp: K46C – KTNN

Huế, 05/2016


Lời Cảm Ơn
Để có đủ kiến thức thực hiện khóa luận tốt nghiệp cũng như hoàn thành
chương trình học 4 năm tại trường Đại học kinh tế Huế em đã nhận được sự
giúp, quan tâm tận tình quý thầy cô bộ môn các khoa đặc biệt là khoa Kinh tế
phát triển – Đại học kinh tế Huế.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu nhà trường cùng quý thầy cô trường Đại học kinh tế Huế

tế
H
uế

đã tạo cho em môi trường học tập tích cực và hiệu quả.

Quý thầy cô khoa Kinh tế và phát triển đã truyền đạt cho em những kiến
thức chuyên môn và thực tiễn quý báu làm hành trang cho cuộc sống và trong

ại
họ
cK
in
h

công việc sau này.


Thầy giáo Th.S Nguyễn Công Đònh giảng viên khoa Kinh tế phát triển
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa
luận, giúp em hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Ban lãnh đạo UBND huyện Hương Khê đặc biệt là phòng nông
nghiệp huyện đã tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm, tạo điều kiện cho

Đ

em thực hành kiến thức đã học trên ghế nhà trường và cung cấp nguồn thông
tin bổ ích cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn động
viên, khuyến khích và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiên nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình
không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý
thầy cô, các cá nhân, tổ chức quan tâm đến lónh vực nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tổ chức thương mại thế giới

GTGT

Giá trị gia tăng

CP


Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TACN

Thức ăn chăn nuôi

BVTV

Bảo vệ thực vật

SL

Số lượng

CC

Cơ cấu

ĐVT

Đơn vị tính



Lao động
Bình quân


HTX
FAO

Hợp tác xã

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

Đ

TPP

ại
họ
cK
in
h

BQ

tế
H
uế

WTO

ii



DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Sơ đồ 1: Kênh tiêu thụ sản phẩm lạc của các hộ điều tra ..............................................47

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Xếp hạng một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam năm 2015 .............10
Bảng 2: Năng suất, sản lượng một số loại cây trồng trên địa bàn huyện Hương Khê
giai đoạn 2013-2015 .......................................................................................26
Bảng 3: Tình hình phát triển chăn nuôi huyện Hương Khê giai đoạn 2013 - 2015 ......28
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Hương Khê năm 2015 ..........................30
Bảng 5: Tình hình dân số và lao động huyện Hương Khê giai đoạn 2013 - 2015 ........32
Bảng 6: Tình hình sản xuất lạc của huyện Hương Khê giai đoạn 2013 - 2015.............34

tế

H
uế

Bảng 7: Quy mô diện tích canh tác của các hộ điều tra ................................................35
Bảng 8: Năng lực sản xuất của các hộ điều tra..............................................................37
Bảng 9: Diện tích năng suất lạc của các hộ điều tra ......................................................38
Bảng 10: Tình hình tiếp cận đất canh tác của các hộ điều tra .......................................40

ại
họ
cK
in
h

Bảng 11: Tình hình tiếp cận nguồn lao động cho xản xuất lạc .....................................41
Bảng 12: Tiếp cận nguồn vốn sản xuất nông nghiệp ....................................................41
Bảng 13: Tình hình tiếp cận nguồn giống lạc của các hộ điều tra ................................43
Bảng 14: Giá lạc giống phân theo quy mô ....................................................................44
Bảng 16: Giá một số vật tư trong sản xuất lạc của các hộ điều tra ...............................46
Bảng 17: Giá bán sản phẩm lạc của các hộ điều tra qua các kênh tiêu thụ ...................49
Bảng 18: Tiếp cận thông tin sản xuất lạc ......................................................................51

Đ

Bảng 19: Doanh thu chi phí thu nhập của các hộ điều tra .............................................53

iv


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

tế
H
uế

1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3

ại
họ
cK
in
h

5. Kết cấưu đề tài .........................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......5
1.1. Cơ sở lý luận về tiếp cận thị trường trong sản xuất nông nghiệp .........................5
1.1.1. Khái niệm về thị trường, tiếp cận thị trường..................................................5
1.1.1.1. Khái niệm thị trường ...............................................................................5
1.1.1.2. Tiếp cận thị trường ..................................................................................6


Đ

1.1.2. Phân loại thị trường ........................................................................................6
1.1.2.1. Thị trường đầu vào trong sản xuất nông nghiệp......................................6
1.1.2.2. Thị trường đầu ra trong sản xuất nông nghiệp ........................................9
1.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tiếp cận thị trường nông sản ........................12
1.1.3.1. Khoảng cách của hộ so với thị trường ...................................................12
1.1.3.2. Hệ thống thông tin thị trường ................................................................12
1.1.3.3. Hệ thống giao thông ..............................................................................13
1.1.3.4. Thể chế chính sách của Đảng, nhà nước ...............................................13
1.1.3.5. Phương tiện vận chuyển ........................................................................14
1.1.3.6. Các yếu tố thuộc năng lực của hộ ..........................................................15

v


1.2.Cơ sở thực tiễn về tiếp cận thị trường trong sản xuất nông nghiệp .....................15
1.2.1. Tiếp cận thị trường một số sản phẩm nông nghiệp trên thế giới .................15
1.2.2. Tiếp cận thị trường sản phẩm nông nghiệp tại Việt Nam ............................17
1.2.2.1. Khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng lạc tại Việt Nam .................17
1.2.2.2. Sự cần thiết cần phải nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho các nông hộ .....18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA NÔNG HỘ
TRỒNG LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH .........21
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Hương Khê..................................21
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................21

tế
H
uế


2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình..............................................................................21
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn...................................................................22
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ..........................................................................23
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................25

ại
họ
cK
in
h

2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế của huyện ..................................................25
2.1.2.2. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của huyện ..................................29
2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động ................................................................30
2.1.2.4. Tình hình cơ sở hạ tầng, vật chất, kĩ thuật ............................................33
2.2.Tình hình phát triển sản xuất lạc trên địa bàn huyện Hương Khê .......................33
2.3.Tình hình phát triển sản xuất lạc của các hộ điều tra ...........................................34
2.3.1. Năng lực sản xuất của hộ điều tra ................................................................34

Đ

2.3.2. Tình hình phát triển sản xuất lạc của hộ điều tra .........................................37
2.4. Thực trạng tiếp cận thị trường của hộ trồng lạc ..................................................38
2.4.1. Tiếp cận thị trường đầu vào của hộ trồng lạc ..............................................38
2.4.1.1. Tiếp cận đất đai cho sản xuất lạc ...........................................................38
2.4.1.2. Tiếp cận nguồn lao động cho sản xuất lạc.............................................40
2.4.1.3. Tiếp cận nguồn vốn cho sản xuất lạc ....................................................41
2.4.1.4. Tiếp cận vật tư nông nghiệp cho sản xuất lạc .......................................42
2.5. Tiếp cận thị trường đầu ra của hộ trồng lạc .....................................................47

2.5.1. Kênh tiêu thụ của các hộ trồng lạc ............................................................ 47
2.5.2. Giá bán sản phẩm lạc ................................................................................48

vi


2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tiếp cận thị trường của các
nông hộ sản xuất lạc ...................................................................................................49
2.7. Năng lực tiếp nhận và xử lý thông tin về thị trường nông sản của các hộ
điều tra ........................................................................................................................50
2.8. Tác động của tiếp cận thị trường đến quá trình sản xuất của hộ trồng lạc .........51
2.8.1. Tác động của tiếp cận thị trường đến các yếu tố đầu vào trong sản xuất
nông nghiệp.............................................................................................................51
2.8.2. Tác động của tiếp cận thị trường đến thị trường đầu ra nông sản ...............53
2.8.3. Tác động của tiếp cận thị trường đến thu nhập của nông hộ .......................53

tế
H
uế

2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận thị trường của nông hộ................................54
2.9.1. Hệ thống thông tin thị trường.......................................................................54
2.9.2. Hệ thống giao thông .....................................................................................55
2.9.3. Năng lực tiếp cận thị trường của hộ .............................................................56

ại
họ
cK
in
h


2.9.4. Một số yếu tố khác .......................................................................................56
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ
TRƯỜNG CỦA HỘ TRỒNG LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG KHÊ. ..57
3.1. Phát triển mở rộng kênh tiêu thụ sản phẩm lạc ...................................................57
3.2. Phát triển hệ thống thông tin thị trường ..............................................................57
3.3. Nâng cao trình độ cho người trồng lạc................................................................58
3.4. Nâng cao khả năng tiếp cận đất đai và vốn trong sản xuất lạc ...........................58

Đ

3.5. Nâng cao vai trò của các tổ chức hỗ trợ trong việc tiếp cận thị trường cho hộ
trồng lạc ......................................................................................................................59
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................60
3.1. Kết luận ...............................................................................................................60
3.2. Kiến nghị .............................................................................................................60
3.2.1. Đối với cán bộ lãnh đạo ...............................................................................60
3.2.2. Đối với các nông hộ .....................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................62
PHỤ LỤC

vii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thời gian thực tập tại UBND huyện Hương Khê, tĩnh Hà Tĩnh tôi đã tiến
hành nghiên cứu, lựa chọn và thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng tiếp cận thị
trường của các hộ trồng lạc trên địa bàn huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá khả năng tiếp cận thị trường của các hộ

nông dân trồng lạc trên địa bàn huyện Hương Khê từ đó đưa ra những giải pháp thích
hợp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận, đưa sản phẩm lạc của người nông dân đến với
thị trường tiêu thụ.

tế
H
uế

Qua các số liệu sơ cấp thu được từ quá trình điều tra trực tiếp từ các hộ nông
dân cộng với số liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban đặc biệt phòng nông
nghiệp huyện. Kết hợp với các biện pháp phân tích và xử lý số liệu để tiến hành
nghiên cứu đề tài.

ại
họ
cK
in
h

Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy rằng: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận thị trường của người dân chủ yếu là kinh nghiệm, tuổi tác, khả năng kinh tế
của gia đình…các hộ trồng lạc vẫn chưa thật sự chủ động trong việc tìm kiếm kênh
tiêu thụ, họ chỉ trông chờ vào người thu gom lớn đến thu mua hay các cấp chính quyền
vẫn chưa quan tâm, tìm kiếm mở rộng kênh tiêu thụ lạc cho người dân.
Trên cơ sở phân tích số liệu thu thập được, bài khóa luận đã đánh giá được thực

Đ

trạng khả năng tiếp cận thị trường của các hộ trồng lạc trên địa bàn huyện. Từ đó đưa
ra các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho

các hộ nông dân.

viii


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam về cơ bản là một nước nông nghiệp. Theo số liệu của Tổng cục thống
kê năm 2014, Việt Nam có khoảng 70% dân số sống ở khu vực nông thôn và nghề
nghiệp chính liên quan đến sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, nước ta đang thực hiện
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tuy nhiên lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp vẫn đóng vai trò quan then chốt, ảnh hưởng tích cực đến sự tăng trưởng và phát
triển của quốc gia. Năm 2014, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp đạt 3,3%

tế
H
uế

tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt gần 31 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2013,
tiếp tục là lĩnh vực tạo ra giá trị thặng dư cao với 9,5 tỷ USD. Năm 2015, tình trạng El
Nino gây ra hiện tượng thời tiết cực đoan, bất thường làm cho sản xuất nông nghiệp
gặp không ít khó khăn, tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp năm 2015 đạt

ại
họ
cK

in
h

2,41% kim ngạch xuất khẩu đạt 30,14 tỉ USD, giảm 0,8% so với năm 2014. Tuy nhiên
trong năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ngành rau quả ước đạt 1,83 tỉ USD, tăng
tới 23,4% so với năm 2014. Bình quân trong giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng
GDP của ngành đạt 3,13%, vượt mục tiêu đề ra từ 2,8% đến 3%, kim ngạch xuất khẩu
cũng đã tăng mạnh, đạt 140,6 tỉ USD, bình quân tăng 9%/năm. Trong bối cảnh đối mặt
nhiều khó khăn thách thức, toàn ngành vẫn duy trì được đà tăng trưởng, góp phần
giảm tỉ lệ hộ nghèo, ổn định kinh tế vĩ mô và góp phần phát triển kinh tế của quốc gia.

Đ

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa bên, cạnh những khó khăn do
thời tiết gây ra, đặc điểm này cũng đã tạo ra nhiều lợi thế cho sự phát triển của cây
trồng, vật nuôi, góp phần tích cực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo và nâng cao
đời sống người dân. Trong đó lạc, là một trong những cây trồng mang lại giá trị kinh tế
đối với người nông dân. Với điều kiện khí hậu của Việt Nam thì lạc được trồng ở hầu
hết trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp của cả nước, trong đó có huyện Hương
Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Huyện Hương Khê là một huyện miền núi nghèo, tuy nhiên trong những năm gần
đây nền kinh tế của huyện đã có những bước phát triển mới. Lạc là một trong những
cây trồng chủ lực của huyện, mang lại giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa trong xóa đói,
SVTH: Trần Thị Loan

1


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định


Khóa luận tốt nghiệp

giảm nghèo. Trong những năm qua, huyện cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách để
hỗ trợ phát triển nông nghiệp hỗ trợ về vốn, tập huấn chuyển giao kĩ thuật…Tuy nhiên,
cho đến nay quy mô sản xuất kinh doanh lạc của các hộ còn nhỏ lẻ, trình độ năng lực
của người nông dân còn hạn chế, cũng như khả năng tiếp cận thị trường của hộ chưa
cao, các hộ còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra.
Trong bối cảnh nước ta đang hội nhập với nền kinh tế quốc tế việc nâng cao năng
lực khả năng tiếp cận thị trường cho người nông dân có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế đất nước cũng như đối với sinh kế của người dân. Vậy các câu hỏi

tế
H
uế

cần được đặt ra ở đây là: tại sao hộ trồng lạc cần phải tiếp cận thị trường? Thị trường
tiêu thụ lạc của hộ như thế nào? Thực trạng tiếp cận thị trường của các hộ trồng lạc ra
sao? Cần có những giải pháp cụ thể nào nâng cao khả năng tiếp cận cho hộ? Xuất phát
từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng tiếp cận thị

ại
họ
cK
in
h

trường của hộ trồng lạc trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng tiếp cận thị trường của nông hộ
trồng lạc trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng lạc trên địa bàn huyện Hương Khê,

Đ

tỉnh Hà Tĩnh.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận thị trường và tiếp
cận thị trường lạc.
 Đánh giá khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ trồng lạc trên địa bàn
huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.
 Phân tích các yêu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ
trồng lạc trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
 Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ
trồng lạc trên địa bàn huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.

SVTH: Trần Thị Loan

2


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng tiếp cận thị trường của các nông hộ
trồng lạc trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh mà cụ thể là thị trường đầu vào
và thị trường đầu ra.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ 18/01/2016 đến
đoạn 2013 – 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu

tế
H
uế

15/05/2016, số liệu phục vụ cho bài khóa luận được thu thập và khảo sát trong giai

ại
họ
cK
in
h

 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp, theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên 60 hộ trồng lạc trên địa bàn huyện Hương Khê. Trong đó 20 hộ
thuộc địa bàn xã Phúc Đồng, 20 hộ thuộc địa bàn xã Hà Linh, 20 hộ thuộc địa bàn xã
Hương Thủy.


 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.

Đ

Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các phòng, ban chức năng ; được trích từ
các báo cáo phát triển kinh tế - xã hội; các đề án, dự án…
Ngoài ra, thông tin, kiến thức khai thác được từ các website có liên quan, sách
báo, các tạp chí và các công trình đã được công bố cũng là nguồn tài liệu bổ ích trong
quá trình thực hiện nghiên cứu này.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Thông tin sau khi thu thập được phân loại và sắp xếp theo các chủ đề khác nhau.
Số liệu điều tra được xử lý trên máy tính bằng chương tình excel.

SVTH: Trần Thị Loan

3


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp so sánh

So sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các nhóm hộ để thấy được sự khác nhau trong
khả năng tiếp cận thị trường giữa các nhóm hộ, những khó khăn mà hộ đang gặp phải
trong tiếp cận thị trường các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất lạc.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Là phương pháp tham khảo ý kiến của các cán bộ kĩ thuật, cán bộ quản lý các
phòng ban, những người giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. Đề tài cũng
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn.

PHẦN I: MỞ ĐẦU

tế
H
uế

5. Kết cấu đề tài
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng tiếp cận thị trường của nông hộ trồng lạc trên địa bàn

ại
họ
cK
in
h

huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.

Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ trồng
Lạc trên địa bàn huyện Hương Khê.

Đ

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

SVTH: Trần Thị Loan


4


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về tiếp cận thị trường trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về thị trường, tiếp cận thị trường
1.1.1.1. Khái niệm thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa, nó ra đời và phát
triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

tế
H
uế

Thị trường theo quan điểm marketing được hiểu là bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham
gia trao đổi để thõa mãn nhu cầu và mong muốn đó.

Khái niệm cổ điển cho rằng: thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua

ại
họ
cK
in

h

bán hàng hóa. Theo khái niệm này người ta đã đồng nhất thị trường với chợ với những
địa điểm mua bán cụ thể. Trong kinh tế hiện đại người ta ít dùng khái niệm này.
Khái niệm hiện đại về thị trường rất nhiều. Theo sự tương tác của các chủ thể
trên thị trường người ta cho rằng: thị trường là quá trình người mua và người bán tác
động qua lại lẫn nhau và hình thành thị trường là một quá trình không thể chỉ là thời
điểm hay thời gian cụ thể.

Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hóa: hoạt động cơ bản của thị

Đ

trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau nhu cầu hàng hóa
dịch vụ, cung ứng hàng hóa dịch vụ và giá cả hàng hóa dịch vụ.
Theo Các Mác: Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội và có sản
xuất hàng hóa thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự biểu hiện
của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận.
Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của
tổ chức, đơn vị kinh tế về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của doanh
nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết định của người lao động về
việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá cả.

SVTH: Trần Thị Loan

5


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định


Khóa luận tốt nghiệp

Thị trường là một khuôn khổ vô hình trong đó người này được tiếp xúc với người
kia để trao đổi một thứ gì đó khan hiếm, trong đó họ cùng xác định giá cả và số lượng
trao đổi.
Cho dù thị trường được khái niệm bằng cách nào thì cũng được chung quy lại: thị
trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán, hoạt động mua bán được tiến hành
trong một thời điểm và không gian nhất định.
1.1.1.2. Tiếp cận thị trường
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tiếp cận thị trường:
Theo WTO tiếp cận thị trường thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hóa dịch

tế
H
uế

vụ, và đầu tư nước ngoài. Trong hệ thống thương mại đa biến, khi tất cả các bên tham
gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra
một hệ thống thương mại toàn cầu mở.

Theo tổ chức FAO năm 1989: tiếp cận thị trường bao gồm việc tìm hiểu xem

ại
họ
cK
in
h

khách hàng của bạn cần gì và cung cấp cái đó cho họ mà vẫn có lãi.


Theo Nutilus Consultants 1987: tiếp cận thị trường là các hoạt động thương mại
liên quan đến việc chuyển sản phẩm từ người sản xuất tới người tiêu dùng hoặc người
sử dụng cuối cùng.

Tiếp cận thị trường là một hoạt động nhằm đưa hàng hóa dịch vụ cần thiết đến
tay người tiêu dùng, ở nơi chốn và thời điểm thích hợp, với sự hỗ trợ của truyền thông
hay các chương trình khuyến mãi thích hợp.

Đ

Tiếp cận thị trường là việc xác định nhu cầu của khách hàng và cung cấp một
hoặc nhiều sản phẩm thõa mãn các nhu cầu đó với giá có thể chấp nhận được đối với
khách hàng mà đồng thời người bán vẫn có lãi.
Tiếp cận thị trường nông nghiệp là khả năng mà người sản xuất tiếp cận được với thị
trường của các yếu tố đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra của sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Phân loại thị trường
1.1.2.1. Thị trường đầu vào trong sản xuất nông nghiệp
Thị trường các yếu tố đầu vào hay còn gọi là thị trường tư liệu sản xuất là tập
hợp các cá nhân, tổ chức và bán tư liệu sản xuất đầu vào (phân bón, giống, thức

SVTH: Trần Thị Loan

6


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp

ăn…),dịch vụ (thủy lợi, làm đất, tiêm phòng…) đất đai, kĩ thuật và công nghệ, vốn lao

động… nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh nông nghiệp.
Thị trường tư liệu sản xuất có những đặc điểm khác với thị trường sản phẩm ở
chỗ số lượng người mua tham gia vào thị trường ít hơn nhiều so với số lượng những
người mua tiêu dùng và thường tập trung theo vùng địa lý. Số lượng khách hàng ít,
nhưng tầm cỡ lớn nên mối quan hệ theo mua bán giữa người cung ứng với người tiêu
thụ ở thị trường tư liệu sản xuất thường gần gũi hơn.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, trên 70% dân số là nông dân do đó nhu cầu
về tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất rất lớn. Phân bón là một đầu vào quan trọng

tế
H
uế

trong sản xuất nông nghiệp, các loại phân bón được sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp bao gồm NPK, DPA, Ure và SA. Công nghiệp phân bón nước ta hiện nay đáp
ứng khoảng 60% nhu cầu của cả nước còn lại phải nhập khẩu đăc biệt là Trung Quốc thị trường cung ứng khoảng 80% lượng nhập khẩu phân bón của Việt Nam thời gian

ại
họ
cK
in
h

qua. Trong năm 2013 khối lượng phân bón nhập khẩu là 4,55 triệu tấn đạt 1,59 tỷ
USD chủ yế là nhập khẩu từ Trung Quốc. Năm 2014 cả nước cần khoảng 10,83 triệu
tấn phân bón các loại, trong khi đó nguồn cung trong nước đạt 8,290 triệu tấn phân
bón các loại số còn lại phải nhập khẩu từ bên ngoài vào. Trong năm 2014 thị trường
phân bón Urê trong cả nước tương đối ổn định, do sản xuất trong nước đối với các loại
phân bón đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước nên ít chịu ảnh hưởng của giá phân
bón nhập khẩu. Hiện nay trên thị trường vẫn còn trôi nổi phân bón kém chất lượng


Đ

trong đó có phân bón kém chất lượng từ Trung Quốc. Việc kiểm tra, kiểm soát gặp
nhiều khó khăn do khó có thể nhận biết bằng mắt thường nên Hiệp hội Phân bón Việt
Nam cũng khuyên cáo người dân khi mua phân bón, thuốc trừ sâu phục vụ nông
nghiệp, nông dân nên cảnh giác với các sản phẩm không đảm bảo chất lượng được
nhập trôi nổi, giá rẻ, không rõ xuất xứ, người dân nên chọn mua sản phẩm ỏ các cửa
hàng, đại lý phân phối uy tín để tránh mua nhầm hàng nhái, hàng kém chất lượng.
Mỗi mùa vụ đi qua, giống cây trồng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết
định năng suất, sản lượng tương ứng của từng loại. Thế nhưng trên thực tế vẫn còn
tình trạng các cơ sở đại lý đưa vào sản xuất kinh doanh một số giống cây trồng chưa
được khẳng định về chất lượng. Hiện nay nhiều loại giống cây trồng đang còn trôi nổi
SVTH: Trần Thị Loan

7


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp

trên thị trường gây hoang mang cho người dân. Mỗi lần đi mua cây giống người bán
chỉ giới thiệu sơ lược về xuất xứ, chủng loại chứ không nói rõ mặt hàng đó đã được
các cơ quan kiểm định, công bố chất lượng hay chưa, gây ra nhiều băn khoăn cho
người dân trong việc chọn mua cây giống. Ngành giống cây trồng Việt Nam có quy
mô nhỏ, thị trường phân tán với khoảng 260 doanh nghiệp hoạt động tại tại các địa
phương. Trong đó có 5 doanh nghiệp lớn gồm công ty giống cây trồng Miền nam,
công ty CP giống cây trồng Trung ương, công ty CP vật tư kĩ thuật nông nghiệp Cần
Thơ, tổng công ty giống cây trồng Thái Bình, công ty TNHH giống cây trồng An

Giang là trực tiếp nghiên cứu và cung ứng giống, chi phối 30% thị phần giống cây

tế
H
uế

trồng của cả nước. Theo Bộ Công Thương, thực tế hiện nay các đơn vị có quy mô
chuyên về sản xuất giống tại Việt Nam còn khá hạn chế, các loại giống cây trồng được
nghiên cứu lai tạo còn chưa phong phú, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
giống cây trồng vẫn còn chưa đủ năng lực sản xuất. Bên cạnh đó một số hộ nông dân

ại
họ
cK
in
h

cũng chủ động tham gia, đầu tư lai tạo giống cây trồng mới nhưng với quy mô nhỏ lẻ,
mức đầu từ còn thấp nên khó đáp ứng được cho thị trường. Theo phân tích của ông
Ngô Văn Giáo, nguyên Chủ tịch Hiệp hội Thương mại Giống cây trồng Việt Nam,
hiện nay Việt Nam đã có thể chủ động về giống lúa và giống bắp còn lại đa phần các
giồng rau, củ, quả, hoa vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Thị trường thức ăn trong sản xuất nông nghiệp cũng sôi động không kém. Theo
hiệp hội thức ăn chăn nuôi, cả nước có khoảng 239 nhà máy chế biến TACN trong đó

Đ

180 nhà máy là của doanh nghiệp trong nước,59 nhà máy còn lại là các doanh nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp FDI. Từ ngày 01/01/2015 thức ăn chăn nuôi được miễn
thuế GTGT theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế, cụ thể giá một

số mặt hàng thức ăn giảm rõ rệt: thức ăn hỗn hợp thịt gà giảm từ 11.000 đồng/kg
xuống còn 10.000 đồng/kg, giá thức ăn hỗn hợp lợn thì từ mức hơn 9.600 đồng/kg
xuống còn 8.800 đồng/kg, điều này chứng tỏ chính sách miễn thuế GTGT đối với thức
ăn chăn nuôi có tác dụng. Điều này có tác động mạnh mẽ, kéo giá giá thức ăn chăn
nuôi trên thị trường, tạo nhiều thuận lợi cho người chăn nuôi.
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai, vốn, kĩ thuật, lao động…có vai trò quan trọng
trong nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Ngày 27-09-1993 nhà nước ban hành
SVTH: Trần Thị Loan

8


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp

nghị định số 64-CP về việc ban hành văn bản quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Từ đó đến
nay các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, nông trường, lâm trường quốc doanh sử
dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp nhằm tăng giá trị cây trồng vật nuôi, nâng
cao thu nhập. Tuy nhiên trong những năm gần đây đất nông nghiệp đang bị thu hồi phục
vụ cho đô thị hóa, công nghiệp hóa cộng với việc đất nông nghiệp nước ta manh mún,
không tập trung, lao động nông thôn đang di cư ra thành phố nên gây nhiều khó khăn
trong việc áp dụng khoa học công nghệ, máy móc vào sản xuất nông nghiệp. Tuy trong
thời gian gần đây nhà nước, Chính phủ đã có những chính sách, ban hành các luật nhằm

tế
H
uế


bảo đảm cho nông dân có lãi trong sản xuất nhưng thực tế khi mua đầu vào sản xuất
nông nghiệp người dân vẫn phải mua với giá cao hơn so với nhà sản xuất.
1.1.2.2. Thị trường đầu ra trong sản xuất nông nghiệp

Thị trường đầu ra hay còn gọi là thì trường tiêu thụ là thị trường tập hợp những

ại
họ
cK
in
h

cá nhân tổ chức thực hiện hoạt động trao đổi, mua bán sản phẩm cuối cùng, nó là khâu
lưu thông hàng hàng hóa là cầu nối trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Cũng như các ngành khác ngành nông nghiệp nước ta trong những năm gần đây
có những sự biến chuyển lớn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Việt Nam là nước hiện có
hàng chục mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực mang tầm vóc thế giới, trong đó mặt
hàng dẫn đầu về xuất khẩu là hạt tiêu (tổng giá trị xuất khẩu); thứ hai là gạo, cà phê,
sắn; thứ tư là cao su; thứ năm là thủy hải sản; chè đứng thứ 7 thế giới và nhiều mặt

Đ

hàng khác nữa. Năm 2010 Việt Nam mới chỉ có 18 thị trường xuất khẩu đạt hơn 1 tỷ
USD, nhưng đến năm 2015 đã tăng lên 28 thị trường. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa của các thị trường hơn 1 tỷ USD chiếm gần 90% kim ngạch xuất khẩu chung của
cả nước. Năm 2015 tổng giá trị xuất siêu đạt 7,09 tỷ USD. Xuất khẩu các mặt hàng
lâm sản chính đạt 7,23 tỷ USD, tăng 10,2%. Đặc biệt có sự cải thiện cơ cấu theo
hướng nâng cao tỷ lệ thành phẩm cao cấp và ứng dụng công nghệ trong sản xuất, bảo
quản nông sản xuất khẩu, tiêu biểu gạo xuất khẩu đạt 6,55 triệu tấn, trong đó gạo trắng
cao cấp và gạo thơm chiếm 47%, xuất khẩu tiêu 135.000 tấn đạt 1,26 tỷ USD, giảm 13%

về khối lượng, nhưng tăng 5% về giá trị, xuất khẩu hạt điều đạt 328.000 tấn tăng 8,3%
về khối lượng và là năm đầu đạt kim ngạch hơn 2,5 tỷ USD nhờ đầu tư công nghệ chế
SVTH: Trần Thị Loan

9


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp

biến và máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Tuy xuất khẩu một số mặt hàng
đứng đầu nhưng giá xuất khẩu các mặt hàng nông sản nước ta vẫn chưa cao, điều này
được thể hiên qua bảng sau:
Bảng 1: Xếp hạng một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam năm 2015
Xếp hạng toàn cầu Xếp hạng toàn cầu
về khối lượng

về giá trị

Xếp hạng về
giá bán

1

1

6

Tiêu đen


1

1

8

Cà phê nhân

2

2

10

Sắn lát khô

2

Gạo

3

Cao su

4

Chè

5


ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Hạt điều

2

6

4

10

4

10

7

10
Nguồn: FAOSTAT


Qua bảng trên thấy rằng nhiều mặt hàng nông sản nước ta dẫn đầu thế giới về
khối lượng xuất khẩu nhưng giá bán thì lại tỷ lệ nghịch với khối lượng. Giá các mặt
hàng nông sản nước ta rất thấp. Nước ta là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn
nhất thế giới nhưng giá gạo của nước ta chỉ xếp thứ 10 trên thế giới, trong khi tiêu

Đ

trắng được mùa về giá thì giá tiêu đen chỉ xếp thứ 8 trên thế giới. Đây là một điều đáng
quan tâm đối với nông sản nước ta bởi ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người nông
dân. Tuy nhiên nguyên nhân của điều này một phần do người nông dân. Các mặt hàng
nông sản nước ta chưa đảm bảo chất lượng do quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa áp
dụng phổ biến khoa học kĩ thuật vào sản xuất, người dân vẫn chưa ý thức được vấn đề
về chất lượng nông sản có vai trò lâu dài đối với ngành nông nghiệp nước ta.
Không chỉ ngành hàng nông sản chủ lực còn gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ
mà các mặt hàng khác cũng gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ. Đơn cử như mùa
vụ năm nay dưa hấu Gia Lai, Quãng Ngãi nhiều hộ dân đem dưa cho bò ăn vì không
có người mua. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào chính vụ chỉ có lác

SVTH: Trần Thị Loan

10


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp

đác vài thương lái đến hỏi mua nhưng mua với giá rất thấp, từ 1.200 đồng/kg – 1.700
đồng/kg đối với loại dưa từ 5kg trở lên, không có tì vết trên vỏ dưa, số dưa hấu còn lại
thương lái chỉ hỏi mua với giá rẻ mạt chỉ từ 200 đồng/kg – 300 đồng/kg. Với giá bán

như thế thì hàng trăm hộ trồng dưa hấu lỗ nặng. Hay như thanh long Bình Thuận vào
mùa vụ năm 2015 dù đã vào cuối mùa nhưng giá thanh long vẫn rớt thảm hại, với
những trái đẹp giá chỉ còn 3.000 – 5.000 đồng/kg số còn lại nhà vườn phải cho bò ăn
hoặc đem đổ bỏ để làm sạch vườn. Như thế có thể thấy rằng, dù nhà nước, Chính phủ
đã có nhiều chính sách nhằm bảo vệ lợi ích của người nông dân nhưng nhiều mặt hàng
người dân vẫn phải điêu đứng vì thu nhập không đủ bù đắp chi phí, người làm nông

tế
H
uế

vẫn bị lỗ nặng. Các mặt hàng nông sản nước ta chủ yếu được xuất sang Trung Quốc
nên sản xuất nông sản của nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thị trường này, vì vậy khi
thị trường Trung Quốc có những biến động nông sản nước ta nằm trong tình trạng ứ
đọng, nhà nông dở khóc dở cười. Vào năm 2014 sau vụ việc Trung Quốc đưa giàn

ại
họ
cK
in
h

khoan vào nước ta và trong năm 2015 Trung Quốc phá giá đồng nhân dân tệ làm cho
xuất khẩu nông sản nước ta đã khó khăn thì nay lại khó khăn hơn vì phụ thuộc quá
nhiều, và thị trường này chiếm hơn 20% tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam. Chính vì
mặt hàng nông sản nước ta phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc, thương lái thu
mua nên thường xảy ra nghịch lý “được mùa mất giá”. Một trong những nguyên nhân
làm cho thị trường tiêu thụ nông sản nước ta không ổn định là do trình độ, năng lực
của nông dân Việt Nam còn hạn chế. Người nông dân thường chạy theo giá phát triển


Đ

những cây trồng có giá cao trên thị trường. Trong những năm gần đây giá mủ cao su
rớt thê thảm trong khi đó hồ tiêu đang được giá, nhiều hộ dân đã chặt bỏ cây cao su
chuyển sang trồng tiêu bất chấp sự khuyến cáo của cán bộ ngành nông nghiệp. Việc
người nông dân tự ý chặt bỏ cao su chuyển sang trồng hồ tiêu sẽ làm cho nông dân
phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn như sau bệnh, cung vượt cầu, giá cả thị trường
thay đổi, thị trường tiêu thụ….kéo theo nhiều hệ lụy về sau. Nông sản nước ta có chất
lượng kém, lại không được chú trọng nhãn mác, bao bì cũng là một trong những lý do
khiến nông sản nước ta thường bán với giá thấp. Nhiều hộ nông dân vẫn chưa ý thức,
chú trọng về chất lượng sản phẩm nên vẫn còn nhiều việc làm không đúng yêu cầu làm

SVTH: Trần Thị Loan

11


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp

cho nông sản nước ta mất uy tín trên thị trường quốc tế và phải chịu những yêu cầu
khắt khe về chất lượng và cạnh tranh gay gắt với nông sản của các nước trên thế giới.
1.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tiếp cận thị trường nông sản
1.1.3.1. Khoảng cách của hộ so với thị trường
Khoảng cách từ hộ tới thị trường sẽ phần lớn quyết định tới mức độ tiếp cận của
hộ khó hay dễ. Những hộ gần trung tâm thường có kinh tế phát triển hơn những hộ ở
xa trung tâm, những hộ ở gần trung tâm sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, khả
năng nắm bắt thông tin thị trường nhanh hơn những hộ ở xa trung tâm. Từ đó dễ dàng
đáp ứng được những yêu cầu của thị trường với mức chi phí thấp và doanh thu cao.


tế
H
uế

Khi xét trong phạm vi một tỉnh, những xã, huyện nào ở càng xa thị trường trung tâm,
hệ thống giao thông khó khăn thì nơi đó kinh tế kém phát triển hơn, thu nhập, điều
kiện sống của người dân cũng thấp hơn. Ngược lại với những xã, huyện càng gần
trung tâm thị trường thì xã, huyện đó có nền kinh tế phát triển, mức sống và sự hiều

ại
họ
cK
in
h

biết của người dân cũng cao hơn. Chính việc tiếp cận thị trường khó hay dễ quyết định
đến sự phát triển kinh tế của một vùng hay một quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh hội
nhập toàn cầu.

1.1.3.2. Hệ thống thông tin thị trường

Hệ thống thông tin thị trường có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, giúp cho người sản xuất trả lời được câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai?
Sản xuất như thế nào?

Đ

Thông qua hệ thống thông tin thị trường giúp người sản xuất nắm bắt được nhu
cầu thị trường từ đó ra quyết định nên sản xuất cái gì để thõa mãn nhu cầu của người

tiêu dùng. Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng liên quan đến sự sống của con
người nên việc nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng có vai trò quan trọng đến sản xuất
sản phẩm. Hệ thống thông tin cung cấp các thông tin cần thiết về giá cả, cung cầu của
quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu thụ hàng hóa giúp người tiêu dùng lựa chọn bán ở
thị trường nào sẽ được mức giá cao nhất.
Hiện nay cách tiếp cận thông tin chính của nông dân là qua báo chí, truyền hình,
mạng lưới khuyến nông. Việc có đầy đủ thông tin giúp người nông dân áp dụng thành
công khoa học – công nghệ, kĩ năng vào sản xuất bắt kịp với sự thay đổi của thị trường,
SVTH: Trần Thị Loan

12


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp

giúp người bán đưa ra các quyết định kịp thời thu được lợi nhuận cao nhất. Hầu hết
các hộ sản xuất các sản phẩm nông nghiệp đều ở nông thông nên không được tiếp xúc
với nhiều nguồn thông tin. Nắm bắt thông tin thị trường giúp người nông dân hạn chế
được những rủi ro, nhất là rủi ro về thời tiết và rủi ro thị trường. Việc nâng cấp hệ
thống thông tin đến với người nông dân là xu thế tất yếu của con đường phát triển
nông nghiệp nước ta, là yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường và là nhu cầu
thích ứng với hiện đại hóa nông nghiệp. Đây chính là con đường hữu hiệu để tăng thu
nhập cho người nông dân.
1.1.3.3. Hệ thống giao thông

tế
H
uế


Hệ thống giao thông là huyết mạch của nền kinh tế, hệ thống giao thuận lợi sẽ
bôi trơn nền kinh tế, ngược lại nếu hệ thống giao thông kém phát triển thì sẽ kìm hãm
sự phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vai trò quan trọng của hệ thống giao thông mà
trong những năm gần đây mà các dự án chương trình nông thôn mới được thực hiện

ại
họ
cK
in
h

trên các vùng nông thôn của cả nước. Hệ thống đường nội đồng, các công trình thủy
lợi được xây dựng, hệ thống đường sá liên thôn, liên xã giúp cho hoạt động sản xuất
của người dân thuận lợi hơn, tiếp cận với thị trường dễ dàng hơn. Hệ thống giao thông
thuận tiện tạo điều kiện cho người sản xuất tiếp cận lựa chọn được các yếu tố đầu vào
cho sản xuất có chất lượng tốt hơn và giá cả hợp lý, tiếp cận được đa dạng các thị
trường tiêu thụ và lựa chọn được thị trường tiêu thụ có giá cao hơn.
Để phát triển sản xuất ổn đinh và lâu dài đòi hỏi hệ thống hạ tầng phục vụ sản

Đ

xuất cần được nâng cấp, các công trình thủy lợi đảm bảo nhu cầu tưới tiêu. Trên thực
tế địa phương nào có sự đầu tư hợp lý cho hệ thống cơ sở hạ tầng thì nơi đó nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
1.1.3.4. Thể chế chính sách của Đảng, nhà nước
Cùng với các yếu tố thuộc năng lực của người dân các chủ trương chính sách của
Đảng, nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong định hướng phát triển sản xuất
nông nghiệp. Từ trước những năm 1986 nước ta trong thời kì nền kinh tế bao cấp, đất
nước trong tình trạng trì trệ, kém phát triển, thấy rõ được điều này Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ VI đã quyết định đưa nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường mở cửa cho các doanh nghiệp mở rộng giao lưu kinh tế và hợp tác
SVTH: Trần Thị Loan

13


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp

quốc tế. Công cuộc đổi mới của Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, nền
kinh tế Việt Nam luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao liên tục trong nhiều
năm. Thực tế cho thấy rằng các chính sách của Đảng, nhà nước có vai trò quan trọng
trong điều tiết nền kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng. Trong những
năm gần đây nước ta có nhiều chính sách, chủ trương định hướng nhằm đưa nền nông
nghiệp nước ta phát triển theo hướng lâu dài. Điển hình như quyết định số 176/QĐTTG của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ đến năm 2020; quyết đinh số 1442/QĐ-BNN-TT của Bộ trưởng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về phê duyệt quy hoạch ngành hồ tiêu Việt Nam đếm

tế
H
uế

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; các chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng, giao
thông nông thôn….từ đó đã mở ra hướng phát triển mới cho nông nghiệp - nông thôn nông dân.

Nước ta đang trong thời kì hội nhập với nền kinh tế thế giới nhất là vào ngày

ại

họ
cK
in
h

05/10/2015 nước ta trở thành 1 trong 12 thành viên của TPP – Hiệp định đối tác kinh
tế xuyên Thái Bình Dương, các mặt hàng nông sản nước ta phải cạnh tranh khốc liệt
với nông sản các nước trên thế giới, Đảng và nhà nước ta ngày càng có nhiều chính
sách, hướng đi mới cho nông nghiệp nước ta, đưa nền nông nghiệp nước ta phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thế giới.
1.1.3.5. Phương tiện vận chuyển

Ngành vận tải phát triển thúc đẩy thương mại của một quốc gia và giữa các quốc

Đ

gia. Giao thông vận tải giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và bình thường, là
nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế ở những vùng xa xôi. Trong sản xuất nông
nghiệp chi phí cho vận tải tương đối lớn nhất là khi vận chuyển từ vùng này đến vùng
khác, nước này đến nước khác, từ châu lục này đến châu lục khác. Vì vậy, phương tiện
vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong tiếp cận thị trường của hộ nông dân.
Khoảng 70% dân số nước ta hoạt động sản xuất nông nghiệp sống ở vùng nông
thôn nên khi vận chuyển đầu vào và sản phẩm đầu ra phương tiện vận chuyển là một
yếu tố không thể thiếu. Sản xuất nông nghiệp nước ta đa số với quy mô manh mún,
nhỏ lẻ nên hộ ít có sự đầu tư về phương tiện vận chuyển, phương tiện chủ yếu được hộ
sử dụng để tiếp cận thị trường là xe máy và xe thô sơ. Với những hộ có quy mô lớn,
SVTH: Trần Thị Loan

14



GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Khóa luận tốt nghiệp

thường là ở quy mô trang trại, có sự đầu tư hơn trong phương tiện vận chuyển họ có
đầu tư mua sắm có ôtô, xe chở hàng. Tuy nhiên họ chỉ sử dụng trong trường hợp nhiều
hàng hóa và trường hợp cần thiết, còn lại vẫn chủ yếu sử dụng xe máy để tiết kiệm chi
phí. Ở những vùng gần với thị trường, hệ thống giao thông đường sá thuận lợi chi phí
vận chuyển thấp hơn những nơi ở xa vùng thị trường. Còn ở những vùng xa thị trường
với những hộ nông dân không có phương tiện vận chuyển lượng hàng hóa lớn, họ phải
thuê các loại xe có trọng tải lớn để chở hàng tốn nhiều thời gian và chi phí hơn. Khi
vận chuyển đến thị trường cũng không thể bán với giá cao hơn, trong khi chi phí lại
cao hơn. Vì vậy, thu nhập của các hộ nông dân ở xa vùng thị trường thường thấp hơn

tế
H
uế

thu nhập của các hộ nông dân ở gần vùng thị trường.
1.1.3.6. Các yếu tố thuộc năng lực của hộ

Năng lực của hộ là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng tiếp cận thị
trường. Trong quá trình tiếp cận thị trường yếu tố năng lực con người đóng vai trò

ại
họ
cK
in
h


quan trọng, nếu lực lượng lao động có đầy đủ phẩm chất, trình độ, kinh nghiệm thì sẽ
dễ dàng hơn trong tiếp cận thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả cao hơn. Có năng lực, trình độ tổ chức quản lý giúp cho người nông dân lựa chọn
và sử dụng tốt các yếu tố đầu vào, lập kế hoạch, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, tìm kiếm các thị trường tiêu thụ.

Ngoài ra quy mô về đất đai và nguồn vốn đầu tư cho sản xuất cũng ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận thị trường. Những hộ tiếp cận thị trường tốt sẽ biết được thị

Đ

trường cần gì và diễn biến như thế nào hộ sẽ có xu hướng mở rộng hoạt động sản xất
kinh doanh, tăng đầu tư trong hoạt động sản xuất, ngược lại với những hộ có khả năng
tiếp cận kém hơn sẽ rụt rè hơn trong mở rộng quy mô và đầu tư sản xuất vì họ không
biết trước được những nhu cầu và yêu cầu thị trương như thế nào.
1.2. Cơ sở thực tiễn về tiếp cận thị trường trong sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Tiếp cận thị trường một số sản phẩm nông nghiệp trên thế giới
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, là một ngành kinh tế
quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi
công nghiệp chưa phát triển. Ngày nay khi khoa học, kĩ thuật ngày càng phát triển nền

SVTH: Trần Thị Loan

15


×