Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ sản xuất lúa tại huyện vũng liêm, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HUYỀN THOẠI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG CỦA NÔNG HỘ
SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN VŨNG LIÊM,
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KINH DOANH THƢƠNG MẠI
Mã số ngành: 52340121

08 – 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HUYỀN THOẠI
MSSV: 4118434

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG CỦA NÔNG HỘ
SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN VŨNG LIÊM,
TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KINH DOANH THƢƠNG MẠI
Mã số ngành: 52340121


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN VĂN DUYỆT

08 – 2014


LỜI CẢM TẠ
Luận văn này đƣợc thực hiện tại Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh,
trƣờng Đại học Cần Thơ. Để có thể hoàn thành đề tài luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trƣờng Đại học Cần Thơ nói
chung và quý thầy cô Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng, đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu giúp tôi có đủ kiến thức để thực hiện đề tài
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Duyệt đã trực tiếp
hƣớng dẫn, định hƣớng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiên luận văn. Xin gửi lời tri ân nhất đối
với những điều mà Thầy đã dành cho tôi.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những ngƣời đã hỗ trợ tôi rất
nhiều trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhƣng luận văn vẫn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong đƣợc sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô và bạn bè để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn.
Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2014

Ngƣời thực hiện

i



TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2014
Ngƣời thực hiện

ii


BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
---------o0o-------- Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn: NGUYỄN VĂN DUYỆT
 Học vị: Thạc sĩ
 Cơ quan công tác: Phòng tài vụ
 Tên sinh viên: NGUYỄN THỊ HUYỀN THOẠI
 Mã số sinh viên: 4118434
 Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại
 Tên đề tài: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ sản
xuất lúa tại huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
…………………………………………………………………………………….
2. Về hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn và cấp thiết của đề tài
……………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của đề tài:
……………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt đƣợc:

…………………………………………………………………………………...
6. Kết luận chung:
…………………………………………………………………………………….
Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2014
Ngƣời nhận xét

iii


MỤC LỤC
---------o0o--------Trang

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung .....................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 3
1.4.1 Không gian nghiên cứu ......................................................................................3
1.4.2 Thời gian nghiên cứu ..........................................................................................4
1.4.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................4
1.4.4 Đối tƣợng nghiên cứu .........................................................................................4
1.5 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................ 4
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU6
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................. 6
2.1.1 Khái niệm ...............................................................................................................6
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... ……………….14
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu..........................................................................14
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................................ 15

Chƣơng 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................... 16
3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................................... 16
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên huyện Vũng Liêm tỉnh Vĩnh Long ............................16
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Vũng Liêm tỉnh Vĩnh Long .........…..18
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN VŨNG LIÊM .................. 22

iv


Chƣơng 4: KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG CỦA NÔNG HỘ SẢN
XUẤT LÚA TRONG MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN VÀ NGOÀI MÔ
HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN TẠI HUYỆN VŨNG LIÊM................. 24
4.1 GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN
VŨNG LIÊM……..…………………………………………………………...24
4.2 THỰC TRẠNG CANH TÁC LÚA CỦA NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA TẠI
HUYỆN VŨNG LIÊM .................................................................................... 25
4.3 THỰC TRẠNG TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG CỦA NÔNG HỘ SẢN XUẤT
LÚA TẠI HUYỆN VŨNG LIÊM ................................................................... 27
4.3.1Tiếp cận thị trƣờng đầu vào của nông hộ. ....................................................27
4.3.2 Tiếp cận thị trƣờng về nhân lực của nông hộ .............................................30
4.3.3 Tiếp cận thị trƣờng về vốn...............................................................................32
4.3.4 Tiếp cận thị trƣờng về khoa học kỹ thuật ....................................................34
4.3.5 Tiếp cận thị trƣờng đầu ra................................................................................34
4.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ SẢN XUẤT
LÚA TẠI HUYỆN VŨNG LIÊM. .................................................................. 39
4.4.1 Cơ cấu chi phí .....................................................................................................39
4.4.2 Một số tỷ số tài chính của nông hộ sản xuất lúa ngoài mô hình CĐML và
trong mô hình CĐML tại huyện Vũng Liêm. ............................................................41
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ
TRƢỜNG VÀ CẢI THIỆN THU NHẬP CHO NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA

Ở HUYỆN VŨNG LIÊM .............................................................................. 44
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................. 44
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG
VÀ CẢI THIỆN THI NHẬP CHO NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA ................ 45
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 47
6.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 47
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 49
BẢN PHỎNG VẤN NÔNG HỘ ................................................................... 50

v


DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Số lƣợng nông hộ đƣợc khảo sát theo địa bàn nghiên cứu ............. 15
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế huyện
Vũng Liêm ....................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số 2013 phân theo xã của huyện Vũng
Liêm ................................................................................................................. 23
Bảng 3.3: Tình hình sản suất lúa ở huyện Vũng Liêm (2011 – 9/2014) ......... 24
Bảng 4.1: Thông tin về giới tính, tuổi, trình độ học vấn của nông hộ sản xuất lúa
ngoài và trong mô hình CĐML tại huyện Vũng Liêm .................................... 25
Bảng 4.2: Năng suất lúa thu hoạch trong 3 vụ năm 2013 của nông hộ trong và
ngoài mô hình CĐML tại huyện Vũng Liêm................................................... 27
Bảng 4.3: Tình hình đất đai của nông hộ ở huyện Vũng Liêm ....................... 28
Bảng 4.4: Loại giống và nguồn cung cấp giống của nông hộ trong mô hình
CĐML và ngoài mô hình CĐML tại huyện Vũng Liêm. ................................ 30
Bảng 4.5: Đặc điểm về nhân khẩu, số lao động, kinh nghiệm sản xuất của nông

hộ sản xuất lúa trong và ngoài mô hình CĐML ở huyện Vũng Liêm ............. 32
Bảng 4.6: Tình hình tiếp cận tín dụng của nông hộ sản xuất lúa tại huyện Vũng
Liêm ................................................................................................................. 33
Bảng 4.7: Khả năng tiếp cận tiến bộ kỹ thuật (TBKT) của nông hộ sản xuất lúa
ngoài mô hình CĐML và trong mô hình CĐML tại huyện Vũng Liêm ......... 35
Bảng 4.8: Một số thông tin chung về đối tƣợng bán lúa của nông hộ trong và
ngoài mô hình CĐML tại huyện Vũng Liêm................................................... 35
Bảng 4.9: Một số thông tin chung về ngƣời quyết định giá bán của nông hộ trong
và ngoài mô hình CĐML tại huyện Vũng Liêm .............................................. 37
Bảng 4.10: Một số thông tin chung về hình thức liên lạc với ngƣời mua của nông
hộ trong và ngoài mô hình CĐML ở huyện Vũng Liêm ................................. 37
Bảng 4.11: Nguồn thông tin về giá cả và thị trƣờng của nông hộ trong và ngoài
mô hình CĐML tại huyện Vũng Liêm ............................................................ 38
Bảng 4.12: Chi phí đầu vào bình quân chủ yếu của nông hộ trong và ngoài mô
hình CĐML tại huyện Vũng Liêm................................................................... 41
Bảng 4.13: Giá thành, sản lƣợng và doanh thu, lợi nhuận, tỷ số tài chính của nông
hộ sản xuất lúa ngoài mô hình CĐML và trong mô hình CĐM……………...43

vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Vũng Liêm tỉnh Vĩnh Long.... 17

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CĐML

:

Cánh đồng mẫu lớn

FAO
:
Food and Agriculture Organization of the United
Nations - Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp liên hợp quốc
UBND

:

Ủy ban nhân dân

ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

PTNT

:

Phát triển nông thôn

CSSX


:

Cơ sở sản xuất

NH NN& PT NN

:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

TBKT

:

Tiến bộ kỹ thuật

:

World Trade Organization – Tổ chức thƣơng mại

WTO
thế giới

viii


Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sau 26 năm đổi mới, nền nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trò đặc biệt

quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực tạo việc làm và thu nhập
cho khoảng 70% dân cƣ 1, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế đất nƣớc và ổn định chính trị - kinh tế.
Nông nghiệp là ngành có sức lan tỏa lớn nhất, có tính kết nối cao với
nhiều ngành kinh tế khác. Ngành nông nghiệp cung cấp đầu vào cho công
nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến xuất khẩu, đồng thời sử dụng sản phẩm
của các ngành công nghiệp và dịch vụ nhƣ: nhiên liệu, phân bón, hóa chất,
máy móc cơ khí,…
Trong nền nông nghiệp Việt Nam, lúa gạo chính là loại nông sản chủ lực
chiếm phân nữa GDP nông nghiệp và có lực lƣợng sản xuất rất lớn. Giá trị
xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam tăng mỗi năm – đứng thứ hai thế giới. Tuy
nhiên, cho đến nay hạt gạo Việt Nam vẫn chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu
riêng, giá gạo xuất khẩu nƣớc ta thấp nhƣng giá thành lại cao so với các nƣớc
xuất khẩu gạo khác. Nguyên nhân do bà con nông dân sản xuất nhỏ lẻ theo lối
truyền thống dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu, thiếu sự liên kết, khó tìm đƣợc
đầu ra, áp lực thị trƣờng…
Từ những khó khăn của nông dân trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã triển khai xây dựng mô hình cánh
đồng mẫu lớn (CĐML) góp phần thay đổi tập quán sản xuất của nông dân, giải
quyết khó khăn trong việc sản xuất lúa gạo với phƣơng châm “Nông dân nhỏ
nhƣng cánh đồng mẫu lớn” sẽ hình thành những vùng nguyên liệu lúa chất
lƣợng cao cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Sản xuất lúa gạo theo hƣớng
VietGAP nhằm tiến tới việc nâng cao giá trị và chất lƣợng gạo Việt Nam, xây
dựng thƣơng hiệu lúa gạo Việt Nam đối với thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và
thế giới. Thực hiện Nghị quyết 21/2011 QH13 của Quốc hội, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chỉ đạo phát triển các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, liên kết 4 nhà (nhà nông – nhà nƣớc – nhà khoa học - nhà doanh
nghiệp), liên kết vùng. Mô hình cánh đồng mẫu lớn là bƣớc đột phá của ngành
nông nghiệp, là nơi áp dụng tất cả các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến nhất, làm tăng
năng suất, chất lƣợng lúa, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống

nông dân.
1

tapchitaichinh

1


Theo thông báo số 986/TB – BNN-VP, từ vụ Đông Xuân 2011 - 2012,
tỉnh Vĩnh Long triển khai dự án “Xây dựng mô hình, hỗ trợ nông dân trồng lúa
theo hƣớng cơ giới hóa và chứng nhận Viet GAP giai đoạn 2011-2015”, gọi
tắt là “cánh đồng mẫu lớn” (CĐML). Trong đó, năm 2012, Vĩnh Long đã triển
khai CĐML ở 7 huyện, thu hút 1.020 hộ tham gia sản xuất trên diện tích 710
ha (bình quân mỗi huyện khoảng 100 ha) – huyện Vũng Liêm là một trong 7
huyện đã triển khai thực hiện CĐML2. Tuy nhiên, mô hình cũng gặp nhiều khó
khăn nhƣ các nhà doanh nghiệp chƣa thực sự vào cuộc, kỹ thuật mỏng, kinh
phí đầu tƣ thấp, nông dân sản xuất chƣa quen với hình thức liên kết, chƣa thực
sự tin tƣởng vào hiệu quả mô hình. Từ những thực tế trên, việc nghiên cứu đề
tài: “ Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ sản
xuất lúa tại huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long” để thấy khả năng tiếp cận thị
trƣờng của nông hộ trong và ngoài mô hình CĐML từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao khả năng tiếp cận thị trƣờng của nông hộ và phát triển quy mô mô
hình CĐML.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá khả năng tiếp cận thị trƣờng của nông hộ sản xuất lúa
trong mô hình CĐML và ngoài mô hình CĐML tại huyện Vũng Liêm, đồng
thời đề xuất giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trƣờng, cải thiện thu
nhập cho nông hộ sản xuất lúa và phát triển mô hình CĐML rộng khắp địa
bàn.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng sản xuất lúa trong và ngoài mô hình
CĐML tại huyện Vũng Liêm.
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng và khả năng tiếp cận thị trƣờng của
nông hộ sản xuất lúa trong và ngoài mô hình CĐML tại huyện Vũng Liêm.
Mục tiêu 3: Đƣa ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trƣờng,
cải thiện thu nhập cho nông hộ sản xuất và phát triển mô hình CĐML.

2

/>
2


1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Thực trạng sản xuất lúa theo mô hình CĐML tại huyện Vũng
Liêm nhƣ thế nào?
Câu hỏi 2: Khả năng tiếp cận thị trƣờng của nông hộ trong CĐML và
ngoài CĐML nhƣ thế nào?
Câu hỏi 3: Thị trƣờng đầu ra của nông hộ trong CĐML và ngoài CĐML
nhƣ thế nào?
Câu hỏi 4: Những khó khăn trong việc tiếp cận thị trƣờng của nông hộ
sản xuất lúa?
Câu hỏi 5: Để nâng cao hiệu quả đầu ra cho nông hộ sản xuất lúa và phát
triển mô hình CĐML cần phải có những giải pháp nào?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu đƣợc 3 xã: xã Tân An Luông, xã Hiếu Phụng, xã
Trung Hiếu thuộc huyện Vũng Liêm.
+ Xã Tân An Luông: là xã có mô hình CĐML sớm nhất trong huyện, hệ

thống giao thông tƣơng đối thuận lợi, đƣợc huyện lƣu ý hỗ trợ thông tin nên có
nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin.
+ Xã Hiếu Phụng: là xã có mô hình CĐML kém hiệu quả hơn xã Tân An
Luông về quy mô và chất lƣợng. Tuy nhiên, hệ thống giao thông cũng nhƣ hệ
thống dịch vụ của xã Hiếu Phụng cũng có những thuận lợi ở mức nhất định.
+ Xã Trung Hiếu: là xã kém hiệu quả nhất trong 3 địa điểm nghiên cứu,
mô hình CĐML thành lập muộn hơn, nhỏ về quy mô, lộ giao thông nhỏ hẹp,
mức tiếp cận thông tin thị trƣờng hạn chế, gặp nhiều khó khăn.
Trên là những vùng sản xuất lúa lâu đời với đặc điểm tự nhiên thuận lợi
cho việc phát triển nông nghiệp. Phần lớn ngƣời dân có thu nhập từ việc trồng
lúa, có những hộ trồng lúa theo kiểu truyền thống và những hộ trong theo mô
hình CĐML (đặc biệt là xã Tân An Luông _ Đây là mô hình sản xuất lúa đầu
tiên ở tỉnh Vĩnh Long và là mô hình sản xuất lúa thứ 5 ở ĐBSCL vừa đƣợc
Trung tâm Chất lƣợng nông – lâm - thủy sản Vùng 6 cấp chứng nhận đạt tiêu
chuẩn VietGAP3). Thuận tiện cho việc phân tích và so sánh khả năng tiếp cận
thị trƣờng đầu ra trong và ngoài mô hình CĐML.

3

/>
3


1.4.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2014, sử dụng số liệu
thứ cấp từ năm 2010 đến đầu năm 2014 và số liệu sơ cấp thu thập từ việc
phỏng vấn trực tiếp các nông hộ về niên vụ sản xuất lúa năm 2013.
1.4.3 Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích và đánh giá khả năng tiếp cận đầu ra của nông
hộ trong và ngoài mô hình CĐML. Từ phân tích đó, đề xuất ra giải pháp nâng

cao hiệu quả đầu ra cũng nhƣ khả năng tiếp cận thị trƣờng cho nông hộ sản
xuất lúa và mở rộng quy mô mô hình CĐML.
1.4.4 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các những ngƣời tham gia sản xuất lúa trong
và ngoài mô hình CĐML tại 3 xã Tân An Luông, xã Hiếu Phụng và xã Trung
Hiếu.
1.5 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2010) “Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả
năng tiếp cận thị trường của hộ nông dân trồng rau ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương”, luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, Trƣờng Đại Học Nông nghiệp
Hà Nội. Mục tiêu của đề tài đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến khả năng tiếp cận thị trƣờng của nông hộ trồng rau ở huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dƣơng. Số liệu thứ cấp đƣợc điều tra 120 hộ trồng rau, kết quả cho
thấy các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận thị trƣờng của ngƣời dân nơi
đây là: khoảng cách đến thị trƣờng tiêu thụ, hệ thống thông tin thị trƣờng, hệ
thống giao thông, phƣơng tiện vận chuyển,các thể chế chính sách của nhà
nƣớc và các yếu tố nội tại của nông hộ. Các yếu tố nội tại ảnh hƣởng đến năng
lực tiếp cận thị trƣờng: trình độ học vấn, độ tuổi, kinh nghiệm, quy mô sản
xuất của nông hộ.
Nguyễn Tiến Hùng (2009) đã phân tích khả năng tiếp cận thị trƣờng của
nông hộ trồng hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh qua “Nghiên cứu giải
pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng hoa, cây cảnh trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Dựa trên số liệu sơ cấp thu thập từ nông hộ và kết
hợp các phƣơng pháp phân tổ và tổng hợp thống kê, tính toán bình quân,…
nghiên cứu đã cho thấy sản xuất hoa cảnh của nông hộ chủ yếu là sản xuất nhỏ
lẻ, chƣa áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và từ đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trƣờng cho nông hộ.

4



Vũ Trọng Bình, Đặng Đức Chiến (2013) có bài viết về “Cánh đồng mẫu
lớn: lí luận và tiếp cận thực tiễn trên thế giới và Việt Nam” trình bày khái
niệm về cánh đồng mẫu lớn “là những cánh đồng có thể một hoặc nhiều chủ,
nhƣng có cùng qui trình sản xuất, cùng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cung ứng
đồng đều và ổn định về số lƣợng và chất lƣợng theo yêu cầu thị trƣờng dƣới
một thƣơng hiệu nhất định” bài viết đã đƣa ra khái niệm trên một bình diện
rộng đồng thời cũng nêu lên tác dụng của việc liên kết trong sản xuất cùng
nhiều lý luận khác về cánh đồng mẫu lớn. Những khái niệm và những kinh
nghiệm thành công trong việc triển khai cánh đồng mẫu lớn ở các nƣớc trên
thế giới đƣợc trình bày trong bài viết là một lí luận quan trọng đƣợc vận dụng
làm cơ sở lí luận cho bài luận văn này, việc áp dụng những lý thuyết này vào
thực tế có thể góp phần phát triển hơn thực tiễn cánh đồng mẫu lớn ở Việt
Nam.

5


Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về thị trường
Theo Wikipedia, “thị trƣờng là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một
thứ hàng hóa nhất định nào đó. Còn theo kinh tế học thì thị trƣờng đƣợc hiểu
rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những
ngƣời bán và ngƣời mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm
nào, thời gian nào”.
Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hiền (2009) cho rằng “thị trƣờng là nơi ngƣời
mua và ngƣời bán gặp nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Thị trƣờng có thể

đƣợc xác định bằng nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ”. Theo định nghĩa này,
thị trƣờng là một nhóm ngƣời có nhu cầu và sẵn sàng trả tiền để thỏa mãn nhu
cầu đó. Còn theo Nguyễn Nguyên Cự (2005) “thị trƣờng bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và
có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó”.
Thị trƣờng là sự biểu hiện ngắn gọn quá trình mà nhờ đó các quyết định
của các hộ gia đình về việc tiêu dùng các hàng hóa khác nhau, các quyết định
của các doanh nghiệp về việc sản xuất cái gì và nhƣ thế nào, các quyết định
của công nhân về việc làm bao lâu và cho ai đƣợc điều hòa bởi sự điều chỉnh
giá cả (Trần Minh Đạo, 2006).
Cho dù thị trƣờng đƣợc khái niệm bằng cách nào đi chăng nữa cũng
không tách khỏi quan điểm cốt lỗi: “thị trƣờng là nơi mua bán, là nơi gặp gỡ
để tiến hành hoạt động mua bán giữa ngƣời mua và ngƣời bán, đƣợc tiến hành
trong một thời điểm và một không gian nhất định”.
2.1.1.2 Phân loại thị trường
Căn cứ vào chức năng của các thành viên tham gia thị trƣờng mà ngƣời
ta chia thị trƣờng thành 3 loại:
Thị trường các yếu tố đầu vào: là tập hợp các cá nhân, tổ chức mua và
bán tƣ liệu sản xuất đầu vào nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Thị trường người bán buôn và trung gian: là tập hợp những cá nhân hay
tổ chức mua hàng của ngƣời sản xuất và bán lại cho ngƣời khác hoặc bán cho
ngƣời tiêu dùng để kiếm lời (thƣơng lái, thu mua, ngƣời bán sỉ, lẻ, cơ sở chế
biến,…).

6


Thị trường tiêu dùng: là những cá nhân hay gia đình mua hay bằng một
phƣơng thức trao đổi nào đó để có đƣợc thứ nông sản hay dịch vụ để phục vụ
cho lợi ích của cá nhân.

2.1.1.3 Tiếp cận thị trường và tiếp cận thị trường trong nông hộ
Tiếp cận thị trƣờng là một hoạt động nhằm đƣa hàng hóa và dịch vụ cần
thiết đến tay ngƣời tiêu dùng, ở nơi chốn và thời điểm thích hợp, với giá cả
phù hợp, với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện truyền thông hay các chƣơng trình
khuyến mãi thích hợp.
Theo tổ chức FAO năm 1989 thì: “Tiếp cận thị trƣờng bao gồm việc tìm
hiểu xem các khách hàng của bạn cần gì và cung cấp cái đó cho họ mà vẫn có
lãi”.
Theo định nghĩa của Philip Kotler “Marketing (tiếp cận thị trƣờng) là
quá trình quản lý xã hội thông qua sự sáng tạo cá nhân và tập thể để thay đổi
sự tiêu thụ. Là tự do giao dịch trao đổi sản phẩm và các giá trị khác, để từ đó
biết đƣợc nhu cầu xã hội”.
Theo Lƣu Thanh Đức Hải (2007) “Tiếp cận thị trƣờng (marketing) nhằm
thực hiện công việc: tìm kiếm, xác định nhu cầu, thị hiếu chƣa đƣợc thỏa mãn.
Kế đến là tổ chức sản xuất, cung ứng thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng”.
Về nhận thức thị trường:
Nhận thức đƣợc thị trƣờng là nắm đƣợc nội dung và đặc trƣng của từng
loại thị trƣờng, các quy luật vận động của thị trƣờng hàng hoá nông sản. Biết
rằng trên thị trƣờng tâm lý ngƣời bán hàng muốn bán hàng hoá với giá cao,
còn mua lại muốn mua hàng hoá với giá thấp. Tuy nhiên, ngƣời kinh doanh
không thể theo ý muốn chủ quan của ngƣời mua hay ngƣời bán mà phải do quy
luật cung cầu quyết định. Trên thị trƣờng, ngƣời đƣa ra sản phẩm mới, sớm nhất sẽ
có lợi nhuận cao và càng về sau lợi nhuận càng giảm, nhƣ thế thì quy luật cạnh
tranh mới phát huy hết tác dụng.
Về việc nắm chắc thông tin - thực trạng về thị trường:
Ngƣời quản lý hộ sản xuất cần phải nắm chắc tình hình cung - cầu về số
lƣợng, chất lƣợng, hình thức, mẫu mã, chủng loại sản phẩm và giá cả (với tính
phức tạp của mỗi loại sản phẩm ở hiện tại và trong tƣơng lai, để định hƣớng và
mở rộng quy mô sản xuất dịch vụ hoặc điều chỉnh, thay đổi, cải tiến sản phẩm
cho phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng. Maketing Nông – Lâm- Ngƣ nghiệp

ngày nay đã chỉ ra rằng, chỉ sản xuất những sản phẩm mà thị trƣờng có nhu
cầu chứ không đƣa ra thị trƣờng cái có sẵn mà thị trƣờng không cần.

7


Về việc dự đoán xu hƣớng phát triển và thay đổi của thị trƣờng,trên cơ
sở xây dựng chiến lƣợc đối với khách hàng, chiến lƣợc sản phẩm Nông- LâmNgƣ nghiệp và chiến lƣợc đối với những đối thủ cạnh tranh. Điều đó đƣợc coi
là ba chiến lƣợc trong kinh doanh của nền kinh tế thị trƣờng.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh tiếp cận thị trƣờng là một
khái niệm khá rộng.
Trong nông hộ, “tiếp cận thị trường là mức độ dễ hoặc khó để tới được
các thị trường của các yếu tố đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra của
sản xuất nông nghiệp” (Trần Hữu Cƣờng, 2005).
Thị trƣờng ở đây đề cập đến cả thị trƣờng các yếu tố đầu vào và thị
trƣờng các sản phẩm đầu ra của hộ.
Tiếp cận về sử dụng các yếu tố đầu vào: thị trƣờng các yếu tố đầu vào
hay còn gọi là thị trƣờng tƣ liệu sản xuất là một thị trƣờng quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Thị trƣờng tƣ liệu sản xuất của
nông nghiệp là tập hợp những cá nhân, tổ chức mua và bán. Các hộ sản xuất
phải khảo sát và lựa chọn những phƣơng án tiếp cận các tƣ liệu sản xuất đó
một cách tốt nhất để mang lại hiệu quả cao nhất, đồng thời phải tìm mọi biện
pháp để tiếp cận đƣợc cá nhân, tổ chức kinh doanh các đầu vào một cách có
hiệu quả nhất.
Thị trƣờng các yếu tố đầu vào của hộ nhƣ giống, phân bón, thuốc trừ sâu,
thị trƣờng tín dụng, kỹ thuật công nghệ… Để đo mức độ tiếp cận thị trƣờng
ngƣời ta thƣờng dùng khoảng cách hoặc là khoảng thời gian cần thiết để vận
chuyển vật tƣ, hàng hoá từ hộ sản xuất đến điểm trao đổi mua bán bằng một
phƣơng tiện vận chuyển nhất định.
Khi sử dụng giá các yếu tố đầu vào và giá sản phẩm đầu ra để đo mức độ

tiếp cận thị trƣờng của hộ thì hai yếu tố này có quan hệ ngƣợc chiều với nhau.
Hay nói cách khác, đối với thị trƣờng các yếu tố đầu vào nếu tiếp cận thuận lợi
thì ngƣời nông dân mua đƣợc vật tƣ với giá thấp hơn, còn đối với thị trƣờng
đầu ra, nếu tiếp cận thuận lợi họ sẽ bán đƣợc sản phẩm với giá bán cao hơn,
điều đó đồng nghĩa với thu nhập của hộ sẽ tăng lên và ngƣợc lại khi tiếp cận
thị trƣờng khó khăn hơn thì thu nhập của hộ sẽ giảm đi. Khái niệm tiếp cận thị
trƣờng đề cập tới thời gian và khoảng cách để tới đƣợc thị trƣờng, chính vì vậy
tiếp cận thị trƣờng chịu ảnh hƣởng trực tiếp của chất lƣợng kết cấu hạ tầng
nhƣ chất lƣợng đƣờng xá, phƣơng tiện vận chuyển, hệ thống thông tin,…
Khi tiếp cận thị trƣờng dễ dàng giúp cho ngƣời sản xuất lựa chọn đƣợc
yếu tố đầu vào phù hợp và nắm bắt tốt nhu cầu của thị trƣờng. Từ đó, có kế

8


hoạch cụ thể cho sản xuất kinh doanh và giảm chi phí trong sản xuất và tiêu
thụ, tăng thu nhập cho ngƣời sản xuất. Mặc dù, các động lực nhƣ giá nông sản
và yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp giữ vai trò quan trọng, nhƣng tác
động của nó đến sản xuất nông nghiệp vẫn bị hạn chế nếu tiếp cận thị trƣờng
còn thấp. Tiếp cận thị trƣờng tốt sẽ đảm bảo sự thống nhất trong những hoạt
động sản xuất và kinh doanh, vừa đem lại thu nhập cao hơn cho ngƣời sản
xuất vừa giảm đƣợc giá thành và tăng lợi ích cho ngƣời tiêu dùng.
Nhƣ vậy, trong nông nghiệp để tiếp cận đƣợc thị trƣờng các yếu tố đầu
vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: trình độ
của ngƣời sản xuất, hệ thống cơ sở hạ tầng, thể chế chính sách của Nhà nƣớc,
phƣơng tiện vận chuyển và các nguồn lực nội tại của ngƣời sản xuất.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ
Khoảng cách của hộ so với thị trường
Khoảng cách từ hộ tới thị trƣờng gần hay xa phần lớn sẽ quyết định mức
độ tiếp cận thị trƣờng của hộ là dễ dàng hay khó khăn. Khi hộ có vị trí gần thị

trƣờng thì ngoài việc giảm đƣợc thời gian và chi phí vận chuyển vật tƣ đầu
vào hoặc sản phẩm đầu ra, hộ còn tiếp cận đƣợc dễ dàng và nhanh chóng các
thông tin thị trƣờng nhƣ: biến động giá cả, nhu cầu tiêu dùng, tiến bộ kỹ
thuật... Từ đó giúp hộ nắm bắt tốt nhu cầu và biến động của thị trƣờng, có
nhiều lựa chọn cho phƣơng án sản xuất kinh doanh, giảm đƣợc chi phí, tăng
năng suất và thu nhập.
Khi xem xét trong phạm vi một huyện, thì những xã, nào càng xa thị
trƣờng trung tâm, hệ thống giao thông khó khăn thì xã đó có kinh tế chậm phát
triển hơn, mức sống của ngƣời dân thấp hơn; ngƣợc lại, tại các xã gần thị
trƣờng trung tâm, giao thông thuận tiện thì kinh tế phát triển nhanh hơn so với
các xã xa thị trƣờng trung tâm và mức sống ngƣời dân cũng cao hơn; trong
phạm vi một quốc gia, những tỉnh và những vùng càng xa các khu trung tâm
kinh tế (khu kinh tế trọng điểm) hay nói cách khác là các trung tâm thị trƣờng
của quốc gia thì kinh tế sẽ chậm phát triển hơn những tỉnh và những vùng gần
hoặc nằm trong khu kinh tế trọng điểm – thị trƣờng trung tâm. Điều này là do
khả năng tiếp cận thị trƣờng các yếu tố đầu vào và thị trƣờng các sản phẩm
đầu ra tại các vùng có mức độ thuận lợi và khó khăn khác nhau, và chính việc
tiếp cận thị trƣờng khó hay dễ ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển kinh tế của một
vùng hay của một quốc gia, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập.

9


Hệ thống thông tin thị trường
Thông tin thị trƣờng có vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, giúp cho ngƣời sản xuất trả lời đƣợc các câu hỏi: sản xuất cho ai?
sản xuất bao nhiêu? và sản xuất nhƣ thế nào?
Thông qua hệ thống thông tin thị trƣờng giúp cho ngƣời sản xuất đánh
giá đƣợc nhu cầu của thị trƣờng, giúp hoạt động sản xuất gắn với thị trƣờng,
hàng hóa làm ra phải phù hợp với nhu cầu thị trƣờng, nâng cao khả năng cạnh

tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trƣờng thế giới, đồng thời mở rộng
chủng loại hàng hóa xuất khẩu. Hệ thống thông tin cung cấp các thông tin cần
thiết về giá cả, cung cầu của quá trình sản xuất, lƣu thông, tiêu thụ hàng hóa.
Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin đến ngƣời nông dân là xu thế
tất yếu của con đƣờng phát triển nông nghiệp ở nƣớc ta; là yêu cầu khách quan
của nền kinh tế thị trƣờng và là nhu cầu thích ứng với hiện đại hóa nông
nghiệp. Đây chính là con đƣờng hữu hiệu để tăng thu nhập cho ngƣời nông
dân. Từ nhiều năm nay, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến nông nghiệp
- nông thôn đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách về nông nghiệp - nông thôn,
tăng cƣờng đầu tƣ,… nên nông nghiệp - nông thôn Việt Nam đã có những
bƣớc tiến triển vƣợt bậc, đời sống nông dân đƣợc cải thiện, bộ mặt nông thôn
đang có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta
hiện nay gặp phải hàng loạt những vấn đề nan giải, bất cập. Đó là, sản xuất
còn nhỏ lẻ, manh mún, chia cắt, năng suất lao động thấp, chất lƣợng sản phẩm
kém; lao động nông thôn dƣ thừa, thời gian lao động ít; sản phẩm nông nghiệp
quá rẻ, không tiêu thụ đƣợc; nông dân sản xuất, nuôi, trồng tự phát chạy theo
giá cả của thị trƣờng… Chính vì thế, thu nhập của nông dân còn bấp bênh và
rất thấp, họ là những ngƣời có mức thu nhập thấp nhất trong các ngành nghề ở
nƣớc ta. Hoàn thiện hệ thống thông tin nông nghiệp góp phần giải quyết
những nan giải trên của nông nghiệp - nông thôn nƣớc ta, từ đó là cho thu
nhập của ngƣời nông dân ngày một cao hơn.
Thông qua hệ thống thông tin nông nghiệp có thể giúp cho ngƣời nông
dân ứng dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát huy tối đa ƣu thế
về tài nguyên, lao động và giống cây trồng; tập hợp các hộ nông dân thành
một tập đoàn, quy tụ họ vào hệ thống sản xuất nông nghiệp theo dây chuyền
công nghiệp từ sản xuất, cung ứng - chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
Thông qua hệ thống thông tin sẽ tạo đƣợc cầu nối giữa các hộ nông dân
với thị trƣờng, đƣa sản xuất nhỏ, phân tán của các hộ hòa nhập vào thị trƣờng
lớn; hƣớng dẫn nông dân tổ chức sản xuất hàng hóa, tạo điều kiện cho hoạt
động sản xuất và nhu cầu của thị trƣờng liên kết chặt chẽ với nhau. Bên cạnh


10


đó, thông qua mạng lƣới cung tiêu không những sản xuất đƣợc thuận lợi mà
sản phẩm còn đƣợc bán với giá cao và tiêu thụ hết. Trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, nông dân biết đƣợc sự cạnh tranh trên thị trƣờng mà không ngừng
mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm tạo đƣợc thƣơng
hiệu của mình.
Nếu quy trình sản xuất khép kín theo hộ nông dân, họ khó có thể ngăn
cản đƣợc những rủi ro đến bất ngờ, nhất là những rủi ro thiên tai và do sự điều
tiết của thị trƣờng …sẽ có những hộ nông dân không duy trì đƣợc sản xuất.
Thông qua hệ thống thông tin có thể tăng cƣờng đƣợc khả năng ngăn
chặn rủi ro cho nông dân. Mặt khác, từ các hoạt động sản xuất – kinh doanh sẽ
hình thành một khối gắn bó hữu cơ giữa nông nghiệp - công nghiệp – thƣơng
mại, giữa sản xuất - chế biến – tiêu thụ với thị trƣờng. Tiếp cận thông tin thị
trƣờng tốt sẽ là phƣơng pháp hữu hiệu để bảo đảm tính tự chủ trong sản xuất
của nông dân.
Mục tiêu chính của tiếp cận thông tin thị trƣờng là thúc đẩy đƣợc sản
xuất nông nghiệp phát triển, gắn với kinh tế thị trƣờng hòa nhập vào quốc tế,
điều hòa quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất trong nông nghiệp, tăng
nhanh quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, tạo cho nông dân có thu nhập cao
hơn và cuộc sống khá giả hơn.
Hiện nay, cách tiếp cận thông tin chính của nông dân là qua đài, báo,
truyền hình, mạng lƣới khuyến nông. Tuy nhiên, các thông tin này thƣờng chỉ
tập trung vào kỹ thuật sản xuất, trong khi đó câu hỏi đầu tiên đặt ra cho các
nông dân là sản xuất cho ai, bao nhiêu, sau đó mới là sản xuất nhƣ thế nào.
Chính vì vậy, cần nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin nông nghiệp,
nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho ngƣời nông dân, giúp ngƣời nông dân dễ
dàng tìm kiếm đƣợc thị trƣờng, hoạt động sản xuất của ngƣời nông dân gắn

với thị trƣờng, hàng hóa làm ra phù hợp với nhu cầu thị trƣờng, nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng nông sản.
Hệ thống giao thông
Trong nông nghiệp, hệ thống giao thông giúp cho ngƣời nông dân tiếp
cận đƣợc với thị trƣờng các yếu tố đầu vào và thị trƣờng đầu ra cho sản xuất
nông nghiệp. Hệ thống giao thông thuận tiện sẽ giảm chi phí trong việc vận
chuyển các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra, tăng thu nhập cho nông hộ.
Mặt khác, hệ thống giao thông thuận tiện sẽ tạo điều kiện cho ngƣời sản xuất
tiếp cận và lựa chọn đƣợc các yếu tố đầu vào cho sản xuất có chất lƣợng tốt
hơn và giá cả hợp lý hơn, tiếp cận đƣợc đa dạng các thị trƣờng tiêu thụ và lựa
chọn đƣợc thị trƣờng tiêu thụ có giá cao hơn.

11


Đối với các vùng sản xuất khác nhau, thì vùng nào gần thị trƣờng hơn sẽ
có lợi thế hơn do quy mô lớn hơn với thị trƣờng. Ngoài việc nắm bắt nhanh
chóng, kịp thời các thông tin và nhu cầu của thị trƣờng, thì vùng gần thị
trƣờng sẽ giảm đƣợc nhiều chi phí hơn so với những vùng xa thị trƣờng, nhƣ
chi phí vận chuyển các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Để phát triển sản xuất thì đòi hỏi hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
cũng cần đƣợc nâng cấp, các công trình thủy lợi đảm bảo nhu cầu tƣới tiêu. Còn
hệ thống giao thông liên quan đến quá trình vận chuyển cây giống, phân bón,
thuốc và các loại vật tƣ nông nghiệp. Liên quan trực tiếp đến chi phí cho sản
xuất và tiêu thu sản phẩm, và ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập của nông hộ.
Phương tiện vận chuyển
Trong sản xuất nông nghiệp, chi phí cho vận tải nguyên vật liệu, hàng
hoá chiếm tỷ trọng lớn, nhất là khi phải vận chuyển xa từ vùng này đến vùng
khác. Vì vậy, phƣơng tiện vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp
cận thị trƣờng của nông hộ.

Với quy mô sản xuất của nông hộ hiện nay đa số là nhỏ lẻ, manh mún.
Chính vì vậy, các phƣơng tiện vận chuyển chủ yếu của nông hộ để tiếp cận thị
trƣờng là xe máy và xe thô sơ. Đối với những vùng sản xuất xa thị trƣờng tiêu
thụ: việc tận dụng các phƣơng tiện thô sơ để vận chuyển là khó khăn, đồng
thời vận chuyển hàng hoá tốn nhiều thời gian và chi phí hơn. Khi vận chuyển
đến thị trƣờng tiêu thụ thì cũng không thể bán cao hơn giá sản phẩm của vùng
gần thị trƣờng, trong khi chi phí vận chuyển lại cao hơn. Chính vì vậy, thu
nhập của các hộ nông dân tại vùng sản xuất xa thị trƣờng thấp hơn so với vùng
gần thị trƣờng.
Chính sách của Đảng và nhà nước
Các chủ trƣơng chính sách của Đảng và nhà nƣớc là nhân tố góp phần
định hƣớng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp trong thời gian dài do đó
nó có vai trò rất quan trọng. Dƣới đây là một số chính sách định hƣớng, phát
triển về sản xuất, tiêu thụ, và tiếp cận thị trƣờng cho nông hộ :
Chỉ thị số 25/2008/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 25 tháng 8
năm 2008 về tăng cƣờng chỉ đạo tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.
Thực hiện tinh thần Hội nghị “Tăng cƣờng liên kết giữa sản xuất và tiêu
thụ lúa xuất khẩu ở đồng bằng sông Cửu Long” ngày 24 tháng 02 năm 2009
tại Long Xuyên – An Giang.

12


Chỉ thị số 4136/CT-BNN-TT ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Bộ trƣởng
Bộ Nông nghiệp và PTNN “Về phong trào thi đua áp dụng thực hành nông
nghiệp tốt (VietGAP)”.
Quyết định số 1749 ngày 15 tháng 09 năm 2011 về việc phê duyệt dự án
“Xây dựng mô hình và hỗ trợ nông dân trồng lúa theo hƣớng cơ giới hóa và
chứng nhận VietGap” do UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành.
Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ

tƣớng Chính phủ “Về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản”.
Chỉ thị số 1311/CT-BNN-TT ngày 04 tháng 05 năm 2012 “Về việc đẩy
mạnh ứng dụng Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất trồng trọt”.
Chỉ thị 1965/CT-BNN-TT, ngày 13 tháng 06 năm 2013 “Về việc đẩy
mạnh liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo mô hình cánh đồng mẫu lớn”.
Các yếu tố nội tại của nông hộ
Nhân tố con ngƣời: con ngƣời là nhân tố quyết định khả năng tiếp cận thị
trƣờng, là yếu tố quyết định với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
quá trình tiếp cận thị trƣờng của nông hộ yếu tố con ngƣời đóng vai trò vô
cùng quan trọng nếu lực lƣợng lao động có đầy đủ những phẩm chất, trình độ,
đặc biệt là kinh nghiệm thì sẽ dễ dàng hơn để tiếp cận thị trƣờng, và hoạt động
sản xuất kinh doanh chắc chắn đem lại hiệu quả cao. Có trình độ tổ chức và
quản lý giúp nông hộ tiếp cận đƣợc tốt thị trƣờng đầu vào và đầu ra, từ đó giúp
họ lựa chọn và sử dụng đầy đủ và hợp lý các nguồn lực, tạo ra những sản
phẩm có chất lƣợng cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Sự năng động, nhạy
bén sẽ giúp ngƣời sản xuất nhanh chóng tiếp cận đƣợc thị trƣờng các yếu tố
đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, quy mô về đất đai và vốn đầu tƣ cho sản xuất rau của hộ cũng
ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận thị trƣờng của hộ. Với những quy mô khác
nhau thì ngƣời sản xuất tiếp cận với thị trƣờng ở mức độ khác nhau.
Nguồn lực về vốn và đất đai của hộ sẽ quyết định đến quy mô và hƣớng
đầu tƣ cho sản xuất, kinh doanh của hộ. Từ đó, ảnh hƣởng trực tiếp tới khả
năng tiếp cận thị trƣờng của hộ. Để đáp ứng đƣợc quy mô của sản xuất kinh
doanh buộc hộ phải tiếp cận và tìm kiếm thị trƣờng đầu vào và đầu ra cho sản
phẩm. Cũng chính khả năng tiếp cận thị trƣờng đầu vào và đầu ra của hộ sẽ
ảnh hƣởng trực tiếp tới quy mô sản xuất của hộ: những hộ tiếp cận thị trƣờng
tốt hơn, dễ dàng hơn sẽ có xu hƣớng mở rộng quy mô và đầu tƣ mạnh mẽ cho

13



sản xuất kinh doanh; ngƣợc lại những hộ tiếp cận thị trƣờng khó khăn hơn
thƣờng giữ nguyên hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
2.1.1.4 Khái niệm về cánh đồng mẫu lớn
Cánh đồng mẫu lớn là những cánh đồng có thể một hoặc nhiều chủ,
nhƣng có cùng qui trình sản xuất, cùng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cung ứng
đồng đều và ổn định về số lƣợng và chất lƣợng theo yêu cầu thị trƣờng dƣới
một thƣơng hiệu nhất định.
Những nông dân trên cánh đồng cùng nhau thực hành sản xuất theo một
qui trình chung trong tất cả các khâu từ sản xuất, quy trình kỹ thuật, quản lý
sản xuất, thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm...
Qui trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản và thƣơng mại cho doanh nghiệp
đƣợc thiết lập trên cơ sở yêu cầu của doanh nghiệp, thị trƣờng về khối lƣợng
cung ứng, chất lƣợng.
Điều này cũng có nghĩa là mô hình “cánh đồng mẫu lớn” cần đƣợc hiểu
ở trên một bình diện rộng hơn, không chỉ là về mặt không gian và còn về mặt
thể chế tổ chức trong qui hoạch, sản xuất, thƣơng mại theo từng chuỗi sản
phẩm. Nhƣ thế, một mô hình mà nông dân tổ chức liên kết sản xuất trên những
mảnh ruộng không nằm cạnh nhau nhƣng thực hiện cùng quy trình kỹ thuật
sản xuất, quản lý sản xuất, chất lƣợng sản phẩm tƣơng đồng, có liên kết với
doanh nghiệp về cung ứng sản phẩm đầu vào, cung cấp dịch vụ hỗ trợ, bao
tiêu sản phẩm đầu ra thì cũng có thể coi mô hình đó là “cánh đồng mẫu lớn”.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các báo cáo tổng hợp
của UBND huyện, niên giám thống kê, báo cáo nông thôn mới, các website
liên quan về kinh tế, nông nghiệp và ngành hàng lúa gạo.
- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng cách phỏng vấn trực
tiếp nông hộ sản xuất lúa ở xã Tân An Luông, xã Hiếu Phụng, xã Trung Hiếu.

Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn là những nông dân trực tiếp sản xuất lúa thông qua
bản câu hỏi đƣợc soạn sẵn.
Phƣơng pháp chọn mẫu: phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện dựa dựa trên
tính dễ tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu.

14


Bảng 2.1: Số lƣợng nông hộ đƣợc khảo sát theo địa bàn nghiên cứu
Địa bàn khảo sát
Tỷ trọng (%)
Số quan sát
Xã Tân An Luông
60,00
90,00
Xã Hiếu Phụng
20,00
30,00
Xã Trung Hiếu
20,00
30,00
Tổng cộng
100,00
150,00
Nguồn: Số liệu khảo sát thưc tế của tác giả, 2014

2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Trong bài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả,
phân tích các tỷ số tài chính, phân tổ thống kê và so sánh hiệu quả tiêu thụ
giữa nông hộ trong CĐML và nông hộ ngoài CĐML. Trong đó:

Phương pháp thống kê mô tả: đƣợc sử dụng để mô tả thực trạng lao
động, trình độ, kinh nghiệm, các thông tin về chi phí, giá bán, sản lƣợng, thu
nhập, các yếu tố đầu ra…của nông hộ sản xuất lúa trong mô hình CĐML và
ngoài mô hình CĐML.
Phân tích các tỷ số tài chính: sử dụng các tỷ số tài chính để phân tích
hiệu quả sản xuất, hiệu quả tiêu thụ của nông hộ trong mô hình CĐML và
ngoài mô hình CĐML. Từ phân tích đó so sánh hiệu quả giữa nông hộ trong
mô hình CĐML và ngoài mô hình CĐML và đề xuất giải pháp nâng cao khả
năng tiếp cận thị trƣờng và cải thiện thu nhập cho nông hộ.
Phương pháp so sánh: đƣợc sử dụng để tiến hành so sánh giữa các nông
hộ trong và ngoài mô hình CĐML và các chỉ tiêu để thấy đƣợc sự khác nhau
trong việc tiếp cận thị trƣờng, những khó khăn, thuận lợi mà nông hộ gặp phải
trong quá trình tiếp cận thị trƣờng thông qua việc quan sát và tìm hiểu, phỏng
vấn thực tế từ đó đề ra giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trƣờng.
Phương pháp phân tổ thống kê: đƣợc sử dụng để chia đối tƣợng nghiên
cứu thành hai nhóm khác nhau (trong CĐML và ngoài CĐML), thông qua
phân tổ thống kê cho thấy sự khác biệt về mức độ tiếp cận thị trƣờng của hai
nhóm theo các tiêu thức phân tích từ đó đánh giá khả năng tiếp cận thị trƣờng
của hai nhóm này.

15


×