Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán DTL thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.71 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

KTV
BCTC
TNHH
TDT
CP

Kiểm toán viên
Báo cáo tài chính
Trách nhiệm hữu hạn
Tương đương tiền
Cổ phần

DANH MỤC MẪU

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|1



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

LỜI CẢM ƠN
Em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy TS. Đinh Thế Hùng – người đã tận tình
chỉ bảo em trong quá trình em thực tập tại Công ty Kiểm toán DTL và giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Và em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
các anh chị tại Công ty Kiểm toán DTL đã tạo điều kiện cho em thực tập tại công ty và
giúp đỡ em tìm hiểu về công ty cũng như các quy trình cách thức hình thành một cuộc
kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|2


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu cầu
thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở để đưa ra
các quyết định. Đối với doanh nghiệp thì thông tin tài chính luôn được nhiều đối tượng
quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng tất cả 1 đều mong muốn những thông tin
đó phải trung thực và hợp lý nhằm đảm bảo cho việc đưa ra các quyết định đứng đắn

và mang lại hiệu quả cao nhất. Nhưng những thông tin trên BCTC của các doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng được trình bày và phản ánh một các trung thực kết
quả hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng vốn có của nó. Vì vậy, các thông tin
trên BCTC phản ánh muốn có độ tin cậy cao thì nó cần được kiểm tra và xác nhận.
Trước sự đòi hỏi này, hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu trên, trong đó
phải kể đến các tổ chức kiểm toán độc lập, đã có đóng góp lớn trong nền kinh tế với
việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến số liệu tài
chính. Chính nhờ hoạt động kiểm toán độc lập đã giúp cho các đối tượng quan tâm có
được thông tin trung thực và khách quan. Ngoài ra, thông qua hoạt động này mà môi
trường kinh doanh trở nên lành mạnh và đây cũng là công cụ hữu ích cho Nhà nước
điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Tất các các khoản mục trên BCTC đều quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ra
những quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì KTV
thường đặc biệt chú trọng đến kiểm tra khoản mục tiền và tương đương tiền vì đây là
khoản mục nhạy cảm thường xuất hiện nhiều gian lận và sai sót. Tiền và tương đương
tiền là một loại tài sản lưu động có tính linh hoạt cao và rất được ưa chuộng nên rủi ro
tiềm tàng lớn. Bên cạnh đó, khoản mục này có mối quan hệ mật thiết với các chu trình
kinh doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời nó còn là chỉ tiêu dùng để phân tích khả
năng thanh toán của đơn vị nên thường bị sai lệch. Để có thể phát hiện được các sai
phạm đối với khoản mục này thì đòi hỏi quy trình kiểm toán phải được thiết kế sao cho
1

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


công tác kiểm toán đạt hiệu quả cao nhất. Nhận thức được điều này nên trong quá trính
thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán DTL chi nhánh Hà Nội em đã quyết định thực
hiện đề tài: “Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục tiền và tương
đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán DTL thực hiện”
để thực hiện cho chuyên đề thực tập của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Thứ nhất, tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán
khoản mục Tiền và tương đương tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL - chi nhánh
Hà Nội.
Thứ hai, nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý
thuyết.
Thứ ba, nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong
quá trình kiểm toán khoản mục Tiền và tương đương tiền.
Thứ tư, đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy
trình kiểm toán khoản mục Tiền và tương đương tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán
DTL chi nhánh Hà Nội.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Tiền và tương đương
tiền tại Công ty TNHH kiểm toán DTL chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH kiểm toán DTL chi nhánh Hà Nội trong
quá trình đi thực tế kiểm toán tại Công ty TNHH A
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thiện luận văn này, trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn
mực kế toán và kiểm toán; chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu, hồ sơ kiểm toán
của Công ty TNHH Kiểm toán DTL chi nhánh Hà Nội để thu thập những thông tin cần
thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A


Page|4


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết và
thực tế thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục Tiền và tương đương tiền của công ty
TNHH kiểm toán DTL chi nhánh Hà Nội.
Phương pháp thống kế, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kế những thông
tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được
tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan từ đó phát hiện những ưu
nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm
toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực tiếp phỏng vấn
các anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập được các thông tin liên quan.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo, chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm kiểm toán tiền và tương đương tiền trong kiểm toán tài
chính tại Công ty Kiểm toán DTL
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các đơn vị khách hàng do Công ty Kiểm toán
DTL thực hiện
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán DTL

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A


Page|5


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN DTL
1.1. Đặc điểm của khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm toán tài chính
tại Công ty Kiểm toán DTL
1.1.1. Khái niệm về khoản mục tiền và tương đương tiền trên Báo cáo tài chính
Khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới hình thái giá trị. Trên báo cáo tài chính, khoản
mục tiền có quan hệ với nhiều khoản mục khác nhau như phải thu khách hàng, phải trả
người bán, hàng tồn kho, tiền lương,… vì vậy kiểm toán đối với tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính không thể tách rời việc kiểm toán đối với các khoản mục có liên
quan. Trên bảng cân đối kế toán, khoản mục tiền và tương đương tiền được trình bày ở
phần tài sản, thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và là tài sản có tính thanh khoản
cao nhất. Tiền và tương đương tiền được chia thành 2 loại: (Theo giáo trình Kiểm toán
tài chính của trường Đại học Kinh tế Quốc dân).


Tiền: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và
tiền đang chuyển.

+


Tiền mặt: Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp, chủ yếu
phục vụ cho các khoản thanh toán phát sinh nhỏ hoặc để trả lương cho công
nhân viên. Tiền mặt có thể là tiền Việt Nam đồng, là ngoại tệ các loại, là
vàng, bạc, đá quý, kim loại quý,… (được sử dụng với chức năng cất trữ giá
trị)

+

Tiền gửi ngân hàng: Đây là số tiền được lưu trữ tại ngân hàng của doanh
nghiệp.Tiền gửi ngân hàng có thể gồm: tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ
các loại vàng bạc, đá quí, kim loại quí, …

+

Tiền đang chuyển: Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình
“xử lý” như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho khách
hàng, khách hàng thanh toán, qua ngân hàng hoặc đường bưu điện nhưng
doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hay thông báo của
bưu điện về việc hoàn thành nghiệp vụ. Tiền đang chuyển cũng có thể là
tiền Việt Nam đồng nhưng cũng có thể là ngoại tệ các loại

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|6


Chuyên đề thực tập



GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Các khoản tương đương tiền: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn
hạn (như tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn,…) có thời hạn thu
hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư, có khả năng chuyển đổi dễ dàng
thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành
tiền tại thời điểm báo cáo.

Cách phân loại của tiền và tương đương tiền trên đây là cách thức phân lọa phổ
biến nhưng cũng là duy nhất được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp. Mỗi loại tiền mang những đặc điểm khác nhau và điều này ảnh hưởng tới đặc
điểm quản lý đối với chúng cũng như quá trình kiểm soát, đối chiếu trong nội bộ đơn
vị. Trong quá trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền, những đặc điểm
trong quản lý đặc biệt là trong hạch toán tiền có ảnh hưởng quan trọng tới việc lựa
chọn phương pháp kiểm toán như thế nào để có thể thu thập được bằng chứng kiểm
toán đầy đủ cả về số lượng cũng như chất lượng cho phần hành này.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục tiền và tương đương tiền có ảnh hưởng tới kiểm
toán
Tiền là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp được trình bày trước tiên
trên bảng cân đối kế toán. Khoản mục tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu số tiền quá thấp chứng
tỏ khả năng thanh toán tức thời gặp nhiều khó khăn trong khi nếu số dư tiền quá cao
lại chứng tỏ một điều không tốt vì sử dụng tiền trong quay vòng vốn không hiệu quả.
Đối với các loại tài sản khác nhau, hiểu và nắm bắt được đặc điểm của từng loại
tài sản là điều quan trọng ảnh hưởng tới việc lựa chọn các phương pháp kiểm toán
khác nhau và vì vậy, nó ảnh hưởng tới hiệu quả của việc kiểm toán đối với khoản mục
ấy. Tiền và tương đương tiền mang những đặc trưng cơ bản của riêng mình, phản ánh
vai trò của chúng như sau:



Khoản mục Tiền và tương đương tiền được trình bày đầu tiên trên BCĐKT;
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp. Nếu số dư tiền quá thấp chứng tỏ khả năng khả năng
thanh toán tức thời gặp nhiều khó khăn, trong khi số dư quá cao lại chứng tỏ
doanh nghiệp chưa làm tốt trong việc quay vòng sử dụng hiệu quả đồng vốn
kinh doanh.



Tiền và tương đương tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến
nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tải
sản khác của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này có mối quan hệ mật thiết

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|7


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

với các chu kỳ nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp như chu kỳ mua hàng –
thanh toán, bán hàng – thu tiền, chu kỳ tiên .... Vì vậy, những sai sót và gian
lận trong các khoản mục khác thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ của khoản mục tiền như mua bán vật tư, tài sản; thu tiền bán hàng;
thanh toán công nợ; các khoản chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng phát sinh hàng ngày;…



Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và có
quy mô khác nhau. Mặc dù tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán,
kể cả trong quá trình bảo quản, sử dụng nhưng đây lại là tài sản được ưa
chuộng nhất nên xác suất gian lận, biển thủ cao nhất, và do đó rủi ro tiềm tàng
cao nên kiểm toán cần tập trung kiểm tra chi tiết nhiều hơn các loại khác.
Mối quan hệ giữa tiền và các chu trình khác được khái quát thông qua sơ đồ

sau:

Sơ đồ 1.: Mối quan hệ giữa tiền và các chu trình nghiệp vụ khác

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|8


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy tiền là một khoản mục quan trọng nhưng
lại dễ bị trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều này dẫn tới trong bất
cứ cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nào thì kiểm toán tiền luôn là một nội dung quan
trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có thể là không trọng yếu. Bất cứ một sai lệch
nào liên quan đến số dư Tiền và tương đương tiền đều phải xác định và giải thích rõ
nguyên nhân. Và khi thực hiện kiểm toán tiền thì việc kiểm tra chi tiết đối với khoản
mục cũng như là các nghiệp vụ phát sinh liên quan là vô cùng quan trọng và kiểm toán
viên phải tập trung hơn bất cứ nghiệp vụ nào khác.
1.1.3. Rủi ro đối với khoản mục tiền và tương đương tiền
Thông qua khái niệm và đặc điểm về khoản mục tiền và tương đương tiền đã

nêu trên, có thể dẫn đến khả năng xảy ra sai phạm đối với khoản mục này rất phong
phú và đa dạng. Sai phạm có thể xảy ra ở cả ba loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Đồng thời, sai phạm có thể liên quan tới tiền Việt Nam đồng, tiền
ngoại tệ hay là vàng, bạc đá quí, kim loại quí, … Nhận biết điều này có ảnh hưởng rất
lớn cho công tác kiểm toán trong quá trình phát hiện sai sót, từ những kinh nghiệm
thực tế trong quá trình thực hiện kiểm toán cho thấy khả năng sai phạm đối với tiền và
TĐT có thể xảy ra.


Đối với tiền mặt, thì khả năng xảy ra sai phạm thường có ở các trường hợp
sau:

+

Tiền được ghi chép không đúng với số tiền thực tế có trong két tiền mặt

+

Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ
khống, sửa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền

+

Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm công tác thanh toán hoặc
trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền

+

Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt


+

Khả năng sai sót do những nguyên nhân khác nahu dẫn tới khai tăng hoặc
khai giảm khoảm mục tiền mặt trên bảng cân đối kế toán



Đối với tiền gửi ngân hàng, khả năng xảy ra sai phạm thường thấp hơn do cơ
chế kiểm soát, đối chiếu với tiền gửi ngân hàng khá chặt chẽ so với tiền mặt.
Tuy nhiên, vẫn tiềm ẩn các khả năng sai phạm trong đó:

+

Hạch toán nhầm số tiền, thiếu sót nghiệp vụ, hạch toán trùng nghiệp vụ.

+

Hạch toán vào sổ cái TK 112 trong khi chưa nhận được chứng từ của ngân
hàng về việc hoàn thành nghiệp vụ phát sinh.

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|9


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

+


Quên không tính tiền khách hàng

+

Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá do công ty ấn định

+

Không có đầy đủ chứng từ ngân hàng cho nghiệp vụ phát sinh như: ủy
nhiệm chi, hóa đơn mua hàng, giấy báo Nợ - Có, sổ phụ ngân hàng.

+

Thanh toán một hóa đơn nhiều lần

+

Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành

+

Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ khách hàng
trước khi chúng được ghi vào sổ.

+

Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân
hàng tại đơn vị.


+

Với tiền gửi là ngoại tệ, khả năng sai phạm giống như tiền mặt ngoại tệ.



Tiền đang chuyển: Do tính chất và đặc điểm của tiền đang chuyển mà sai
phạm đối với tiền đang chuyển có mức độ thấp. Tuy nhiên, khả năng sai phạm
tiềm tàng của tiền đang chuyển cũng không thể bỏ qua:

+

Tiền bị chuyển sai địa chỉ

+

Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán

+

Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác.



Tương đương tiền: đây là khoản tiền chịu sự ràng buộc của các tổ chức độc
lập khác, vì vậy rủi ro về số dư tương đương tiền ở mức độ thấp. Tuy nhiên,
KTV cần phải chú ý đến một số vấn đề sau:

+


Tiền bị chuyển sai địa chỉ.

+

Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán.

+

Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác

1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền và tương đương tiền
 Nguyên tắc chung
Do đặc điểm của tiền, để quản lý tốt đối với tiền trên nhiều khía cạnh khác nhau
kế toán đối với tiền có những đặc điểm đặc biệt, yêu cầu hoạt động kiểm soát tiền tại
đơn vị phải đảm bảo tất cả các nguyên tắc sau:
+

Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất được quy định là tiền Việt
Nam đồng. Điều này có nghĩa là các nghiệp vụ có liên quan tới các loại

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|10


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


ngoại tệ khách nhau khi hạch toán phải quy đổi theo tiền Việt Nam đồng
theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Theo
luật kế toán hiện hành, điều này đã được mở rộng hơn đối với một số loại
hình doanh nghiệp có thể sử dụng nguyên tệ để hạch toán .Tuy nhiên, quy
định này vẫn có ý nghĩa lớn đối với hoạt động hạch toán và kiểm soát đối
với tiền tệ đặc biệt là ngoại tệ.
+

Nguyên tắc cập nhập thường xuyên: Các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều
phải cập nhập, ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả
việc ghi chép hạch toán nghiệp vụ tiền phải đúng thời điểm phát sinh
nghiệp vụ. Trong hạch toán tiền, nguyên tắc này được xem như là một mắt
xích kiểm soát quan trọng ngăn chặn khả năng dùng tiền của doanh nghiệp
sử dụng sai mục đích, phát hiện sớm các sai phạm đối với tiền.

+

Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Đây là nguyên tắc quan trọng trong
quản lý tiền, mang lại nhiều lợi ích thiết thực và rất cần thiết. Sự phân công,
phân nhiệm hợp lý trong bộ máy kế toán có tác dụng nâng cao năng lực làm
việc, tăng cường khả năng chuyên môn của nhân viên. Nhân viên chuyên
trách một công việc nhất định ngày càng thành thạo trong công việc, nhờ đó
nâng suất làm việc tăng lên, tích lũy được nhiều kinh nghiệm và quản lý sát
sao được tình hình tiền của DN. Nhưng điều quan trọng nhất trong việc
phân công phân nhiệm đó là khả năng ngăn chặn các sai sót, các mầm mống
gian lận và tiêu cực. Chẳng hạn như trong chu trình nghiệp vụ mua hàng và
thanh toán, sự phân tách về công việc thanh toán với các công việc khác
như đặt mua hàng, tiếp nhận hàng, thanh toán tiền hàng,…sẽ tạo ra một khả
năng kiểm soát đối với các nghiệp vụ chi tiền tương đối tốt và vì vậy nó
cũng sẽ làm giảm khả năng sai sót trong chu trình nghiệp vụ này.


+

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này yêu cầu cần phải có sự cách ly
một số chức năng đặc thù liên quan đến tiền trong doanh nghiệp. Sự cách ly
các chức năng ghi chép, phê chuẩn và chức năng quản lý trực tiếp đối với
tiền là vô cùng quan trọng. Một sự cách ly không hợp lý các chức năng này
có thể làm gia tăng khả năng sai phạm tiềm tàng mà thủ tục kiểm soát được
thiết kế khó có thể phát hiện ra được. Thông thường, các công việc sau đòi
hỏi phải có sự tách biệt:
• Người duyệt chi và thủ quỹ: Người có quyền ra lệnh chi không được
đồng thời là người kiêm việc xuất tiền chi.

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|11


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

• Kế toán và thủ quỹ: Người ghi sổ nghiệp vụ chi cũng không được đảm
nhiệm nhiệm vụ nắm giữ tiền.
+

Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Nguyên tắc này yêu cầu trước khi các
nghiệp vụ về tiền được thực hiện, cần thiết phải có sự phê chuẩn đúng mức.
Sự ủy quyền, phê chuẩn tốt sẽ tạo ra điều kiện tốt phục vụ cho việc kiểm
soát, đặc biệt là nghiệp vụ chi tiền, tránh tình trạng chi thừa, chi quá số cần

chi, gây thất thoát lãng phí cho DN.

 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền và tương đương tiền
Từ các nguyên tắc chung trên đây, KTV tại Công ty kiểm toán DTL sẽ tiến hành
đánh giá tính hiệu lực của hoạt động kiểm soát tại đơn vị với khoản mục tiền và tương
đương tiền; từ đó thiết kế các thủ tục kiểm toán cần thiết và tùy từng trường hợp cụ thể
sẽ đưa ra những lời góp ý cho Ban giám đốc khách hàng các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động này. Một số trường hợp và biện pháp được KTV tại Công ty kiểm
toán DTL thực hiện là:


Chứng từ sổ sách:
+ Tiền mặt: Phải mở sổ quý theo dõi thu, chi tiền; các phiếu thu, phiếu chi phải
đánh số thứ tự liên tục theo thời gian và trong suốt cả năm; định kỳ phải kiểm
kê quỹ tiền mặt theo quy định.

+ Tiền gửi ngân hàng: Mọi chứng từ thu, chi về tiền gửi ngân hàng phải được
ghi sổ đồng thời với kế toán của đơn vị. Đồng thời kế toán đơn vị cũng phải lập chứng
từ để ghi sổ các hoạt động thu, chi qua ngân hàng để lưu cùng chứng từ gốc và sao kê
của ngân hàng. Định kỳ hàng tháng phải có đối chiếu, xác nhận số dư tiền gửi với
ngân hàng.
+ Tiền đang chuyển: Các giao dịch tiền đang chuyển phải có nội dung, mục đích
đầy đủ, rõ ràng, các chứng từ cũng phải lưu trữ, bảo quản như tiền mặt

+

Đối với nghiệp vụ thu tiền
Trường hợp thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Trong trường hợp này,
khách hàng nên áp dụng các chính sách thu tiền tập trung và phân công cho
một nhân viên đảm nhận, tách rời chức năng bán hàng và thu tiền. Trong

đó, các biên lai được đánh số trước sẽ là một phương tiện hữu hiệu ngăn
ngừa gian lận, đồng thời khuyến khích việc giao dịch qua ngân hàng. Đối
với các doanh nghiệp bán lẻ, đa dạng mặt hàng, thủ tục kiểm soát tốt nhất là
sử dụng các thiết bị thu tiền. Nếu không trang bị được hệ thống máy móc

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|12


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

tiên tiến, thì phải quản lý được số thu hàng ngày thông qua việc lập các báo
cáo bán hàng hàng ngày.
+

Trường hợp thu nợ của khách hàng:
• Nếu khách hàng đến nộp tiền: khuyến khích họ yêu cầu được cấp phiếu
chi hoặc biên lai.
• Nếu thu tiền tại cơ sở của khách hàng: Quản lý chặt chẽ giấy giới thiệu
và thường xuyên đối chiếu công nợ.
• Nếu thu tiền qua ngân hàng: cần phân nhiệm cho các nhân viên khác
nhau đảm nhận các nhiệm vụ như lập hóa đơn bán hàng – theo dõi công
nợ - đối chiếu giữa sổ tổng hợp và chi tiết về công nợ - liệt kê các séc
nhận được – nộp séc vào ngân hàng và thu tiền.




Đối với nghiệp vụ chi tiền

+

Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán: Nguyên tắc chung là
đa số các khoản chi nên được thực hiện bằng chuyển khoản, ngoại trừ một
số khoản chi nhỏ, lặt vặt mới thực hiện chi bằng tiền mặt.

+

Vận dụng đúng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Người quản lý nên thực
hiện sự ủy quyền cho cấp dưới của mình trong một số công việc. Vì thế đối
với tiền, phải phân công cho những người xét duyệt có đủ khả năng và liêm
chính, đồng thời cần ban hành các văn bản chính thức về sự phân công, ủy
quyền.

+

Tiến hành kiểm kê quỹ hàng tháng và đối chiếu với sổ phụ của ngân hàng:
Nhà quản lý nên yêu cầu kế toán thực hiện kiểm kê quỹ hàng tháng và đối
chiếu với sổ phụ ngân hàng nhằm khẳng định chắc chắn số dư tiền cuối
tháng, nhanh chóng phát hiện ra các sai phạm để tiến hành xử lý.

1.2. Mục tiêu kiểm toán tiền và tương đương tiền do Công ty Kiểm toán DTL
thực hiện
Xuất phát từ những đặc điểm và ảnh hưởng của khoản mục tiền và tương đương
tiền, KTV tại DTL sẽ xác định các mục tiêu kiểm toán đặc thù của phần hành này. Đây
là một công việc quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, đồng
thời làm giảm rủi ro kiểm toán đến mức thấp nhất. Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán do
công ty đã xây dựng chung cho tất cả các phần hành, KTV xác định mục tiêu kiểm

toán đặc thù của khoản mục tiền là:

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|13


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng



Mục tiêu hiện hữu: Tất cả các số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, tương
đương tiền có thực tại thời điểm kết thúc niên độ. Vì các số dư này có ảnh
hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp nên
nhiều DN sẽ có hành vi gian lận trong việc khai báo số dư tiền vượt quá số dư
thực tế, nhằm che giấu tình hình tài chính thực hoặc do tiền bị biển thủ, thất
thoát, chiếm dụng bởi các hành vi gian lận nên số thực tế nhỏ hơn số trên sổ.



Mục tiêu đầy đủ: Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều được ghi chép
vào sổ kế toán, tất cả các loại tiền cũng vậy đều phải ddowccj ghi chép và
phản ánh đầy đủ.



Mục tiêu đánh giá: số dư tiền phải được đánh giá theo các quy định hiện hành,
để thể hiện được đúng tình trạng tài chính của DN. Mục tiêu này đòi hỏi kế

toán phải thực hiện đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ đối với ngoại tệ, hạch
toán đúng số tiền lãi ước tính cuối kỳ đối với tương đương tiền,…Mục tiêu
đánh giá cũng yêu cầu đối với vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, tuy nhiên, các
loại này rất ít khi gặp đối với các khách hàng tại DTL.



Mục tiêu chính xác: tại Công ty Kiểm toán DTL, mục tiêu chính xác bao gồm
cả chính xác về mặt số liệu và chính xác về quyền và nghĩa vụ. Mục tiêu này
chủ yếu hướng đến việc khẳng định các khoản tiền và TĐT thực sự thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thông qua thủ tục gửi thư xác nhận. Ngoài ra,
KTV cũng cần quan tâm đến việc kế toán nhập sai số liệu vào sổ sách, dẫn đến
số liệu trên các sổ không khớp nhau.



Mục tiêu phân loại, trình bày: Đối với công tác kiểm toán tại DTL, mục tiêu
này hướng đến việc xem xét sự phân loại giữa các khoản tương đương tiền và
đầu tư ngắn hạn khác; giữa tiền đang chuyển và tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

1.3. Quy trình kiếm toán tiền và tương đương tiền do Công ty Kiểm toán DTL
thực hiện
Dựa trên các mục tiêu kiểm toán chung cho khoản mục tiền và TĐT, căn cứ vào
tình hình hoạt động, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ xây
dựng quy trình kiểm toán cụ thể đối với khoản mục này, hình thành chương trình kiểm
toán cụ thể để giúp các trợ lý kiểm toán thực hiện công tác kiểm toán khoản mục được
dễ dàng, tránh thiếu sót, nhầm lẫn. Quy trình kiểm toán tiền và TĐT được xây dựng
dựa trên cơ sở quy trình thực hiện kiểm toán mẫu của công ty đã giới thiệu trong “Báo
cáo thực tập tổng hợp”, được cụ thể hóa cho phần hành này với các công việc chính
như sau:

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|14


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
 Thu thập thông tin về khách hàng
KTV của công ty Kiểm toán DTL sẽ thu thập và đánh giá một số thông tin cơ bản
về khách hàng bao gồm cả những thông tin chung cho cuộc kiểm toán và thông tin cụ
thể về khoản mục tiền và TĐT. Các thông tin chung bao gồm:


Hình thức doanh nghiệp được kiểm toán: đó là DNNN, công ty TNHH, công
ty cổ phần, tổ chức niêm yết,… Với mỗi loại hình, khách hàng sẽ có những
yêu cầu riêng đối với phần hành tiền về mức độ rủi ro kiểm toán, ví dụ như
mức độ rủi ro kiểm toán đối với tiền của một công ty cổ phần sẽ thấp hơn của
một công ty tư nhân,…



Mục đích của BCTC: KTV cần phải nhận diện được lý do kiểm toán của
khách hàng để xem xét số lượng bằng chứng cần phải thu thập với phần hành
tiền. Nếu khách hàng kiểm toán hướng tới mục tiêu hoàn thiện kiểm soát nội
bộ thì số lượng bằng chứng cần thu thập không cần nhiều mà thay vào đó là
việc gợi ý các giải pháp về thu tiền và chi tiền cho khách hàng như đã trình
bày ở trên. Nếu khách hàng là công ty niêm yết lớn, thì cần phải thu thập đầy

đủ các bằng chứng để khẳng định số dư và các nghiệp vụ phát sinh về tiền
không còn sai sót trọng yếu.



Trong việc cung cấp tài liệu cho KTV: KTV có được cung cấp đầy đủ các
thông tin và tài liệu cần thiết lên quan đến tiền và TĐT hay không; kế toán và
BGĐ có cung cấp hoặc giải trình các thông tin bổ sung chưa được phản ánh
trên sổ sách các TK tiền và TĐT hay không?



Xem xét khách hàng có thuộc nhóm có rủi ro cao hay không: do tính chất
quan trọng của khoản mục tiền nên tại DTL, khoản mục này luôn được đánh
giá là có rủi ro cao. KTV cần phải xem xét khách hàng này có thuộc nhóm có
rủi ro hay không theo hướng dẫn của công ty đã trình bày trên báo cáo tổng
hợp; vì điều này ảnh hưởng đến số lượng mẫu chọn để kiểm tra chi tiết khoản
mục tiền sau này.



Xem xét việc giới hạn phạm vi cuộc kiểm toán: Tiền là một khoản mục khá
nhạy cảm trên BCTC, vì vậy bất cứ việc giới hạn phạm vi kiểm toán liên quan
đến tiền đều sẽ đặt ra nhiều câu hỏi nghi vấn cho KTV. Ví dụ, ngay khi tiến
hành giám đốc kiểm toán của DTL tiến hành gặp gỡ khách hàng đã được yêu
cầu không tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt, điều này sẽ tạo ra nhiều nghi vấn

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|15



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

liên quan đến việc số dư tiền mặt tồn quỹ đang có gian lận. KTV sẽ lưu ý đến
vấn đề này và có thể đưa ra ý kiến ngoại trừ với khoản mục đó.
Cụ thể đối với khoản mục tiền và TĐT, CNKT và KTV chính tại DTL sẽ chủ
động liên hệ với khách hàng để thu thập các thông tin cơ bản về khách hàng; liên hệ
với các KTV tiền nhiệm để nắm bắt được những vấn đề khách hàng còn vướng mắc
những năm trước về khoản mục tiền, cũng như mức độ thực hiện các kiến nghị nâng
cao hiệu quả kế toán tiền của những năm trước. Kết thúc giai đoạn này, KTV phải có
được những thông tin về:
+

Loại hình doanh nghiệp, gắn với đó là những tổ chức, cá nhân nào là chủ sở
hữu của DN; các quy chế về tiền góp vốn, phân chia lợi nhuận có liên quan
đến khoản mục tiền.

+

Khách hàng kinh doanh trong những lĩnh vực nào, mặt hàng gì; từ đó xác
định được các khoản thu, chi tiền nào là chủ yếu, phát sinh lớn, tần suất cao
để nhận diện rủi ro liên quan đến tiền sau này.

+

Các quy định, quy chế nội bộ, điều lệ công ty về tiền và TĐT như định mức
tồn quỹ; quy định về ủy nhiệm phê chuẩn nghiệp vụ chi tiền đối với các cấp

bậc cụ thể,…

+

Các chi nhánh của công ty, quy định về phân bổ thu chi tiền mặt trong năm;
các quy chế về thu hộ, chi hộ giữa các chi nhánh với nhau.

+

Xem xét, đánh giá sơ bộ tình hình tài chính và thanh khoản của khách hàng,
dựa theo mẫu câu hỏi được DTL xây dựng sẵn như sau:

Dựa trên mẫu giấy tờ số 1200, 1210,1710, … KTV thu thập các thông tin cần
thiết liên đến cuộc kiểm toán. Dưới đây là một mẫu bảng câu hỏi đánh giá tính tình
hình tài chính và tính thanh khoản được thực hiện cho công ty khách hàng mà các
KTV của Công ty kiểm toán DTL thực hiện.

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|16


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Bảng 1.: Bảng câu hỏi đánh giá tình hình tài chính và thanh khoản

STT
1


Y/N hoặc NA

Thủ tục kiểm toán

Chú
thích
Tham chiếu

Công ty có đang trải qua tình hình tài chính suy giảm không?
Hãy chỉ rõ bất kỳ trường hợp nào áp dụng sau đây:

a)

Điều kiện tài chính suy yếu hoặc khủng hoảng thanh
khoản.

b) Có những nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục
của khách hàng

c)

Công ty vay nợ nhiều (Nợ/vốn chủ sở hữu)

d) Vi phạm khế ước vay
e)

Vấn đề phát sinh huy động vốn

f)


Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh(âm)

g) Khác (mô tả)
2

Tiền từ hoạt động kinh doanh không đủ để đáp ứng các yêu cầu
hoạt động chính yếu của khách hàng?

3

Không đủ tiền để trả cho các khoản nợ và nghĩa vụ phải thanh
toán?

4

Có khoản vay nợ quan trọng nào được miễn bị vi phạm hoặc là
được dự đoán được miễn hoặc vi phạm trong năm tới không?

5

Có những nhu cầu quan trọng về vay hay vốn chủ sở hữu mới
không?

6

Có kế hoạch sát nhập, mua lại hay thanh lý không?

7


Có sự phát triển hay dự kiến phát triển quá nhanh và vượt quá
nguồn lực tài chính của khách hàng và cấu trúc kiểm soát nội
bộ của khách hàng hay không?

 Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ
Sau khi có được những hiểu biết về khách hàng, KTV sẽ tiến hành thu thập và
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua bảng câu hỏi mẫu được
Công ty TNHH Kiểm toán DTL xây dựng dưới đây:
Bảng 1.: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với tiền và TĐT

STT

Các thông tin chính

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Tại đơn vị

Page|17

/


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1

Quy chế nội bộ về chi tiêu và phê duyệt, quản lý tiền mặt và tiền gửi

ngân hàng?
- Mức duyệt chi tiêu cụ thể?
- Quy trình phê duyệt chi tiêu?
- Người phê duyệt/ ủy quyền?
- Có phân cấp phê duyệt không ?

2

Có quy định về định mức tồn quỹ không?

3

Sơ đồ về quy trình thu chi tiền mặt của đơn vị (nếu có)

4

Cách đánh phiếu thu, phiếu chi, tính liên tục của số phiếu?

5

Sự phân công phân nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt?

6

Các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt chủ yếu?

7

Thông tin về tiền gửi ngân hàng của Công ty.
- Các tài khoản Công ty đang sử dụng và đứng tên

- Có những loại tài khoản nào ?
- Có TK nào bị phong tỏa hay hạn chế, cầm cố, ký quỹ?

8

Các thông tin khác đặc thù cần lưu ý tại đơn vị (nếu có)

9
10

Định kỳ kiểm kê kê quỹ tiền mặt
Đối chiếu số dư giữa kế toán tiền mặt và thủ quỹ

Từ những kết quả thu được sau khi hoàn thành các câu hỏi trên, KTV sẽ đánh
giá được tính hiệu lực của hệ thống KSNB của khách hàng, làm căn cứ để đánh giá rủi
ro, đưa ra các thủ tục và xây dựng chương trình kiểm toán.
 Đánh giá rủi ro
Đối với Công ty TNHH Kiểm toán DTL, rủi ro trong quá trình kiểm toán được
nhìn nhận dựa trên 4 yếu tố sau:


Rủi ro từ ký kết hợp đồng kiểm toán:
• Rủi ro hình thành từ việc tham gia ký kết một cuộc kiểm toán mà khách
hàng được đánh giá là có rủi ro cao: khi đó KTV cần thu thập đầy đủ
bằng chứng đối với khoản mục tiền để có thể đưa ra được kết luận hợp
lý nhất với phần hành này.
• Rủi ro do các bên liên quan đến khách hàng (công ty mẹ, công ty con,
…) hiện tại đang thu lỗ và đang tìm cách giảm thiểu các khoản lỗ đó.
Khi đó, KTV cần đặc biệt chú ý đến việc khai khống tiền nhằm tăng tài
sản của DN hoặc phát sinh các khoản mượn tiền, vay tiền có nhiều nghi

vấn.
• Các khách hàng kinh doanh các mặt hàng được xếp vào nhóm có rủi ro
cao trong báo cáo tổng hợp.

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|18


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Rủi ro trong kinh doanh:

Rủi ro trong phần này thường sẽ liên quan đến các phần hành khác trong doanh
nghiệp, KTV sẽ tham chiếu với các phần hành liên quan đó do khó có thể phát hiện ra
được các vấn đề nếu chỉ dựa trên các sổ sách về tiền. Ví dụ: trong kỳ, doanh thu của
DN chưa đạt mục tiêu đề ra, sẽ xuất hiện rủi ro trong việc doanh nghiệp khai khống
doanh thu và đối ứng với TK tiền, điều này làm cho tiền trên sổ có sự chênh lệch với
tiền thực tế.


Rủi ro gian lận:
• Nguy cơ sai sót trọng yếu có chủ ý trong số liệu và thuyết minh thông
tin liên quan đến tiền với mục đích cung cấp thông tin sai lệch về thực
trạng kinh doanh của công ty và nguy cơ biển thủ tiền của DN.
• Quá trình kế toán có tác động của những nhà quản lý cấp cao, có sự mập
mờ giữa tiền của doanh nghiệp và tiền của nhà quản lý, không rõ ràng

giữa chi tiền cho các hoạt động của doanh nghiệp và khoản chi của cá
nhân nhà quản lý.



Rủi ro kế toán:
• Kế toán chưa thực hiện đúng theo các chính sách hoặc ước tính kế toán
theo chuẩn mực và luật định. Ví dụ như, kế toán chưa thực hiện đánh giá
chênh lệch số dư ngoại tệ cuối kỳ; không ước tính số lãi sẽ nhận được
vào thời điểm cuối kỳ đối với các khoản tương đương tiền khi chưa
nhận được thông báo lãi,…
• Kế toán hạch toán sai tài khoản, hạch toán thiếu hoặc trùng các nghiệp
vụ phát sinh, dẫn đến có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách và số
thực tế.
• Kế toán thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt không tuân thủ quy
định của doanh nghiệp, chi tiền khi chưa có sự phê duyệt hoặc phê duyệt
không đúng thẩm quyền, thanh toán các khoản chi có giá trị lớn bằng
tiền mặt hoặc không có hóa đơn, chứng từ đầy đủ cho các nghiệp vụ thu,
chi,…

Ngoài các rủi ro trên thì trong giai đoạn này, CNKT và KTV chính tại DTL
cũng quan tâm đến các vấn đề về đánh giá sơ bộ giả định hoạt động liên tục của khách
hàng dựa trên tình hình thu, chi; luồng tiền vào ra DN và các yếu tố khác; tìm hiểu về
các phần mềm kế toán khách hàng hiện tại đang sử dụng để đánh giá rủi ro từ công
Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|19


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

nghệ thông tin và thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ. Kết thúc giai đoạn này, KTV sẽ
tập hợp các rủi ro liên quan đến phần hành, mô tả rủi ro và định hướng cách tiếp cận
theo bảng mẫu báo cáo rủi ro của công ty để trợ lý lấy làm căn cứ thực hiện.
 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong giai đoạn này KTV chính sẽ đánh giá hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với phần hành tiền dựa trên các rủi ro đã xác định. Việc đánh giá này sẽ giúp
KTV chính đưa ra quyết định về quy mô cũng như thủ tục kiểm toán cần thiết cho
phần hành này.
Đối với Công ty Kiểm toán DTL, khi KTV đã xác định hiệu lực của KSNB là
cao và phần hành này có rủi ro thấp thì KTV hoàn toàn có thể tin tưởng vào kết quả
của các hoạt động kiểm soát và chỉ cần tiến hành các thử nghiệm kiểm soát mà không
cần phải thực hiện bất kỳ thử nghiệm cơ bản nào. Tuy nhiên, do tính chất quan trọng
của bản thân khoản mục, nên tiền luôn được coi là khoản có rủi ro cao, vì vậy, KTV
phải tiến hành các thủ tục kiểm tra cơ bản.
Sau khi KTV chính đánh giá hiệu lực của hệ thống KSNB là cao hoặc thấp,
công việc tiếp theo sẽ là cân nhắc, xem xét xem phần hành này có thể áp dụng thủ tục
phân tích có đảm bảo hay không. Tại DTL, thủ tục phân tích có đảm bảo đối với tiền
và TĐT được hiểu là thủ tục kiểm toán mà KTV sẽ phân tích, tính toán lại các số liệu,
chỉ tiêu liên quan đến phần hành tiền căn cứ trên các hợp đồng, xác nhận đảm bảo,…
từ các nguồn bên ngoài có thể tin tưởng được, sau đó đối chiếu với số liệu mà kế toán
đã ghi nhận, tìm nguyên nhân chênh lệch, nếu có; ví dụ: KTV tiến hành đánh giá
chênh lệch tỷ giá đối với số dư ngoại tệ cuối kỳ; ước tính tiền lãi nhận được từ các
khoản tiền gửi có kỳ hạn,…
 Đánh giá mức trọng yếu
Tại Công ty Kiểm toán DTL, căn cứ cốt lõi để lập kế hoạch chi tiết phần hành
tiền và TĐT một cuộc kiểm toán là toàn bộ những hiểu biết về khách hàng mà KTV đã
thu thập được và báo cáo rủi ro kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV chính sẽ dựa vào

các thông tin đã thu thập về phần hành tiền nói riêng, tổng thể BCTC nói chung và
kinh nghiệm thực tế của mình để lựa chọn tiêu chí xác định mức trọng yếu cho báo cáo
tài chính. Hiện nay, tại DTL, mức trọng yếu đưa ra sẽ được dùng chung cho tất cả các
khoản mục trên BCTC bao gồm cả khoản mục tiền, công ty không tách ra mức trọng
yếu tổng thể báo cáo tài chính và mức trọng yếu chi tiết cho từng khoản mục riêng rẽ.
Dưới đây là mẫu tài liệu tổng hợp xác định mức trọng yếu phần hành tiền tại một
khách hàng của Công ty Kiểm toán DTL:
Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|20


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Bảng 1.: Các chỉ tiêu đánh giá mức trọng yếu

Mức trọng yếu

Năm nay

Năm trước

Số thực hiện

Số thực hiện

Mức trọng yếu tổng thể (OM)
Mức trọng yếu chi tiết (PM)


Giới hạn cần điều chỉnh (APM)
Mức cho phép sai sót không phát hiện (AUMM)
Ngưỡng bỏ qua (Trivial Threshold)

Ý nghĩa của một số chỉ tiêu với phần hành tiền và TĐT:


Tiêu chí xác định: KTV chính sẽ dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp để lựa
chọn tiêu chí xác định phù hợp với từng loại hình công ty, từng lĩnh vực kinh
doanh. Tiêu chí chọn lựa bao gồm: tổng tài sản, tổng vốn chủ sở hữu, lợi
nhuận kinh doanh,…



Mức trọng yếu tổng thể (OM): Được xác định bằng 7% hoặc 10% tiêu chí
được chọn, tùy vào từng công ty và lợi nhuận họ đạt được. Chỉ tiêu này được
dùng để đánh giá, phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và kết thúc kiểm
toán. Sau khi tổng hợp được tất cả các bút toán không điều chỉnh, KTV sẽ so
sánh con số này với OM. Nếu các sai phạm không điều chỉnh nhỏ hơn OM thì
chấp nhận được, nếu lớn hơn thì phải yêu cầu công ty điều chỉnh để đưa con
số này xuống dưới mức OM.



Mức trọng yếu chi tiết (PM): Chỉ tiêu này được xác định bằng 80% OM,
được dùng nhiều hơn OM để xác định kích cỡ mẫu cần chọn, các giao dịch
phát sinh số lớn (>30% PM), đánh giá kết quả mẫu, xem xét sai phạm có cần
điều chỉnh hay không: nếu sai phạm trên mức PM thì bắt buộc phải điều chỉnh,
nếu dưới mức PM, trên ngưỡng bỏ qua thì KTV cần xem xét.




Ngưỡng bỏ qua: là chỉ số mà nếu các sai phạm của phần hành tiền ở mức
dưới ngưỡng bỏ qua, KTV có thể bỏ qua các sai phạm này. Nếu trên ngưỡng
bỏ qua và dưới mức PM thì KTV sẽ tính tổng toàn bộ các sai phạm và so sánh
với số OM để xem xét có phải yêu cầu điều chỉnh thêm hay không.

Sau khi xác định được mức trọng yếu, căn cứ vào các rủi ro và hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ đã được đánh giá của phần hành này, KTV tiến hành xác định
Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|21


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

các mục tiêu kiểm toán liên quan đến khoản mục tiền của từng đối tượng khách hàng.
cụ thể, từ đó hình thành các thủ tục kiểm toán dự kiến sẽ tiến hành đối với tiền và TĐT
và phân công cá nhân cụ thể sẽ thực hiện phần hành này đối với từng đối tượng khách
hàng cụ thể với những đặc điểm khác nhau, dựa trên bảng chương trình kiểm toán mẫu
phần hành tiền do DTL xây dựng
Khi đoàn kiểm toán đến công ty khách hàng thu thập bằng chứng kiểm toán, trợ
lý thực hiện kiểm toán tiền và TĐT sẽ căn cứ theo các thủ tục trên đây và tiến hành
công việc kiểm tra chi tiết, hoàn thiện giấy tờ làm việc. Công ty Kiểm toán DTL luôn
lưu ý các KTV và trợ lý, đối với phần hành tiền nhiều rủi ro, chương trình kiểm toán
cho dù có được soạn thảo chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu thì trong quá trình kiểm toán
cũng không thể tránh khỏi các tình huống đột xuất phát sinh hoặc là kiểm toán viên thu

thập được những bằng chứng chứng tỏ rằng những đánh giá những nhận định trước
đây là không chính xác và khi cần đảm bảo chất lượng kiểm toán, có thể điều chỉnh,
tuy nhiên khi điều chỉnh cần phải có căn cứ xác đáng chứng minh cần phải điều chỉnh
và phải trao đổi với trưởng nhóm hoặc chủ nhiệm kiểm toán.
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn này được KTV tiến hành dựa trên các thủ tục đã được thiết kế trong
chương trình kiểm toán, bao gồm các công việc chủ yếu sau đây:


Thử nghiệm kiểm soát: căn cứ vào tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ đã được đánh giá, KTV cân nhắc việc có sử dụng thử nghiệm kiểm soát hay
không. Một số thủ tục kiểm soát đối với tiền được thực hiện tại DTL là:

+

Đảm bảo việc ghi chép, tổng cộng số liệu, chuyển sổ chính xác: Đối với
thu tiền, KTV có thể so sánh số tổng cộng hàng tháng của cột tổng cộng từ
nhật ký thu tiền, sổ quỹ, sổ chi tiết đến sổ cái TK 111, 112 cũng như đến sổ
cái tài khoản phải thu. Đối với chi tiền, KTV có thể kiểm tra từ nhật ký chi
tiền, sổ quỹ, các sổ chi tiết đến sổ cái TK 111, 112 và tài khoản phải trả.

+

Tránh thủ thuật gối đầu
• So sánh chi tiết danh sách thu tiền với bảng kê gửi tiền hàng ngày vào
ngân hàng hoặc nộp tiền vào quỹ.
• Đối chiếu chi tiết danh sách khách hàng được ghi giảm nợ phải thu và
danh sách khách hàng trên phiếu thu tiền mặt, cũng như bảng kê gửi tiền
vào ngân hàng.


Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|22


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

+

Thủ tục kiểm soát đối với chi tiền: Chọn một số khoản chi trên sổ chi tiết
các tài khoản tiền và đối chiếu với chứng từ gốc: hóa đơn GTGT, đơn đặt
hàng, biên bản giao nhận hàng,… với chú ý kiểm tra các dấu vết để lại của
việc kiểm soát nội bộ để kiểm tra việc xét duyệt, ủy quyền trong chi tiền.



Thủ tục phân tích: Nhìn chung thủ tục phân tích đối với khoản mục này
thường ít được sử dụng. Trong một số trường hợp, thủ tục phân tích được sử
dụng, thường là phân tích tỷ lệ giữa số dư tiền và TĐT với tổng số dư tài sản
ngắn hạn, so sánh tỷ lệ năm nay và năm trước, so sánh giữa số liệu thực hiện
và số kế hoạch. Các biến động bất thường cần phải được đi sâu tìm hiểu và
giải thích nguyên nhân.



Kiểm tra chi tiết: Việc kiểm tra chi tiết khoản mục tiền và TĐT được thực hiện
dựa trên các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế trong kế hoạch kiểm toán.
Trong quá trình kiểm tra, KTV cần lưu ý đến việc kiểm tra sự đầy đủ của các

hóa đơn, chứng từ, sự phù hợp theo các quy định về thuế hiện hành,… phục vụ
cho việc tư vấn cho khách hàng sau này.

Căn cứ vào những kết quả từ thực hiện kiểm toán để làm cơ sở giúp KTV đưa ra
ý kiến kiểm toán và đi đến giai đoạn kết thúc kiểm toán.
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV chính sẽ tổng hợp lại các giấy tờ làm việc và đưa ra ý
kiến của mình về phần hành này. Các công việc cụ thể được tiến hành bao gồm:


Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán: KTV cần đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán,
xem xét sự phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam, tiến hành trao đổi với
nhà quản trị của doanh nghiệp để thống nhất các sửa đổi hoặc bổ sung trên
thuyết minh BCTC.



Lập bảng tổng hợp các vấn đề phát hiện: KTV lập bảng ghi chép lại tất cả
những sai phạm của đơn vị cả về kế toán và điểm yếu trong kiểm soát nội bộ,
gợi ý giải pháp giải quyết vấn đề, đưa ra các bút toán đề nghị điều chỉnh nhằm
phản ánh hợp lý thực trạng tiền và TĐT của đơn vị.



Lập giấy tờ làm việc tổng hợp: Các thông tin chi tiết về tiền và tương đương
tiền sẽ được tập hợp trên giấy tờ này, gồm cả số liệu kiểm toán năm trước, số
chưa kiểm toán năm nay, số điều chỉnh, số đã kiểm toán, nhằm phục vụ cho
các phần hành khác và cho cuộc kiểm toán năm sau.


Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|23


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Soát xét lại GTLV và bằng chứng kiểm toán: Cũng trong giai đoạn này, KTV
chính sẽ thực hiện soát xét lại giấy tờ làm việc của trợ lý kiểm toán, xem xét
các bằng chứng đã thu thập được. Nếu KTV chính cho rằng các bằng chứng
thu thập được của khoản mục này chưa đầy đủ, thì sẽ yêu cầu trợ lý kiểm toán
thực hiện kiểm toán tiền thu thập bổ sung để đảm bảo cho kết luận của mình là
hợp lý.

Như vậy, quy trình kiểm toán tiền và TĐT đã được hoàn tất. Trên cơ sở khung
chương trình mẫu đó, đối với mỗi khách hàng, KTV sẽ phải vận dụng khéo léo quy
trình đó, tùy thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng; điều này sẽ được thể hiện cụ
thể trong 2 khách hàng cụ thể mà Công ty Kiểm toán DTL đã kiểm toán dưới đây.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC KHÁCH HÀNG DO
CÔNG TY KIỂM TOÁN DTL THỰC HIỆN
2.1. Thực trạng quy trình kiểm toán tiền và tương đương tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại khách hàng công ty TNHH A do Công ty kiểm toán
DTL thực hiện.
2.1.1. Giai đoạn chấp nhận cuộc kiểm toán

Công ty TNHH A là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của Công ty Kiểm toán
DTL. Công ty TNHH A là Công ty 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Giấy
phép đầu tư số 212043.000694 ngày 5/9/2014 của Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc
Ninh. Theo giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh lần thứ 1 ngày 12/2/2015, lĩnh vực
hoạt động là Sản xuất, gia công miếng dán điện thoại, vốn điều lệ được điều chỉnh từ
150.000 USD (tương đương 3.165.000.000 VND) lên 219.000 USD (tương đương
4.635.000.000 VND).


Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 100% vốn nước nước ngoài, chuyên
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công miếng dán điện thoại.



Mục đích kiểm toán: Xác minh sự trung thực về số liệu kế toán của công ty
đến ban giám đốc, hỗ trợ công ty trong việc kê khai, nộp các khoản thuế, góp
ý cho BGĐ tăng cường các hoạt động kiểm soát nội bộ. Do tính chất của
khách hàng này không quá phức tạp và chủ yếu phục vụ cho nội bộ nên rủi ro
phần hành tiền không được đánh giá cao.

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|24


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng




Trong việc cung cấp các tài liệu về phần hành tiền và TĐT: Kế toán công ty có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu về phần hành này đồng thời hỗ trợ
KTV thực hiện các thủ tục gửi thư xác nhận theo yêu cầu KTV được tiếp xúc,
thu thập các tài liệu cần thiết, sử dụng các thiết bị tại văn phòng công ty phục
vụ cho công việc của mình. Ngoài ra, KTV cũng sẽ không bị giới hạn tiếp xúc
với các nhân viên trong công ty mà KTV cho rằng cần thiết để lấy được bằng
chứng kiểm toán.



Xem xét khách hàng có thuộc nhóm có rủi ro cao hay không: Theo cách phân
loại về nhóm các khách hàng có rủi ro tiềm tàng cao thì hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH A không thuộc nhóm này; đồng nghĩa với việc khoản mục
tiền sẽ không có rủi ro tiềm tàng cao liên quan đến lĩnh vực kinh doanh.



Xem xét giới hạn phạm vi cuộc kiểm toán: không có giới hạn đáng kể nào
trong cuộc kiểm toán với khách hàng này.



Đánh giá tình hình thanh khoản của khách hàng: đối với khách hàng là năm
đầu, KTV sẽ thực hiện đánh giá tính thanh khoản ngay từ giai đoạn này.
Theo mẫu giấy tờ số [1310], Công ty kiểm toán DTL thực hiện thu
thập một số thông tin về công ty để có những thông tin chung cơ bản về
công ty khách hàng.

+


Những vị trí chủ chốt của khách hàng

+

Các yêu cầu báo cáo chủ yếu

+

Bản chất và loại hình doanh nghiệp

+

Cổ đông/chủ sở hữu

+

Hội đồng quản trị công ty khách hàng

+

Ban giám đốc công ty

+

Bên liên quan (Cá nhân/Tổ chức)

+

Các nhà cố vấn chính của khách hàng (Luật sư/ngân hàng/khác)


+

Mô tả tình hình vay mượn của khách hàng

+

Đối thủ cạnh tranh chính

+

Khách hàng chủ yếu

+

Nhà cung cấp chính
Công ty kiểm toán DTL còn thực hiện theo mẫu giấy tờ số [1200]:
Biểu mẫu này dùng để ghi nhận thành tài liệu quá trình chấp nhận khách

Đỗ Thị Thu Hiền – Kiểm toán 54A

Page|25


×