Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.75 KB, 104 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đang chuyển mình
thay đổi từng ngày. Trong bối cảnh đó, vai trò của kiểm toán độc lập là không thể phủ
nhận và là nhu cầu tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Dịch vụ kiểm



toán độc lập, đặc biệt là kiểm toán BCTC có ý nghĩa rất quan trọng, không những đối

U

với nhà nước mà còn đối với bản thân chủ doanh nghiệp, ngân hàng, chủ đầu tư, các

-H

tác nhân kinh tế, công chúng và xã hội nói chung. CLKT không những có ý nghĩa lớn
đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán, mà nó còn có ý nghĩa vô cùng quan

TẾ

trọng đối với các doanh nghiệp được kiểm toán. Nếu như những ngày đầu, CLKT còn
nhiều hạn chế thì hiện nay trước những đòi hỏi cấp bách của thị trường, CLKT đã

IN

H



được nâng lên một tầm cao mới. Các cuộc kiểm toán đã được kiểm soát chặt chẽ bởi
các CTKT cũng như của nhà nước và các hiệp hội nghề nghiệp nhằm đạt chất lượng

K

cao. Bên cạnh đó số lượng các CTKT độc lập ngày càng tăng mạnh và sự có mặt của

C

các CTKT nước ngoài làm cho yếu tố cạnh tranh trở nên gay gắt buộc các CTKT



trong nước phải không ngừng nâng cao uy tín cũng như chất lượng hoạt động kiểm

IH

toán, và xem đó như vấn đề sống còn, quyết định khả năng phát triển lâu dài của công



ty mình.

Đ

Tuy nhiên, một thực trạng ngày càng trở nên nghiêm trọng là sự nghi ngại của

G


công chúng đối với các CTKT. Trước nhiều vụ gian lận BCTC của các công ty

N

niêm yết gần đây, nhiều vấn đề đang đặt ra đối với ngành kế toán, kiểm toán Việt

Ư


Nam. Từ đó càng thấy được những yêu cầu cấp bách đối với một BCTC trung thực,
hay nói cách khác chính là chất lượng thật sự của hoạt động kiểm toán mà các

TR

CTKT đang cung cấp.
Nhận thức được điều này, nên trong quá trình thực tập nghiêm túc tại chi

nhánh Nha Trang của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tôi đã lựa chọn đề
tài “Đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C thực hiện” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
 Thứ nhất: Hệ thống hóa về mặt lý luận quy trình KSCL hoạt động kiểm toán
BCTC.
 Thứ hai: Tìm hiểu thực tế quy trình KSCL hoạt động kiểm toán BCTC của
CTKT và Tư vấn A&C.

-H

nâng cao hiểu quả của hoạt động này tại CTKT và Tư vấn A&C.

U



 Thứ ba: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế góp phần

3. Đối tượng nghiên cứu:

TẾ

Quy trình KSCL kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn A&C thực hiện.

4.1. Phương pháp thu thập số liệu


IN


H

4. Phương pháp nghiên cứu

K

Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam

C

hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về kỹ



thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.

IH



Thu thập các tài liệu, hồ sơ năm trước liên quan tới hoạt động KSCL hoạt



động kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.


Đ

Quan sát quá trình các KTV tiến hành cuộc kiểm toán và phỏng vấn KTV về


G

quy trình KSCLT hoạt động kiểm toán trong thực tế.

Ư


N

 Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên.

TR

4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số

liệu cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán để từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
a, Nội dung thực hiện: Do giới hạn về thời gian và không gian nên đề tài chỉ
nghiên cứu việc hoạt động KSCL hoạt động kiểm toán do các KTV của CTKT và Tư
vấn A&C đang áp dụng tại khách hàng là Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ABC.
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

2


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế Toán – Tài Chính

b, Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
A&C chi nhánh Nha Trang.
c, Thời gian: Số liệu thực hiện tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ABC cho năm
tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2011. Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày
18/02/2012 đến ngày 13/03/2012.



6. Tính mới của đề tài:

U

Đề tài “Đánh giá quy trình KSCL hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính” không

-H

phải là đề tài mới hiện nay tuy nhiên đối với trường Đại học Kinh Tế Huế, đề tài này
vẫn chưa được thực hiện nghiên cứu.

TẾ

Đối với chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Nha Trang, đề
tài này cũng lần đầu tiên được thực hiện từ khi công ty A&C liên kết với Tập đoàn

H

Kiểm toán quốc tế Baker Tilly International. Sau khi liên kết với Tập đoàn này, công


IN

ty đã thay đổi hệ thống hồ sơ, giấy tờ làm việc dựa theo hồ sơ mẫu mà Tập đoàn cung

K

cấp. Đồng thời, các hệ thống KSCL kiểm toán của công ty cũng được thiết kế lại theo

C

tiêu chuẩn quốc tế mà Tập đoàn này đưa ra.



Bên cạnh đó, đề tài còn đưa ra các giải pháp có tính thực tế cao, phù hợp với tình

IH

hình hiện tại của công ty A&C, nhằm bổ sung các hạn chế còn tồn tại, phần nào giúp
cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ do Công ty cung cấp cũng như tạo uy tín cho

TR

Ư


N

G


Đ



A&C trong việc phát triển thị trường kiểm toán đầy sôi động và thách thức ở Việt Nam

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
1.1

Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán
1.1.1 Các quan điểm về chất lượng:



 Chất lượng mà mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu

-H

 Chất lượng là phù hợp với yêu cầu (Philip B. Crosby)


U

dùng (Eauropean Organization for Quality Control)

TẾ

 Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, một sự vật, sự việc.
(từ điển Tiếng Việt 1994)

H

 Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn các yêu cầu

IN

đề ra hoặc định trước của người mua. (TCVN 5200-ISO9000)

K

Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét định kỳ các

C

yêu cầu chất lượng để có thể đảm bảo lúc nào sản phẩm của doanh nghiệp cũng thỏa



mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Các nhu cầu thường được chuyển thành các


IH

đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu cầu có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ
sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin cậy, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn,



thẩm mỹ, các tác động đến môi trường. Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua lại sản

Đ

phẩm bán lại cho người tiêu dùng trên thị trường nhằm thu lợi nhuận, vì thế quan niệm

G

của người tiêu dùng về chất lượng phải được nắm bắt đầy đủ và kịp thời. Dưới quan

N

điểm của người tiêu dùng, chất lượng phải được thể hiện ở các khía cạnh sau:

Ư


 Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính năng

kỹ thuật, hay tính hữu dụng của nó.

TR


 Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng không

chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.
 Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của
từng người, từng địa phương.
Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu như sau: Chất lượng sản phẩm là tổng
hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu
cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định.
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

1.1.2 Định nghĩa chất lượng kiểm toán:
“Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng
kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV;
đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng
góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định tr-



ước với giá phí hợp lý.” (Chuẩn mực kiểm toán số 220 – KSCL hoạt động kiểm toán,

ưởng Bộ Tài chính)
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán:


-H

U

Ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ tr-

TẾ

a) Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của

H

những người sử dụng kết quả kiểm toán:

IN

Tính khách quan, độc lập của KTV là điều kiện trước hết để đảm bảo ý nghĩa

K

và giá trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán đưa ra không làm
tăng thêm lượng thông tin cho nhưng người sử dụng kết quả kiểm toán mà chỉ đảm

C

bảo cho những đối tượng này về tính trung thực hợp lý của các BCTC mà họ được

IH




cung cấp. Sự đảm bảo này được chấp nhận và có giá trị bởi: (i) ý kiến kiểm toán được
đưa ra bởi chuyên gia kiểm toán có đủ năng lực, trình độ chuyên môn; (ii) tính độc



lập, khách quan của ý kiến kiểm toán. Những người sử dụng kết quả kiểm toán chỉ

Đ

thật sự hài lòng và thoả mãn khi họ tin tưởng rằng ý kiến kiểm toán đưa ra dựa trên

G

các cơ sở đó. Để đánh giá được chỉ tiêu này, người ta xem xét tính tuân thủ các chuẩn

N

mực nghề nghiệp của KTV và của CTKT, điều này thể hiện khá rõ qua tính chuyên

Ư


nghiệp của KTV trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán. Việc đánh giá đó cần
bao quát các khía cạnh sau:

TR

 Đảm bảo tính độc lập, khách quan và chính trực
 Kiến thức, kỹ năng kinh nhiệm của KTV.

 Các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán.
 Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán.
 Các thủ tục soát xét, phát hành BCKT.
 Các khía cạnh khác.

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

b) Mức độ thoả mãn về sự đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính của đơn vị được kiểm toán theo đúng chế độ chính sách của nhà nước
cũng như các qui định riêng của đơn vị.
Mục tiêu chính của kiểm toán độc lập BCTC là đưa ra ý kiến độc lập về tính
trung thực và hợp lý của các BCTC. Do vậy ở chỉ tiêu thứ nhất là thể hiện sự thoả



mãn về tính khách quan, độc lập và tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những người sử

U

dụng kết quả kiểm toán thì ở chỉ tiêu này lại là sự thoả mãn của đơn vị được kiểm

-H


toán về giá trị gia tăng mà KTV có thể cung cấp cho đơn vị. Đối với các nhà quản lý
đơn vị được kiểm toán, việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót trong quản lý tài

TẾ

chính, kế toán không phải lúc nào cũng hoàn hảo và kiểm soát được toàn bộ. Do vậy
BCTC do đơn vị lập nên vẫn có thể có những sai sót trọng yếu do những hạn chế

H

trong hệ thống kiểm soát của đơn vị. Trách nhiệm của các KTV là phải đảm bảo rằng

IN

BCTC đó không có sai sót trọng yếu, và nếu có kiểm toán cần chỉ ra những sai sót đó

K

để đơn vị sửa chữa và điều chỉnh hoặc là cơ sơ cho việc không đưa ra ý kiến chấp

C

nhận toàn phần. Đó chính là cơ sở để các nhà quản lý đơn vị tin tưởng và đặt hy vọng



vào những phát hiện và những kiến nghị đóng góp của KTV theo đó có thể sửa đổi và

IH


đảm bảo rằng BCTC của họ là trung thực và hợp lý. Hơn nữa, thông qua những phát
hiện và kiến nghị đóng góp của KTV các nhà quản lý đơn vị có thể hoàn thiện hệ

Đ



thống kiểm soát của mình và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính kế toán của đơn vị.

G

Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp của kiểm

N

toán không cụ thể hoá được bằng số lượng bởi có thể có hoặc có thể không có các

Ư


phát hiện và kiến ghị góp ý hoàn thiện hệ thống kiểm soát của đơn vị mà chỉ có thể
đánh giá ở sự hài lòng và đánh giá cao của các nhà quản lý doanh nghiệp về tính

TR

chuyên nghiệp và trách nhiệm của KTV trong quá trình kiểm toán.
c) BCKT được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong thư hẹn

kiểm toán và chí phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù hợp.
Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông tin

không được cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng, đồng thời có thể
gây nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định quản lý hoặc bỏ lỡ các cơ hội kinh
doanh. Mặc dù kiểm toán không phải là kênh cung cấp thông tin riêng biệt, nhưng nó là
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

6


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

một khâu thẩm định trong hệ thống cung cấp thông tin. Các thông tin tài chính do đơn
vị lập và được các KTV, CTKT kiểm tra và đưa ra ký kiến về tính trung thực hợp lý
của các thông tin này trước khi chuyển cho những người sử dụng. Do vậy mọi chậm trễ
trong quá trình kiểm toán do nguyên nhân của việc tổ chức, giám sát quản lý cuộc kiểm
toán thiếu hiệu quả hoặc bất cứ lý do gì khác từ phía CTKT dẫn đến sự chậm trễ không
theo đúng kế hoạch đặt ra trong hợp đồng kiểm toán hay Thư hẹn kiểm toán đều làm

U



ảnh hưởng đến uy tín và giá trị của dịch vụ của CTKT.

-H

Về giá phí kiểm toán, đây cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoạt
động kiểm toán. Ở chỉ tiêu thứ nhất và thứ hai nói lên tính chất kỹ thuật của dịch vụ, nó


TẾ

đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu của những người sử dụng kết quả của dịch vụ kiểm
toán về sự đảm bảo cho tính trung thực, hợp lý của các BCTC mà họ được cung cấp

H

cũng như lượng những ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn

IN

vị được kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là hoạt động kiểm toán độc lập,

K

việc quan tâm đến lợi ích của đơn vị được kiểm toán hết sức quan trọng, đó chính là yếu

C

tố kinh tế xã hội của dịch vụ. Yếu tố này yêu cầu CTKT không những phải đảm bảo nhu



cầu có được ý kiến độc lập của KTV về tính trung thực của BCTC mà cả giá của nhu cầu

IH

cũng được thoả mãn. Phí dịch vụ kiểm toán xác định trên cơ sở thời gian cần thiết để các
KTV thực hiện công việc kiểm toán và đơn giá giờ công làm việc của KTV. Ngoại trừ




những ảnh hưởng của yếu tố đơn giá giờ công làm việc của KTV và sự hợp tác của đơn

Đ

vị được kiểm toán với các KTV trong quá trình kiểm toán thì việc xác định và giảm thiểu

G

thời gian kiểm toán mà vẫn đảm bảo thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán

N

thích hợp sẽ là điều kiện để giảm thiểu giá dịch vụ cho khách hàng. Đó chính là sự thể

TR

Ư


hiện và là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán.

1.2

Tổng quan về KSCL kiểm toán:
1.2.1 Khái niệm KSCL hoạt động kiểm toán:

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo


7


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

Chất lượng không phải là một yếu tố ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác động
hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong
muốn cần phải quản lý, kiểm tra một cách đúng đắn các yếu tố này. Một trong những
hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng còn gọi là giám sát chất lượng (hay còn
gọi là KSCL). KSCL được áp dụng trong mọi loại hình doanh nghiệp, quy mô lớn



đến nhỏ. KSCL đảm bảo cho doanh nghiệp làm đúng những việc phải làm.

U

Kiếm soát chất lượng ngoài việc giúp sản phẩm kiểm toán đạt chất lượng, còn

-H

giúp đạt được mục tiêu của đơn vị, của nghề nghiệp với điều kiện KSCL phải là một
nhân tố cấu thành trong một cơ chế hoàn chỉnh chứ không phải riêng rẽ hay chắp vá.

TẾ

Đứng trên góc độ CTKT, KSCL là quá trình KTV độc lập và CTKT thực hiện


H

các chính sách và thủ tục KSCL đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của công ty và

IN

từng cuộc kiểm toán.

K

Đứng trên góc độ xã hội, do kết quả kiểm toán là cơ sở để người sử dụng ra
quyết định có liên quan. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán việc

C

KSCL này không thể chỉ thực hiện bởi CTKT mà còn cần phải thực hiện bởi các tác

IH



nhân bên ngoài như: hội nghề nghiệp, các cơ quan chức năng liên quan…
Tóm lại, KSCL có thể định nghĩa là một quy trình được thiết kế nhằm đánh giá



chất lượng về các ý kiến, xét đoán của KTV, NKT và các kết luận được rút ra để lập

Đ


BCKT trước khi nó được phát hành chính thức; đồng thời là một quy trình đảm bảo

G

tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với chuẩn mực kiểm toán nhằm

N

nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán.

Ư


1.2.2 Mục đích của công tác KSCL hoạt động kiểm toán BCTC:

TR

Bất kỳ sản phẩm nào khi cung cấp ra thị trường đều cần có chất lượng đảm bảo.

Đối với dịch vụ kiểm toán cũng vậy, chất lượng hoạt động kiểm toánhiện nay đang
được rất nhiều đối tượng quan tâm vì nó có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
người sử dụng. Mục đích chính của công tác KSCL là:
 Việc kiểm toán phải được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán,
quy trình kiểm toán, các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy
chế, quy định khác trong hoạt động kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

8



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

 Các thành viên của nhóm kiểm toán hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch kiểm
toán, tổ chức thực hiện, lập báo cáo kết quả kiểm toán.
 Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán có đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp, phù hợp với các chuẩn mực đã được quy định. Tất cả các
lỗi thiếu sót, và các vấn đề không minh bạch phải được nhận biết, ghi lại bằng văn bản,
giải quyết đúng đắn hoặc báo cáo cho người có thẩm quyền cao hơn xem xét xử lý.

U



 Đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra; BCKT phải bao gồm đầy đủ các ý

-H

kiến đánh giá, xác nhận kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan đến cuộc kiểm toán.
Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm toán trong tương lai.

TẾ

Những kinh nghiệm đó cần phải được nhận biết, ghi chép và phải được đưa vào kế
hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động phát triển nhân sự.

IN

H


1.2.3 Hệ thống KSCL kiểm toán:

Chuẩn mực KSCL VSQC 1 và các quy định hiện hành về KSCL có liên

K

quan quy định trách nhiệm của CTKT trong việc xây dựng và thực hiện hệ thống

C

KSCL cho các cuộc kiểm toán. Hệ thống KSCL bao gồm các chính sách và thủ tục

IH



cho các yếu tố sau:

(1) Trách nhiệm của BGĐ về chất lượng công ty: Ban lãnh đạo doanh nghiệp



kiểm toán phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục để xác định rõ trách

Đ

nhiệm của ban lãnh đạo đối với hệ thống KSCL trong doanh nghiệp mình.

G


(2) Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan: Các chính

N

sách và thủ tục doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý là

Ư


doanh nghiệp, KTV hành nghề và NKT phải tuân thủ các yêu cầu về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan;

TR

(3) Chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán cụ thể: Doanh

nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục về chấp nhận và tiếp tục
duy trì quan hệ với khách hàng và các hợp đồng kiểm toán;
(4) Nguồn nhân lực: Doanh nghiệp phải thiết kế các chính sách và thủ tục để có sự
đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp có đủ KTV có kỹ năng và năng lực chuyên môn
và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp cần thiết để thực hiện các hợp đồng kiểm toán;

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

9


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế Toán – Tài Chính

(5) Thực hiện cuộc kiểm toán: Doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính
sách và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý là các hợp đồng kiểm toán được thực hiện
theo đúng các chuẩn mực nghề nghiệp, tuân thủ pháp luật và các quy định, và các báo
cáo kiểm toán phát hành có chất lượng cao nhất và phù hợp với tình hình cụ thể;
(6) Giám sát: Doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục để
kiểm tra, giám sát và đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng của mình để có sự đảm

U



bảo hợp lý là các chính sách và thủ tục liên quan đến hệ thống kiểm soát chất lượng

-H

là phù hợp, đầy đủ, hoạt động hiệu quả và tuân thủ pháp luật và các quy định hiện
hành.

TẾ

(7) Hồ sơ kiểm toán: Doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính sách và
thủ tục để có hồ sơ cung cấp đầy đủ bằng chứng thích hợp liên quan đến từng yếu tố

H

của hệ thống kiểm soát chất lượng.

IN


1.2.4 Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC:
KSCL hoạt động kiểm toán trong phạm vi toàn công ty:

1.2.4.1.1

Trách nhiệm của ban giám đốc về chất lượng công ty:



C

K

1.2.4.1

IH

Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải chịu trách nhiệm về chất lượng
tổng thể của từng cuộc kiểm toán mà mình được giao phụ trách (VSA 220, 08).

Đ



Để thực hiện trách nhiệm về chất lượng tổng thể của từng cuộc kiểm toán, thành
viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải có các biện pháp và chỉ đạo phù hợp tới các

N


G

thành viên khác trong NKT, trong đó cần nhấn mạnh:

Ư


(a) Tầm quan trọng của CLKT trong việc:
(i) Thực hiện cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và

TR

các quy định có liên quan;

(ii) Tuân thủ các chính sách và thủ tục của CTKT về KSCL;
(iii) Phát hành BCKT phù hợp với tình hình thực tế của cuộc kiểm toán;
(iv) NKT có khả năng nêu ra những vấn đề còn bất đồng mà không sợ bị đe dọa;

(b) Chất lượng là yếu tố thiết yếu khi thực hiện các cuộc kiểm toán.

Một số phương pháp để BGĐ truyền đạt tư tưởng về chất lượng và KSCL tới
từng nhân viên trong công ty:
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

10


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính


 Soạn thảo và phê duyệt cẩm nang KSCL nội bộ;
 Thiết lập hệ thống mẫu biểu, báo cáo về KSCL;
 Bổ nhiệm nhân viên chuyên trách về KSCL;
 Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện giữa lãnh đạo công ty với nhân
viên về chủ đề chất lượng, kiểm soát và nâng cao CLKT.
Kiểm soát nguồn nhân lực:



1.2.4.1.2

U

Trong CTKT, một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu là lực lượng con người.

-H

Bởi lẽ, nếu cán bộ và nhân viên chuyên viên chuyên nghiệp của công ty có kỹ năng
và năng lực chuyên môn, có khả năng cập nhập thông tin tốt, hoàn thành nhiệm vụ

TẾ

được giao thì đây là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của công ty so với các
công ty khác cùng ngành. Chính vì thế, đây là chính sách quan trọng mà tất cả các

IN

H


công ty đều xây dựng.

K

a) Chính sách tuyển dụng:

 CTKT phải duy trì một quy trình tuyển dụng nhân viên chuyên nghiêp bằng



C

việc lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân viên; yêu cầu

IH

về trình độ và năng lực của người thực hiện chức năng tuyển dụng.
 Lập kế hoạch nhu cầu nhân viên ở các chức danh và xác định mục tiêu tuyển

Đ

có thể giảm.



dụng dựa trên số lượng khách hàng hiện có, mức tăng trưởng dự tính và số nhân viên

G

 Để đạt được mục tiêu tuyển dụng, cần phải lập một chương trình tuyển dụng


N

gồm các nội dung sau: xác định nguồn nhân viên tiềm năng; phương pháp liên hệ với

Ư


nhân viên tiềm năng; phương pháp xác định thông tin cụ thể về từng nhân viên tiềm

TR

năng; phương pháp thu hút nhân viên tiềm năng và thông tin cho họ về công ty;
phương pháp đánh giá và chọn lựa nhân viên tiềm năng để có được số lượng nhân
viên thi tuyển cần thiết.
 Thông báo cho những người liên quan đến việc tuyển dụng về nhu cầu nhân
viên của công ty và mục tiêu tuyển dụng.
 Phân công người có thẩm quyền quyết định về tuyển dụng.
 Kiểm tra tính hiệu quả của chương trình tuyển dụng:

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

11


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

 Thiết lập tiêu chuẩn và hướng dẫn việc đánh giá nhân viên dự tuyển ở từng

chức danh:
 Xác định những đặc điểm cần có ở nhân viên dự tuyển;
 Xác định thành tích và kinh nghiệm mà CTKT yêu cầu cần có ở những người
dự tuyển mới tốt nghiệp hoặc đã có kinh nghiệm;
 Lập bản hướng dẫn về tuyển dụng nhân viên trong những trường hợp riêng biệt.

U



 Thu thập thông tin cơ bản về trình độ của người dự tuyển bằng những cách

-H

thích hợp.

 Đánh giá trình độ của nhân viên mới, kể cả những người được nhận không

TẾ

theo quy trình tuyển dụng thông thường để xác định là họ có đáp ứng được yêu cầu
của công ty hay không.

H

 Thông báo cho những người dự tuyển và nhân viên mới về chính sách và thủ

IN

tục của công ty liên quan đến họ:


K

 Sử dụng tài liệu giới thiệu hoặc những cách thức khác để giới thiệu về công ty

C

cho những người dự tuyển và nhân viên mới;



 Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn về những chính sách và thủ tục của công ty để

IH

phát cho tất cả cán bộ, nhân viên;



 Thực hiện chương trình định hướng nghề nghiệp cho nhân viên mới.

Đ

b) Đào tạo chuyên môn:

G

 Thiết lập những hướng dẫn và yêu cầu tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ và thông

Ư



N

báo cho tất cả cán bộ nhân viên trong CTKT:
 Phân công một người hoặc một nhóm người chịu trách nhiệm về việc phát

TR

triển nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên;
 Chương trình đào tạo của công ty phải được những người có trình độ chuyên

môn kiểm tra, soát xét. Chương trình phải đề ra mục tiêu đào tạo, trình độ và kinh
nghiệm cần có;
 Đưa ra định hướng phát triển công ty và nghề nghiệp cho nhân viên mới.
 Thiết lập chương trình đào tạo, cập nhật về chuyên môn cho tất cả cán bộ,
nhân viên ở từng cấp độ trong công ty
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

12


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

 Cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những thông tin về chuẩn mực
kỹ thuật nghiệp vụ và những tài liệu về chính sách và thủ tục kỹ thuật của công ty.
Khuyến khích nhân viên tham gia vào các hoạt động tự nâng cao trình độ nghiệp vụ:
 Cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những tài liệu về chuyên môn

nghiệp vụ, kể cả những thay đổi.



 Đối với chương trình đào tạo do công ty xây dựng, chuẩn bị tài liệu và lựa

U

chọn người hướng dẫn.

-H

 Để đào tạo đội ngũ chuyên gia thuộc lĩnh vực và chuyên ngành hẹp, công ty phải:

TẾ

 Tự tổ chức các chương trình đào tạo chuyên ngành hẹp nh kiểm toán lĩnh vực
ngân hàng, kiểm toán bằng máy vi tính, -Phương pháp chọn mẫu,...

IN

các hội thảo để nâng cao trình độ chuyên môn;

H

 Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia các chương trình đào tạo bên ngoài,

K

 Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp liên

quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp;



C

 Cung cấp tài liệu có liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp.

IH

 CTKT phải phân công người theo dõi tất cả KTV của công ty thực hiện
chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài chính hoặc tổ chức đ-



ược Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện.

Đ

c) Cơ hội thăng tiến:

N

Ư


công ty:

G


 CTKT phải thiết lập những tiêu chuẩn cho từng cấp cán bộ, nhân viên trong

 Qui định về trách nhiệm và trình độ cho mỗi cấp cán bộ, nhân viên, gồm: chức

TR

danh và trách nhiệm của từng chức danh; tiêu chuẩn về trình độ và kinh nghiệm (hoặc
thời gian công tác) của từng chức danh.
 Xác định các tiêu chuẩn về trình độ làm căn cứ để xem xét, đánh giá kết quả

hoạt động và năng lực làm việc thực tế của mỗi cấp; Ví dụ: kiến thức chuyên môn;
khả năng phân tích và đánh giá; khả năng giao tiếp; kỹ năng đào tạo; phương pháp
lãnh đạo; mối quan hệ với khách hàng; thái độ cá nhân và tác phong nghề nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

13


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

(như tính cách, mức độ thông minh, khả năng xét đoán và tính năng động); khả
năng soát xét.
 Xây dựng sổ tay cá nhân hoặc các phương tiện khác để phổ biến cho tất cả
cán bộ, nhân viên về thủ tục và chính sách thăng tiến của công ty.
 Tổ chức đánh giá kết quả công tác của tất cả cán bộ, nhân viên và thông báo




cho họ biết.

U

 Thu thập thông tin và đánh giá kết quả công tác.

-H

 Định kỳ thông báo cho tất cả cán bộ, nhân viên biết những tiến bộ và triển

TẾ

vọng nghề nghiệp của từng người, trong đó phải nói rõ: kết quả hoạt động; triển vọng
cá nhân và nghề nghiệp; cơ hội thăng tiến của từng người.

Kiểm soát hồ sơ kiểm toán:

IN

1.2.4.1.3

H

 Định kỳ thực hiện đề bạt và thăng tiến cán bộ, nhân viên theo kết quả đánh giá.

K

KTV phải lưu trong HSKT tài liệu về những nội dung sau: (VSA 220, 24)


C

 Các vấn đề đã phát hiện liên quan đến việc tuân thủ chuẩn mực và các quy



định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan và biện pháp giải quyết đã áp dụng;

IH

 Kết luận về việc tuân thủ các yêu cầu về tính độc lập áp dụng trong cuộc

Đ

các kết luận trên;



kiểm toán, và các cuộc thảo luận giữa Giám đốc CTKT và NKT nhằm hỗ trợ cho
 Kết luận về việc chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán;

N

G

 Nội dung, phạm vi và các kết luận có được từ việc tham khảo ý kiến tư vấn

Ư



trong suốt cuộc kiểm toán.
Đối với các cuộc kiểm toán đã được soát xét, người soát xét thủ tục KSCL của

TR

cuộc kiểm toán phải lưu lại tài liệu về những nội dung sau: (VSA 220, 25)
 Các thủ tục đã được thực hiện theo quy định của CTKT về soát xét thủ tục

KSCL của cuộc kiểm toán;
 Quy trình soát xét thủ tục KSCL của cuộc kiểm toán đã được hoàn thành tại
ngày hoặc trước ngày phát hành BCKT;

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

14


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

 Ý kiến của người soát xét cho rằng không còn bất kỳ vấn đề nào chưa được
giải quyết mà vấn đề đó có thể làm cho người soát xét tin rằng các xét đoán quan
trọng và các kết luận của NKT đưa ra là không phù hợp.
Một số chính sách và thủ tục của CTKT về chính sách lưu giữ hồ sơ, tài liệu
kiểm toán:



 HSKT phải được lưu giữ theo chỉ mục khoa học.


-H

thiện và lưu giữ. Thời hạn tối đa thông thường là 60 ngày.

U

 Quy định thời hạn tối đa sau khi phát hành BCKT, HSKT phải được hoàn

TẾ

 Quy định thời hạn tối thiểu HSKT phải lưu giữ. Ví dụ: HSKT phải được lưu
giữ trong vòng tối thiểu 10 năm.

H

Các giấy tờ làm việc của KTV phải ghi chép việc tham khảo ý kiến tư vấn liên

IN

quan đến các vấn đề phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi phải được hoàn thiện một cách

K

đầy đủ và chi tiết về: (VSA 220, A35)

C

 Vấn đề đã tham khảo ý kiến tư vấn;




 Kết quả tham khảo ý kiến tư vấn, bao gồm các quyết định được đưa ra, cơ sở

Giám sát hoạt động kiểm toán:

G

1.2.4.1.4

Đ



IH

của quyết định đó và cách thức thực hiện.

N

Quy trình KSCL có hiệu quả bao gồm một quy trình giám sát được thiết kế

Ư


nhằm cung cấp cho CTKT mức độ bảo đảm hợp lý rằng các chính sách và thủ tục của

TR

CTKT về hệ thống KSCL là phù hợp, đầy đủ và có hiệu quả.

Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải xem xét kết quả quy trình giám

sát của CTKT theo quy định hiện hành của CTKT hoặc công ty mạng lưới, và đánh
giá xem các khiếm khuyết trong các quy định đó có thể ảnh hưởng đến cuộc kiểm
toán hay không. (VSA 220, 23)
Đoạn 48 Chuẩn mực KSCL VSQC 1 yêu cầu CTKT xây dựng một quy trình
giám sát để cung cấp cho CTKT sự đảm bảo hợp lý rằng các thủ tục và chính sách về
hệ thống KSCL là phù hợp, đầy đủ và có hiệu quả. (VSA 220, A32)
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

15


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

Khi xem xét các khiếm khuyết trong hệ thống KSCL của CTKT có thể tác động
đến cuộc kiểm toán, thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán có thể lựa chọn và
điều chỉnh các thủ tục mà CTKT cần thực hiện cho phù hợp với hoàn cảnh cuộc kiểm
toán. (VSA 220, A33)
Một khiếm khuyết trong hệ thống KSCL của CTKT không đồng nghĩa với việc



một cuộc kiểm toán nào đó không được thực hiện theo các chuẩn mực nghề nghiệp,

U

pháp luật và các quy định có liên quan, hoặc cũng không có nghĩa BCKT là không


-H

phù hợp. (VSA 220, A34)

Giám sát bao gồm hiểu biết về hệ thống kiểm soát và xác định sự hiệu quả của

TẾ

các thủ tục kiểm soát thông qua phỏng vấn, Walk through test, và kiểm tra HSKT.

H

Giám sát bao gồm đưa ra các khuyến nghị để cải thiện hệ thống kiểm soát đặc biệt

IN

trong các trường hợp phát hiện ra các khiếm khuyết trong hệ thống kiểm soát hoặc
khi các yêu cầu của chuẩn mực nghề nghiệp thay đổi.

K

 Một số đánh giá cần quan tâm khi CTKT xác định chính sách và thủ tục

C

giám sát:

IH




 Mức độ tuân thủ các chính sách và thủ tục KSCL theo quy định của chuẩn
mực và các quy định pháp lý có liên quan;



 Mức độ phù hợp và xác đáng của các chính sách và thủ tục KSCL;

Đ

 Mức độ phù hợp của các chính sách và thủ tục KSCL với các yêu cầu của

G

chuẩn mực nghề nghiệp;

N

 Các vấn đề về văn quá công ty và đạo đức nghề nghiệp trong KSCL;

Ư


 Mức độ hiệu quả của chương trình đào tạo nội bộ;
 Mức độ phù hợp của các cẩm nang nghề nghiệp và các nguồn lực kỹ thuật nội

TR

bộ công ty;


 Quy trình kiểm tra nội bộ công ty
1.2.4.2
1.2.4.2.1

a)

Kiểm soát chất lượng đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể:
KSCL trong giai đoạn trước cuộc kiểm toán:

Kiểm soát khách hàng:

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

16


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

Thực tế cho rằng, danh tiếng của CTKT phụ thuộc vào khách hàng mà chúng ta
phục vụ. Sự đánh giá thấu đáo về khách hàng tiềm năng và thường xuyên đánh giá lại
khách hàng đang có là một phần việc quan trọng, chủ yếu của quản lý chất lượng.
Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải đảm bảo đã áp dụng các thủ tục
phù hợp về chấp nhận, duy trì khách hàng và hợp đồng kiểm toán, và phải chứng minh
các kết luận đưa ra về vấn đề này là phù hợp. (VSA 220, 12)

U




Nếu nhận được thông tin có thể làm cho BGĐ CTKT từ chối hợp đồng kiểm toán

-H

thì thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải thông báo kịp thời cho Giám đốc
CTKT để doanh nghiệp và thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán có thể áp dụng

TẾ

biện pháp cần thiết. (VSA 220, 13)

Chuẩn mực KSCL VSQC 1 quy định CTKT phải thu thập các thông tin cần thiết

H

trong từng tình huống cụ thể trước khi chấp nhận một khách hàng mới, hoặc khi quyết

IN

định việc tiếp tục duy trì khách hàng hiện tại và khi cân nhắc việc chấp nhận cung cấp

K

dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại. (VSA 220, A8)

C

Những thông tin sau hỗ trợ thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán khi




quyết định chấp nhận, duy trì khách hàng và hợp đồng kiểm toán: (VSA 220, A8)

IH

 Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của BGĐ và
Ban quản trị;

Đ



 Khả năng và năng lực của NKT trong việc thực hiện cuộc kiểm toán (bao gồm
thời gian, nhân lực...);

N

G

 Khả năng của công ty và NKT trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định

Ư


về đạo đức nghề nghiệp có liên quan; và
 Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm

TR


trước, và những ảnh hưởng đối với việc duy trì khách hàng.
b)

Kiểm soát NKT thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng:
Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải đảm bảo cho NKT và các chuyên

gia không thuộc NKT có trình độ chuyên môn và năng lực phù hợp để: (VSA 220, 14)
(a) Thực hiện cuộc kiểm toán phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp

luật và các quy định có liên quan;

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

17


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

(b) Tạo điều kiện để phát hành BCKT phù hợp với tình hình thực tế của cuộc

kiểm toán.
NKT có thể có thành viên có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực riêng biệt
liên quan đến kế toán, kiểm toán được CTKT thuê hoặc tuyển dụng để thực hiện các
thủ tục kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, người có kinh nghiệm như trên sẽ




không phải là thành viên NKT nếu họ chỉ tham gia tư vấn cho NKT. (VSA 220, A10)

U

Khi xem xét năng lực của NKT, thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán cần

-H

lưu ý các vấn đề sau: (VSA 220, A11)

TẾ

 Sự am hiểu và kinh nghiệm thực tiễn của NKT về các cuộc kiểm toán có tính
chất và độ phức tạp tương đương thông qua hoạt động đào tạo và kết quả thực hiện

H

các cuộc kiểm toán trước đó;

IN

 Sự am hiểu các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;

K

 Kinh nghiệm chuyên sâu của NKT, gồm hiểu biết về công nghệ thông tin và
lĩnh vực riêng biệt liên quan đến kế toán, kiểm toán;




C

 Kiến thức của NKT về ngành nghề hoạt động của đơn vị được kiểm toán;

IH

 Khả năng của NKT trong việc đưa ra các xét đoán chuyên môn;
 Sự am hiểu của NKT về các chính sách và thủ tục KSCL của CTKT.

Đ



Trong suốt cuộc kiểm toán, thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải duy
trì sự cảnh giác đối với những bằng chứng về việc các thành viên trong NKT không

G

tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, thông qua

Ư


N

quá trình quan sát và tiến hành tìm hiểu khi cần thiết. (VSA 220, 09)
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp nhấn mạnh tầm quan trọng của nguyên tắc độc

TR


lập trong cuộc kiểm toán. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp quy định tính độc lập bao
gồm cả độc lập về tư tưởng và độc lập về hình thức.
 Độc lập về tư tưởng - Là trạng thái suy nghĩ cho phép đưa ra ý kiến mà không

chịu ảnh hưởng của những tác động trái với những đánh giá chuyên nghiệp, cho phép
một cá nhân hành động một cách chính trực, khách quan và có sự thận trọng nghề nghiệp
 Độc lập về hình thức - Là không có các quan hệ thực tế và hoàn cảnh có ảnh
hưởng đáng kể làm cho bên thứ ba hiểu là không độc lập, hoặc hiểu là tính chính trực,
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

18


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

khách quan và thận trọng nghề nghiệp của nhân viên công ty hay thành viên của
nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo không được duy trì.
Sự độc lập của KTV đối với đơn vị được kiểm toán đảm bảo cho KTV trong việc
đưa ra ý kiến kiểm toán mà không chịu tác động của bất kỳ yếu tố nào. Sự độc lập giúp
KTV gia tăng tính chính trực, khách quan và duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp.



Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải đưa ra kết luận về sự tuân thủ

-H

thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải: (VSA 220, 11)


U

các quy định về tính độc lập được áp dụng trong cuộc kiểm toán. Để đưa ra kết luận,

 Thu thập các thông tin liên quan từ CTKT và công ty mạng lưới nếu cần thiết để

TẾ

có thể phát hiện và đánh giá các yếu tố và các mối quan hệ ảnh hưởng đến tính độc lập;

H

 Đánh giá thông tin về các vi phạm phát hiện được (nếu có) đối với chính sách

IN

và thủ tục đảm bảo tính độc lập của CTKT để xác định xem liệu các vi phạm đó có
ảnh hưởng đến tính độc lập của cuộc kiểm toán hay không;

K

 Tiến hành các biện pháp thích hợp để loại bỏ các ảnh hưởng trên hoặc giảm

C

thiểu xuống mức có thể chấp nhận được bằng cách áp dụng các biện pháp bảo vệ,




hoặc nếu cần, có thể rút khỏi cuộc kiểm toán trong trường hợp pháp luật và các quy

IH

định có liên quan cho phép. Nếu xét thấy không có khả năng giải quyết vấn đề, thành



viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải báo cáo kịp thời với Giám đốc CTKT để có

Đ

biện pháp giải quyết phù hợp.

G

Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán có thể nhận thấy sự đe dọa đến tính

N

độc lập của cuộc kiểm toán mà các biện pháp bảo vệ không thể loại trừ hoặc giảm

Ư


thiểu xuống mức có thể chấp nhận được. Trường hợp này, thành viên BGĐ phụ trách
cuộc kiểm toán phải thông báo cho các cá nhân có liên quan trong CTKT để có quyết

TR


định hành động thích hợp, bao gồm loại trừ các hành vi hoặc lợi ích làm phát sinh sự
đe dọa, hoặc rút khỏi cuộc kiểm toán trong trường hợp pháp luật hoặc các quy định
có liên quan cho phép. (VSA 220, A6)
c)

Kiểm soát việc lập kế hoạch kiểm toán:
Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán thực hiện hướng dẫn, giám sát NKT

trong việc tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

19


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

quan từ khâu lập kế hoạch kiểm toán cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán nhằm đảm
bảo BCKT được lập phù hợp với tình hình thực tế của cuộc kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300-"Lập kế hoạch kiểm toán BCTC” yêu cầu
sự tham gia của thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán và các thành viên chính của
NKT trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán dựa vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của họ



sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu suất của quá trình lập kế hoạch kiểm toán (VSA 300, A4).

U


Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán có thể thực hiện các cuộc họp trước

-H

kiểm toán hoặc các cuộc thảo luận về tính nhạy cảm của BCTC đối với các sai sót trọng

TẾ

yếu, trong đó vai trò của thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán là rất quan trọng.
Thành viên BGĐ hướng dẫn cho NKT thực hiện bằng việc thông báo cho từng

H

thành viên của NKT các vấn đề sau đây: (VSA 220, A13)

IN

 Trách nhiệm của thành viên NKT, gồm yêu cầu tuân thủ chuẩn mực và các

K

quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, yêu cầu lập kế hoạch và thực hiện



mực kiểm toán Việt Nam số 200;

C


cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp như quy định tại đoạn 13 Chuẩn

nhiều thành viên BGĐ;

IH

 Trách nhiệm của từng thành viên BGĐ khi cuộc kiểm toán có sự tham gia của



 Mục tiêu của công việc kiểm toán;

Đ

 Tính chất ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm toán;

G

 Các vấn đề liên quan đến rủi ro;

N

 Các khó khăn có thể phát sinh;

Ư


 Các thủ tục kiểm toán chi tiết.

TR


Việc thảo luận giữa các thành viên trong NKT giúp các thành viên ít kinh

nghiệm hơn đặt câu hỏi cho các thành viên nhiều kinh nghiệm, qua đó các thông tin
có thể được trao đổi một cách thích hợp trong NKT.
Việc tổ chức làm việc theo nhóm và được đào tạo phù hợp có thể giúp các thành
viên ít kinh nghiệm hiểu rõ hơn về mục đích và nội dung của công việc được giao.
(VSA 220, A14)
1.2.4.2.2

Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

20


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải chịu trách nhiệm về: (VSA 220, 15)
(a) Hướng dẫn, giám sát và thực hiện cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn

mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
(b) BCKT được lập phù hợp với tình hình thực tế của cuộc kiểm toán.

Thành viên BGĐ giám sát cuộc kiểm toán bao gồm các việc sau: (VSA 220, A15)




 Theo dõi tiến độ của cuộc kiểm toán;

-H

U

 Chú ý đến khả năng và năng lực của từng thành viên NKT, gồm việc đảm bảo
từng thành viên có đủ thời gian thực hiện công việc, hiểu rõ các chỉ dẫn, và đảm bảo

TẾ

công việc được thực hiện theo các thủ tục kiểm toán đã đề ra;

 Giải quyết các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán, chú ý đến mức

H

độ ảnh hưởng trọng yếu của vấn đề và điều chỉnh thủ tục kiểm toán một cách thích hợp;

IN

 Xác định các vấn đề cần tham khảo ý kiến tư vấn hoặc cần các thành viên nhiều

K

kinh nghiệm trong NKT phải quan tâm trong suốt cuộc kiểm toán.
Tham khảo ý kiến tư vấn

C






Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải: (VSA 220, 18)

IH

 Chịu trách nhiệm đảm bảo NKT đã thực hiện tham khảo ý kiến tư vấn thích



hợp về các vấn đề phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi;

Đ

 Đảm bảo các thành viên trong NKT đã thực hiện tham khảo ý kiến tư vấn cần

G

thiết trong suốt cuộc kiểm toán, bao gồm tham khảo ý kiến tư vấn trong phạm vi nhóm

N

và giữa NKT với các thành viên khác ở cấp độ phù hợp trong hoặc ngoài CTKT;

Ư



 Đảm bảo nội dung, phạm vi cũng như kết quả tư vấn đã được thống nhất với

bên tư vấn;

TR

 Đảm bảo các kết quả tư vấn đã được thực hiện.
Việc tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia trong hoặc ngoài CTKT về các

vấn đề quan trọng liên quan đến kỹ thuật, đạo đức nghề nghiệp, các vấn đề khác sẽ có
hiệu quả khi những chuyên gia tư vấn này: (VSA 220, A21)
 Được cung cấp tất cả thông tin phù hợp để có thể đưa ra ý kiến tư vấn;
 Có kiến thức, thâm niên và kinh nghiệm phù hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

21


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán cần có sự điều phối công việc giữa
chuyên gia tư vấn và các thành viên NKT nhằm đảm bảo thông tin được trao đổi một
cách phù hợp nhất. Khi có sự cộng tác với các thành viên NKT và có đầy đủ thông
tin, chuyên gia tư vấn mới có thể đưa ra các ý kiến tư vấn phù hợp.
1.2.4.2.3

Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán:


U



a) Soát xét:

-H

Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải chịu trách nhiệm đảm bảo việc
soát xét được thực hiện phù hợp với các chính sách và thủ tục soát xét của CTKT.

TẾ

(VSA 220, 16)

Theo Chuẩn mực KSCL VSQC 1, các chính sách và thủ tục của CTKT về trách

H

nhiệm soát xét phải được xây dựng và thực hiện trên nguyên tắc các thành viên nhiều kinh

IN

nghiệm phải soát xét công việc của các thành viên ít kinh nghiệm hơn.(VSA 220, A16)

K

Việc soát xét có thể bao gồm những nội dung sau: (VSA 220, A17)

C


 Công việc được thực hiện theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các



quy định có liên quan;

IH

 Các vấn đề trọng yếu được nêu ra để xem xét;



 Việc tham khảo ý kiến tư vấn đã được tiến hành hợp lý và các kết luận từ việc

Đ

tham khảo đó đã được ghi lại và thực hiện;

G

 Sự cần thiết phải điều chỉnh nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục

N

kiểm toán; Thủ tục kiểm toán thực hiện phù hợp với các kết luận đạt được và được
ghi chép cẩn thận;

Ư



 Bằng chứng thu thập được đã đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến kiểm toán;

TR

 Mục tiêu của cuộc kiểm toán đã đạt được.
b) Công việc soát xét của thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán:
Tại ngày hoặc trước ngày phát hành BCKT, thông qua việc soát xét HSKT và

thảo luận với NKT, thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải đảm bảo đã thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác nhận các kết luận kiểm toán và
cho mục đích phát hành BCKT. (VSA 220, 17)

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

22


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán cần thực hiện soát xét kịp thời từng
giai đoạn của cuộc kiểm toán để giải quyết kịp thời và thỏa đáng các vấn đề trọng yếu
phát sinh ngay trong quá trình kiểm toán cũng như tại ngày hoặc trước ngày phát
hành BCKT. Các nội dung cần soát xét gồm: (VSA 220, A18) Các vấn đề quan trọng
đòi hỏi phải xét đoán, đặc biệt là các vấn đề phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi được phát
hiện trong cuộc kiểm toán; Các rủi ro trọng yếu; Các vấn đề khác mà thành viên BGĐ

U




phụ trách cuộc kiểm toán xác định là quan trọng.

-H

Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán không cần soát xét tất cả HSKT, trừ
khi thấy cần thiết. Tuy nhiên, theo quy định tại đoạn 09(c) Chuẩn mực kiểm toán Việt

TẾ

Nam số 230 - “Tài liệu, HSKT”, thành viên BGĐ phải ghi lại rõ phạm vi và thời gian

H

thực hiện soát xét.

IN

Trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, nếu thành viên BGĐ phụ trách cuộc
kiểm toán được thay thế một thành viên BGĐ khác đã phụ trách cuộc kiểm toán thì

K

thành viên mới này có thể áp dụng các thủ tục hướng dẫn tại đoạn trên để soát xét

C

công việc đã thực hiện tới ngày thay thế để đảm đương trách nhiệm của một thành




viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán. (VSA 220, A19).

IH

c) Soát xét thủ tục KSCL kiểm toán:



Đối với hoạt động kiểm toán BCTC của các tổ chức niêm yết và các cuộc kiểm

Đ

toán khác mà CTKT thấy cần thiết phải thực hiện công việc soát xét thủ tục KSCL

G

kiểm toán, thì thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải: (VSA 220, 19)

Ư


N

(a) Quyết định bổ nhiệm người soát xét thủ tục KSCL của cuộc kiểm toán;
(b) Thảo luận với người soát xét thủ tục KSCL của cuộc kiểm toán về các vấn

TR


đề trọng yếu phát sinh trong suốt cuộc kiểm toán, bao gồm cả những vấn
đề được phát hiện trong quá trình soát xét thủ tục KSCL của cuộc kiểm
toán;

(c) Không ký BCKT trước khi hoàn thành công việc soát xét thủ tục KSCL

của cuộc kiểm toán.
Đoạn 41 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 quy định BCKT không được
phát hành trước ngày KTV thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

23


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán cho BCTC. Trường hợp kiểmtoán BCTC của tổ chức
niêm yết hoặc khi cuộc kiểm toán có những điều kiện đòi hỏi phải thực hiện việc soát
xét thủ tục KSCL kiểm toán thì việc soát xét này sẽ hỗ trợ KTV xác định xem đã thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp hay chưa. (VSA 220, A23)
Thực hiện soát xét thủ tục KSCL kiểm toán kịp thời theo từng giai đoạn của cuộc



kiểm toán giúp giải quyết nhanh chóng các vấn đề trọng yếu, đáp ứng yêu cầu của người

U


soát xét thủ tục KSCL tại ngày hoặc trước ngày phát hành BCKT. (VSA 220, A24)

-H

Hoàn thành việc soát xét thủ tục KSCL của cuộc kiểm toán có nghĩa là người
soát xét thủ tục KSCL thực hiện đầy đủ các quy định tại đoạn 20-21 và tuân thủ quy

TẾ

định tại đoạn 22, nếu cần thiết. Hồ sơ ghi chép việc soát xét thủ tục KSCL có thể

H

được hoàn thành tại ngày hoặc ngay sau ngày phát hành BCKT, như một phần của

IN

HSKT cuối cùng. Đoạn 14-16 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 đã quy định về
vấn đề này. (VSA 220, A25)

K

 Một số trường hợp yêu cầu hoàn thành việc soát xét thủ tục KSCL của

C

cuộc kiểm toán trước khi phát hành BCKT: (Tài liệu của IFAC)

IH




 Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán
gặp vấn đề ảnh hưởng đến tính độc lập, mà vấn đề này đã được giải quyết trước khi



bắt đầu cuộc kiểm toán;

Đ

 Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán trong quá trình kiểm toán gặp vấn

G

đề ảnh hướng đến tính độc lập, nhưng thủ tục soát xét thủ tục KSCL cuộc kiểm toán

N

có thể giúp giảm thiểu sự đe doạ về tính độc lập của Thành viên BGĐ phụ trách cuộc

Ư


kiểm toán xuống mức chấp nhận được;
 Nội dung được kiểm toán rất quan trọng đối với công chúng và một số người

TR


sử dụng cụ thể;
 Khách hàng được kiểm toán có số lượng cổ đông lớn cần sử dụng BCTC được

kiểm toán;
 Trong khâu chấp nhận khách hàng, Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán
đánh giá khách hàng này là rủi ro cao;
 Khách hàng gặp vấn đề về tính liên tục hoạt động;

SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

24


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế Toán – Tài Chính

 Khách hàng có rất nhiều nghiệp vụ và giao dịch phức tạp như sử dụng các ước
tính kế toán một cách thái quá, các xét đoán của người lập BCTC bị tác động trọng
yếu bởi một bên thứ ba, các giao dịch về công cụ phát sinh,...
 Khách hàng là một công ty phi đại chúng rất lớn.



d) Nội dung, phạm vi và lịch trình thực hiện việc soát xét thủ tục KSCL kiểm toán:

-H

KSCL của cuộc kiểm toán phải xem xét các yếu tố sau: (VSA 220, 21)


U

Trong trường hợp kiểm toán BCTC của tổ chức niêm yết, người soát xét thủ tục

TẾ

(a) Đánh giá của NKT về tính độc lập của CTKT liên quan đến cuộc kiểm toán;
(b) Liệu NKT đã tham khảo ý kiến tư vấn cần thiết về các vấn đề còn khác biệt về

IN

việc tham khảo ý kiến tư vấn hay chưa; và

H

quan điểm, các vấn đề phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi, và các kết luận thu được từ

K

(c) Tài liệu, HSKT được lựa chọn để soát xét có phản ánh các công việc đã thực hiện

liên quan đến các xét đoán quan trọng và có hỗ trợ cho các kết luận của NKT đưa



C

ra hay không.

IH


Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán cần nhận biết kịp thời các thay đổi
trong quá trình kiểm toán để phát hiện các tình huống yêu cầu thực hiện việc soát xét



thủ tục KSCL hoạt động kiểm toán, mặc dù vào thời điểm bắt đầu cuộc kiểm toán thì

Đ

yêu cầu này chưa được xác định là cần thiết. (VSA 220, A26)

N

G

 Một số tình huống phát sinh trong quá trình kiểm toán có thể yêu cầu
thực hiện việc soát xét thủ tục KSCL kiểm toán: (Tài liệu của IFAC)

Ư


 KTV phát hiện dấu hiệu gian lận của BGĐ doanh nghiệp được kiểm toán;

TR

 Cuộc kiểm toán phát sinh các tình huống phức tạp bất thường, đặc biệt liên

quan đến sử dụng “hình thức” giao dịch để che dấu “bản chất” đòi hỏi xét đoán
chuyên môn cao của KTV;

 Cuộc kiểm toán phát sinh các giao dịch phực tạp nằm ngoài hoạt động kinh
doanh thông thường của đơn vị, ví dụ như công ty may bắt đầu thực hiện đầu tư bất
động sản trong năm.
 Cuộc kiểm toán năm nay phát sinh các bút toán điều chỉnh hồi tố trọng yếu;
SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo

25


×